Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Luận văn thạc sĩ VNU UET xây dựng cơ sở dữ liệu bài báo điện tử liên quan tới gốm sứ việt nam phục vụ đào tạo tại học viện báo chí và tuyên truyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ


PHẠM VĂN BẰNG

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU BÀI BÁO ĐIỆN TỬ LIÊN
QUAN TỚI GỐM SỨ VIỆT NAM PHỤC VỤ ĐÀO TẠO
TẠI HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2011

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ


PHẠM VĂN BẰNG

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU BÀI BÁO ĐIỆN TỬ LIÊN
QUAN TỚI GỐM SỨ VIỆT NAM PHỤC VỤ ĐÀO TẠO
TẠI HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

Ngành: Cơng nghệ thông tin
Chuyên ngành: Hệ thống thông tin
Mã số: 60.48.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ

Cán bộ hướng dẫn khoa học :
PGS. TS Đỗ Trung Tuấ n

HÀ NỘI - 2011

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................ Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN .............................................. Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC ....................................................................................................1
BẢNG DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT ..........................................3
DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................5
MỞ ĐẦU ......................................................................................................6
Chƣơng 1: VAI TRÒ CỦA CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐA PHƢƠNG TIỆN TRONG
CÔNG TÁC DẠY VÀ HỌC.................................................................................. 10
1.1. Các dữ liệu đa phƣơng tiện .......................................................................... 10
1.1.1. Dữ liệu văn bản ..................................................................................... 10
1.1.2. Dữ liệu âm thanh ................................................................................... 12
1.1.3. Dữ liệu hình ảnh .................................................................................... 13
1.1.3. Dữ liệu hình động .................................................................................. 14
1.2. Vai trị của dữ liêu đa phƣơng tiện trong quá trình nhận thức của con ngƣời 15
1.2.1. Phƣơng pháp học tập cổ điển .................................................................15
1.2.2. Học tập tƣơng tác, tích cực. ................................................................... 16
1.2.3. Vai trị của dữ liệu đa phƣơng tiện trong cơng tác học tích cực. ............. 17
1.3. Kho học liệu tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền ..................................... 18

1.3.1. Kho dữ liệu bài giảng ............................................................................ 18
1.3.2. Năng lực truy cập thông tin trên Intrernet của Học viện ......................... 19
1.3.3. Nguồn thông tin của Gốm sứ cổ truyền trong công tác đào tạo của Học
viện ................................................................................................................. 20
1.3.4. Nhu cầu về cơ sở dữ liệu thông tin đa phƣơng tiện ................................ 20
1.4. Kết luận ....................................................................................................... 20
-1-

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chƣơng 2: KHAI PHÁ DỮ LIỆU TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU LIÊN QUAN
TỚI GỐM SỨ CỔ TRUYỀN ................................................................................. 21
2.1. Kiến trúc cơ sở dữ liệu văn bản.................................................................... 21
2.1.1. Kiến trúc chung ..................................................................................... 21
2.1.2. Các chức năng trong cơ sở dữ liệu văn bản ............................................ 22
2.2. Kiến trúc cơ sở dữ liệu văn bản liên quan tới Gốm sứ cổ truyền Việt Nam ..23
2.2.1. Nội dung liên quan tới gốm sứ cổ truyền ............................................... 23
2.2.2. Các chức năng cần thiết đối với cơ sở dữ liệu văn bản gốm sứ .............. 27
2.3. Khai phá dữ liệu văn bản ............................................................................. 28
2.4. Kết luận ....................................................................................................... 35
Chƣơng 3: KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ GỐM SỨ CỔ TRUYỀN
TRONG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY TẠI HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN
TRUYỀN............................................................................................................... 36
3.1. Hạ tầng cơng nghệ thông tin tại Học viện .................................................... 36
3.2. Một số môn học liên quan tới Gốm sứ cổ truyền .......................................... 36
3.3. Thiết kế chi tiết của cơ sở dữ liệu văn bản liên quan tới Gốm sứ cổ truyền ..37
3.3.1. Công cụ Olap trong SQL Server 2005 ................................................... 37
3.3.2. Thiết kế chi tiết cơ sở dữ liệu.................................................................42
3.4. Một số trang màn hình cài đặt ...................................................................... 44

KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁ T TRIỂN ................................................... 51
Các kết quả đạt đƣợc .......................................................................................... 51
Phƣơng hƣớng nghiên cứu tiếp theo ................................................................... 51
Tiếp tục thiết kế, cài đặt hoàn chỉnh CSDL ......................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 52
Tiếng việt ........................................................................................................... 52
Internet ............................................................................................................... 52

-2-

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BẢNG DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Tên viế t tắ t

Tiế ng Viêṭ

CSDL

Cơ sở dữ liệu

CNTT

Công nghệ thông tin

OLAP

Xử lý phân tích trực tuyến


ASCII

Chuẩn mã trao đổi thơng tin Hoa Kỳ

DBMS

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu

ANSI/SPARC

Kiến trúc ANSI/SPARC

-3-

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Giao diện phần mềm FontCreator v6.2 .................................................... 11
Hình 1.2 Giao diện phần mềm Fontographer 4.1 .................................................... 11
Hình 1.3 Giao diện phần mềm CoolEdit 2.0 ........................................................... 12
Hình 1.5 Giao diện phần mềm tạo hình động Blender ............................................ 14
Hình 2.1 Kiến trúc ANSI/SPARC .......................................................................... 22
Hình 2.2 Chân đèn gốm tráng men lam, loại men nổi tiếng của Bát Tràng ............. 25
Hình 2.3 Hai bình Âm dƣơng gốm Chu đậu ........................................................... 26
Hinh 2.4 Bình hoa gốm Phù Lãng hiện đại ............................................................. 27
Hình 2.5 Mơ hình kiến trúc hệ thống khai phá dữ liệu văn bản .............................. 28
Hình 2.6 Mơ hình hệ thống CSDL dạng hỏi đáp .................................................... 33
Hình 2.7 Mơ tả q trình trích rút quan hệ nghữ nghĩa ........................................... 33
Hình 3.1 Tạo mơ hình liên kết thực thể ..................................................................44

