Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Luận văn, lợi ích của xây dựng nông thôn mới ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.94 KB, 98 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nơng nghiệp, nông thôn và cải thiện đời sống cho người nông
dân là những mục tiêu phát triển kinh tế quan trọng ở đất nước ta. Là quốc gia
có 65% dân số sống ở nông thôn nên Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm
tới đời sống của người dân ở khu vực nông thôn. Nghị quyết 26-NQ/ TW của
Đảng ta đã nêu rõ “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá (CNH, HĐH), xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phịng; giữ gìn, phát huy
bản sắc văn hố dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước” [2].
Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới (NTM) ra đời
và hoạt động hơn 10 năm qua chính là hướng tới mục tiêu nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người dân ở khu vực nông thôn, giúp họ ổn định việc
làm và thu nhập, giúp họ tiếp cận với các dịch vụ an sinh xã hội đồng thời
thực hiện các mục tiêu về xóa đói, giảm nghèo.
Ở huyện n Khánh, tỉnh Ninh Bình, xây dựng nơng thơn mới đã giúp
đời sống của người dân nơi đây có những cải thiện rõ rệt trong nhiều năm
qua. Lợi ích của người dân trên nhiều mặt được cải thiện rõ rệt, nhất là lợi ích
kinh tế. Theo Uỷ ban nhân dân (UBND ) huyện Yên Khánh, thu nhập bình
quân của người dân ở khu vực nông thôn huyện Yên Khánh đã tăng từ 15
triệu đồng/người/năm của năm 2011 lên 50 triệu đồng/người/năm ở năm
2020. Bên cạnh đó, hệ thống kết cấu hạ tầng ở địa phương được cải thiện
đồng bộ, “hệ thống giao thông các xã trên địa bàn huyện Yên Khánh được
100% bê tơng hóa, nhựa hóa, đến nay tồn huyện đã nhựa hố, bê tơng hố
làm mới được 1.520 tuyến đường với 224,7km; nâng cấp 1.676 tuyến đường
với 166km. Trong 10 năm qua, toàn huyện đã huy động được 4.713 tỷ đồng


2


đầu tư xây dựng nông thôn mới” [45]. Đây là những kết quả tích cực góp
phần thay đổi bộ mặt cho khu vực nông thôn của huyện Yên Khánh, đồng thời
tạo điều kiện để địa phương tiếp tục phát triển vững mạnh trong thời gian
tương lai.
Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả tích cực, vẫn cịn tồn tại một số vấn đề
gây ảnh hưởng tới đời sống của người dân ở khu vực nơng thơn huyện n
Khánh trong q trình xây dựng nơng thơn mới, đó là các vấn đề như nguồn
lực xây dựng NTM ở địa phương còn hạn chế, trình độ lao động nơng thơn
cịn thấp, tỉ lệ lao động nơng thơn thất nghiệp cịn cao, các mơ hình sản xuất
nơng nghiệp cịn nhỏ lẻ, manh mún và kém hiệu quả, tỷ lệ doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp cịn hạn chế… Nếu khơng nhanh chóng giải quyết những
vấn đề này thì đời sống của người dân ở khu vực nơng thơn huyện n Khánh
sẽ cịn nhiều bấp bênh, cản trở tới quá trình phát triển kinh tế của địa phương
trong tương lai. Từ yêu cầu thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài “Lợi ích của
người dân trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh
Bình” làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị. Luận văn sẽ
nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về lợi ích của người dân trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện Yên Khánh, từ đó tìm ra các giải pháp thích hợp,
nhằm đảm bảo tốt hơn lợi ích cho người dân cũng như thúc đẩy cho q trình
xây dựng nơng thơn mới ở huyện n Khánh hiệu quả hơn.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Các cơng trình nghiên cứu có liên quan tới chủ đề của luận văn như sau:
- Đề tài khoa học “Chính sách khuyến khích, hướng dẫn, động viên
đồng bào Khmer vùng Tây Nam Bộ phát triển nông nghiệp, xây dựng nông
thôn mới” do tác giả Nguyễn Thị Thúy Anh làm chủ nhiệm là cơng trình
nghiên cứu cơng có đề cập tới các giải pháp nhằm đảm bảo lợi ích cho đồng
bào Khmer ở khu vực Tây Nam Bộ của đất nước ta trong quá trình phát triển
nơng nghiệp, nơng thơn mới [1]. Đề tài phân tích những chính sách khuyến



3
khích và hỗ trợ của Đảng và Nhà nước ta dành cho đồng bào Khmer trong
phát triển nông nghiệp và xây dựng nơng thơn mới, trong đó có chính sách về
ưu đãi cho bà con đồng bào Khmer vay vốn sản xuất, hỗ trợ bà con trong các
hoạt động kĩ thuật nuôi trồng các loại cây giống mới phù hợp với vùng Tây
Nam Bộ, chính sách về đào tạo nghề, giới thiệu việc làm. Nhờ có các chính
sách ưu đãi dành riêng cho đồng bào Khmer và các hoạt động hỗ trợ thiết thực
từ chính quyền mà các hộ nghèo và cận nghèo trong đồng bào Khmer ở vùng
Tây Nam Bộ đã giảm đáng kể. Đồng bào Khmer đã bắt đầu biết sử dụng các
phương thức khoa học trong sản xuất nông nghiệp. Họ nhận thức được ý
nghĩa của việc học nghề. Họ tham gia tích cực hơn vào cơng cuộc xây dựng
nông thôn mới ở địa phương. Đề tài cũng cho rằng, cần phải thúc đẩy hơn nữa
sự tham gia của chính quyền và các đồn thể vào cơng tác nâng cao nhận thức
cho đồng bào Khmer về xây dựng nơng thơn mới. Có các chính sách ưu đãi
lớn để các doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn vào khu vực Tây Nam Bộ. Đầu tư
cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng ở vùng Tây Nam Bộ để thu hút các doanh
nghiệp trong và ngoài địa phương, giúp đồng bào Khmer khai thác được các
tiềm năng, lợi thế của vùng Tây Nam Bộ.
- Tác giả Phạm Anh Tuyết với luận văn “Nơng dân với q trình xây
dựng nơng thơn mới ở tỉnh Nam Định hiện nay” nghiên cứu vai trị của người
nơng dân trong q trình xây dựng nơng thôn mới ở tỉnh Nam Định [34]. Ở
chương đầu tiên, tác giả làm rõ những vấn đề cơ sở lý luận về người nông
dân, về nông thôn và nông thôn mới. Tác giả chỉ ra những đặc điểm của người
nông dân trong xây dựng nông thôn mới, những nhân tố ảnh hưởng tới người
nơng dân trong q trình xây dựng nông thôn mới và bài học kinh nghiệm của
một số địa phương là tỉnh Thanh Hóa, Hịa Bình trong việc thúc đẩy vai trị
của người nơng dân trong xây dựng nơng thơn mới. Ở Chương hai, tác giả
trình bày thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Nam Định trong giai đoạn
từ năm 2010 tới năm 2015. Tác giả đánh giá những kết quả đạt được và



