Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Địa vị pháp lý của hội đồng nhân dân và vấn đề nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hội đồng nhân dân tỉnh đắk nông trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.75 KB, 55 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU
LỰC, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Đà Lạt, năm 2022


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

HĐND

Hội đồng nhân dân

LTCCQĐP

Luật Tổ chức chính quyền địa phương

TAND

Tồ án nhân dân

UBMTTQVN

Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam



UBND

Uỷ ban nhân dân

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết nghiên cứu chuyên đề ..................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 6
5. Phương pháp tiến hành nghiên cứu .................................................................... 6
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của chuyên đề ....................................... 6
7. Bố cục của chuyên đề tốt nghiệp ......................................................................... 7
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH ................................................................................................... 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân ......................... 8
1.2. Vị trí, chức năng của Hội đồng nhân dân tỉnh.............................................. 11
1.3. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh ................................................. 17
1.4. Quy định của pháp luật về địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân tỉnh ..... 20
1.4.1. Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân tỉnh trong mối quan hệ với Quốc hội 20
1.4.2. Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân tỉnh trong mối quan hệ với Uỷ ban nhân
dân tỉnh ..................................................................................................................... 21
1.4.3. Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân tỉnh trong mối quan hệ với Hội đồng
nhân dân cấp huyện .................................................................................................. 23

1.4.4. Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân tỉnh trong mối quan hệ với Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, xã ..................................................................................................... 24
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN THỰC HIỆN ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC,
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ........................................................................ 25
2.1. Thành tựu trong việc thực hiện địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân tỉnh
Đắk Nơng trong những năm qua .......................................................................... 25
2.2. Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện
địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông trong những năm qua . 37


2.3. Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân
tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn hiện nay .............................................................. 41
2.3.1. Nâng cao chất lượng tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh ....................... 41
2.3.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát .......................................................... 42
2.3.3. Tăng cường hoạt động tiếp xúc cử tri, giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri44
2.3.4. Giải pháp về cơng tác tổ chức cán bộ và bộ máy chính quyền địa phương hiện
nay tại tỉnh Đắk Nông .............................................................................................. 45
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 50


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu chuyên đề
Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”1 xuất
phát từ việc nước ta đã trải qua bao giai đoạn chiến tranh tàn khốc và đã giành được độc lập

dưới sự lãnh đạo Đảng và Nhà nước, song cơng sức lớn nhất chính là sự hy sinh, lòng yêu
nước mãnh liệt của người dân đã đánh đổi mà giành lại được. Chính vì vậy, để thể hiện được
quyền lực của nhân dân và thể hiện được sự giám sát hoạt động quản lý, xây dựng, nhà nước
ta đã thành lập HĐND các cấp tại mỗi tỉnh, thành phố trên cả nước. Trong chặng đường hình
thành và phát triển, tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp trên địa bàn các tỉnh thành phố
trên cả nước từng bước được hồn thiện, phát huy vai trị là cơ quan đại biểu của nhân dân,
làm “cầu nối” giữa Đảng với dân. Hiện nay, có các chủ thể khác nhau tham gia giám sát hoạt
động của chính quyền như Mặt trận Tổ quốc, đồn thể chính trị, giám sát của nhân dân; tuy
nhiên, vai trị giám sát của HĐND có đặc điểm khác biệt, đó là giám sát của cơ quan quyền
lực nhà nước, là chức năng được hiến định xuất phát từ địa vị chính trị, pháp lý của HĐND.
Việc thực hiện quyền lực của HĐND phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố trong cơ cấu
tổ chức, cơ chế thực thi quyền lực của HĐND, đó là đại biểu HĐND, các ban HĐND, thường
trực HĐND và bộ máy tham mưu, giúp việc,… HĐND muốn thực hiện được quyền lực đó,
trước hết phải có năng lực nội tại của mình; nói cách khác, chỉ khi nào HĐND có đủ năng
lực thực hiện quyền lực thì khi đó mới có thực quyền. Bên cạnh đó, nội dung, phương thức
hoạt động của HĐND cũng ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện quyền lực của HĐND.
Trong điều kiện hiện nay, bất kỳ HĐND ở cấp nào, nếu không đổi mới, cải tiến về nội dung,
phương thức hoạt động, củng cố tổ chức sẽ khó tránh khỏi hoạt động mang tính hình thức,
cầm chừng. Chính các yếu tố đó đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của HĐND.
Năm 2021 là năm có ý nghĩa quan trọng, diễn ra nhiều sự kiện chính trị quan trọng
của đất nước: Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, bầu cử Đại biểu Quốc hội, HĐND các
cấp nhiệm kỳ 2021-2026; đồng thời là năm đầu tiên thực hiện nghị quyết đại hội các cấp
nhiệm kỳ 2021 - 2025, năm diễn ra công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu
HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2021 – 2026. Tuy trong bối cảnh bị ảnh hưởng lớn của đại dịch
Covid-19 bùng phát, đã tác động tiêu cực đến tình hình kinh tế và mọi mặt của đời sống xã

1

Khoản 1 Điều 2 Hiến pháp năm 2013.



2

hội; song với tinh thần đồn kết và ý chí quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, sự đồng
thuận của nhân dân, kinh tế - xã hội huyện có tốc độ phát triển ổn định, an ninh trật tự trên
địa bàn tiếp tục được giữ vững. Trước những thách thức và tác động lớn của tình hình dịch
bệnh Covid-19 đến sự phát triển kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân cũng bị ảnh hưởng,
nhưng dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, HĐND tỉnh Đắk Nông đã vượt qua nhiều khó
khăn, thách thức, đã hồn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ theo luật định. Đã khẳng định
rõ HĐND tỉnh Đắk Nông là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. HĐND tỉnh Đắk Nông đã nỗ lực cố gắng cùng
với UBND tỉnh, UBMTTQVN và các cơ quan liên quan quyết định nhiều chủ trương, biện
pháp quan trọng, đồng bộ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phịng, an ninh, trật tự an tồn xã hội, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân trong tỉnh.
HĐND tỉnh Đắk Nông nhiệm kỳ 2016 – 2021 đã có nhiều đổi mới về nội dung,
phương thức hoạt động, thực hiện ngày càng tốt hơn các nhiệm vụ quyền hạn theo luật định
về phát huy vai trò, trách nhiệm của Thường trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND
trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ; triển khai kịp thời các chủ trương của Đảng thành
các nghị quyết của HĐND; nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND được thực hiện đúng trong việc
quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương; các kỳ họp của HĐND được thực hiện
tốt, ln có sự cải tiến, khắc phục được hạn chế của các kỳ họp trước; các nghị quyết của
HĐND ban hành từ đầu nhiệm kỳ đến nay đảm bảo đúng quy trình, đúng đường lối của
Đảng, chính sách của Nhà nước, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và có tính
khả thi cao; cơng tác giám sát có nhiều đổi mới về quy mơ, phạm vi và hình thức giám sát,
đã kịp thời phát hiện và chỉ ra những tồn tại, thiếu sót, vướng mắc, bất cập trong triển khai
thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước; hoạt động tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu
nại, tố cáo được quan tâm đáng kể; hoạt động tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp được duy
trì và cải tiến theo phương thức “gần dân, hiểu dân”; các ý kiến kiến nghị của cử tri được
Thường trực HĐND quan tâm chỉ đạo các cơ quan chức năng giải quyết kịp thời; cho ý kiến

những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp kịp thời, đúng quy định,…
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động HĐND tỉnh Đắk Nơng vẫn cịn một số
tồn tại, hạn chế nhất định về chất lượng công tác chuẩn bị một số kỳ họp, chuẩn bị báo cáo;
chất lượng ban hành nghị quyết, quá trình triển khai nghị quyết của HĐND; hoạt động giám
sát của HĐND; hoạt động tiếp xúc cử tri cùng với phương thức tổ chức hoạt động của