Hình 3.3 Thêm thơng tin bài báo ............................................................................ 44
Hình 3.4 Thêm nội dung thơng tin Tác giả ............................................................. 45
Hình 3.5 Thêm nội dung thơng tin chun mục...................................................... 45
Hình 3.6 Tạo tìm kiếm thơng tin ............................................................................ 46
Hình 3.7 Giao diện chƣơng trình Demo .................................................................46
Hình 3.8 Giao diện tìm kiếm thơng tin ................................................................... 47
Hình 3.9 Giao diện thêm thơng tin về tác giả ......................................................... 47
Hình 3.10 Giao diện thêm thơng tin về chủ đề ....................................................... 48
Hình 3.11 Giao diện thêm thơng tin về bài báo ...................................................... 48
Hình 3.12 Hiển thị các báo cáo theo chuyên mục 1 ................................................ 49
Hình 3.13 Hiển thị các báo cáo theo chuyên mục 2 ................................................ 49
Hình 3.14 Hiển thị các báo cáo theo chuyên mục 3 ................................................ 50

-4-

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Thủ tục sinh mẫu mới của phƣơng pháp Snowball ..................................32
Bảng 2.2 Một số ví dụ về mẫu quan hệ ..................................................................32
Bảng 2.3 Một số mẫu tổng quát ............................................................................. 33
Bảng 3.1 Thông tin về bài báo ............................................................................... 43
Bảng 3.2 Thông tin về tác giả bài báo .................................................................... 43
Bảng 3.3 Thông tin về chuyên mục bài báo............................................................ 43

-5-

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



MỞ ĐẦU
Học viện báo chí và tuyên truyền trƣớc thách thức về cơng tác dạy và học, có
nhu cầu cấp thiết sử dụng những công cụ hiện đại của Công nghệ thông tin. Một
mặt công tác quản lý đào tạo, quản lý học viên, quản lý nghiên cứu khoa học...cần
sử dụng năng lực của công nghệ thông tin. Mặt khác việc chuẩn bị tƣ liệu cho các
chuyên nghành đào tạo đã đƣợc học viện chú trọng nhằm trang bị học liệu cho công
tác dạy và học.
Một trong những khoa học liệu đã đƣợc xây dựng trong nhiều năm qua là khoa
học liệu về văn hóa làng nghề, liên quan đến các đồ gốm sứ cổ truyền việt nam.
Để khoa học liệu đƣợc tổ chức và khai thác một cách khoa học, phù hợp với
công nghê đa phƣơng tiện ngày càng thông dụng, luận văn trong đề tài là: Xây dựng
cơ sở dữ liệu bài báo điện tử liên quan tới Gốm sứ Việt Nam phục phụ đào tạo tại
Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Xây dựng CSDL các bài báo liên quan tới gốm sứ là một bài toán cơ bản, là
một bƣớc quan trọng trong quá trình khai phá dữ liệu. CSDL xây dựng đƣợc phục
vụ, hỗ trợ cho việc truy vấn thơng tin, q trình tìm kiếm thơng tin tại Học viện.
Mong muốn của Học viên là có đƣợc một CSDL các bài báo gốm sứ, một lƣợng
thông tin lớn, có khả năng truy xuất dữ liệu nhanh, đáp ứng nhu cầu về thông tin
trong Học viện.
Luận văn đƣợc chia thành các chƣơng. Trừ chƣơng mở đầu luận văn đƣợc cấu
trúc.
Chương 1: Vai trò của cơ sở dữ liệu đa phương tiện trong công tác dạy và
học.
Chương 2: Khá phá dữ liệu trong cơ sở dữ liệu liên quan tới gốm sứ cổ
truyền.
Chương 3: Khai thác cơ sở dữ liệu về gốm sứ cổ truyền trong công tác
giảng dạy tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Trong chƣơng 1, luận văn trình bày tổng quan về các dữ liệu đa phƣơng tiện,
các phƣơng pháp học tập truyền thống, phƣơng pháp dạy học tích cực, kho dữ liệu


-6-

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


bài giảng, nguồn thông tin về Gốm sứ tại Học viện, từ đó ta thấy đƣợc nhu cầu cần
thiết của dữ liệu đa phƣơng tiện trong công tác dạy học và đào tạo tại Học viện.
Trong chƣơng 2, luận văn trình bày khái quát về quá trình khai phá dữ liệu,
những vấn đề liện quan tới gốm sứ cổ truyền Việt nam, kiến trúc về cơ sở dữ liệu
nói chung và kiến trúc cơ sở dữ liệu văn bản nói riêng. Đó là cơ sở ban đầu cho q
trình khai phá dữ liệu các bài báo liên quan tới gốm sứ cổ truyền Việt nam.
Trong chƣơng 3, trọng tâm của chƣơng này là tiến hành xây dựng cơ sở dữ
liệu các bài báo liên quan tới gốm sứ phục vụ cho Học viện Báo chí và Tuyên
truyền dựa trên ứng dụng trong phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2005.
Cuối luận văn là các nhận xét đánh giá về những nhiệm vụ cơng việc trong
q trình làm luận văn tốt nghiệp, đồng thời chia ra phƣơng hƣớng cho quá trình
tiếp theo.

-7-

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chƣơng 1: VAI TRÒ CỦA CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐA
PHƢƠNG TIỆN TRONG CÔNG TÁC DẠY VÀ HỌC
1.1. Các dữ liệu đa phƣơng tiện
1.1.1. Dữ liệu văn bản
Dữ liệu văn bản là tập các ký tự đƣợc thao tác từ các phần mềm (Soạn thảo,
xử lý văn bản, bộ chữ, bộ gõ) thuộc tính của ký tự: chữ đậm, chữ nghiêng, gạch

chân, kiểu chữ…; Ký tự cho một đoạn thụt ra, thụt vào, đầu lề, dòng. Dữ liệu văn
bản là một loại dữ liệu rời rạc, dạng thông tin cơ bản nhất trong biểu diễn thông tin.
Các loại dữ liệu văn bản điển hình nhƣ:


Dữ liệu văn bản có cấu trúc nhƣ: Tác giả, Tiêu đề, chƣơng, bảng…;



Dữ liệu văn bản phi cấu trúc nhƣ: kiểu chữ, cỡ chữ, font chữ; văn bản đánh
dấu: Tách biệt nội dung và cấu trúc

Các vấn đề đối với văn bản là thu nhân văn bản từ bàn phím, thu nhận tự động
bằng nhận dạng hình ảnh, xử lý tạo văn bản, chỉnh và biên tập, nguyên tắc, lƣu trữ:
tách biệt nội dung và cấu trúc, mã hóa và nén, nén khơng mất thơng tin; hiển thị,
hiển thị và cảm nhận; các vấn đề phổ biến đó là sự khơng tƣơng thích giữa các văn
bản.
Có thể kể đến những vấn đề liên quan tới văn bản nhƣ sau:


Mã hóa văn bản: Mã ASCII có mã tiêu chuẩn 7 bít, có mã mở rộng 8 bít.