4
những vấn đề còn tồn tại cùng nguyên nhân của chúng. Ở Chương ba, tác giả
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trị của người nơng dân trong q
trình xây dựng nơng thơn mới cho giai đoạn tiếp theo từ năm 2015 tới năm
2020. Theo đó, tác giả cho rằng muốn nâng cao vai trị của người nơng dân
trong cơng cuộc xây dựng nơng thơn mới thì các giải pháp phải đi từ thay đổi
nhận thức, tư duy cho người nơng dân tới các chính sách vĩ mơ và vi mô
nhằm hỗ trợ các vấn đề về vốn, kiến thức, khoa học công nghệ cho người
nông dân xây dựng nông thôn mới.
- Luận án Tiến sĩ “Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Văn Hùng, trình bày những vấn
đề cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh
[17]. Đây là địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển khá cao so với
mặt bằng chung của cả nước. Do đó, việc xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Bắc
Ninh có nhiều điều kiện thuận lợi. Tác giả đưa ra các tiêu chí xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh gồm: “Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đồng bộ, hiện đại; sản xuất theo hướng hàng hóa, quy mơ lớn; đời sống người
dân được nâng lên; xã hội hài hòa, dân chủ; đời sống văn hóa ở nơng thơn
phát triển, trình độ dân trí được nâng cao; mơi trường sinh thái được bảo vệ;
hệ thống chính trị được củng cố và kiện tồn; quốc phịng, an ninh được đảm
bảo”. Tác giả cũng nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong công tác xậy dựng
nông thôn mới của địa phương. Theo đó, nhà nước đóng vai trị “định hướng,
chỉ đạo, dẫn dắt, tổ chức điều hành thông qua các công cụ như xây dựng các
phương án quy hoạch, kế hoạch, đề án; xây dựng các cơ chế chính sách về
vốn, kỹ thuật, phát triển nguồn lực, đất đai, tạo điều kiện về thủ tục pháp lý,
động viên các chủ thể kinh tế và người dân tích cực tham gia xây dựng NTM,
nhân dân tham gia trên tinh thần tự nguyện, tự giác và chủ động”. Sau khi
phân tích thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, tác
giả đề xuất các nhóm giải pháp để hoạt động xây dựng nông thôn mới ở đây



5
đạt hiệu quả cao hơn. Trong đó, tác giả có nhắc tới nhóm giải pháp về đảm
bảo lợi ích cho người dân sinh sống tại các khu vực nông thôn của tỉnh Bắc
Ninh. Nhóm giải pháp này bao gồm đầu tư cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng
ở khu vực nông thôn tỉnh Bắc Ninh đồng thời nâng cao năng lực cho người
lao động nông thôn qua đào tạo việc làm, hỗ trợ vốn sản xuất, kinh doanh.
- Tác giả Nguyễn Linh Khiếu với cuốn sách “Lợi ích - động lực phát
triển xã hội” bàn về phạm trù về “lợi ích” trong phát triển xã hội [20]. Tác giả
đi từ phân tích vai trị của lợi ích trong việc là động lực thúc đẩy con người
phát triển tới việc là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Tác giả cũng
phân tích mối quan hệ giữa lợi ích và phát triển. Theo đó, khi xã hội phát triển
thì con người có thêm nhiều lợi ích hơn, tuy nhiên khi con người có nhiều lợi
ích hơn thì xã hội lại có thể phát triển hơn hoặc kém phát triển hơn bởi vì bản
thân lợi ích có sự xung đột với nhau. Các phân tích của tác giả cho thấy lợi
ích của con người và lợi ích của xã hội có thể hài hịa với nhau, cũng có thể
xung đột với nhau. Sự phát triển của xã hội bao hàm trong đó sự xung đột của
rất nhiều loại lợi ích.
- Tác giả Hồ Xuân Quang và Ngô Thị Nghĩa Bình với bài viết tạp chí
“Giải quyết mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay - những vấn đề đặt ra” đề cập khá
rõ nét mối quan hệ giữa nông nghiệp với nông dân và nông thôn khi tham gia
vào q trình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam [24]. Theo đó, mối quan hệ
giữa nơng nghiệp với nông dân và nông thôn là mối quan hệ biện chứng, phát
triển cái này thì phải thúc đẩy cái kia và ngược lại. Để đánh giá được hoạt
động xây dựng nơng thơn mới có hiệu quả hay khơng thì phải xem xét các
tiêu chí phát triển ở nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn. Trong đó, nơng
nghiệp là lĩnh vực kinh tế, nông dân là người làm chủ trong lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp và phát triển nông thôn cịn nơng thơn là địa bàn hoạt động của
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và của người chủ “nông nghiệp”, tức là người



6
nông dân. Xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo phát triển cả ba nhân tố
này. Như vậy, lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp phải có sự gia tăng về sản lượng,
chất lượng, doanh thu, đạt được các chỉ tiêu của địa phương, đất nước đặt ra
cho sản xuất nông nghiệp. Người lao động nông thôn hay người nông dân
phải có việc làm, ổn định thu nhập, nâng cao được trình độ, tay nghề, được
tiếp cận với các dịch vụ an sinh xã hội như chăm sóc sức khỏe, giáo dục, văn
hóa. Bộ mặt nơng thơn phải được nâng cấp đồng bộ thông qua hệ thống cơ sở
hạ tầng, dịch vụ ở địa phương hay đất nước.
- Tác giả Đoàn Thị Hân với Luận án Tiến sĩ“Huy động và sử dụng các
nguồn lực tài chính thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại các
tỉnh trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam” phân tích khía cạnh tác động
của tài chính đối với mục tiêu xây dựng nơng thôn mới ở khu vực các tỉnh
trung du và miền núi phía Bắc nước ta [16]. Ở chương đầu tiên, tác giả bàn về
các vấn đề cơ sở lý luận xung quanh các nguồn lực tài chính phục vụ cho
chương trình xây dựng nơng thơn mới. Tác giả đáng giá vai trò của các nguồn
lực này cũng như lý giải tại sao cần phải huy động các nguồn lực này vào
công cuộc xây dựng nông thôn mới cho các tỉnh trung du và miền núi phía
Bắc Việt Nam. Theo đó, đây là những khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội
cịn khó khăn ở nước ta, ngồi ra đây cịn những khu vực có vị trí địa lý khá
phức tạp với nhiều đồng bào dân tộc miền núi sinh sống. Nếu khơng có sự
huy động các nguồn lực tài chính thì các địa phương này khó có thể tự mình
bứt phá để phát triển. Quá trình xây dựng nông thôn mới tại các tỉnh Trung du
và miền núi phía Bắc nước ta cần cả sự huy động tài chính từ Trung ương tới
địa phương để có thể đầu tư cho hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo điểm nhấn thu hút
đầu tư cho khu vực. Sau khi nghiên cứu những thực tiễn về xây dựng nông
thôn mới ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc ở chương tiếp theo, đồng
thời phân tích hiện trạng huy động vốn ở khu vực này, tác giả đề xuất các

nhóm giải pháp nhằm giải quyết tốt hơn vấn đề nguồn vốn cho các tỉnh trung
du và miền núi phía Bắc ở chương cuối cùng của luận án.