3

HĐND,… Những hạn chế này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động của HĐND
tỉnh Đắk Nông trong thời gian vừa qua. Để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của
HĐND tỉnh Đắk Nông nhiệm kỳ 2021 – 2026 và hơn là trong thời gian sắp tới, cần có những
giải pháp cụ thể thiết thực, sát với tình hình thực tiễn của tỉnh. Nhận thấy được tầm quan
trọng trong hoạt động của HĐND tỉnh, đặc biệt là trong mối quan hệ với các cơ quan khác
như Quốc hội, UBND các cấp, HĐND cấp dưới trực tiếp cùng với mục tiêu làm rõ những
vấn đề lý luận, nghiên cứu quy định của pháp luật về địa vị pháp lý của HĐND tỉnh, đồng
thời điểm lại những thành tựu cũng như khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện địa vị pháp
lý của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông trong những năm qua và luận giải nguyên nhân
của những khó khăn, hạn chế này; từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của HĐND tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn hiện nay. Chính vì những lý do đó
mà tác giả đã lựa chọn đề tài “Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân tỉnh và vấn đề nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn
hiện nay” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, tác giả nhận thấy nhiều công trình nghiên cứu,
luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ, sách, tạp chí, báo in,… có nghiên cứu các nội dung liên
quan đến đề tài, cụ thể như:
Cuốn sách “Tổ chức quyền lực nhà nước ở địa phương trong nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam” do PGS.TS Vũ Thư làm chủ biên, được xuất bản bởi Nhà xuất
bản Khoa học xã hội vào năm 2019. Cơng trình làm rõ các vấn đề về tổ chức quyền lực nhà

nước ở địa phương nước ta, cụ thể trình bày 03 chương có nội dung chính bao gồm: Khái
qt về tổ chức quyền lực nhà nước ở địa phương trong nhà nước pháp quyền Việt Nam;
Thực tiễn tổ chức quyền lực nhà nước ở địa phương trong nhà nước pháp quyền Việt Nam;
Đổi mới, hoàn thiện tổ chức quyền lực nhà nước ở địa phương trong nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Các kết quả của cơng trình nghiên cứu
này là những nội dung có ý nghĩa về mặt mặt lý luận rất lớn về HĐND và địa vị pháp lý của
HĐND để tác giả đưa vào chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Luận án Tiến sĩ xã hội học với tên gọi “Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã trên địa
bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Lâm Thị Quỳnh Giao bảo vệ năm 2021 tại Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận án làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn hoạt động
của HĐND xã ở Hà Nội hiện nay; trên cơ sở đó đánh giá vị thể, chức năng xã hội của HĐND


4

xã và đề xuất giải pháp nhằm bảo đảm cho HĐND xã ở Hà Nội hoạt động chất lượng, hiệu
quả trong thời gian tới. Mặc dù, cơng trình nghiên cứu đề cập đến HĐND xã trên địa bàn Hà
Nội nhưng những nội dung này có giá trị tham khảo về mặt lý luận và thực tiễn đối với
chuyên đề tốt nghiệp.
Luận văn Thạc sĩ luật học với tên gọi “Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị” của tác giả Lê Thanh Hải bảo vệ tại Học viện khoa học
xã hội – Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội năm 2017. Luận văn làm rõ những
vấn đề lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị, từ đó đề xuất
những giải pháp đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND cấp tỉnh, trong
đó có HĐND tỉnh Quảng trị. Kết quả nghiên cứu này sẽ được tác giải kế thừa và phát triển
trong chuyên đề tốt nghiệp này.
Luận văn Thạc sĩ quản lý công với tên gọi “Tăng cường hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông” của tác giả Nguyễn Thị Thoa bảo vệ tại
Học viện Hành chính quốc gia vào năm 2018. Luận văn trình bày một số vấn đề lý luận về
hoạt động giám sát của HĐND huyện; thực trạng hoạt động giám sát của HĐND huyện Đắk

Song, tỉnh Đắk Nông; phương hướng và giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của HĐND
huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông. Mặc dù các nội dung nghiên cứu trong luận luận chỉ tập
trung vào hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện, tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu này
có ý nghĩa quan trọng, được tác giả kế thừa và phát triển cho nội dung nghiên cứu chuyên
sâu về các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh trong chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
Bài viết “Bàn về mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân trong tổ
chức quyền lực nhà nước” của tác giả Lê Thương Huyền đăng trên Tạp chí Quản lý nhà
nước, Học viện hành chính Quốc gia, tháng 10/2020, số 297. Bài viết chỉ rõ quy định của
Hiến pháp năm 2013, Luật Chính quyền địa phương năm 2015 về mối quan hệ giữa HĐND
và UBND cùng cấp, chỉ ra những bất cập về mối quan hệ giữa HĐND và UBND cùng cấp
trong thực tiễn; đề xuất giải pháp đổi mới và hoàn thiện mối quan hệ trên góp phần quan
trọng trong việc tổ chức quyền lực nhà nước, hoàn thiện bộ máy nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Một số nội dung về lý luận trong bài viết có tính gợi mở
cho tác giả để phát triển trong chuyên đề tốt nghiệp.
Hoàng Trần Nam (2016), “Hội đồng nhân dân các cấp trong tổ chức bộ máy chính
quyền địa phương - thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Quản lý nhà nước, Học viện Hành