Các thao tác trên văn bản: thao tác trên ký tự, thể hiện thông qua ký tự.



Các thao tác trên xâu: Thao tác trên chuỗi ký tự.




Soạn thảo văn bản và biên tập văn bản: các thao tác thay đổi khuôn dạng và
cấu trúc của văn bản.



Định dạng văn bản: thực hiện các thao tác đặt các thuộc tính về bố trí văn
bản.



So sánh mẫu và tìm kiếm mẫu cho trƣớc: tìm kiếm bằng cách so sánh với
mẫu hoặc các tiêu chí tìm kiếm.



Sắp xếp văn bản.



Phân văn bản theo các tiêu chí xác định
- 10 -

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Một số phần mềm chỉnh sửa Font chữ: fontcreator, fontographer, metafont…

Fontcreator là một phần mềm chỉnh sửa Font chữ phổ biến, có giao diện trực

quan, cho phép ngƣời sử dụng làm việc hiệu quả nhờ có cơng cụ vẽ để tạo và chỉnh
sửa Font.

Hình 1.1 Giao diện phần mềm FontCreator v6.2
Fontographer là phƣơng tiện đơn giản nhất để tạo nên những phông chữ riêng,
độc đáo phục vụ cho việc in ấn, các phƣơng tiện truyền thông hay các ứng dụng trên
Internet. Ta dễ dàng sử dụng khi gặp phải những phơng chữ có các kí hiệu số, kí tự
nƣớc ngồi, ngồi ra với phần mềm này ta có thể tự tạo lập những kiểu chữ hoàn
chỉnh từ những bƣớc đơn giản đầu tiên.

Hình 1.2 Giao diện phần mềm Fontographer 4.1

- 11 -

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.1.2. Dữ liệu âm thanh
Dữ liệu âm thanh: là một tập hợp các định dạng âm thanh, một định dạng âm
thanh là một định dạng Tệp để lƣu trữ dữ liệu âm thanh trên một máy tính hệ thống,
là một thành phần điển hình của dữ liệu đa phƣơng tiện. Âm thanh gồm có:


Âm thanh có thoại: Nhƣ bản nhạc mà tổng phổ phần chính và phần hịa âm,
ca từ (văn bản) gồm làn điệu và tiết tấu.




Âm thanh không có thoại: Gồm có tiếng động, tiếng tự nhiên…

Dữ liệu âm thanh đƣợc số hóa trên đĩa, đoạn nhạc âm thanh thƣờng đƣợc xử lý
trong hậu trƣờng (phòng thu âm), xử lý bằng phần mềm hay thiết bị xử lý âm thanh


Phần mềm CoolEdit: Cho phép lọc nhiễu lọc ồn;

Hình 1.3 Giao diện phần mềm CoolEdit 2.0


Thiết bị Equaliser: Equaliser là một thiết bị đƣợc thiết kế nhằm làm thay đổi
tính chất âm thanh khi âm thanh đi qua nó. Nó cịn đƣợc hiểu là bộ cân bằng
âm thanh. Equaliser sử dụng nhiều bộ lọc điện tử mà mỗi cái làm việc theo
nguyên lý tăng giảm tín hiệu của từng dải tần. Có nhiều loại Equaliser khác
nhau và mỗi loại lại có những nút điều khiển khác nhau làm chúng ta khó
phân biệt. Cho phép lấy tần số, thêm tiếng Bass, trầm tăng chất lƣợng âm
thanh, âm nổi.

Tín hiệu âm thanh: là tín hiệu liên tục, trong thực tế âm thanh có dạng sóng
hình sin. Số hóa âm thanh ta phải chia thời gian của âm thanh thành các khoảng
nhỏ, tại mỗi khoảng đó, biên độ âm thanh sẽ đƣợc mã hóa thành một con số nhị
phân tƣơng ứng. Có rất nhiều các phần mềm sở hữu các định dạng nhƣ:

- 12 -

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Mp3-mpeg layer 3: Là một phần mềm định dạng tập tin âm thanh dạng

MP3, đây là một định dạng âm thanh với nhiều loại khác nhau của các



chƣơng trình và các thiết bị âm thanh cầm tay;
Windowns media audio: Là một phầm mềm loại định dạng phổ biến đƣợc



Microsoft sản xuất, đây là công nghệ nén nhạc độc quyền của công nghệ
Windows Media.
Audio real: Là phần mềm đƣợc thiết kế âm thanh cho các tuyến âm thanh
trên Internet.



1.1.3. Dữ liệu hình ảnh
Dữ liệu hình ảnh: bao gồm tập hợp các tệp định dạng hình ảnh. Hình ảnh đƣợc
số hóa hay chụp (bằng máy quét hay máy kỹ thuật số) thể hiện cố định một nội
dung.
Tín hiệu ảnh là tín hiệu hai chiều liên tục trên miền không gian, để xử lý hình
ảnh ta phải tiến hành số hóa, tín hiệu liên tục đƣợc chuyển thành tín hiệu rời rạc,
chất lƣợng hình ảnh thể hiện trên màn hình phụ thuộc vào khả năng biểu diễn mầu,
bộ nhớ RAM dành cho màn hình, khoảng cách giữa các điểm ảnh, tốc độ quét trong
quá trình tạo lƣu ảnh.
Điểm ảnh: Ảnh là một tập hợp các phần tử và mỗi phần tử đó gọi là phần tử
ảnh, phần tử ảnh đó gọi là điểm ảnh, mỗi điểm ảnh gồm một cặp tọa độ x, y và mầu.

Hình 1.4 Biểu diễn ảnh với độ phân giải khác nhau
Nhận dạng ảnh: là quá trình phân loại các đối tƣợng ảnh theo một mơ hình nào

đó và gán chúng vào một lớp dựa theo những quy luật và các mẫu chuẩn. Ta có ba
cách tiếp cận nhận dạng nhƣ sau:


Nhận dạng dựa trên phân hoạch không gian



Nhận dạng dựa trên cấu trúc



Nhận dạng dựa vào kỹ thuật mạng Noron

- 13 -

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nén ảnh (mã hóa ảnh): là q trình làm giảm lƣợng thông tin dƣ thừa trong
ảnh gốc, ảnh thu đƣợc sau khi nén nhỏ hơn nhiều so với ảnh gốc. Có nhiều phƣơng
pháp nén ảnh khác nhau, mỗi phƣơng pháp cho ảnh thu đƣợc sau khi nén là khác
nhau. Nếu phân loại theo phƣơng pháp nén dựa trên nguyên lý nén ta chia thành hai
phƣơng pháp nén chính sau:
Nén chính xác hay nén không mất mát thông tin: bao gồm các phƣơng pháp



nén mà sau khi giải nén ta thu đƣợc chính xác dữ liệu ảnh gốc.
Nén có mất mát thông tin: Các phƣơng pháp nén này sau khi giải nén ta

không thu đƣợc dữ liệu nhƣ bản gốc.