7
- Nếu như các cơng trình nghiên cứu ở trên chủ yếu phân tích khía cạnh
lợi ích kinh tế cho đời sống của người dân ở các khu vực nông thơn trong q
trình xây dựng nơng thơng mới thì Luận văn Thạc sĩ “Phát triển đời sống văn
hóa cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phúc Thọ, thành phố
Hà Nội hiện nay” của tác giả Khuất Thị Thu Tuấn lại phân tích khía cạnh về
đời sống văn hóa cho người dân [30]. Đời sống văn hóa cộng đồng có một ý
nghĩa quan trọng đối với cơng cuộc xây dựng nơng thơn mới. Nó đặc biệt có ý
nghĩa đối với các vùng nơng thơn ở nước ta vì khu vực nơng thơn coi trọng tính
cộng đồng. Phát triển đời sống văn hóa cộng đồng sẽ thúc đẩy tinh thần sản
xuất, lao động hăng say của người dân địa phương. Làm tăng lên tinh thần
đoàn kết trong xây dựng nông thôn mới. Lấy địa điểm nghiên cứu là huyện
Phúc Thọ, thành phố Hà Nơi, tác giả phân tích hiện trạng đời sống văn hóa
cộng đồng ở đây. Phân tích những tác động của q trình đơ thị hóa và xây
dựng nơng thơn mới đối với đời sống văn hóa tinh thần, văn hóa cộng đồng của
người dân địa phương. Tuy nhiên, tác giả cũng cho rằng, phát triển đời sống
văn hóa cộng đồng vẫn phải dựa trên một nền tảng kinh tế - xã hội vững chắc
của địa phương. Khi đã có các nền tảng cơ bản thì địa phương mới có điều kiện
phát triển đời sống tinh thần cho người dân, gia tăng các hoạt động sinh hoạt
văn hóa cộng đồng. Đổi ngược lại, sự gắn bó cộng đồng đó sẽ thúc đẩy tinh
thần đồn kết cùng nhau xây dựng nông thôn mới giàu đẹp cho địa phương.
- Luận án Tiến sĩ “Nguồn lực thanh niên Đồng bằng sông Cửu Long
trong xây dựng nông thôn mới” của tác giả Phạm Thanh Tâm đi sâu nghiên
cứu về vai trò của lực lượng thanh niên nông thôn trong công cuộc xây dựng
nông thôn mới [31]. Thanh niên nông thôn là một bộ phận của người dân
nông thôn, họ là nguồn nhân lực quan trọng cho q trình xây dựng nơng thôn

mới. Tuy nhiên hiện nay, do tốc độ đô thị hóa phát triển nhanh nên rất nhiều
thanh niên nơng thơn chọn di chuyển ra các thành phố lớn để lao động, học
tập và sinh sống. Điều này vừa gây áp lực cho các đô thị lớn, vừa là sự thiếu


8
hụt nguồn nhân lực lao động chủ lực ở khu vực nông thôn, cản trở tốc độ xây
dựng nông thôn mới. Ở luận văn này, tác giả trình bày các thực trạng về thanh
niên ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm số lượng, chất lượng, độ
tuổi, lao động việc làm hoặc thất nghiệp. Tác giả cũng phân tích những tiềm
năng và hạn chế của lực lượng lao động thanh niên ở Đồng bằng sơng Cửu
Long. Từ đó đưa ra nhóm các giải pháp nhằm thúc đẩy vai trị cho nguồn lực
thanh niên ở đây trong cơng cuộc xây dựng nơng thơn mới. Nhóm giải pháp
bao gồm đào tạo nghề, tạo điều kiện kết nối việc làm cho thanh niên tại các
doanh nghiệp địa phương, chính sách thu hút nhân tài, tuyên truyền nâng cao
nhận thức của thanh niên về xây dựng nông thôn mới tại địa phương, chính
sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại địa phương.
- Một trong những lợi ích kinh tế của người dân trong xây dựng nơng
thơn mới là lợi ích sau khi họ bị thu hồi đất để phục vụ phát triển kinh tế của
địa phương. Đối với vấn đề này, luận văn “Lợi ích kinh tế của người có đất bị
thu hồi trong q trình phát triển cơng nghiệp, dịch vụ ở huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ” của tác giả Thiều Quang Hạnh đã có những phân tích rất đáng
được quan tâm [15]. Phát triển công nghiệp, dịch vụ là một phần quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế cũng như xây dựng nông thôn mới ở khu vực
nông thôn. Phát triển công nghiệp, dịch vụ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng thơn theo hướng tích cực, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng cho kinh tế
nông thôn, từ đó tạo tiền đề vật chất cho xây dựng nơng thôn mới. Để phát
triển công nghiệp và dịch vụ, địa phương phải có những quy hoạch phát triển
tổng thể. Trong q trình xây dựng quy hoạch đó, khơng thể tránh khỏi việc
người dân bị thu hồi đất để phục vụ cho việc xây dựng các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp. Đối với huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ, để phát triển các

cụm công nghiệp, địa phương đã phải thực hiện quyết liệt công tác thu hồi
đất. Tuy nhiên song song với thu hồi đất, địa phương thực hiện rất tốt các
cơng tác đảm bảo lợi ích cho người dân sau khi thu hồi đất. Tác giả Thiều


