BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA CƠNG NGHỆ THÔNG TIN
----------
BÀI TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ TÀI:
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ
Giảng viên phụ trách
: Th.S Lê Thị Kim Thoa
Sinh viên thực hiện
: Đồng Thị Mỹ Diệu
Mã số sinh viên
: 2021003901
Lớp học phần
: 2021101063808
TP.HCM, tháng 07, năm 2021
0
0
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến q thầy cơ Trường Đại học Tài
chính – Marketing nói chung và q thầy cơ khoa Cơng nghệ thơng tin nói riêng đã
tạo cơ hội cho chúng em thi kết thúc học phần môn Tin học Đại cương trong tình
hình dịch bệnh Covid –19 đang diễn ra phức tạp.
Em xin cảm ơn giảng viên Th.S Lê Thị Kim Thoa đã truyền đạt vốn kiến thức
quý báu cho chúng em. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo của cơ nên bài tiểu
luận của em mới có thể hoàn thiện tốt.
Bài báo cáo của em được thực hiện trong khoảng thời gian gần 3 tuần. Bước
đầu đi vào thực tế của em còn hạn chế, nhiều bỡ ngỡ nên sẽ khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chia sẻ của quý thầy cô
để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hồn thiện, đồng thời có điều kiện bổ
sung, nâng cao ý thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
0
0
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
-
BLDS
-
Bộ Luật Dân sự
-
BLHS
-
Bộ Luật Hình sự
-
KT – XH
-
Kinh tế - Xã hội
-
Tr
-
Triệu
-
VD
-
Ví dụ
-
VPPL
-
Vi phạm pháp luật
-
XHCN
-
Chủ nghĩa xã hội
0
0
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ẢNH......................................................................................vi
A. MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài:..........................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của tiểu luận:.............................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu:..................................................................................2
4. Cơ cấu bài tiểu luận:.....................................................................................3
B. NỘI DUNG.......................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ..............................4
1. Các khái niệm...............................................................................................4
1.1. Khái niệm thừa kế....................................................................................4
1.2. Người để lại di sản thừa kế - Người thừa kế............................................4
1.3. Di sản thừa kế:.........................................................................................5
1.4. Thời điểm mở thừa kế..............................................................................6
1.5. Địa điểm mở thừa kế................................................................................8
2. Quy định về những người không được quyền hưởng di sản.........................8
3. Từ chối nhận di sản.......................................................................................9
4. Tài sản khơng có người thừa kế....................................................................9
0
0
5. Thời hiệu thừa kế..........................................................................................9
CHƯƠNG 2: THỪA KẾ THEO DI CHÚC.........................................................10
1. Đặc điểm....................................................................................................10
2. Hình thức di chúc (Điều 649 BLDS)..........................................................11
CHƯƠNG 3: THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT....................................................14
1. Quy định chung về thừa kế theo pháp luật..................................................14
1.1. Khái niệm..............................................................................................14
1.2 Các trường hợp thừa kế theo pháp luật (Điều 650 BLDS)......................14
2. Diện và hàng thừa kế..................................................................................16
2.1. Diện thừa kế...........................................................................................16
2.2. Hàng thừa kế..........................................................................................16
3. Thừa kế thế vị.............................................................................................18
CHƯƠNG 4: THANH TOÁN VÀ PHÂN CHIA TÀI SẢN................................20
Điều 657. Người phân chia di sản...................................................................20
Điều 658. Thứ tự ưu tiên thanh toán...............................................................20
Điều 659. Phân chia di sản theo di chúc..........................................................21
Điều 661. Hạn chế phân chia di sản................................................................22
Điều 662. Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có
người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế...........................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................23
0
0
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng: Di chúc bằng văn bản....................................................................................11
0
0
Đồng Thị Mỹ Diệu_2021003901
Tiểu luận THĐC
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Hình ảnh về thừa kế...................................................................................4
Hình 1.2: Hình ảnh về thừa kế 2................................................................................5
Hình 1.3: Thời điểm mở thừa kế................................................................................6
Hình 2: Di chúc.......................................................................................................10
Hình 3.1: Thừa kế theo pháp luật.............................................................................14
Hình 3.2: Thứ tự thừa kế theo pháp luật..................................................................17
Hình 3.3: Thừa kế thế vị..........................................................................................18
Hình 4: Thanh toán và phân chia di sản...................................................................20
vii
0
0
Đồng Thị Mỹ Diệu_2021003901
Tiểu luận THĐC
A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Trong bất kỳ chế độ xã hội có giai cấp nào, vấn đề thừa kế cũng có vị trí quan
trọng trong các chế định pháp luật, đó là hình thức pháp lý chủ yếu để bảo vệ các
quyền cơng dân. Chính vì vậy, thừa kế đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu
được đối với đời sống mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội. Mỗi nhà nước dù
có các xu thế chính trị khác nhau, nhưng đều coi thừa kế là một quyền cơ bản của
công dân và được ghi nhận trong hiến pháp.