1.1.3. Dữ liệu hình động
Dữ liệu hình động: là một tập hợp các tệp hình động, hình động có thể do phần
mềm động tạo ra.
Hình động: là tập hợp các hình tĩnh tạo ra, có liên quan tới nội dung của nó
trong một khoảng thời gian, khi xem nhanh các khung hình tĩnh thì ta thấy sự
chuyển động. Tập các khung hình tĩnh gắn vào một sự kiện thì ta thấy sự chuyển
động và tạo thành một cảnh, nhiều cảnh đƣợc gọi là một đoạn, một đoạn gọi là một
Video Clip. Hình động thƣờng đƣợc sử dụng trong quảng cáo, thƣơng mại, giáo
dục…
Video: là sự tập hợp của các hình ảnh khác nhau, nhƣng cảnh và trình tự sắp
xếp theo một cơ cấu hợp lý. Ngƣời ta có thể tạo ra video bằng phần mềm tạo hình
động từ các hình tĩnh, có thể thu đƣợc nhờ máy video.

Hình 1.5 Giao diện phần mềm tạo hình động Blender

- 14 -

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2. Vai trò của dữ liêu đa phƣơng tiện trong q trình nhân
thức của con ngƣời
Con ngƣời có nhiều hình thức để thể hiện nhu cầu trạng thái tâm lý của mình
và nhận thức của con ngƣời đƣợc thơng qua các loại hình thể hiện nhƣ: chữ viết
(văn bản), hình vẽ tĩnh (chụp, vẽ), hoạt hình (hình ảnh động), âm thanh và gọi là dữ
liệu đa phƣơng tiện. Nhƣ vậy hành động, trạng thái tâm lý đã và đang diễn ra đƣợc

lƣu trữ ở các dạng dữ liệu này, nhờ vào dữ liệu lƣu lại ta có thể liên kết, so sánh,
những sự kiện, hiện tƣợng sảy ra trƣớc và sau của nhận thức của con ngƣời, đó là
thể hiện của quá trình nhận thức của con ngƣời.

1.2.1. Phương pháp học tập cổ điển
Quá trình dạy: là một quá trình trong đó chứa đựng các yếu tố cơ bản nhƣ mục
tiêu dạy học, nội dung dạy học, phƣơng pháp dạy học, phƣơng tiện dạy học, hình
thức tổ chức dạy học và đánh giá kết quả, mỗi một yếu tố trong q trình dạy có
một vai trị nhất định, tạo nên mối liên kết cơ bản mang tính nhân quả của cả hệ
thống dạy học.
Học: là một q trình trong đó ngƣời học tiếp nhận kiến thức của thầy, trong
sách vở để trở thành kiến thức của mình, đáp ứng nhu cầu của q trình địi hỏi cụ
thể, học tập phải có phƣơng pháp học cụ thể.
Dạy và học bằng phƣơng pháp cổ điển là một hệ thống các hành động của
ngƣời dạy nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của ngƣời học đảm bảo
ngƣời học lĩnh hội đƣợc những nội dung học vấn. Dạy học bằng phƣơng pháp
truyền thống là hoạt động là lấy ngƣời dạy làm trung tâm, Theo Frire-nhà xã hội
học nhà giáo dục nổi tiếng ngƣời Brazin đã gọi phƣơng pháp dạy học này là một
“hệ thống ban phát kiến thức”, là một quá trình truyền tải thơng tin từ ngƣời dạy
sang ngƣời học. Thực hiện cách dạy này ngƣời dạy thuyết trình, diễn giảng, là “kho
tri thức” sống, ngƣời học là ngƣời nghe, ghi chép và suy nghĩ, ngƣời dạy là chủ thể,
là tâm điểm và ngƣời học là khách thể, là quỹ đạo.
Đặc điểm về nội dung: Nội dung đƣợc quy định bởi chƣơng trình giảng dạy và
tất cả ngƣời học cùng lĩnh hội nội dung tại cùng một thời điểm. Ngƣời học sẽ đƣợc
quyền sử dụng nội dung thông tin trong giới hạn do ngƣời dạy hoặc thƣ viện trƣờng
.Các chủ đề đƣợc học thƣờng không liên quan tới nhau, đến các lĩnh vực chủ thể và
đến thế giới thực. Ngƣời học, học thuộc lịng các sự kiện và đơi khi phân tích thơng

- 15 -


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tin một cách độc lập, ngƣời học làm việc để tìm ra câu trả lời đúng, ngƣời dạy lựa
chọn các hoạt động và cung cấp các tài liệu ở cấp độ thích hợp.
Đặc điểm về phƣơng pháp: Ngƣời dạy cung cấp thông tin trên bục giảng, giúp
ngƣời học đạt đƣợc kỹ năng và kiến thức, Ngƣời học hoàn thành những hoạt động
và những bài học ngắn, tách rời nhau dựa trên những mảng và những kỹ năng cụ
thể, giáo viên là những chuyên gia, dạy học là một quá trình truyền đạt thông tin.
Để đánh giá ngƣời học, ngƣời dạy yêu cầu ngƣời học làm bài thi bằng bút, giấy, yên
lặng và riêng rẽ và kết quả là điểm của những bài kiểm tra hay bài thi.
Công nghệ giảng dạy: ngƣời dạy sử dụng nhiều loại công nghệ khác nhau để
giải thích chứng minh và minh họa cho các chủ đề khác nhau.
Nhƣ vậy cách dạy học theo phƣơng pháp truyền thống sẽ rất hiệu quả nếu nhƣ
việc chia sẻ thơng tin khơng dễ dàng tìm thấy ở nơi khác, việc trình bày thơng tin
một cách nhanh chóng, tạo ra sự quan tâm của ngƣời học vào thông tin, tạo ra kỹ
năng lắng nghe tốt trong quá trình học của ngƣời học. Tuy nhiên ở phƣơng pháp
dạy học truyền thống này có những mặt hạn chế nhất định của nó bởi khơng phải
ngƣời học nào cũng có khả năng học tốt về lắng nghe, thƣờng khơng duy trì lâu sự
chú ý của ngƣời học, hạn hẹp trong việc tiếp thu thơng tin, chƣa phát huy hết năng
lực vốn có của ngƣời học.