9
Quang Hạnh phân tích các hoạt động nhằm hài hịa lợi ích giữa người dân bị
thu hồi đất với doanh nghiệp và chính quyền trên địa bàn huyện Tam Nơng,
tỉnh Phú Thọ. Đánh giá những kết quả đạt được cùng những khó khăn cịn tồn
tại. Qua đó, tác giả đề xuất giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả và nhanh chóng
cơng tác giải phóng mặt bằng, phát triển cơng nghiệp cho địa phương.
- Luận văn thạc sĩ “Quan hệ lợi ích giữa doanh nghiệp và nông dân
trong ngành mía đường ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên” của tác giả Nguyễn
Quyết Thắng làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về quan hệ lợi ích giữa hai chủ
thể là doanh nghiệp và nơng dân của ngành mía đường trong bối cảnh chung
của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa [32]. Tác giả cũng trình
bày thực trạng đảm bảo các lợi ích cho người nơng dân của các doanh nghiệp
mía đường ở huyện Tân Hịa, tỉnh Phú n. Đó là các lợi ích về đảm bảo thu
nhập, đảm bảo vệ sinh an toàn lao động, đảm bảo việc làm ổn định cho
người nông dân. Tác giả cũng trình bày thực trạng đảm bảo các lợi ích cho
doanh nghiệp mía đường của người nơng dân ở huyện Tân Hịa. Đó là việc
đảm bảo sản lượng đầu vào, đầu ra mía đường cho doanh nghiệp, đảm bảo
thực hiện các tiêu chuẩn, kĩ thuật sản xuất mía đường của doanh nghiệp,
đảm bảo chất lượng sản phẩm mía đường cho doanh nghiệp. Nhìn chung,
bước đầu hai bên đều đã thực hiện được các lợi ích cơ bản cho đối phương.
Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế, vướng mắc mà để giải quyết chúng, tác
giả cho rằng phải có sự can thiệp của cơ quan quản lý nhà nước ở địa
phương. Trong số các giải pháp tác giả đưa ra nhằm hài hịa quan hệ lợi ích
cho doanh nghiệp và người nông dân, tác giả cũng nhấn mạnh tới giải pháp
về nâng cao vai trị của chính quyền, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương

trong việc hài hòa các mối quan hệ hợp tác sản xuất, kinh doanh giữa doanh
nghiệp và người nơng dân. Có như vậy mới góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế ở địa phương, đóng góp cho sự phát triển chung của khu vực nơng thơn
huyện Tây Hịa, tỉnh Phú n.


10
- Tác giả Nguyễn Thị Minh Huệ với Luận án Tiến sĩ “Gia đình vùng
Đồng bằng sơng Hồng trong xây dựng nơng thơn mới hiện nay” đề cập tới lợi
ích của các hộ gia đình khu vực Đồng bằng sơng Hồng trong xây dựng nông
thôn mới [18]. Tác giả phân tích bối cảnh phát triển kinh tế nơng thơn của
nước ta thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Hội nhập
quốc tế mở ra nhiều cơ hội phát triển song cũng nhiều thách thức cho mọi lĩnh
vực, ngành nghề trên cả nước. Đó là thách thức về sự cạnh tranh không ngừng
của mọi lực, ngành nghề, là áp lực phải đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế
những vẫn phải đảm bảo phát triển bền vững, ổn định xã hội và bảo vệ môi
trường. Trong khi đó kinh tế nơng thơn ở Việt Nam nói chung, ở vùng đồng
bằng sơng Hồng nước ta cịn phát triển khá chậm. Tác giả đưa ra các giải pháp
nhằm thúc đẩy vai trị của các hộ gia đình trong phát triển kinh tế nông thôn
cũng như trong công cuộc xây dựng nông thôn mới thời kỳ hội nhập, công
nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước.
- Cuốn sách “Giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế trong quá trình phát
triển ở khu vực nơng thơn nước ta hiện nay” của tác giả Đỗ Huy Hà đề cập
tới các mối quan hệ lợi ích kinh tế trong q trình phát triển ở khu vực nông
thôn Việt Nam [14]. Trong đó, có mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa người nông
dân với các doanh nghiệp trên địa bàn, giữa người dân với chính quyền địa
phương, giữa doanh nghiệp với chính quyền, giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp ở trong và ngồi địa phương. Để giải quyết hài hịa lợi ích của các chủ
thể này, cần phải dựa vào sự tương tác giữa các bên để xây dựng giải pháp cụ
thể. Trong đó, nhà nước là chủ thể có vai trị trung gian và trọng tài giúp hài

hòa quan hệ lợi ích cho các bên. Cuốn sách đi sâu phân tích các vấn đề lợi ích
của các chủ thể ở khu vực nơng thơn và đề xuất giải pháp hài hịa lợi ích cho
từng mối quan hệ lợi ích kinh tế ở đây.
Tác giả Nguyễn Văn Tăng với bài viết “Phát huy vai trị hỗ trợ nơng
dân phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất trong xây dựng nông thôn mới của


11
các tổ chức chính trị - xã hội” phân tích vai trị của các tổ chức chính trị xã
hội trong việc hỗ trợ đảm bảo lợi ích cho người nơng dân trong q trình xây
dựng nơng thơn mới [29]. Các tổ chức đồn thể, chính trị xã hội ở khu vực
nơng thơn có vai trị kết nối người dân với các hoạt động kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội ở địa phương. Họ là lực lượng nòng cốt thực hiện các công tác
về tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân về xây dựng nông thôn
mới. Để phát huy được vai trị hỗ trợ người nơng dân cho các tổ chức chính trị
- xã hội ở địa phương, tác giả cho rằng cần phải nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực cho các tổ chức chính trị - xã hội thông qua các lớp đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chun mơn. Ngồi ra, cần xây dựng chế độ đãi ngộ riêng
dành cho đội ngũ nhân lực này để họ yên tâm đóng góp cho các hoạt động xã
hội, thúc đẩy sự tham gia của người nông dân vào quá trình xây dựng nơng
thơn mới ở địa phương.
- Luận án tiến sĩ “Việc làm cho lao động nông nghiệp trong q trình
xây dựng nơng thơn mới ở thủ đơ Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Huệ đề cập
tới khía cạnh việc làm cho lao động nông thôn trong quá trình xây dựng nơng
thơn mới [19]. Việc làm là một trong những lợi ích cơ bản của người lao động
ở khu vực nơng thơn trong q trình xây dựng nơng thôn mới. Vấn đề việc
làm của người lao động nông thơn đã được tác giả phân tích sâu sắc từ lý luận
tới thực tiễn. Theo đó, về mặt lý luận, tác giả phân tích những đặc điểm việc
làm của lao động nông thôn, những yếu tố ảnh hưởng tới việc làm của người
lao động nơng thơn trong q trình xây dựng nơng thơn mới. Ngồi ra, tác giả

cũng phân tích những đặc điểm riêng của người lao động nông thôn, từ đó
đánh giá những mặt mạnh và yếu trong lao động của người lao động ở khu
vực nông thôn so với các khu vực khác. Về phần thực tiễn, tác giả trình bày
thực trạng việc làm của lao động nơng thôn thuộc các huyện ngoại thành thủ
đô Hà Nội. Tác giả so sánh các kết quả về việc làm, thất nghiệp của lao động