Việt Nam đã sớm nhận thức được vai trò đặc biệt quan trọng của thừa kế, nên
ngay trong những ngày đầu xây dựng XHCN các quy định về thừa kế đã được xây
dựng và thực hiện trên thực tế tại các điều 19 Hiến pháp 1959 “Nhà nước chiếu theo
pháp luật bảo vệ quyền thừa kế tài sản tư hữu của công dân”. Điều 27 Hiến pháp
1980 “Nhà nước bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân”, Điều 58 Hiến pháp
1992 “Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế công dân”… và
đặc biệt là sự ra đời của Bộ luật Dân sự 1995, sau đó Bộ luật Dân sự 2005 đã đánh
dấu một bước phát triển của pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật về thừa kế
nói riêng. Bộ luật Dân sự 2005 được xem là kết quả cao của quá trình pháp điển hóa
những quy định của pháp luật về thừa kế. Nó kế thừa và phát triển những quy định
phù hợp với thực tiễn, khơng ngừng hồn thiện để bảo vệ quyền lợi của người thừa
kế một cách có hiệu quả cao nhất.
Tuy nhiên về thực tiễn, do sự phát triển mạnh mẽ từng ngày, từng giờ của đời
sống KT - XH của đất nước, nên pháp luật về thừa kế hiện hành vẫn chưa thể trù
liệu hết những trường hợp, tình huống xảy ra trên thực tế. Cịn một số quy định của
pháp luật về thừa kế chưa chi tiết, chưa rõ ràng. Vì vậy, cịn nhiều quan điểm trái
ngược nhau, nên khi áp dụng vào thực tế xảy ra tình trạng khơng nhất qn trong
viii
0
0
Đồng Thị Mỹ Diệu_2021003901
Tiểu luận THĐC
cách hiểu cũng như cách giải quyết. Điều đó đã xâm phạm quyền thừa kế của cơng
dân, đơi khi cịn gây bất ổn trong đời sống sinh hoạt của mỗi gia đình, cộng đồng và
xã hội.
Trong bối cảnh hội nhập, với thực trạng nên kinh tế thị trường và xây dựng nhà
nước pháp quyền thì vấn đề tài sản thuộc sở hữu cá nhân ngày càng phong phú, thừa
kế di sản cũng nảy sinh nhiều dạng tranh chấp phức tạp. Hàng năm, tòa án nhân dân
các cấp đã thụ lý và giải quyết hàng ngàn vụ án thừa kế. Nhiều vụ tranh chấp thừa
kế phải xét xử nhiều lần mà tính thuyết phục khơng cao… Sở dĩ cịn tồn tại những
bất cập đó là do nhiều nguyên nhân trong đó phải kể đến là do các quy định của
pháp luật về thừa kế chưa đồng bộ, cụ thể…Chính vì điều đó, nên trong thời gian
gần đây nhiều Văn kiện của Đảng như Nghị quyết 48 về chiến lược xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2011, Nghi quyết số 08 của Bộ Chính trị về
một số nhiệm vụ trọng tâm của cơng tác tư pháp trong thời gian tới… đã xác định rõ
nhiệm vụ, mục tiêu,s ự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống pháp luật trong thời kỳ
đổi mới, trong đó có pháp luật và thừa kế. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn
vấn đề: “Chế định thừa kế trong Bộ Luật Dân sự” để làm đề tài tiểu luận. Đây là
một đề tài có ý nghĩa quan trọng cấp bách cả về phương diện lý luận cũng như thực
tiễn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của tiểu luận:
Tìm hiểu những quy định chung về thừa kế, đồng thời hiểu rõ hơn về thừa kế
theo di chúc, theo pháp luật; cũng như là cách thanh toán và phân chia di sản.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Trong phạm vi các quy phạm pháp luật về thừa kế ở Việt Nam qua các giai đoạn
lịch sử. Nhưng đặc biệt tập trung nghiên cứu các quy phạm pháp luật về thừa kế từ
năm 1996 đến nay. Qua đó chúng ta có thể so sánh đối chiếu với những quy định
pháp luật trước khi Bộ luật dân sự được ban hành để làm nổi bật tính hiện đại của
những quy định về thừa kế và thực tiễn áp dụng chúng trong quá trình thực thi pháp
luật.