5

chính Quốc gia, Số 240, tr.75-78. Bài viết chỉ ra thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND
các cấp thời gian quan, từ việc nghiên cứu tiếp tục tìm ra các giải pháp nhằm phát huy vị trí,
vai trị và trách nhiệm của HĐND. Một số giải pháp được đề xuất trong bài viết có tính gợi
mở cho tác giả để phát triển trong chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài ra, hiện nay cịn rất nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến tổ chức và hoạt
động của HĐND các cấp, các vấn đề được nghiên cứu khá bao quát và đa dạng cả về mặt lý
luận, quy định của pháp luật cũng như thực tiễn thi hành và cả khó khăn, hạn chế gặp phải
trên thực tế. Tuy nhiên, để tìm thấy một cơng trình nghiên cứu riêng biệt và cụ thể về địa vị
pháp lý của HĐND tỉnh Đắk Nông cũng như các giải pháp tập trung để nâng cao hiệu lực,

hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh Đắk Nơng trong giai đoạn hiện nay cịn hạn chế cả về
số lượng và chất lượng. Do đó, chuyên đề tốt nghiệp của tác giả với đề tài “Địa vị pháp lý
của Hội đồng nhân dân tỉnh và vấn đề nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn hiện nay” vừa cần thiết vừa phù hợp với tình hình
tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Đắk Nơng.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Chuyên đề tốt nghiệp nghiên cứu khát quát chung về địa vị pháp lý của HĐND tỉnh;
nghiên cứu thực tiễn thực hiện địa vị pháp lý của HĐND Đắk Nông và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn hiện nay,
cụ thể việc nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp nhằm thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
Một là, tìm hiểu về khái niệm và đặc điểm địa vị pháp lý của HĐND; vị trí và chức
năng của HĐND tỉnh; cơ cấu tổ chức của HĐND tỉnh; quy định của pháp luật về địa vị pháp
lý của HĐND tỉnh trong mối quan hệ với Quốc hội, UBND tỉnh, HĐND huyện, UBND
huyện, UBND xã. Từ đó, hiểu rõ và làm sâu sắc hơn những vấn đề lý luận có liên quan đến
địa vị pháp lý của HĐND tỉnh.
Hai là, tổng kết những thành tựu và khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện địa vị
pháp lý của HĐND tỉnh Đắk Nông trong những năm qua, luận giải nguyên nhân của những
khó khăn, hạn chế cịn tồn tại đó. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện địa vị pháp lý của
HĐND tỉnh Đắk Nông, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiểu quả hoạt
động của HĐND tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn hiện nay bao gồm các giải pháp về nâng
cao chất lượng tổ chức kỳ họp HĐND tỉnh; nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát; tăng
cường hoạt động tiếp xúc cử tri, giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri; cơng tác tổ chức cán
bộ và bộ máy chính quyền địa phương hiện nay tại tỉnh Đắk Nông.


6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề tốt nghiệp là tập trung vào lý luận và thực tiễn
thực hiện địa vị pháp lý của HĐND tỉnh. Trong phạm vi chuyên đề, tác giả chủ yếu nghiên

cứu và phân tích các vấn đề pháp lý có liên quan đến địa vị pháp lý của HĐND tỉnh, phần
thực tiễn thực hiện địa vị pháp lý được lấy từ thực tiễn HĐND tỉnh Đắk Nông. Chuyên đề
nghiên cứu những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện các quy định
trong pháp luật Việt Nam có quy định về địa vị pháp lý của HĐND tỉnh như Hiến pháp năm
2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019; Luật Hoạt
động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015, nhưng chủ yếu là Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015. Các nội dung được nghiên cứu theo pháp luật để
điều chỉnh về địa vị pháp lý của HĐND tỉnh là quy định của pháp luật hiện hành, các quy
định trước đó chủ yếu có tính đối chiếu, tham khảo.
5. Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Cơ sở lý luận của chuyên đề tốt nghiệp là những quan điểm của Chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, dựa trên các quan điểm chỉ đạo của
Đảng, Nhà nước ta về cải cách chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay.
Các phương pháp cụ thể để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp như: Phương pháp tổng
hợp, phân tích, thống kê, so sánh cũng như sử dụng đồng thời với các phương pháp quy nạp,
hệ thống hóa các vấn đề cần nghiên cứu ở mức độ phù hợp để hoàn thành chuyên đề.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của chuyên đề
Chuyên đề tốt nghiệp là một trong số ít những cơng trình nghiên cứu một cách cơ
bản, hệ thống về địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông. Chuyên đề đạt được
một số giá trị về mặt lý luận như làm rõ khái niệm và đặc điểm địa vị pháp lý của HĐND;
vị trí và chức năng của HĐND tỉnh; cơ cấu tổ chức của HĐND tỉnh; quy định của pháp luật
về địa vị pháp lý của HĐND tỉnh trong mối quan hệ với Quốc hội, UBND tỉnh, HĐND
huyện, UBND huyện, UBND xã. Bên cạnh đó, chuyên đề đã tổng kết được những thành tựu
và khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện địa vị pháp lý của HĐND tỉnh Đắk Nông trong
những năm qua và luận giải nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế đó.
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và phân tích thực tiễn thực hiện địa vị pháp lý của
HĐND tỉnh Đắk Nông, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của HĐND tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn hiện nay, các giải pháp cụ thể và tập trung



7

về về nâng cao chất lượng tổ chức kỳ họp HĐND tỉnh; nâng cao hiệu quả hoạt động giám
sát; tăng cường hoạt động tiếp xúc cử tri, giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri; công tác tổ
chức cán bộ và bộ máy chính quyền địa phương hiện nay tại tỉnh Đắk Nơng. Chun đề có
thể làm tài liệu để HĐND tỉnh Đắk Nông tham khảo trong việc làm sáng tỏ về lý luận và tìm
kiếm các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện địa vị pháp lý của đơn vị. Chun
đề là cơng trình nghiên cứu khoa học có giá trị về lý luận cũng như thực tiễn là cơ sở để phát
triển cho các nghiên cứu tiếp theo của tác giả và có giá trị tham khảo đối với các nhà nghiên
cứu sau này.
7. Bố cục của chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp bao gồm Lời nói đầu, 02 chương, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo. Trong đó, nội dung của 02 chương được kết cấu như sau:
Chương 1: Khái quát chung về địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chương 2: Thực tiễn thực hiện địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông
và vấn đề nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông
trong giai đoạn hiện nay.