12
nông thôn tại các huyện ngoại thành Hà Nội kể từ khi Thủ đô mở rộng vào năm
2008. Tác giả đánh giá các tác động của việc làm cho lao động nông thôn các
huyện ngoại thành Hà Nội tới quá trình xây dựng nơng thơn mới ở các huyện
này. Sau khi đánh giá các kết quả đạt được cùng những khó khăn, tồn tại trong
vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, tác giả đề xuất các nhóm giải
pháp nhằm tăng cường việc làm cho lao động nông thôn cũng như thúc đẩy hiệu
quả của hoạt động xây dựng nơng thơn mới. Các nhóm giải pháp đó là tăng
cường liên kết trong đào tạo việc làm giữa lao động nông thôn với các doanh
nghiệp ở địa phương, hỗ trợ lao động khởi nghiệp, thu hút đầu tư nước ngồi
trên địa bàn thủ đơ Hà Nội để tạo ra thêm nhiều việc làm cho lao động.
Trên đây là những cơng trình nghiên cứu có nội dung liên quan trực
tiếp nhất tới chủ đề nghiên cứu của luận văn. Ngồi ra, cịn một số các bài viết
tạp chí khác trình bày về thực trạng xây dựng nơng thơn mới, phát triển kinh
tế nông thôn ở Việt Nam thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, do các bài viết này không đề cập nhiều tới lợi ích
của người dân sinh sống ở khu vực nông thôn nên tác giả không đưa ra phân
tích ở đây.
Có thể thấy, các cơng trình ở trên đã phân tích nhiều góc độ khác nhau
về lợi ích kinh tế, về vai trò của người dân ở khu vực nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới, về các mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa người nơng dân
với các chủ thể khác nhau trong q trình xây dựng nơng thơn mới. Các cơng
trình đều khẳng định vai trị quan trọng của người dân trong cơng cuộc xây

dựng nông thôn mới cũng như phát triển kinh tế ở khu vực nơng thơn. Nhiều
cơng trình đã phân tích, đánh giá và làm rõ được một số vấn đề lý luận, thực
tiễn về xây dựng nơng thơn mới nói chung và lợi ích của các chủ thể khác
nhau trong xây dựng nơng thơn mới nói riêng từ phạm vi cả nước đến cấp tỉnh
và cấp huyện. Tuy nhiên, qua rà sốt và thống kê các cơng trình nghiên cứu có


13
liên quan tới chủ đề luận văn, có thể khẳng định rằng chưa có cơng trình
nghiên cứu nào đề cập tới vấn đề lợi ích của người dân sinh sống ở huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình trong quá trình xây dựng nơng thơn mới. Chính vì lẽ
đó, chủ đề nghiên cứu của luận văn là hồn tồn mới và khơng trùng lắp với
bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa có kế thừa và bổ sung để làm rõ cơ sở lý luận
và thực tiễn về lợi ích của người dân trong xây dựng NTM; phân tích, đánh
giá thực trạng lợi ích của người dân trong xây dựng NTM ở huyện Yên
Khánh, từ đó đề ra phương hướng và các giải pháp cơ bản phù hợp, thiết thực,
kịp thời nhằm tăng cường và thực hiện đúng đắn lợi ích người dân trong xây
dựng NTM ở huyện n Khánh, tỉnh Ninh Bình, góp phần thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, làm rõ từ góc độ của Kinh tế chính trị những vấn đề lý
luận cơ bản về lợi ích của người dân trong xây dựng NTM như khái niệm, vai
trò, nội dung cũng như các nhân tố ảnh hưởng.
- Tham khảo kinh nghiệm nhận diện và thực hiện lợi ích của người dân
trong xây dựng NTM của một số địa phương trong nước và rút ra bài học đối
với việc nhận diện và thực hiện lợi ích của người dân trong xây dựng NTM ở
huyện Yên Khánh thời gian tới.

- Phân tích và đánh giá thực trạng lợi ích của người dân trong xây dựng
NTM ở huyện Yên Khánh từ năm 2010 đến năm 2020, chỉ rõ kết quả đã đạt
được trong nhận diện và thực hiện, những khó khăn, hạn chế tồn tại và
nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp thực hiện hài hịa lợi ích của người dân trong xây
dựng NTM ở huyện Yên Khánh thời gian tới.


14
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu lợi ích của chủ thể là người dân trong
xây dựng NTM trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp
cận từ góc độ của kinh tế chính trị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu lợi ích của người dân khi
tham gia xây dựng nông thôn mới trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
- Về không gian: tập trung vào nghiên cứu lợi ích của người dân trong
xây dựng NTM ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
- Về thời gian: nghiên cứu thực trạng quan hệ lợi ích trong xây dựng
NTM ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình với số liệu trong khoảng thời gian
10 năm từ năm 2010 đến năm 2020, đề xuất giải pháp đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ sở lý luận là quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, đường lối, các quan
điểm thể hiện trong các Văn kiện qua các kỳ Đại hội của Đảng Cộng sản Việt

Nam, chính sách, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
các văn bản có liên quan của tỉnh Ninh Bình nói chung và của huyện n
Khánh nói riêng liên quan đến vấn đề lợi ích của người dân trong xây dựng
NTM. Đồng thời tham khảo và kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu trong
các tài liệu khác có cùng nội dung đề cập của luận văn như tài liệu thống kê,
báo cáo tổng kết và các nghiên cứu khoa học khác.


15
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Hệ thống phương pháp được sử dụng trong luận văn là các phương pháp
nghiên cứu khoa học của chuyên ngành kinh tế chính trị như: phương pháp trừu
tượng hóa khoa học, phương pháp kết hợp logic với lịch sử. Ngoài ra, đề tài
cũng sử dụng những phương pháp được áp dụng chung cho khoa học xã hội nói
chung và khoa học kinh tế nói riêng như quy nạp và diễn dịch, phân tích và tổng
hợp, so sánh và sử dụng số liệu thống kê để đạt được mục đích nghiên cứu của
luận văn.Các phương pháp nghiên cứu nêu trên sẽ được vận dụng phù hợp với
các chương, mục để làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu của luận văn, trong đó:
Trong chương 1, luận văn chủ yếu vận dụng phương pháp phân tích,
tổng hợp để làm rõ cơ sở lý luận cơ bản nhất về về lợi ích của người dân trong
xây dựng nơng thơn mới ở địa bàn cấp huyện. Đồng thời, sử dụng kết quả
khảo sát thực tiễn, tổng hợp nhằm tìm kiếm kinh nghiệm của một số địa
phương có thành tích về tăng cường lợi ích của người dân trong xây dựng
nơng thôn mới ở địa bàn cấp huyện nhằm rút ra các bài học cho huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình.
Ở chương 2, luận văn kết hợp sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu như thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích kết quả điều tra để làm
rõ thực trạng về lợi ích của người dân trong xây dựng nơng thơn mới ở huyện
n Khánh, tỉnh Ninh Bình.
Trong chương này, từ các kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn,

luận văn tổng hợp, phân tích để khái qt về lợi ích của người dân trong xây
dựng nơng thơn mới ở huyện n Khánh, tỉnh Ninh Bình. Từ đó làm cơ sở đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường lợi ích của người dân trong xây dựng
nơng thơn mới ở huyện Yên Khánh,tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
6. Những đóng góp về khoa học
- Góp phần bổ sung làm rõ lý luận cơ bản về lợi ích của người dân
trong xây dựng NTM ở địa bàn cấp huyện trong bối cảnh mới