ix
0
0
Đồng Thị Mỹ Diệu_2021003901
Tiểu luận THĐC
4. Cơ cấu bài tiểu luận:
Bài tiểu luận gồm 4 chương:
Chương 1: Những quy định chung về thừa kế.
Chương 2: Thừa kế theo di chúc.
Chương 3: Thừa kế theo pháp luật.
Chương 4: Thanh toán và phân chia di sản.
x
0
0
Đồng Thị Mỹ Diệu_2021003901
Tiểu luận THĐC
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ
1. Các khái niệm
1.1. Khái niệm thừa kế
Hình 1.1: Hình ảnh về thừa kế
Là sự chuyển dịch tài sản của người chết cho những người cịn sống, tài sản đó
có thể trong giai đoạn sản xuất, phân phối, lưu thông, sử dụng tài sản. Quan hệ thừa
kế có trong mọi xã hội kể cả xã hội chưa có giai cấp, nhà nước, pháp luật. Ln vận
động phân phối và phát triển để phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội.
1.2. Người để lại di sản thừa kế - Người thừa kế
Người để lại di sản thừa kế: người mà sau khi chết có tài sản để lại cho người
khác theo trình tự thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế: người được người chết để lại di sản theo di chúc hoặc theo
pháp luật.
–
Người thừa kế là cá nhân: phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế
hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi
người để lại di sản chết.
xi
0
0
Đồng Thị Mỹ Diệu_2021003901
–
Tiểu luận THĐC
Người thừa kế không là cá nhân (có thể là cơ quan, tổ chức): được hưởng di
sản thừa kế theo di chúc phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Hình 1.2: Hình ảnh về thừa kế 2
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài
sản do người chết để lại. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định người thừa kế có
quyền từ chối nhận di sản thừa kế, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh
việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
1.3. Di sản thừa kế:
Bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản
chung với người khác:
–
Di sản là tài sản riêng của người chết: là những tài sản thuộc quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt riêng của người đó.
VD: thừa kế quyền sở hữu nhà ở.
–
Phần tài sản riêng của người chết trong tài sản chung với người khác: Có
nghĩa là trong một khối tài sản sẽ có nhiều người cùng sở hữu và trong đó có cả
phần sở hữu của người chết như tài sản chung giữa vợ với chồng; Bất động sản sở
hữu chung với nhiều người…
VD: Ơng A có vợ là bà B và có 3 người con là C, D, E. Trong thời gian
chung sống với bà B, ơng A có quan hệ tình cảm với bà H, có con là F. Ơng A
có tài sản chung với bà B là 1 căn trị giá 1 tỷ đồng, một mảnh đất giá 800 triệu.
xii
0
0
Đồng Thị Mỹ Diệu_2021003901
Tiểu luận THĐC
Ông A và bà H góp tiền để mua nhà với giá trị căn nhà là 500 triệu đồng (Ơng A
góp 300 triệu - là tài sản ông A được tặng riêng). Năm 2015, ông A chết. Di sản
thừa kế của ông A sẽ là 1 tỷ 200 triệu.
1.4. Thời điểm mở thừa kế
Hình 1.3: Thời điểm mở thừa kế
Thừa kế phát sinh tại thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Tịa
án tuyên bố một người là đã chết tùy từng trường hợp thời điểm mở thừa kế là ngày
Tòa án xác định ngày chết của người đó (Khoản 2 Điều 71 BLDS 2015).