1.2.2. Học tập tương tác, tích cực.
Phƣơng pháp dạy học tích cực: là dạy học bằng hƣớng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của ngƣời học.
"Tích cực" trong phƣơng pháp dạy học tích cực đƣợc dùng với nghĩa là hoạt
động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo
nghĩa trái với tiêu cực.
Phƣơng pháp dạy học tích cực hƣớng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt
động nhận thức của ngƣời học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của

ngƣời học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của ngƣời dạy, tuy
nhiên để dạy học theo phƣơng pháp tích cực thì ngƣời dạy phải nỗ lực nhiều so với
dạy theo phƣơng pháp thụ động.
Đổi mới cách học: là phải đổi mới cách dạy, cách dạy chỉ đạo cách học, nhƣng
ngƣợc lại thói quen học tập ngƣời học cũng ảnh hƣởng tới cách dạy của ngƣời dạy.
Chẳng hạn, có trƣờng hợp ngƣời học địi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhƣng
ngƣời dạy chƣa đáp ứng đƣợc, hoặc có trƣờng hợp ngƣời dạy hăng hái áp dụng
- 16 -

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phƣơng pháp dạy học tích cực nhƣng khơng thành cơng vì ngƣời học chƣa thích
ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động.
Học tập tích cực là tích cực nhận thức, ham hiểu biết, có ý chí cố gắng trong
q trình lĩnh hội kiến thức, học tập tích cực tạo ra hứng thú, sinh ra tính tƣ duy độc
lập và từ đó hình thành nên khả năng sáng tạo của ngƣời học. Tính tích cực là một
phẩm chất vốn có của con ngƣời, bởi vì để tồn tại và phát triển con ngƣời ln phải
chủ động, tích cực cải biến mơi trƣờng tự nhiên, cải tạo xã hội, vì vậy, hình thành
và phát triển tính tích cực xã hội là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo
dục.
Tính tích cực học tập về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trƣng bởi sự
ham hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong q trình chiếm lĩnh tri thức,
tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trƣớc hết với động cơ học
tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú, hứng thú là tiền đề của tự giác, hứng thú và tự
giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực, tính tích cực sản sinh nếp tƣ duy độc lập,
suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngƣợc lại, phong cách học tập tích cực
độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dƣỡng động cơ học tập. Tính
tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu nhƣ:



Hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn,
thích phát biểu ý kiến của mình trƣớc vấn đề nêu ra;



Nêu lên thắc mắc, địi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chƣa đủ rõ;



Chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập
trung chú ý vào vấn đề đang học;



Kiên trì hồn thành các bài tập, khơng nản trƣớc những tình huống khó
khăn…
Tính tích cực học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao nhƣ:



Bắt chƣớc: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…



Tìm tịi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau
về một số vấn đề…




Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.

1.2.3. Vai trị của dữ liệu đa phương tiện trong cơng tác học tích cực.
Cơng nghê thơng tin nói chung, dữ liệu đa phƣơng tiện nói riêng ngày càng trở
nên hết sức quan trong công tác dạy và học, đặc biệt là trong cơng tác học tích cực.
- 17 -

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nâng cao đƣợc chất lƣợng dạy và học: thì trong đó phải có sử dụng hình ảnh,
âm thanh, video để trích dẫn, làm dẫn chứng hay minh họa cụ thể của một vấn đề
cho một bài giảng làm cho bài giảng thêm sinh động và tăng tính thuyết phục, lơi
cuốn ngƣời học. Tuy nhiên cung không quá lạm dụng việc sử dụng dữ liệu đa
phƣơng tiện trong quá trình giảng dạy, điều đó sẽ làm phá vỡ đi cấu trúc trọng tâm
chính của vấn đề cần truyền đạt và ngƣời học khó nắm đƣợc vấn đề.
Nhƣ vậy, việc sử dụng dữ liệu đa phƣơng tiện trong cơng tác học tích cực là
rất cần thiết, nhƣng chèn hình ảnh, âm thanh và video ra sao là do ngƣời dạy lựa
chọn tùy thuộc vào nội dung bài giảng, tùy thuộc vào thời gian giảng và đối tƣợng
ngƣời học.

1.3. Kho học liệu tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Kho học liệu của Học viện Báo chí và Tuyên truyền là một kho dữ liệu chứa
dữ liệu khoa học của Học viện, kho học liệu của Học viện có đội ngũ cán bộ chuyên
môn cao, trang thiết bị hiện đại, dữ liệu phong phú, đa dạng.
Học viện không ngừng tuyển dụng, đào tạo, nâng cao trình độ khoa học cho
các cán bộ, khơng ngừng sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị máy móc hiện đại phục
phụ cho việc tra cứu, tìm hiểu, lấy tƣ liệu của đội ngũ Cán bộ, Giảng viên, Học viên
của Học viện.
Dữ liệu trong kho học liệu luôn đƣợc cập nhật, bổ sung, để đảm bảo tính mới,

tính đầy đủ, tính phong phú và đa dạng, từ đó đáp ứng kịp thời cho công tác dạy và
học tại Học viện.

1.3.1. Kho dữ liệu bài giảng
Hiện nay, có nhiều các hiểu khác nhau về kho dữ liệu, nhƣng ta có thể định
nghĩa kho dữ liệu nhƣ sau: Kho dữ là tập hợp các dữ liệu định hƣớng theo chủ đề,
đƣợc tích hợp lại có tính phiên bản theo thời gian và kiên định đƣợc dùng cho việc
hỗ trợ việc tạo quyết định quản lý.
Tên gọi của bốn thuộc tính “định hƣớng theo chủ đề”, “đƣợc tích hợp lại”, “có
tính phiên bản theo thời gian” và “kiên định” ở trên đã cung cấp một số nét cơ bản
nhất về đặc trƣng của kho dữ liệu.
Kho dữ liệu bài giảng: là tập hợp các bài giảng có cấu trúc, thƣờng sử dụng
với mục đích dạy học, nghiên cứu khoa học…Ta có thể chia thành hai loại kho dữ
liệu nhƣ sau:
- 18 -

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Kho dữ liệu đơn ngôn ngữ: là một kho dữ liệu lƣu trữ bài giảng trong một
ngôn ngữ.