16
- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng lợi ích của người dân
trong xây dựng NTM, chỉ rõ những kết quả đã đạt được, những khó khăn, hạn
chế cịn tồn tại cũng như ngun nhân để từ đó gợi ý một số giải pháp cơ bản,
thiết thực, kịp thời góp phần đảm bảo, nâng cao lợi ích của người dân trong
xây dựng NTM, tạo điều kiện phát triển bền vững, hiệu quả NTM ở huyện
Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
- Kết quả nghiên cứu trong luận văn sau khi hồn thiện có thể được
dùng làm tư liệu tham khảo cho các cơ quan ban ngành của địa phương trong
việc xây dựng kế hoạch, chính sách đảm bảo, nâng cao lợi ích của người dân
tạo điều kiện cho xây dựng NTM hiệu quả và bền vững ở huyện Yên Khánh
nói riêng, tỉnh Ninh Bình nói chung
7. Kết cấu của luận văn
Ngoàicác mục trong phần mở đầu,lời kết luận,các danh mục tài liệu
tham khảo,các bản phụ lục, Luận văn có kết cấu gồm 3 chương, 8 tiết:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về lợi ích của người dân trong
xây dựng nông thôn mới ở địa bàn cấp huyện
Chương 2: Thực trạng lợi ích của người dân trong xây dựng nơng thơn
mới ở huyện n Khánh, tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường lợi ích của người
dân trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình tới

năm 2025, tầm nhìn tới năm 2030.


17
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI DÂN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRỊ LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1.1. Những khái niệm cơ bản
- Lợi ích
Lợi ích là một từ thường được dùng trong lĩnh vực kinh tế. C.Mác viết:
“Tất cả những gì mà con người đấu tranh để giành lấy, đều gắn liền với các
lợi ích của họ” [22, tr.107]. Với nhận định này, lợi ích là mục tiêu cho mọi
cuộc đấu tranh của con người. Lịch sử phát triển của xã hội loài người và của
mỗi quốc gia đều trải qua rất nhiều cuộc đấu tranh và dù diễn ra với bất cứ
hình thức nào, vào khoảng thời gian nào thì suy cho cùng, mọi cuộc đấu tranh
đều hướng đến sự thỏa mãn lợi ích cho con người. Lợi ích cũng là yếu tố cơ
bản xác lập nên các mối quan hệ giữa người với người, giữa con người với xã
hội, giữa xã hội với xã hội, giữa quốc gia với quốc gia… theo cả hai hướng
tích cực và tiêu cực (Tức là có thể làm bạn hoặc trở thành kẻ thù tùy thuộc
vào lợi ích của mỗi bên).
Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng “động lực to lớn để mỗi cá thể
lao động mang lại của cải cho xã hội, mang lại sự thịnh vượng cho quốc gia
chính là lợi ích cá nhân, sự tư lợi, vị kỉ của mỗi người” [22, tr.107]. Ơng cịn
khẳng định “mỗi cá nhân, mỗi con người với ham muốn làm giàu, không
ngừng nỗ lực thực hiện lợi ích cá nhân sẽ giúp xã hội trở nên phồn thịnh hơn”
[22, tr.107]. Như vậy, lợi ích còn là động lực thúc đẩy sự phát triển của con
người, của xã hội.

Ở một góc nhìn đơn giản hơn, từ điển Bách khoa thư định nghĩa lợi
ích là “một trong những động lực quan trọng trực tiếp thúc đẩy hành động


18
của con người nhằm thoả mãn nhu cầu cá nhân, gia đình, tập thể, giai cấp,
dân tộc và xã hội” [39, tr.119]. Theo định nghĩa này, lợi ích là một sự thỏa
mãn nhu cầu của một hay nhiều người trong xã hội. Nó khơng nói tới sự đấu
tranh hay mâu thuẫn, song nó là lý do thúc đẩy hành động của con người
hoặc của xã hội.
Từ những tiếp cận trên đây, tác giả cho rằng, lợi ích là kết quả của sự
thỏa mãn nhu cầu của các chủ thể trong một trạng thái xã hội phát triển nhất
định. Cơ sở của lợi ích chính là các nhu cầu khách quan của các chủ thể trong
xã hội. Con người có nhiều loại nhu cầu, do đó có các loại lợi ích đa dạng
tương ứng. Có nhiều tiếp cận phân loại khác nhau dựa trên những đặc điểm
hay tiêu chí nhất định, cứ mỗi cách tiếp cận phân loại nhu cầu được thỏa mãn
sẽ hình thành hệ thống lợi ích nhất định. Theo đó, có một số loại lợi ích cơ
bản sau đây:
+ Ở mức khái qt nhất có lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần. Hệ thống
lợi ích này dựa trên sự thỏa mãn nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần.
+ Theo một cấu trúc thứ bậc: sinh lý, an tồn, tham dự, (được) cơng
nhận, tự thể hiện, A. Maslow xếp theo hình bậc thang hay hình chóp kim tự
tháp với thứ tự liệt kê như trên thể hiện quan điểm rằng sự thỏa mãn nhu cầu
theo thứ tự từ dưới lên, và sẽ có hệ thống lợi ích theo 5 thứ bậc kể trên.
+ Lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. Các lợi ích này là nhu
cầu được đáp ứng, thỏa mãn khi chia nhu cầu theo các lĩnh vực hoạt động
của con người.
- Nông thôn
Theo Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04-10-2013 của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, nông thôn là khái niệm dùng để chỉ

“phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn và
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã” [34]. Nông
thôn là khu vực sinh sống của đại đa số người nông dân, tức là những người