Thời điểm mở thừa kế chia thành 02 trường hợp:
– TH1: Người có tài sản chết về mặt sinh học (chết thực tế):
Theo quy định của Luật Hộ tịch 2014, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có
người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người
chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết khơng có người thân
thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử
tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết (khoản 1 Điều 33).
Khi đăng ký khai tử, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ
đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có;
nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch
nếu người chết là người nước ngoài.
xiii
0
0
Đồng Thị Mỹ Diệu_2021003901
Tiểu luận THĐC
Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay
Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp (khoản 2 Điều 4 Nghị định
123/2015/NĐ – CP):
Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử
hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực
của Tòa án thay Giấy báo tử;
Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết
đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết
quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có
trách nhiệm cấp Giấy báo tử.
– TH2: Người có tài sản chết về mặt pháp lý (tuyên bố chết):
Theo quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015, người có quyền, lợi ích liên quan có
thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp
sau đây:
Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tịa án có hiệu lực
pháp luật mà vẫn khơng có tin tức xác thực là cịn sống;
Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn
khơng có tin tức xác thực là cịn sống;
Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc
thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn khơng có tin tức xác thực là cịn sống, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác;
Biệt tích 05 năm liền trở lên và khơng có tin tức xác thực là cịn sống. Thời
hạn 05 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu khơng
xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên
của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng
xiv
0
0
Đồng Thị Mỹ Diệu_2021003901
Tiểu luận THĐC
có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo
năm có tin tức cuối cùng.
VD: Ơng H có hai người con là E, F. Trong đó F có hai người con là C, D.
Cịn anh E có một người con là X.
Nếu ơng H chết thì người thừa kế của ông H lúc này là E, F mỗi người 1
phần bằng nhau.
Nếu F chết trước ông H thì sau khi ơng H chết đi thì tài sản của H vẫn được
chia đôi nhưng phần của F do C, D hưởng kế vị.
Nếu cả E, F đều chết trước H thì lúc này di sản của H sẽ chia ba cho C, D,
X là người thừa kế ở hàng thứ 2.
1.5. Địa điểm mở thừa kế
Là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Nếu khơng xác định được nơi
cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có tồn bộ hoặc phần lớn di
sản (Khoản 2 Điều 633 BLDS 2005).
Theo quy định thì địa điểm mở thừa kế được xác định là nơi cư trú cuối cùng
hoặc nơi tập trung toàn bộ hay phần lớn tài sản của người chết.
2. Quy định về những người không được quyền hưởng di sản
Những người không được quyền hưởng di sản là một trong những người thuộc
các trường hợp quy định tại điều 643 BLDS 2005.
– VPPL nghiêm trọng, xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người để lại thừa
kế.
– Vi phạm nghĩa vụ đạo đức xâm hại tới quyền lợi của người để lại thừa kế.
Tuy nhiên, nếu người để lại di sản biết hành vi của người đó mà vẫn cho họ
hưởng di sản theo di chúc thì người này vẫn được hưởng di sản.
Ví dụ: Theo di chúc, nếu ông T chết sẽ để lại tất cả tài sản cho anh H là con trai
của ơng T. Vì chơi bài bạc, anh H đã nợ một khoản tiền lớn nên đã mưu sát ông T.
xv
0
0
Đồng Thị Mỹ Diệu_2021003901
Tiểu luận THĐC
Nhưng ông T không chết và được cứu kịp thời, sau đó ơng T vẫn đồng ý để lại tài
sản cho anh H.
3. Từ chối nhận di sản
– Khi mở thừa kế, người thừa kế có quyền nhận di sản và cũng có quyền từ chối
nhận di sản.
– Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm
trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
– Việc từ chối di sản phải thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
– Thời hạn từ chối di sản là 6 tháng kể từ ngày mở thừa kế.
4. Tài sản khơng có người thừa kế
Trường hợp khơng có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng
khơng được quyền thừa hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản sau khi thực
hiện nghĩa vụ thì tài sản đã thực hiện nghĩa vụ tài sản mà khơng có người nhận thừa
kế thuộc về Nhà nước.
5. Thời hiệu thừa kế
–
Để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nahanj quyền thừa kế của mình
hoặc bác bỏ, tố cáo quyền thừa kế của người khác là mười năm (kể từ thời điểm mở
thừa kế).