8

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân
Ở nước ta, HĐND lần đầu tiên được thành lập vào năm 1945 theo Sắc lệnh số 63
ngày 22 tháng 11 năm 1945 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hịa
- lúc đó là Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với sự ra đời của Quốc hội khoá I. Theo sắc lệnh này,
HĐND được thành lập ở cấp xã và tỉnh bằng hình thức bầu trực tiếp của nhân dân, nhiệm
kỳ của HĐND khi đó chỉ 2 năm. HĐND được cấu thành từ những đại biểu ưu tú đại diện

cho giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, các dân tộc, tơn giáo, thành phần
xã hội,... ở địa phương được cử tri địa phương tín nhiệm bầu ra theo các ngun tắc phổ
thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Chính quyền địa phương bao gồm HĐND và
UBND (trước đây là ủy ban hành chính) các cấp; trong đó, HĐND có vai trị đặc biệt quan
trọng, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân, “Là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương,
do nhân dân bầu ra”, “HĐND lãnh đạo các ngành công tác, các mặt sinh hoạt, và quyết
định tất cả công việc Nhà nước trong phạm vi địa phương được quyền quản lý, dưới sự lãnh
đạo tập trung và thống nhất của trung ương”2. Xuyên suốt các bản Hiến pháp 1946, 1959,
1980, 1992 và Hiến pháp 2013 đều thể hiện vai trò của HĐND các cấp theo tinh thần trên3.
Hiến pháp năm 2013 đã có bước kế thừa và mở rộng so với Hiến pháp năm 1992
khẳng định địa vị pháp lý của chính quyền địa phương là thiết chế không thể thiếu trong tổ
chức bộ máy của Nhà nước, là nơi có tính chất quyết định đối với việc đưa chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống. Đó là thiết chế quan trọng bảo đảm
tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân đồng thời khẳng định nguyên tắc, một cấp
chính quyền gồm HĐND và UBND: “Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị
hành chính của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp chính quyền địa phương
gồm có HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo,
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định”4. Việc Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng
định chế định HĐND trong tổ chức chính quyền địa phương cũng nhằm khẳng định và bảo
đảm quyền làm chủ của người dân trong việc có cơ quan đại diện và giám sát cơ quan hành
chính nhà nước.

2

Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 1958, Điều 1 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003
Điều thứ 59 Hiến pháp năm 1946, Điều 80 Hiến pháp năm 1959, Điều 114 Hiến pháp năm 1980, Điều 119 Hiến pháp
năm 1992.
4
Điều 111 Hiến pháp năm 2013.
3



9

Việc giữ được chế định HĐND trong Hiến pháp năm 2013 sẽ tiếp tục bảo đảm nhân
dân có kênh giám sát và có nơi để thực hiện quyền lợi dân chủ của mình. Đây là nền tảng
pháp lý quan trọng nâng cao vai trò, vị thế cho hoạt động của đại biểu dân cử và cơ quan
dân cử trong hệ thống chính trị. Hiến pháp năm 2013 quy định rõ địa vị pháp lý của HĐND,
theo đó, tại khoản 1 Điều 113 quy định “HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm
trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. Cụ thể hoá Hiến pháp năm
2013, LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019 tại khoản 1 Điều 6 quy định: “HĐND
gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở địa phương bầu ra, dân là cơ quan quyền lực nhà nước
ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”.
Có thể thấy địa vị pháp lý của HĐND đã được xác định rõ ràng và xuyên suốt trong
quá trình hình thành và phát triển của nhà nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam từ
năm 1945 đến nay. Trong cơ cấu tổ chức của Bộ máy nhà nước, cơ quan quyền lực là cơ
quan do nhân dân trực tiếp bầu ra để thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước. Cơ
quan quyền lực nhà nước cũng được phân loại thành cơ quan nhà nước ở trung ương và cơ
quan nhà nước ở địa phương. Trong đó, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương
và có vai trị quan trọng đối với một số công việc nhất định tại địa phương. Để bảo đảm mối
liên hệ giữa Trung ương và địa phương cũng như thực hiện các chính sách của Nhà nước tại
địa phương và quản lý địa phương, HĐND đã ra đời.
Như vậy, có thể nhận định, địa vị pháp lý của HĐND là vị trí của HĐND trong mối
quan hệ với những chủ thể pháp luật khác trên cơ sở các quy định pháp luật, thông qua địa
vị pháp lý có thể phân biệt HĐND với chủ thể pháp luật khác, phân biệt HĐND cấp trên với
HĐND cấp dưới trực tiếp hoặc không trực tiếp ở cùng địa phương, đồng thời cũng có thể
xem xét vị trí và tầm quan trọng của HĐND trong các mối quan hệ pháp luật. HĐND là cơ
quan đại diện cho dân, thể hiện bản chất dân chủ của Nhà nước ta, do nhân dân bầu ra, chịu

sự giám sát của nhân dân. Vì vậy, HĐMD có vị trí đặc biệt quan trọng trong bộ máy chính
quyền địa phương, quyết sách những vấn đề quan trọng của địa phương và giám sát việc
thực hiện những quyết định đó.
Địa vị pháp lý của HĐND có các đặc điểm như HĐND là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương; HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ
của Nhân dân; HĐND là cơ quan chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan


10

nhà nước cấp trên. HĐND tỉnh vừa mang các đặc điểm chung của HĐND vừa có những đặc
điểm riêng phù hợp với phân cấp ở địa phương, địa vị pháp lý của HĐND tỉnh có các đặc
điểm như sau:
Thứ nhất, HĐND tỉnh là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Chính quyền địa
phương nằm trong cơ cấu quyền lực thống nhất nhà nước, trong đó HĐND cấp tỉnh là bộ
phận cấu thành của bộ máy nhà nước, thay mặt nhà nước tổ chức thực hiện quản lý nhà nước
trên địa bàn tỉnh. HĐND tỉnh đóng vai trị là cầu nối giữa cơ quan nhà nước ở trung ương
với địa phương.
Thứ hai, HĐND tỉnh là cơ quan đại diện. HĐND tỉnh là cơ quan đại diện cho tiếng
nói của cử tri và nhân dân ở tỉnh trực thuộc. Đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của nhân dân địa phương trực thuộc tỉnh. Tính chất đại diện của HĐND tỉnh cũng giống
tính chất đại diện của Quốc hội, chỉ khác ở quy mô đại diện, nếu Quốc hội là cơ quan đại
diện cao nhất thì HĐND là cơ quan đại diện của nhân dân ở đơn vị hành chính bầu ra mình.
Với tính chất đại diện, hoạt động của HĐND và mỗi đại biểu HĐND phải thể hiện được ý
chí, nguyện vọng của người dân địa phương. Đại biểu HĐND phải duy trì mối liên hệ mật
thiết với người dân địa phương. Với tính chất này, HĐND tỉnh phải làm cho người dân địa
phương phải thực sự ý thức được HĐND là cơ quan đại diện cho họ, đại biểu HĐND là đại
biểu của họ mà họ có thể bãi nhiệm nếu khơng đủ tín nhiệm.
Thứ ba, HĐND tỉnh được tổ chức phù hợp với đặc điểm của nông thôn. Theo quy
định tại khoản 2 Điều 4 LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019 thì chính quyền

địa phương ở nơng thơn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã mà cấp chính quyền
địa phương gồm có HĐND và UBND. Do đó, HĐND tỉnh là chính quyền địa phương ở nơng
thơn nên được tổ chức phù hợp với đặc điểm của nông thôn5.
Bên cạnh đó, theo quy định của pháp luật, nhiệm kỳ của mỗi khóa HĐND là 05 năm,
kể từ kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa sau. Chậm
nhất là 45 ngày trước khi HĐND hết nhiệm kỳ, HĐND khóa mới phải được bầu xong. Việc
rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của HĐND do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội6.