19
làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp như là trồng trọt các loại cây
nông nghiệp hay chăn nuôi gia súc gia cầm…Nơng thơn cũng thường là nơi
có hệ thống cơ sở hạ tầng kém phát triển hơn các khu vực thành thị đồng thời
có trình độ dân trí thấp hơn khu vực thành thị.
- Nông thôn mới
Theo Phạm Thanh Tâm (2019), nơng thơn mới là “nơi có sự đổi mới về
tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả
các mặt kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội; tiến bộ hơn so với mơ hình cũ;
chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước”
[31, tr.18]. Như vậy, địa điểm của khu vực nông thôn không thay đổi, nhưng
chất lượng xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn được nâng cấp tốt hơn,
các lĩnh vực sản xuất ở khu vực nông thôn đạt hiệu quả cao hơn, mọi mặt của
đời sống xã hội ở khu vực nông thôn được cải thiện tốt hơn.
Theo Nguyễn Thị Minh Huê (2010), nông thôn mới “là khu vực vừa
chức năng lịch sử vốn có của nơng thôn là vùng nông dân quần tụ trong đơn
vị làng xã và chủ yếu làm nơng nghiệp, vừa có những thuộc tính khác với
nơng thơn truyền thống, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại;
sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân nông thơn ngày càng được nâng cao; giá trị văn
hố truyền thống được bảo tồn, phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản
lý dân chủ” [18, tr.20]. Như vậy, nơng thơn mới được hiểu vẫn là “chính nó”
nhưng bộ mặt đã trở nên đẹp hơn, đời sống văn minh hơn, chất lượng cuộc
sống của người dân được cải thiện tốt đẹp hơn trước.
Nói tóm lại, nơng thơn mới là “nơng thơn mà trong đó, đời sống vật

chất, văn hố, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần
sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị”.
- Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới được hiểu là việc làm cho khu vực nông thôn
trở nên khang trang, sạch đẹp hơn, đồng thời phát triển toàn diện các lĩnh vực


20
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, cải thiện mọi mặt đời sống cho người dân
ở khu vực nông thôn.
Xây dựng nơng thơn mới gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới. Đây là “một chương trình tổng thể về phát triển
kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phịng do Chính phủ Việt Nam xây
dựng và triển khai trên phạm vi nông thơn tồn quốc. Chương trình này gồm
có 11 nội dung gồm: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Phát triển kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội; Đổi mới cơ cấu, phát triển kinh tế, tăng thu nhập;
Giảm nghèo và thực hiện an sinh xã hội; Đổi mới và phát triển các mơ hình tổ
chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; Phát triển giáo dục - đào tạo ở nơng
thơn; Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng cư dân nông thôn; Xây
dựng nếp sống văn hóa, thơng tin và truyền thơng nơng thơn; Cung cấp nước
sạch và đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn; Nâng cao chất lượng của các tổ
chức Đảng, chính quyền và các đồn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; Giữ vững
an ninh, trật tự an tồn xã hội nơng thơn” [38]. Theo Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nơng thơn mới thì một xã được tính là đạt tiêu chuẩn của
xã nơng thơn mới nếu đáp ứng được 19 tiêu chí trong “Bộ tiêu chí quốc gia về
NTM”, trong đó nội dung của xã nơng thơn mới gồm: “Nhóm hạ tầng kinh tế xã hội: giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ
nơng thơn, bưu điện và nhà ở dân cư; Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất: thu
nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất; Nhóm văn hóa - xã
hội - mơi trường: giáo dục, y tế, văn hóa và mơi trường; Nhóm hệ thống chính
trị: hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội”

[38]. Còn một huyện được gọi là huyện nơng thơn mới nếu có 100% số xã
trên địa bàn huyện đó đạt nơng thơn mới. Và một tỉnh được gọi là tỉnh nơng
thơn mới nếu tỉnh đó có 80% số huyện trên địa bàn tỉnh đó đạt nơng thơn mới.
- Lợi ích của người dân trong xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới, bao gồm các chủ thể: Nhà nước, người dân,
doanh nghiệp, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị xã hội ở nông thôn.


21
Trong đó, người dân là chủ thể chính, do đó lợi ích của người dân trong xây
dựng nơng thơn mới một mặt là sự thỏa mãn những nhu cầu của người dân
trong xây dựng nông thôn mới; mặt khác, phải đạt trong mối quan hệ với các
chủ thể khác của q trình xây dựng nơng thơn mới. Từ đó có thể hiểu, lợi ích
của người dân trong xây dựng nơng thơn mới là những lợi ích mà người dân
sống ở khu vực nơng thơn nhận được trong q trình khu vực nông thôn nơi
họ sinh sống thực hiện các hoạt động xây dựng nơng thơn mới. Trong đó, các
hoạt động xây dựng nơng thơn mới nằm trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây
dựng nơng thơn mới của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới. Từ bộ tiêu chí quốc gia, tiếp cận lợi ích theo lĩnh vực hoạt động, ta
có thể nhóm lợi ích của người dân trong xây dựng nông thôn mới bao gồm:
+ Lợi ích kinh tế, gồm: Lợi ích từ quy hoạch; lợi ích từ đáp ứng hạ tẩng
kinh tế; lợi ích từ kinh tế và tổ cức sản xuất, môi trường;
+ Lợi ích từ hệ thống chính trị vững mạnh;
+ Lợi ích về văn hóa - xã hội.
1.1.2. Vai trị đảm bảo lợi ích của người dân trong xây dựng nơng
thơn mới ở địa bàn cấp huyện
Đảm bảo lợi ích của người dân trong xây dựng nông thôn mới ở địa bàn
cấp huyện có những vai trị như sau:
- Thứ nhất, giúp khơi dậy và quy tụ các nguồn lực để xây dựng nơng
thơn mới.

Khi lợi ích của người dân được đảm bảo đồng nghĩa với việc các điều
kiện về vật chất và tinh thần của họ đều được cải thiện tốt hơn. Khi đó cũng là
lúc người dân có các điều kiện về thời gian, tài chính để đóng góp vào sự phát
triển của địa phương.
Phát triển bất cứ địa phương nào cũng cần phải có các nguồn lực về
vốn, con người bởi vì ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương đều ln
có hạn, nếu địa phương mãi trơng chờ, phụ thuộc vào các nguồn tài chính đó


22
thì khơng thể bứt phá trong phát triển, đặc biệt khi có những u cầu đầu tư
ngay lập tức thì địa phương lại phải mất thời gian chờ đợi, địa phương cũng
không thể đảm bảo chắc chắn nguồn vốn đủ để đáp ứng các kế hoạch đề ra.
Trong bối cảnh đó, huy động các nguồn vốn xã hội ở địa phương chính là giải
pháp thiết thực.
- Thứ hai, giúp tăng cường tinh thần đoàn kết trong nhân dân, bảo đảm
trật tự, an ninh, quốc phòng cho địa phương phát triển ổn định.
Ngồi các lợi ích vật chất, người dân cịn nhận được các lợi ích tinh
thần trong q trình xây dựng nông thôn mới. Người dân sẽ được cải thiện đời
sống văn hóa, tinh thần. Chính thơng qua các hoạt động văn hóa tinh thần này,
sự gắn bó của cộng đồng dân cư hay sự đoàn kết của người dân sẽ được nâng
lên, tạo nên sự ổn định về an ninh trật tự cho địa phương. Tinh thần đồn kết
cịn góp phần quan trọng cho việc gìn giữ an ninh quốc phịng của địa phương
nói riêng, của đất nước nói chung. Trong khi đó, gìn giữ an ninh trật tự, an
ninh quốc phịng là những điều kiện khơng thể thiếu trong quá trình phát triển
của bất cứ địa phương nào. Chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Có
ổn định an ninh trật tự, an ninh quốc phịng thì mới phát triển được. Và ngược
lại, phát triển góp phần củng cố trật tự, an ninh quốc phòng. Như vậy, khi lợi
ích của người dân trong q trình xây dựng nơng thơn mới được đảm bảo, nó
sẽ đóng góp tích cực cho sự ổn định xã hội của địa phương, tạo tiền đề cơ bản