–
Thời hiệu để khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ của
người chết để lại ba năm (kể từ thời điểm mở thừa kế).
xvi
0
0
Đồng Thị Mỹ Diệu_2021003901
Tiểu luận THĐC
CHƯƠNG 2: THỪA KẾ THEO DI CHÚC
1. Đặc điểm
Di chúc: Là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm di chuyển tài sản của mình cho
người khác sau khi chết.
Hình 2: Di chúc
Là một loại giao dịch dân sự đơn phương của cá nhân, mục đích chủ yếu của di
chúc là nhằm định đoạt tài sản cá nhân người lập, di chúc sau khi người đó chết là
một giao dịch pháp lý trọng hình thức, di chúc chỉ có hiệu lực sau khi người lập di
chúc chết.
Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch di sản thừa kế của người đã chết cho
những người cịn sống theo sự định đoạt của người có tài sản khi còn sống.
Quyền của người lập di chúc:
– Chỉ định kế thừa, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để thờ cúng.
– Giao nghĩa vụ cho quyền thừa kế.
– Giữ định người giữ di chúc, người quản lí di sản, phân chia di sản.
Quy định về độ tuổi người lập di chúc:
xvii
0
0
Đồng Thị Mỹ Diệu_2021003901
–
Tiểu luận THĐC
Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh
tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của
mình.
–
Người từ đủ 15 tuổi đến đủ 18 tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc
người giám hộ đồng ý.
Điều kiện để di chúc có hiệu lực (Điều 630 BLDS 2015):
–
Người lập di chúc minh mẫn sáng suốt trong khi lập di chúc không bị lừa dối
đe dọa hoặc cưỡng ép.
–
Nội dung di chúc không trái pháp luật đạo đức xã hội hình thức khơng trái
quy định pháp luật.
xviii
0
0
Đồng Thị Mỹ Diệu_2021003901
Tiểu luận THĐC
Điều kiện để di chúc có hiệu lực:
–
Người lập di chúc minh mẫn sáng suốt trong khi lập di chúc không bị lừa dối
đe dọa hoặc cưỡng ép.
–
Nội dung di chúc không trái pháp luật đạo đức xã hội hình thức khơng trái
quy định pháp luật.
2. Hình thức di chúc (Điều 649 BLDS)
Di chúc phải được lập thành văn bản nếu không thể lập được di chúc bằng văn
bản thì có thể lập di chúc bằng miệng.
Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản có Di chúc bằng văn bản
người làm chứng (Phải khơng người làm chứng:
có ít nhất hai người làm người lập di chúc tự tay
viết và ký vào bản di chúc,
chứng).
nội dung phải tuân theo
quy định của pháp luật.
Di chúc có công chứng
chứng thực: việc lập di
chúc tại cơ quan công
chứng ở ủy ban nhân dân
xã phường thị trấn phải
tuân theo thủ tục do pháp
luật quy định
Lưu ý:
Trường hợp một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn
bản thì có thể lập di chúc bằng miệng.
Sau 3 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống,
Bảng: Di chúc bằng văn bản
minh mẫn sáng suốt thì di
chúc miệng mặc nhiên bị
hủy bỏ. Di chứng miệng được coi là hợp pháp nếu như có ít nhất hai người làm
chứng, người làm chứng phải ghi chép lại ký tên hoặc điểm chỉ.
Trong thời hạn 5 ngày, di chúc miệng phải được công chứng, chứng thực xác
nhận chữ ký của người làm chứng.
xix
0
0
Đồng Thị Mỹ Diệu_2021003901
Tiểu luận THĐC
–
Hiệu lực của di chúc: từ thời điểm mở thừa kế.
–
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644): Để bảo vệ
quyền lợi của những người thân thích ruột thịt của những người chết, Bộ luật dân sự
quy định những người sau đây vẫn hưởng di sản bằng suất của một người thừa kế
theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không
được lập di chúc cho hưởng hoặc chỉ cho hưởng ít hơn suất đó, trừ khi họ là những
người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người khơng
có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật Dân sự: con
chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con đã thành niên mà khơng có khả năng lao
động.