5
6

Khoản 2 Điều 111 Hiến pháp năm 2013.
Khoản 1 Điều 10 LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.


11

1.2. Vị trí, chức năng của Hội đồng nhân dân tỉnh
Tính chất và chức năng của HĐND xác định vị trí của HĐND trong bộ máy nhà nước,
vị trí đó là “Cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương” với hàm ý HĐND là cơ quan nhà
nước có vị trí cao nhất trong số các cơ quan nhà nước ở địa phương cùng cấp bao gồm
HĐND, UBND, TAND và VKSND. Dưới góc độ nào đó, vị trí của HĐND tỉnh tương tự vị
trí của Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của cả nước; tuy nhiên không thể
gọi HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở địa phương bởi trên địa phương có
nhiều cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó có cả thẩm quyền của Quốc hội, các cơ
quan trung ương và các cơ quan địa phương cấp trên khác. Vị trí “cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương” thể hiện ở những thẩm quyền đặc biệt của HĐND.
Chức năng của HĐND là những phương diện hoạt động của HĐND nhằm thực hiện
vai trò, nhiệm vụ của HĐND. Chức năng của HĐND được luật định và thể hiện qua các

nhiệm vụ cụ thể của HĐND tỉnh, những chức năng cơ bản của HĐND tỉnh là cơ sở xác định
thực tế vị trí của HĐND tỉnh thực sự là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương và đại
diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân địa phương. Với vị trí, vai trị của
mình, HĐND có chức năng quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND
theo quy định của pháp luật7, theo đó HĐND tỉnh thực hiện các chức năng như sau:
Thứ nhất, HĐND tỉnh quyết định các vấn đề của địa phương do luật định.
Là cơ quan đại diện của nhân dân địa phương, HĐND có chức năng tự quản, chức
năng tự quản của HĐND tỉnh được Hiến pháp năm 2013 quy định đầy đủ, theo đó, HĐND
tỉnh được trao chức năng đầu tiên là “quyết định các vấn đề của địa phương do luật định”
theo khoản 1 Điều 112, khoản 2 Điều 113 Hiến pháp năm 2013; đồng thời HĐND có quyền
“quyết định những vấn đề của tỉnh trong phạm vi được phân quyền, phân cấp” được quy
định tại khoản 2 Điều 17 LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019, quy định này
hoàn toàn trùng khớp với quy định của Hiến pháp năm 2013 về chức năng tự quản của
HĐND tỉnh.
Như vậy, HĐND tỉnh chính là biểu hiện của sự tự quản ở địa phương và chức năng
thứ nhất cũng có thể được gọi là chức năng tự quản của HĐND. Khi một phạm vi thẩm
quyền đã được phân quyền hoặc phân cấp cho chính quyền địa phương thì HĐND chính là
cơ quan của chính quyền địa phương đưa ra các quyết định thực hiện các nhiệm vụ, quyền
7

Khoản 2 Điều 113 Hiến pháp năm 2013.


12

hạn được phân quyền. Điều đó thể hiện qua ví dụ cụ thể như: nếu luật phân quyền cho chính
quyền địa phương cấp tỉnh thẩm quyền ban bành các biện pháp bảo đảm trật tự, an tồn
trong các khu đơ thị thì trong phạm vi chức năng tự quản của mình HĐND tỉnh có quyền
ban hành các quy định về trật tự, an tồn trong các khu đơ thị trên địa bàn của mình.

Chức năng quyết định của HĐND tỉnh có phạm vi tương đối rộng, bao quát tất cả các
lĩnh vực đời sống, xã hội ở đơn vị hành chính cấp tỉnh. Điều 19 của LTCCQĐP năm 2015
sửa đổi, bổ sung năm 2019 đã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh về quyết
định những vấn đề quan trọng ở địa phương theo đó, HĐND quyết định các vấn đề ở địa
phương về xây dựng chính quyền; về công tác dân tộc, tôn giáo; trong lĩnh vực kinh tế, tài
nguyên, môi trường, trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, cơng nghệ, văn hóa, thơng
tin, thể dục, thể thao, trong các lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội, trong
các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an tồn xã hội.
Ngồi ra, HĐND tỉnh cịn thể hiện chức năng quyết định qua các chức năng cụ thể
như HĐND tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức vụ quan trọng trong các cơ quan nhà
nước ở địa phương như: bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch HĐND, phó chủ tịch HĐND,
Trưởng ban, phó trưởng ban của HĐND tỉnh, chủ tịch UBND, Phó chủ tịch UBND và các
Ủy viên UBND tỉnh, Hội thẩm TAND tỉnh,…8 Mặc khác, chức năng quyết định của HĐND
tỉnh cịn thơng qua ban hành nghị quyết có tác động đến kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phịng, trật tự - an tồn xã hội của địa phương.
Bên cạnh đó, HĐND tỉnh cịn tổ chức các kì họp quyết định các vấn đề quan trọng
của tỉnh. Kì họp là hình thức hoạt động tập thể của HĐND, các kì họp chiếm địa vị đặc biệt
quan trọng trong hoạt động của HĐND. Bởi vì, kì họp là hình thức hoạt động chủ yếu và
quan trọng nhất của HĐND, HĐND làm việc tập trung và có hiệu quả nhất trong các kì họp
của mình. Theo quy định tại Điều 78 LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019 thì
HĐND họp mỗi năm ít nhất hai kỳ; HĐND quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường
lệ vào kỳ họp thứ nhất của HĐND đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng
của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực
HĐND. HĐND họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất khi
Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu
HĐND yêu cầu9. HĐND họp công khai nhưng trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của

8
9


Điểm a khoản 2 Điều 19 LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.
Khoản 1, 2 Điều 78 LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.


13

Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng
số đại biểu HĐND thì HĐND quyết định họp kín10.
Tại các kì họp, HĐND tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quan
trọng của địa phương thuộc thẩm quyền của HĐND, bầu ra Thường trực HĐND, các Ban
của HĐND, UBND và Hội thẩm của TAND tỉnh. Các quyết định của HĐND được thể hiện
dưới hình thức nghị quyết. Các nghị quyết này phải phù hợp với Hiến pháp, luật và các văn
bản khác của các cơ quan nhà nước ở trung ương, quyết định của cấp trên và phải được quá
nửa tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành, trừ trường hợp bãi nhiệm đại biểu HĐND
thì phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành.
Thứ hai, HĐND tỉnh giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND.
Theo Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 thì “giám sát là
việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý”11. HĐND là cơ quan hội đồng mang tính chất đại diện nên bản thân nó khơng thể vừa
là cơ quan ra quyết định vừa là cơ quan chấp hành hay cịn gọi là hiện thực hóa các quyết
định của chính mình trong thực tiễn mà chấp hành quyết định của HĐND là UBND. Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 cũng ghi nhận HĐND là chủ thể
giám sát tại khoản 2 Điều 2. Để bảo đảm UBND chấp hành chính xác các nghị quyết của
HĐND thì HĐND có chức năng giám sát đối với UBND. Bên cạnh đó, với tư cách là cơ
quan đạị diện của nhân dân địa phương, HĐND khơng những có quyền giám sát đối với
UBND mà còn giám sát chung đối với việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong phạm vi
đơn vị hành chính tương ứng. HĐND các cấp là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương

thực hiện quyền giám sát đối với các cơ quan nhà nước khác ở địa phương, đặc biệt đối với
hoạt động của UBND, các cơ quan chuyên môn của UBND cũng như các đơn vị trực thuộc.
Hoạt động giám sát của HĐND địa phương là chức năng chủ yếu của cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương được thực hiên trước hết ở các kì họp của HĐND.
Việc tổ chức của bộ máy chính quyền địa phương phải phù hợp với đặc điểm nông
thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt nhưng vẫn phải trên nguyên tắc là ở