cho sự phát triển lâu dài của địa phương.
- Thứ ba, quyết định tới sự thành bại của công cuộc xây dựng nông
thôn mới.
Người dân vừa là lực lượng chính hưởng lợi từ cơng cuộc xây dựng
nơng thơn mới nhưng cũng chính họ là lực lượng nịng cốt xây dựng nơng
thơn mới. Người dân tham gia vào các hoạt động sản xuất của địa phương
(chẳng hạn họ tham gia vào các hoạt động sản xuất công nghiệp - dịch vụ,
khuyến nông, khuyến lâm), tham gia vào các hoạt động xây dựng, hoàn thiện


23
kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội ở địa phương như hệ thống điện ,đường
,trường ,trạm , tham gia vào quá trình kiểm tra, giám sát, quản lý, bảo dưỡng
các cơng trình tại địa phương như hệ thống cấp thốt nước. Họ cũng là những
người tham gia đóng góp ý kiến về các kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của
địa phương, tham gia vào hoạt động giám sát thực hiện xây dựng nông thôn
mới ở địa phương, tham gia đóng góp vật chất (cơng lao động ,đất đai ,vốn )
và tinh thần cho các hoạt động phát triển của địa phương. Như vậy, người dân
quyết định tới tốc độ đạt được các chỉ tiêu của hoạt động xây dựng nơng thơn
mới, hay nói cách khác, họ quyết định tới sự thành công hay thất bại của công
cuộc xây dựng nơng thơn mới.
1.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.2.1. Nội dung lợi ích của người dân trong xây
dựng nơng thơn mới
1.2.1.1. Cấu trúc lợi ích của người dân trong xây
dựng nơng thơn mới
- Lợi ích kinh tế:
+ Lợi ích từ quy hoạch: Có quy hoạch chung được phê duyệt phù hợp

với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn, trong đó có quy
hoạch khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn, được công
bố công khai đúng thời hạn và được tổ chức thực hiện để thay đổi cơ bản bộ
mặt nông thơn theo hướng hiện đại.
+ Lợi ích từ đáp ứng hạ tẩng kinh tế: Về giao thơng, đường được nhựa
hóa hoặc bê tơng hóa, đảm bảo ơ tơ đi lại thuận tiện quanh năm, đường trục
chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện. Đất sản xuất nơng
nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động, chủ động về phòng chống thiên tai
theo phương châm 4 tại chỗ. Hệ thống điện đạt chuẩn, người dân có đăng ký
trực tiếp và được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn. Trường


24
học các cấp đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định. Có chợ nơng thơn
hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hóa. Có điểm phục vụ bưu chính, dịch vụ
viễn thông, internet, đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn, ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơng tác quản lý, điều hành. Khơng cịn hộ dân có
nhà tạm, dột nát, chủ yếu các hộ dân có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố.
+ Lợi ích từ kinh tế và tổ cức sản xuất: Thu nhập bình qn đầu người
tăng, được cụ thể hóa qua các năm, theo 7 vùng trong cả nước, tỷ lệ nghèo đa
chiều giảm dần. Lao động qua đào tạo tăng, đặc biệt lao động qua đào tạo có
bằng cấp, chứng chỉ đối với cả nam và nữ. Xã có hợp tác xã hoạt động hiệu
quả và theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã; có mơ hình liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực đảm bảo bền vững, thực hiện truy xuất
nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã gắn với xây dựng vùng nguyên liệu
và được chứng nhận VietGAP hoặc tương đương; có kế hoạch và triển khai kế
hoạch bảo tồn, phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống (nếu có) gắn với
hạ tầng về bảo vệ mơi trường; có tổ khuyến nơng cộng đồng hoạt động hiệu
quả.
+ Lợi ích từ mơi trường: Người dân được sử dụng các điều kiện đảm

bảo đời sống sinh hoạt xanh -sạch -đẹp như : nước sạch theo quy chuẩn; các
cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định
về bảo vệ môi trường; cảnh quan, không gian xanh - sạch - đẹp, an tồn; đất
cây xanh sử dụng cơng cộng tại các điểm dân cư nông thôn;dịch vụ mai táng,
hỏa táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch; các chất thải rắn sinh hoạt
và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy
định; bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và chất thải rắn y tế được thu
gom, xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ mơi trường; các hộ gia đình có nhà
tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch;các
cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ
mơi trường; các hộ gia đình và cơ sở sản xuất- kinh doanh thực phẩm phải


25
tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm;các hộ gia đình thực
hiện phân loại chất thải rắn tại ngay tại nguồn; chất thải nhựa phát sinh trên
địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định.
- Lợi ích từ hệ thống chính trị vững mạnh:
Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật:Đội ngũ cán bộ, công chức xã
đạt chuẩn; Đảng bộ, chính quyền cấp xã được xếp loại chất lượng hồn thành
tốt nhiệm vụ trở lên;các tổ chức chính trị - xã hội của xã được xếp loại chất
lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo
quy định; đảm bảo bình đẳng giới và phịng chống bạo lực gia đình; phịng
chống bạo lực trên cơ sở giới; phòng chống xâm hại trẻ em; bảo vệ và hỗ trợ
trẻ em có hồn cảnh đặc biệt trên địa bàn; tăng cường bảo vệ và hỗ trợ những
người dễ bị tổn thương trong gia đình và đời sống xã hội; có kế hoạch và triển
khai kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho người dân
thường xuyên và định kỳ, đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng gắn với nâng
cao hiệu quả hoạt động của Ban Phát triển thơn.
Quốc phịng và An ninh: Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh,

rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phịng; khơng có hoạt
động xâm phạm an ninh quốc gia; khơng có khiếu kiện đơng người kéo dài
trái pháp luật; khơng có cơng dân cư trú trên địa bàn phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng hoặc phạm các tội về xâm hại trẻ em; tội phạm và tệ nạn xã
hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc,…) và tai nạn giao thông, cháy, nổ được kiềm
chế, giảm so với năm trước; có một trong các mơ hình (phịng, chống tội
phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an tồn giao thơng; phịng cháy, chữa
cháy) gắn với phong trào tồn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường
xuyên, hiệu quả.
- Lợi ích về văn hóa - xã hội:
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phổ cập giáo dục tiểu
học; phổ cập giáo dục trung học cơ sở; xóa mù chữ; tỷ lệ học sinh (áp dụng
đạt cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học


×