Kho dữ liệu đa ngôn ngữ: là một kho dữ liệu lƣu trƣ các bài giảng, các bài
giảng có thể đƣợc viết bằng các ngôn ngữ khác nhau. Các kho dữ liệu đa
ngôn ngữ đƣợc định dạng bằng cách so sánh các thành phần tƣơng ứng giữa
các ngôn ngữ này.


Các kho dữ liệu bài giảng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong vấn đề giảng
dạy, học thống kê, tuy nhiên việc xây dựng một kho dữ liệu tốt không hề đơn giản,
trong đó làm sao đảm đƣợc tính nhất qn cho dữ liệu gán nhãn trên toàn bộ kho dữ
liệu.

1.3.2. Năng lực truy cập thông tin trên Intrernet của Học viện
Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội nói chung, chiến lƣợc phát triển khoa học
cơng nghệ nói riêng là việc tiếp cận và áp dụng những thành tựu khoa học tiên tiến
trên thế giới để bắt kịp với trình độ phát triển chung của các nƣớc trong khu vực và
trên thế giới. Để làm đƣợc điều này chúng ta phải sẵn sàng tiếp cận đƣợc công nghệ
mới, tri thức mới.
Ngày nay, Internet là một kho dữ liệu khổng lồ, giàu tài nguyên, Thông tin
trên các trang Web rất đa dạng, phong phú về nội dung và hình thức. Một thách
thức đặt ra là khả năng khai thác và sử dụng thông tin trong kho dữ liệu khổng lồ ấy
làm sao có hiệu quả cao nhất, để làm đƣợc điều này chúng ta phải đào tạo học sinh,
sinh viên, học viên, ngƣời học khi tốt nghiệp ra trƣờng có những kỹ năng và kiến
thức để làm chủ thế giới thông tin. Vậy, năng lực truy cập thông tin trên Internet của
ngƣời dạy và ngƣời học là một trong những vấn đề cấp thiết cần đƣợc quan hàng
đầu, cần đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng, tuyển dụng đội ngũ Giảng viên có trình độ công
nghệ thông tin cao.
Những năm về trƣớc, khi ngành công nghệ thơng tin bắt đầu có ở Việt Nam,
hạ tầng cơ sở thấp, năng lực sử dụng công nghệ thông tin còn rất hạn chế. Tuy
nhiên những năm gần đây khi ngành công nghệ thông tin bắt đầu phát triển và mở
rộng tại Việt Nam, hạ tầng cơ sở bắt đầu lớn mạnh, nhờ có những lớp bồi dƣỡng,
tình thần tự tìm tịi, học hỏi của các thầy cơ và cán bộ trong trƣờng mà khả năng sử
dụng công nghệ thông tin và năng lực truy cập Internet của thầy cô ngày càng tốt
hơn.

- 19 -


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3.3. Nguồn thông tin của Gốm sứ cổ truyền trong công tác đào tạo
của Học viện
Hiện nay, nguồn thông tin của Gốm sứ cổ truyền trong công tác đào tạo của
Học viện chủ yếu lấy từ kho học liệu của Học viện, Ngồi ra nguồn thơng tin cịn
đƣợc thu thập và trích lọc từ kho dữ liệu các bài báo, kho dữ liệu các Video về gốm
sứ mà là sản phẩm bài tập, bài kiểm tra thực tế của sinh viên, học viên của Học
viện.

1.3.4. Nhu cầu về cơ sở dữ liệu thông tin đa phương tiện
Nắm vững nhu cầu về CSDL thông tin đa phƣơng tiện, đáp ứng kịp thời, chính
xác là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác đào tạo tại Học viện.
Ngày nay, khoa học xã hội ngày càng phát triển, các chuyên đào tạo trong Học viện
ngày càng nhiều thì nhu cầu về cơ sở dữ liệu thông tin đa phƣơng tiện ngày càng đa
dạng và phong phú hơn.

1.4. Kết luận
Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngành Cơng nghệ thơng tin đang
trong đà phát triển mạnh, việc sử dụng dữ liệu đa phƣơng tiện, áp dụng hình ảnh,
âm thanh, video vào trong công tác đào tạo tại Học viện Báo chí và Tun truyền
nói riêng, cơng tác giảng dạy và đào tạo nói chung là một nhu cầu cần thiết.

- 20 -

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chƣơng 2: KHAI PHÁ DỮ LIỆU TRONG CƠ SỞ DỮ
LIỆU LIÊN QUAN TỚI GỐM SỨ CỔ TRUYỀN
2.1. Kiến trúc cơ sở dữ liệu văn bản
2.1.1. Kiến trúc chung
Kiến trúc: là một hệ thống xác định cấu trúc của nó, các thành phần đƣợc hệ
thống xác định, chức năng mỗi thành phần đƣợc mô tả, các mối quan hệ và tƣơng
tác giữa các thành phần này đƣợc định nghĩa. Đặc tả về kiến trúc cho các hệ thống
phần mềm đò hỏi phải xác định rất nhiều đơn thể với các giao diện và mối quan hệ
qua lại giữa dòng điều khiển xuyên suốt hệ thống. Có 3 cách tiếp cận khác nhau:


Dựa trên các thành phần: các thành phần của chúng đƣợc định nghĩa cùng
với mối tƣơng quan giữa chúng. Nhƣ vậy, DBMS gồm một số thành phần,
mỗi thành phần cung cấp một số chức năng vận hành nào đó. Tƣơng tác có
trật tự và có hệ thống giữa chúng cung cấp toàn bộ chức năng của hệ thống.
Đây là tiếp cận mong muốn nếu mục tiêu đối tƣợng là thiết kế và cài đặt hệ
thống đang xem xét. Ngƣợc lại sẽ rất khó khăn khi cần xác định chức năng
của hệ thống bằng cách xem các thành phần của nó.



Dựa trên chức năng: các nhóm ngƣời đƣợc sử dụng đƣợc xác định và các
chức năng mà hệ thống đƣợc thực hiện cho mỗi nhóm đƣợc định nghĩa. Đặc
tả hệ thống loại này điển hình là mơ tả cấu trúc phân cấp của các nhóm ngƣời
sử dụng. Kết quả là tạo ra một kiến trúc hệ thống phân cấpvới các giao diện
đƣợc định nghĩa rõ ràng giữa các chức năng và các tầng khác nhau.