10
11

Khoản 4 Điều 78 LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.
Khoản 1 Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.


14

đâu có cơ quan hành chính, ở đó có sự giám sát của HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước
ở địa phương, cơ quan đại diện cho nhân dân địa phương. Việc tiếp tục khẳng định nguyên
tắc này trong Hiến pháp vừa giữ được các vấn đề mang tính nguyên tắc của chính quyền địa
phương vừa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, tạo điều kiện cho chính quyền địa phương năng
động, sáng tạo hơn trong thực hiện nhiệm vụ của mình. Bảo đảm được quyền làm chủ đối
với mọi quyền lực nhà nước của nhân dân thông qua cơ quan đại diện của mình là HĐND
các cấp. Theo đó, Hiến pháp năm 2013 quy định “HĐND tỉnh giám sát việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND”12. Song song đó,
Luật TCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định “HĐND tỉnh có chức năng
giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của
HĐND tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKDND cùng
cấp, Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp
và văn bản của HĐND cấp huyện”13.
Giám sát của HĐND tỉnh bao gồm giám sát của HĐND tại kỳ họp, giám sát của

Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và các đại biểu HĐND14. Các
hoạt động giám sát của HĐND được điều chỉnh chi tiết bởi Luật hoạt động giám sát của
Quốc hội và HĐND năm 201515. Hoạt động giám sát này được thực hiện thông qua việc
nghe và thảo luận báo cáo của UBND, thông qua việc chất vấn các đại biểu là lãnh đạo của
UBND cũng như các đại biểu là lãnh đạo cơ quan kiểm sát và xét xử ở địa phương. Thực
hiện chức năng giám sát, HĐND được trao một số thẩm quyền như quyền xem xét báo cáo
công tác của UBND, TAND và VKSND cùng cấp, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm,...
Việc thực hiện chức năng giám sát của HĐND tỉnh không chỉ tạo ra sự thống nhất
cao trong xây dựng, áp dụng pháp luật ở địa phương; tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của bộ máy chính quyền; giúp HĐND có thơng tin, căn cứ khoa học, thực tiễn để ban
hành nghị quyết phù hợp với yêu cầu thực tế… mà còn đảm bảo cho HĐND thật sự là cơ
quan đại diện của nhân dân, bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Bởi, thông qua
công tác giám sát của HĐND tỉnh, hoạt động của các cơ quan nhà nước sẽ được đặt dưới sự
kiểm tra, giám sát chặt chẽ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, khắc phục tính cục bộ địa phương,

12

Khoản 2 Điều 113 Hiến pháp năm 2013.
Khoản 8 Điều 19 LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.
14
Khoản 6 Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
15
Điều 5 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
13


15

ngăn chặn, đẩy lùi những tiêu cực trong bộ máy nhà nước. Đây chính là điều kiện bảo đảm
vững chắc cho quyền lực của nhân dân được thực hiện trong thực tế.

Tóm lại, hoạt động giám sát của HĐND tỉnh làm rõ mục đích của nó là phát hiện
những sai trái của cơ quan, tổ chức cơ sở trong việc chấp hành pháp luật, trên cơ sở đó kiến
nghị cấp có thẩm quyền giải quyết, xử lí kịp thời những sai phạm đó; đơn đốc các cơ quan,
tổ chức hữu quan thực hiện nghị quyết của HĐND và của cấp trên cũng như giải quyết các
vấn đề bức xúc ở địa phương, bảo đảm thi hành có hiệu quả các quy định của pháp luật và
nghị quyết của HĐND địa phương. Cần lưu ý, giám sát không chỉ để phát hiện những tồn
tại, hạn chế trong thực thi chính sách, mà quan trọng hơn là phát hiện kịp thời những điểm
chưa phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội của các quy định pháp luật, qua đó kiến nghị
biện pháp khắc phục. Do đó, kết quả trong giám sát việc thi hành văn bản pháp luật là nguồn
thông tin quan trọng, cung cấp cơ sở thực tiễn cho các nhà hoạch định chính sách và các
chun gia làm cơng tác xây dựng pháp luật trong quá trình soạn thảo ở các khâu nhằm ban
hành chính sách hợp lý, khả thi. Khi mà chính quyền có khả năng hoạch định và thực thi các
chính sách phù hợp, tạo động lực cho sự phát triển, đó mới là chính quyền vững mạnh.
Thứ ba, HĐND tỉnh thực hiện các hoạt động liên hệ với cử tri.
Bên cạnh hai chức năng trên, HĐND tỉnh cịn có trách nhiệm thực hiện các hoạt động
liên hệ với cử tri. Hoạt động liên hệ với cử tri được thực hiện thơng qua các hoạt động chính
là tiếp xúc cử tri; tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
Tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
là trách nhiệm của đại biểu HĐND đã được quy định trong LTCCQĐP. Thực tiễn hoạt động
của HĐND cho thấy công tác tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của cơng dân đóng vai trị quan trọng trong việc gắn chặt mối quan hệ giữa
nhân dân với HĐND và đại biểu HĐND nói riêng. Thơng qua các hoạt động này, HĐND
nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, những ý kiến, kiến nghị của nhân dân và xem xét, đề
nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết, trả lời cơng dân. Làm tốt cơng tác này sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND, thể hiện rõ vai trò của HĐND là cơ quan quyền
lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương. Hoạt
động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công
dân được thực hiện cụ thể như sau:
Đối với hoạt động tiếp xúc cử tri:



16

Tiếp xúc cử tri là một trong những hoạt động rất quan trọng của người đại biểu HĐND
là cầu nối giữa đại biểu HĐND với cử tri và cơ quan nhà nước. Qua hoạt động tiếp xúc cử
tri, đại biểu HĐND báo cáo kết quả hoạt động của mình, thơng tin về tình hình kinh tế - xã
hội của địa phương và nghe cử tri trình bày tâm tư nguyện vọng, kiến nghị về những vấn đề
bức xúc diễn ra tại địa phương.
Đại biểu HĐND có trách nhiệm liên hệ chặt chẽ với cử tri nơi mình thực hiện nhiệm
vụ đại biểu, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý
kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực
hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của
mình và của HĐND nơi mình là đại biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri. Sau
mỗi kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ
họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết của HĐND, vận động và cùng với Nhân dân thực
hiện các nghị quyết đó16.
Tổ đại biểu HĐND có trách nhiệm tổ chức cho đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri, thu
thập ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp HĐND và để đại biểu HĐND báo cáo với cử
tri về kết quả kỳ họp sau kỳ họp HĐND17.
Đối với hoạt động tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
cơng dân:
Đại biểu HĐND có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của pháp luật, cụ thể khi
nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cơng dân, đại biểu HĐND có trách nhiệm nghiên
cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Người có thẩm quyền
giải quyết phải thơng báo cho đại biểu HĐND về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị của công dân trong thời hạn do pháp luật quy định. Trong trường hợp xét thấy việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu HĐND có quyền gặp người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết,
đại biểu HĐND yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ

quan, tổ chức, đơn vị đó giải quyết.
Thường trực HĐND có trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND tiếp công dân theo
quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu

16
17

Điều 94 LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.
Khoản 2 Điều 112 LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.


17

nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân để báo cáo tại kỳ họp
HĐND18. Thường trực HĐND có trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND cấp mình tiếp cơng
dân; xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp
với tình hình của địa phương; sắp xếp lịch tiếp công dân của đại biểu HĐND; bố trí cơng
chức có đủ trình độ, năng lực và am hiểu về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp công dân; tổ
chức để đại biểu HĐND tiếp công dân tại nơi tiếp công dân ở địa phương mà đại biểu ứng
cử19.
Chủ tịch HĐND có trách nhiệm tiếp cơng dân và phải có lịch tiếp cơng dân. Tùy theo
u cầu của cơng việc, Chủ tịch HĐND bố trí số lần tiếp cơng dân trong tháng. Chủ tịch
HĐND có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch HĐND hoặc Ủy viên của Thường trực HĐND
tiếp cơng dân, nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch HĐND phải bố trí thời gian 01 ngày để trực
tiếp tiếp công dân.
1.3. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh
HĐND tỉnh cần phải đảm bảo cơ cấu tổ chức phù hợp với thực tế theo quy định của
pháp luật, LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019 đã quy định cụ thể tổ chức của
HĐND như sau:
Một là, đại biểu HĐND tỉnh.

Theo Điều 18 LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019 thì HĐND tỉnh gồm
các đại biểu HĐND do cử tri ở tỉnh bầu ra. Đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí,
nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước
HĐND về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình. Đại biểu HĐND bình đẳng
trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND20. Việc xác
định tổng số đại biểu HĐND tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều
18 LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019 như sau:
Thứ nhất, đối với tỉnh miền núi, vùng cao có từ năm trăm nghìn dân trở xuống được
bầu năm mươi đại biểu; có trên năm trăm nghìn dân thì cứ thêm năm mươi nghìn dân được
bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bảy mươi lăm đại biểu.
Thứ hai, đối với tỉnh không thuộc trường hợp nêu trên có từ một triệu dân trở
xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm bảy mươi nghìn dân
được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu.
18

Khoản 5 Điều 104 LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.
Khoản 1 Điều 107 LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.
20
Khoản 2 Điều 6 LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.
19


18

Nhiệm kỳ của đại biểu HĐND theo nhiệm kỳ của HĐND và đại biểu HĐND được
bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử
bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa sau21.
Hai là, thường trực HĐND tỉnh.
Theo khoản 3 Điều 6 LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019 thì thường
trực HĐND là cơ quan thường trực của HĐND, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy

định của LTCCQĐP và các quy định khác của luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước HĐND. Cơ cấu tổ chức của thường trực HĐND tỉnh gồm Chủ tịch
HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND tỉnh; trường hợp Chủ
tịch HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động chun trách thì có một Phó Chủ tịch HĐND;
trường hợp Chủ tịch HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động khơng chun trách thì có hai
Phó Chủ tịch HĐND; Phó Chủ tịch HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách22.
Thành viên của thường trực HĐND không thể đồng thời là thành viên của UBND cùng cấp.
Nhiệm kỳ của thường trực HĐND theo nhiệm kỳ của HĐND cùng cấp; khi HĐND hết nhiệm
kỳ thì thường trực HĐND tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi HĐND khóa mới bầu ra thường
trực HĐND khóa mới23.
Ba là, các ban HĐND tỉnh.
Khoản 4 Điều 6 LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định Ban của
HĐND là cơ quan của HĐND, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án
trước khi trình HĐND, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách;
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND. HĐND tỉnh thành lập Ban Pháp chế,
Ban Kinh tế - ngân sách, Ban Văn hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số
thì thành lập Ban Dân tộc; Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành
lập Ban Dân tộc quy định của pháp luật.
Ban của HĐND tỉnh gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên; trường
hợp Trưởng ban của HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động chun trách thì Ban có một
Phó Trưởng ban; trường hợp Trưởng ban của HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động
khơng chun trách thì Ban có hai Phó Trưởng ban; Phó Trưởng ban của HĐND tỉnh là đại
biểu HĐND hoạt động chuyên trách. Ngoài ra, số lượng Ủy viên của các Ban của HĐND

21

Khoản 2 Điều 10 LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.
Khoản 2 Điều 18 LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.
23
Khoản 3 Điều 10 LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.

22


19

tỉnh do HĐND tỉnh quyết định24. Nhiệm kỳ của các Ban HĐND tỉnh theo nhiệm kỳ của
HĐND cùng cấp; khi HĐND hết nhiệm kỳ thì các Ban HĐND tỉnh tiếp tục làm nhiệm vụ
cho đến khi HĐND khóa mới bầu ra các Ban HĐND tỉnh khóa mới25.
Bốn là, tổ đại biểu HĐND tỉnh.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 18 LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019
thì các đại biểu HĐND tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu
HĐND. Số lượng Tổ đại biểu HĐND, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu HĐND do
Thường trực HĐND tỉnh quyết định.
Tổ đại biểu HĐND giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp trên địa bàn hoặc về các vấn đề do
HĐND hoặc Thường trực HĐND phân cơng. Tổ đại biểu HĐND có trách nhiệm nghiên cứu
tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp HĐND cùng cấp; tổ chức cho đại biểu HĐND
tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp HĐND và để đại biểu
HĐND báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp sau kỳ họp HĐND 26.
Năm là, văn phịng Đồn Đại biểu Quốc hội và HĐND cấp tỉnh.
Văn phịng Đồn đại biểu Quốc hội và HĐND cấp tỉnh được thành lập trên cơ sở hợp
nhất Văn phịng Đồn đại biểu Quốc hội và Văn phòng HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương số 77/2015/QH13. HĐND tỉnh quyết định thành lập Văn phịng
Đồn đại biểu Quốc hội và HĐND cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị của Thường trực HĐND cùng
cấp sau khi thống nhất với Trưởng đồn, Phó Trưởng đồn đại biểu Quốc hội. Văn phịng
Đồn đại biểu Quốc hội và HĐND cấp tỉnh là cơ quan tương đương Sở, chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp của Trưởng đồn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội và Thường trực
HĐND cấp tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu
Quốc hội, đại biểu Quốc hội và HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND, đại biểu

HĐND cấp tỉnh27.