VD: Một gia đình gồm bà A có con trai là B, C là vợ của B. B, C có 4 người
con: 2 người con đầu là D và E đã trên 18 tuổi và có khả năng lao động, X vì bị tai
nạn nên mất khả năng lao động và Y còn đang tuổi đi học, chưa thành niên. Ông B
và bà C tích lũy được khối tài sản chung là 2 tỷ đồng (mỗi người 1 tỷ). Không may,
ông B bị bệnh nặng khơng qua khỏi. Trước khi chết, B có lập bản di chúc để lại tồn
bộ tài sản của mình cho D. Vậy D có quyền hưởng tồn bộ tài sản đó khơng?
Giải:
Theo quy định của pháp luật, ơng B có quyền để lại tồn bộ tài sản của mình
cho bất kì ai, nhưng phải trích 1 phần bằng suất của 1 người thừa kế theo pháp luật,
cho những người:
Cha, mẹ, vợ chồng.
Con chưa thành niên, hoặc đã thành niên nhưng mất khả năng lao động.
Trong trường hợp này thì có:
Mẹ (bà A) vợ (C).
Con chưa thành niên (Y), đã thành niên mất khả năng lao động (X).
Nếu chia theo pháp luật thì: = 166 666 667
xx
0
0
Đồng Thị Mỹ Diệu_2021003901
Tiểu luận THĐC
Do đó mỗi người trên sẽ nhận số tài sản là:
166,666,667 = 111 111 111.3
Vậy số tiền D nhận được là: – 111 111 1114 = 555 555,554
E khơng có quyền thừa kế tài sản vì khơng có tên trong di chúc ơng B và
không đủ điều kiện theo điều 644 BLDS năm 2015 quy định.
–
Di tặng: Là việc người lập di chúc dành cho một phần di sản để tặng cho
người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc. Người được di tặng không
phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng.
CHƯƠNG 3: THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
1. Quy định chung về thừa kế theo pháp luật
1.1. Khái niệm
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và tình tự thừa
kế do pháp luật quy định.
Hình 3.1: Thừa kế theo pháp luật
VD: A kết hơn B và có 2 người con là C và D. Khi A mất, không để lại di
chúc (cha mẹ A mất trước A), căn cứ vào khoảng 1 Điều 651 của BLDS 2015 thì di
sản của A sẽ chia cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất là B, C, D.
1.2 Các trường hợp thừa kế theo pháp luật (Điều 650 BLDS)
– Khơng có di chúc:
xxi
0
0
Đồng Thị Mỹ Diệu_2021003901
Tiểu luận THĐC
Người để lại di sản không lập di chúc;
Người để lại di sản lập di chúc và đã tiêu hủy di chúc;
Di chúc bị thất lạc, hư hại (Khoản 1 Điều 642 BLHS).
– Di chúc không hợp pháp:
Là di chúc vi phạm các điều kiện tại khoản 1 điều 630 BLHS: người lập di
chúc không minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, bị lừa dối, đe dọa,
cưỡng ép;
Nội dung của di chúc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;
Hình thức di chúc trái quy định của luật.
VD: A có vợ hợp pháp là B lập di chúc để lại toàn bộ tài sản của mình cho 3 con
là C, D, E. Di chúc do tự tay A viết, nhưng phần đầu trang di chúc có ghi “bản thảo
khơng giá trị” cùng với nhiều nội dung viết tắt, tẩy xóa, khơng rõ ràng. Do đó, tịa
án đã khơng cơng nhận hiệu lực của di chúc trên do vi phạm quy định của luật.
– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc khơng cịn
tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà khơng có
quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau
đây:
– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; phần di sản có liên quan
đến phần của di chúc khơng có hiệu lực của pháp luật;
– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ
khơng có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng
thời điểm với người lập di chúc;
– Liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng
khơng cịn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
xxii
0
0
Đồng Thị Mỹ Diệu_2021003901
Tiểu luận THĐC
Để rõ vấn đề trên ta xét ví dụ sau đây: A kết hơn với B, có với nhau 3 người con
là C, D, E. Năm 2017, A lập di chúc hợp pháp để lại di sản của mình cho B, C và
em trai A là X. Năm 2018, A mất – Di sản 720 triệu của A được chia như sau:
Chia theo di chúc: B = C = X = ( 720)/3 = 80 triệu
Chia theo pháp luật (hàng thừa kế thứ nhất của A):
B = C = D = E = = 120 triệu.