Dựa trên dữ liệu: các kiểu dữ liệu khác nhau sẽ đƣợc định nghĩa, và bộ

khung kiến trúc đƣợc đặc tả nhằm nhằm định nghĩa các đơn vị chức năng sẽ
tiếp nhận hoặc sử dụng dữ liệu trên những góc độ khác nhau. Bởi dữ liệu là
tài nguyên chính mà DBMS cần quản lý, cách tiếp cận này đƣợc ƣa chuộng
đối với hoạt động tiêu chuẩn hoá. Ƣu điểm của tiếp cận trên dữ liệu là tầm
quan trong chủ chốt đã đƣợc đặt vào tài nguyên dữ liệu. Trên quan điểm của
của hệ quản trị CSDL, điều này rất có ý nghĩa bởi vì tài ngun căn bản mà
DBMS quản lý là dữ liệu. Tuy nhiên chúng ta không thể đặc tả đầy đủ một
kiến trúc trừ khi mô đun chức năng cũng đƣợc mô tả.

Cả ba cách tiếp cận trên điều phải đƣợc sử dụng khi ta định nghĩa một mơ hình
kiến trúc, trong đó mỗi góc độ ta sẽ tập trung vào các khía cạnh khác nhau của mô
- 21 -

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hình kiến trúc, kiến trúc ANSI/SPARC thuộc vào nhóm phƣơng pháp dựa vào tổ
chức dữ liệu, nó cho phép ba hình ảnh về dữ liệu:


Khung nhìn ngồi: là cách nhìn của ngƣời sử dụng, kể cả lập trình viên;



Khung nhìn trong: là cách nhìn của hệ thống;



Khung nhìn khái niệm: là cách nhìn của cơng ty hay xí nghiệp.
Người sử dụng

Computer

Lược đồ ngồi

Computer

Khung nhìn
ngồi

Computer

Computer

Khung nhìn
ngồi

Computer

Khung nhìn
ngồi

Khung nhìn khái
niệm

Lược đồ khái niệm

Lược đồ trong

Khung nhìn trong


Hình 2.1 Kiến trúc ANSI/SPARC


Lƣợc đồ trong: là lƣợc đồ ở mức thấp nhất của kiến trúc, là mức xử lý phần
định nghĩa và tổ chức vật lý của dữ liệu. Vị trí của dữ liệu trong thiết bị lƣu
trữ, cơ chế truy nhập đƣợc sử dụng là những vấn đề đƣợc cập nhật ở mức
này.



Lƣợc đồ ngồi: là tập khung nhìn của từng ngƣời sử dụng biểu thị cho phần
CSDL mà ngƣời dùng có thể truy cập cũng nhƣ mối liên hệ giữa các dữ liệu
ngƣời dùng có thể thấy đƣợc. Nhiều ngƣời sử dụng có thể dùng chung một
khung nhìn.



Lƣợc đồ khái niệm: là lƣợc đồ nằm giữa lƣợc đồ ngoài và lƣợc đồ trong, là ý
nghĩa khái niệm của CSDL.

2.1.2. Các chức năng trong cơ sở dữ liệu văn bản
CSDL văn bản cũng có một số chức năng chính nhƣ: Lƣu trữ, truy câp, tổ
chức và xử lý.


Lƣu trữ trên đĩa và có thể chuyển đổi từ CSDL này sang CSDL khác, ta có
thể sử dụng các hệ quản trị CSDL nhỏ nhƣ Excel, Access, MySQL,
ProrgraSQL, hay SQL Server, Oracle.

- 22 -


LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Truy cập dữ liệu phụ thuộc vào yêu cầu và mục đích của ngƣời sử dụng. Ở
mức cục bộ dữ liệu đƣợc truy cập ngay chính trong CSDL nhằm xử lý dữ
liệu bên trong của chính nó. Khi mục đích u cầu vƣợt ra ngồi CSDL ta
cần có sự cập nhật giữa các CSDL với nhau.



Tổ chức CSDL văn bản phụ thuộc vào mơ hình cơ sở dữ liệu, phụ thuộc vào
đặc điểm riêng của từng ứng dụng cụ thể.



Trong nhiều trƣờng hợp cần xử lý, truy vấn dữ liệu theo yêu cầu và mục đích
khác nhau, ta phải truy vấn cùng với các phép toán, phát biểu CSDL để kết
xuất ra yêu cầu của việc xử lý.

2.2. Kiến trúc cơ sở dữ liệu văn bản liên quan tới Gốm sứ cổ
truyền Việt Nam
2.2.1. Nội dung liên quan tới gốm sứ cổ truyền
Gốm sứ bát tràng: là tên gọi cho các loại đồ gốm đƣợc sản xuất tại làng Bát
tràng thuộc xã Bát tràng, huyện Gia lâm, Hà nội. Theo nghĩa Hán Việt, chữ Bát
nghĩa là Bát ăn của nhà sƣ, chữ tràng có nghĩa là “cái sân lớn” là mảng đất dành
riêng cho chuyên môn. Để làm gốm sứ ngƣời chọn phải qua các khâu xử lý và pha
chế đất, tạo dáng, tạo hoa văn, phủ men và cuối cùng là nung sản phẩm.



Chọn đất: điều quan trong đầu tiên để hình thành nên các lo gốm là nguồn
đất sét làm gốm



Xử lý, pha chế đất: trong đất nguyên liệu thƣờng có tạp chất, ngồi ra tùy
thuộc vào u cầu của từng loại gốm khác nhau mà có những cách pha chế
khác nhau để tạo ra sản phẩm phù hợp.



Tạo dáng: phƣơng pháp tạo dáng cổ truyền của ngƣời làng Bát tràng là làm
bằng tay trên bàn xoay. Trong khâu tạo dáng, ngƣời thợ gốm Bát tràng, sử
dụng phổ biến lối “vuốt tay, be chạch” trên bàn xoay. Ngày nay, theo yêu cầu
sản xuất gốm công nghệ hay mĩ nghệ, nghệ nhân gốm có thể đắp nặn một sản
phẩm mẫu để đổ khuôn thạch cao phục phụ cho việc sản xuất hàng loạt.