24

Khoản 3 Điều 18 LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.
Khoản 3 Điều 10 LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.
26
Điều 112 LTCCQĐP năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.
27
Điều 1 Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18/9/2020.
25


20

1.4. Quy định của pháp luật về địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân tỉnh
1.4.1. Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân tỉnh trong mối quan hệ với Quốc hội
Quốc hội và HĐND tỉnh là những cơ quan thuộc hệ thống cơ quan quyền lực nhà
nước, đại biểu của nhân dân. Trong khoa học pháp lý, Quốc hội và HĐND tỉnh được nhìn
nhận trong cùng một hệ thống, với nhiều tính chất gần gũi và tương tự với nhau28, nhưng có
sự độc lập nhất định để bảo đảm sự tơn nghiêm của vị trí cơ quan dân cử. Tuy nhiên, thực
tế cũng đòi hỏi phải củng cố mối liên hệ giữa Quốc hội và HĐND tỉnh, nhất là trong hoạt
động giám sát, để tạo sự thống nhất trong cùng một hệ thống cơ quan dân cử. Nhìn ngược
lại, cũng cần thấy rằng phải củng cố lại mối liên hệ giữa Quốc hội và HĐND tỉnh để tạo sự
thống nhất trong cùng một hệ thống cơ quan, đặc biệt là tránh hiện tượng cát cứ, cục bộ địa
phương. Nhìn từ góc độ hoạt động giám sát, chúng ta lại càng thấy được tầm quan trọng của
Quốc hội, với tư cách cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, có chức năng giám sát tối cao
đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước trong đó có HĐND tỉnh.
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, trong khi Quốc hội là cơ quan đại biểu cao
nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hịa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam29 thì HĐND tỉnh là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho
ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương30. Nếu Quốc hội nhận quyền
lực từ tồn bộ nhân dân cả nước thì HĐND tỉnh chỉ nhận quyền lực từ nhân dân ở địa phương
bầu ra mình. Do đó, khác với việc thẩm quyền chỉ dừng lại trong phạm vi địa phương như
đối với HĐND tỉnh, Quốc hội có thẩm quyền giám sát tối cao đối với mọi hoạt động của cơ
quan nhà nước. Tuy vậy, chức năng giám sát của Quốc hội lại được thực hiện khơng chỉ qua
các hình thức giám sát tối cao thuộc thẩm quyền riêng của Quốc hội mà cịn nằm trong cả
các hình thức giám sát do các cơ quan của Quốc hội và cá nhân đại biểu Quốc hội thực hiện.
Còn đối với HĐND tỉnh, quy định của pháp luật hiện hành không đặt ra vấn đề giám sát tối
cao của Quốc hội hay giám sát của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội mà trực
tiếp giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội thẩm quyền giám sát, hướng dẫn hoạt động của HĐND
tỉnh31. Cơ sở lý luận quy định về vấn đề này là: Đối tượng giám sát tối cao của Quốc hội là
tầng cao nhất của bộ máy Nhà nước bao gồm Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, TAND tối cao, VKSND tối cao, những người đứng đầu các cơ quan này và các

28

Trường Đại học Luật Hà Nội (2019), Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, Nxb. Tư pháp, Hà Nội.
Điều 69 Hiến pháp năm 2013.
30
Khoản 1 Điều 113 Hiến pháp năm 2013.
31
Khoản 7 Điều 74 Hiến pháp năm 2013.
29


21

thành viên của Chính phủ32; Ủy ban Thường vụ Quốc hội giúp Quốc hội tổ chức thực hiện
quyền giám sát tối cao theo sự phân công của Quốc hội33; Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban

của Quốc hội không giám sát tới chính quyền địa phương mà chỉ nắm bắt, khảo sát, nghiên
cứu tình hình và kiến nghị, yêu cầu34; đồng thời xem xét báo cáo hoạt động của HĐND cấp
tỉnh theo sự phân công của Ủy ban Thường vụ Quốc hội35.
Để cụ thể hóa thẩm quyền giám sát HĐND tỉnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thì
Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 tại Mục 2, Chương 2 đã quy
định các hình thức giám sát như: Xem xét báo cáo hoạt động của HĐND tỉnh và xem xét
nghị quyết của HĐND tỉnh có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên. Đối với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của HĐND, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội căn cứ vào Luật Khiếu nại, tố cáo. Như vậy, hoạt động giám sát của
Quốc hội đối với HĐND được thực hiện chủ yếu thơng qua Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Bên cạnh đó, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội ln
duy trì mối quan hệ chặt chẽ với HĐND, các Ban của HĐND cấp tỉnh; có thể xem các Ban
của HĐND “như cánh tay nối dài” của HĐND tại địa phương qua việc phối hợp tổ chức các
hoạt động giám sát, khảo sát, hội nghị lấy ý kiến, tham vấn tại địa phương36. Tăng cường
giám sát HĐND là một trong những cách thức để Quốc hội có thể bảo đảm sự thống nhất
trong nhận thức, hành động của các cơ quan quyền lực nhà nước; ngăn ngừa sự khác nhau
trong cách hiểu về pháp luật ở các địa phương.
1.4.2. Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân tỉnh trong mối quan hệ với Uỷ ban nhân
dân tỉnh
Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một hệ thống bao gồm
nhiều cơ quan nhà nước có tính chất, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau
nhưng có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một thể thống nhất. Nằm trong hệ thống các
cơ quan nhà nước ở địa phương, HĐND và UBND cũng có các đặc trưng như trên và có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong cơ cấu của chính quyền địa phương, HĐND tỉnh là
cơ quan có tính chất nền móng của quyền lực nhà nước ở địa phương, được bắt nguồn từ

32

Điểm a khoản 1 Điều 4 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.
Điểm b khoản 1 Điều 4 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.

34
Trần Ngọc Đường (2003), “Quyền giám sát tối cao của Quốc hội và quyền giám sát của các cơ quan của Quốc hội”,
Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Số 3.
35
Khoản 2 Điều 28 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.
36
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (2021), Báo cáo số 885/BC-UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, ngày
23/6/2021 Tổng kết tình hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2016-2021, phương hướng, nhiệm
vụ và giải pháp của Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026.
33


×