Phần di sản mà C từ chối nhận sẽ được chia theo pháp luật cho những người
thừa kế ở hàng thứ nhất của A (là B và D).
2. Diện và hàng thừa kế
2.1. Diện thừa kế
Là phạm vi những người có quyền hưởng di sản được xác định trên 3 cơ sở
quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng giữa người để lại
thừa kế và người thừa kế.
Quan hệ hôn nhân: Khoản 1 Điều 3 Luật Hơn nhân và gia đình 2014: Hơn
nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
Lưu ý: Quan hệ hôn nhân thực tế được thừa nhận nếu đáp ứng những điều
kiện theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày
9/6/2000 về việc thi hành luật trên.
Quan hệ huyết thống: là quan hệ giữa những người có cùng dịng máu về trực
hệ và bàng hệ
Quan hệ nuôi dưỡng: là quan hệ được xác lập trên cơ sở nuôi con nuôi hợp
pháp hoặc quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau như cha con, mẹ con.
Ví dụ: quan hệ giữa cha ni – con nuôi, mẹ nuôi – con nuôi, cha mẹ nuôi –
con nuôi, con riêng của vợ với bố dượng, con riêng của chồng với mẹ kế.
xxiii
0
0
Đồng Thị Mỹ Diệu_2021003901
Tiểu luận THĐC
2.2. Hàng thừa kế
Là những nhóm người trong diện thừa kế được pháp luật quy định sắp xếp
một lượt với nhau dựa vào mức độ quan hệ gần gũi với người để lại di sản để hưởng
thừa kế di sản của người này.
Theo Điều 651 BLDS 2015 quy định thì những người thừa kế theo pháp luật
được xếp theo thứ tự thành 03 hàng thừa kế:
Hình 3.2: Thứ tự thừa kế theo pháp luật
Nguyên tắc chia thừa kế:
–
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau (trừ
trường hợp di chúc đã định sẵn);
–
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu khơng cịn ai ở
hàng thừa kế trước do đã chết, khơng có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng
di sản hoặc từ chối nhận di sản;
–
Tài sản khơng có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước – Điều 622 BLDS
2015.
Tình huống: X kết hơn Y có 3 người con là A, B, C. Năm 2017, X mất không
để lại di chúc, di sản của X là 600 triệu đồng, A từ chối nhận di sản của X. Hãy chia
thừa kế di sản của A?
xxiv
0
0
Đồng Thị Mỹ Diệu_2021003901
Tiểu luận THĐC
Trả lời:
Do X mất không để lại di chúc nên di sản của A được theo pháp luật cho
những người ở hàng thừa kế thứ nhất: Y = B = C = = 200 triệu đồng (người từ chối
hưởng di sản là A không được chia).
3. Thừa kế thế vị
Theo Điều 652 BLDS 2015: Là trường hợp con
của người dể lại di sản chết trước hoặc cùng một
thời điểm với người để lại di sản thì cháu được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được
hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc
cùng một thời điểm với người để lại di sản thù chắt
được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt
được hưởng nếu cịn sống.
Hình 3.3: Thừa kế thế vị
Ví dụ: Ơng A có 3 người con C, D, E. C kết hôn với M sinh được 2 con là C
và H. Do tại nạn nên C mất, sau đó vài năm A cũng mất do một tai nạn khác. Sau đó
những người thừa kế yêu cầu chia tài sản của ông A trị giá 300tr. Trong trường hợp
này vào thời điểm mở thừa kế có 2 người thừa kế là D và E còn sống, còn vợ ông A
và C chết trước ông A, do vậy 2 con của C được thừa kế thế vị theo Điều 680 của
BLDS như sau: Di sản của ông A được chia làm 3 phần, trong đó D được hưởng
60tr, E được hưởng 60tr, K và H được hưởng thừa kế thế vị (K hưởng 30tr, H hưởng
30tr) phần di sản mà C được hưởng nếu còn sống.
Lưu ý:
–
Thừa kế thế vị chỉ áp dụng đối với trường hợp thừa kế theo pháp luật, không
áp dụng trong trường hợp thừa kế theo di chúc
–
Tất cả những người thừa kế thế vị sẽ được hưởng chung nhau 1 phần di sản
lẽ ra cha, mẹ hoặc ông, bà chúng được hưởng.
xxv
0
0