Phơi sấy và sửa hàng mộc: tiến hành phơi hàng mộc sao cho khô, không bị
nứt nẻ, khơng làm thay đổi hình dạng của sản phẩm. Biện pháp tối ƣu mà lâu
nay ngƣời dân Bát trang vẫn sử dụng là hong khô hiện vật trên giá và để nơi
thoáng mát. Ngày nay nhiều ngƣời đã sử dụng sấy hiện vật trong lò sấy, tăng

- 23 -

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



nhiệt độ từ từ để nƣớc bốc hơi dần. Sau khi sản phẩm đã định hình cần đem
“ủ vóc” và sửa lại cho hồn chỉnh.


Q trang trí hoa văn và phủ men: Để trang trí hoa văn ngƣời thợ gốm Bát
tràng vẽ trực tiếp lên nền mộc các văn họa tiết, thợ vẽ gốm phải có tay nghề
cao, hoa văn học tiết phải hài hòa với giáng gốm



Tráng men: khi sản phẩm mộc đã hồn chỉnh, ngƣời thợ gốm có thể nung sơ
bộ sản phẩm ở nhiệt độ thấp, rồi sau đó mới đem tráng men hoặc dùng ngay
sản phẩm mộc hồn chỉnh đó trực tiếp tráng men lên trên rồi mới nung. Kỹ
thuật tráng men có nhiều hình thức nhƣ phun men, dội men lên bề mặt cốt
gốm cỡ lớn, nhúng men đối với loại gốm nhỏ, nhƣng thông dụng nhất là
tráng men ngoài sản phẩm, gọi là “kim men”, và khó hơn là hình thức “quay
men” và “đúc men”.



Q trình nung: khi cơng việc chuẩn bị đã hồn tất thì đốt lị trở thành khâu
quyết định thành cộng hay quyết định của một mẻ gốm, việc nung gốm theo
nguyên tác nâng cao dần nhiệt độ lò đến nhiệt độ cao nhất, khi gốm chin thì
hạ dần nhiệt độ lò.

Những đặc điểm của gốm Bát Tràng: Hầu hết, đồ gốm Bát Tràng đƣợc sản
xuất theo lối thủ công, thể hiện rõ rệt tài năng sáng tạo của ngƣời thợ lƣu truyền qua
nhiều thế hệ. Do tính chất của các nguồn nguyên liệu tạo cốt gốm và việc tạo dáng
đều làm bằng tay trên bàn xoay, cùng với việc sử dụng các loại men khai thác trong

nƣớc theo kinh nghiệm nên đồ gốm Bát Tràng có nét riêng là cốt đầy, chắc và khá
nặng, lớp men trắng thƣờng ngả mầu ngà, đục.
Dựa vào ý nghĩa sử dụng, có thể phân chia loại hình của đồ gốm Bát Tràng
nhƣ sau:


Đồ gốm gia dụng: Bao gồm các loại đĩa, chậu hoa, âu, thạp, ang, bát, chén,
khay trà, ấm, điếu, nậm rƣợu, bình vơi, bình, lọ, ch và hũ.



Đồ gốm dùng làm đồ thờ cúng: Bao gồm các loại chân đèn, chân nến, lƣ
hƣơng, đỉnh, đài thờ, mâm gốm và kiếm. Trong đó, chân đèn, lƣ hƣơng và
đỉnh là những sản phẩm có giá trị đối với các nhà sƣu tầm đƣơng đại vì lẽ
trên nhiều chiếc có minh văn cho biết rõ họ tên tác giả, quê quán và năm
tháng chế tạo, nhiều chiếc còn ghi khắc cả họ và tên của những ngƣời đặt
hàng. Đó là một nét đặc biệt trong đồ gốm Bát tràng.

- 24 -

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Đồ trang trí: Bao gồm mơ hình nhà, long đình, các loại tƣợng nhƣ tƣợng
nghê, tƣợng ngựa, tƣợng Di Lặc, tƣợng Kim Cƣơng, tƣợng hổ, tƣợng voi,
tƣợng ngƣời ba đầu, tƣợng đầu khỉ mình rắn và tƣợng rồng.




Trang trí: Thế kỉ 14–15: Hình thức trang trí trên gốm Bát Tràng bao gồm các
kiểu nhƣ khắc chìm, tơ men nâu theo kĩ thuật gốm hoa nâu thời Lý–Trần, kết
hợp với chạm nổi và vẽ men lam.

Gốm Bát Tràng có 5 dịng men đặc trƣng đƣợc thể hiện qua mỗi thời kì khác
nhau để tạo nên những sản phẩm đặc trƣng khác nhau: men lam xuất hiện khởi đầu
ở Bát Tràng với những đồ gốm có sắc xanh chì đến đen sẫm; men nâu thể hiện theo
phong cách truyền thống và đƣợc vẽ theo kĩ thuật men lam; men trắng ngà sử dụng
trên nhiều loại hình đồ gốm từ thế kỉ 17 đến thế kỉ 19, men này mỏng, màu vàng
ngà, bóng thích hợp với các trang trí nổi tỉ mỉ; men xanh rêu đƣợc dùng kết hợp với
men trắng ngà và nâu tạo ra một đòng Tam thái rất riêng của Bát Tràng ở thế kỉ 16–
17 và men rạn là dòng men chỉ xuất hiện tại Bát Tràng từ cuối thế kỉ 16 và phát
triển liên tục qua các thế kỉ 17–19.

Hình 2.2 Chân đèn gốm tráng men lam, loại men nổi tiếng của Bát Tràng
Gốm sứ Chu đậu: gốm Chu Đậu-Mỹ Xá, còn đƣợc biết đến là gốm Chu Đậu,
là gốm sứ cổ truyền Việt Nam đã đƣợc sản xuất tại vùng mà nay thuộc làng Chu
Đậu và làng Mỹ Xá, thuộc các xã Minh Tân và Thái Tân, huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dƣơng. Loại gốm sứ này thƣờng đƣợc nhắc đến với tên gốm Chu Đậu là do lần đầu
tiên ngƣời ta khai quật đƣợc các di tích của dòng gốm này ở Chu Đậu. Sau này, khi
khai quật tiếp ở Mỹ Xá (làng bên cạnh Chu Đậu) thì ngƣời ta phát hiện ra khối
lƣợng di tích cịn đa dạng hơn và có một số nƣớc men ngƣời ta khơng tìm thấy trong
số các di tích khai quật đƣợc tại Chu Đậu, Gốm sứ Chu Đậu là dòng gốm nổi tiếng
vì màu men và họa tiết thuần Việt. Nó đã từng xuất khẩu sang nhiều nƣớc châu Âu.
Năm 1997, sau khi tìm đƣợc rất nhiều gốm Chu Đậu trong con tàu đắm ở Cù Lao

- 25 -

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×