Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Luận văn: Đặc Điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của công ty in tài chính pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.19 KB, 27 trang )

1


Luận văn
Đặc Điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh và tổ chức
bộ máy quản lý của công ty
in tài chính
2
Phần I
Khái quát chung về đặc Điểm hđsxkd và tổ chức bộ máy quản lý của công ty in tài
chính












I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty in Tài chính.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty in Tài chính là một doanh nghiệp Nhà nước chọn sự quản lý
trực tiếp của Bộ Tài chính. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán
theo cơ chế hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính. Hiện nay trụ sở chính của
công ty đóng tại phờng Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy - Hà Nội. Ngoài ra Công
ty còn có một số chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.


Tiền thân là nhà in Tài chính, thành lập vào ngày 05/3/1985 theo quyết
định số 41/TC/TCCB của Bộ Tài chính. Khi mới ra đời Công ty gặp rất nhiều
khó khăn, vốn chỉ là 05 triệu đồng; 05 cỗ máy chuyển nhượng từ đơn vị khác;
13 gian nhà cấp IV được chuyển nhượng từ khoa tại chức trờng Đại học Tài
chính - Kế toán - Hà Nội; nhân sự chỉ có 11 người. Hoạt động chủ yếu lúc
bấy giờ chỉ là in ấn tài liệu, sổ sách, biểu mẫu, chứng từ và các tài liệu khác
theo giấy phép của cơ quan Nhà nước. Giai đoạn phát triển (1985 - 1990) với
số vốn ít ỏi, đội ngũ công nhân thiếu kinh nghiệm, chưa lành nghề, máy móc
cũ kỹ lại được Nhà nước bao cấp toàn bộ nên Kết quả sản xuất không cao,
nhà in không chủ động trong sản xuất kinh doanh. Song năm 1990 nền kinh tế
chuyển đổi, nhà in đề bạt nguyện vọng với Bộ Tài chính được giao quyền tự
chủ trong sản xuất kinh doanh, hạch toán độc lập, tự trang trải, đảm bảo đời
sống cho cán bộ công nhân viên, đóng góp đầy đủ các khoản phải nộp cho
ngân sách Nhà nước.
3
Đến nay Công ty đã đi vào hoạt động được 16 năm, Công ty đã đứng
vững, tồn tại và phát triển, khẳng định được vị trí của mình trên thị trường
ngành in nói chung và in ấn sản phẩm đặc thù kế toán tài chính nói riêng.
Do sự phát triển nhanh chóng của Nhà in tài chính nên ngày 17/8/1996
theo quyết định số 925/TC/QĐ Nhà in Tài chính chính thức đổi tên thành
Công ty in Tài chính. Ngoài nhiệm vụ chủ yếu là in ấn các hóa đơn, chứng từ,
ấn chỉ phục vụ ngành tài chính, Công ty còn nhận in các loại sách, báo
cho bên ngoài theo đơn đặt hàng. Hiện nay Công ty còn nhiệm vụ kinh doanh
vật tư và làm đại lý phát hành sản phẩm in của ngành Tài chính. Để làm đợc
điều đó Công ty đã nỗ lực phấn đấu rất nhiều nên đến nay Công ty đã ổn định
được sản xuất kinh doanh và ngày càng mở rộng thị trờng. Do đó, để tiện
phục vụ các khách hàng phía Nam, năm 1997 Công ty đã mở một chinh
nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 01/4/1990 Nhà in hạch toán độc lập đánh dấu bước ngoặt lịch sử
phù hợp xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường. Giai đoạn này Nhà in đã

không ngừng đầu tư máy móc, thiết bị cụ thể.
Năm 1991: Mua máy vi tính thay cho máy chữ chì.
Năm 1992: Mua một máy OFFSET 4 trang hiện đại của Cộng hoà liên
bang Đức, trị giá 600 triệu đồng.
Năm 1993: Mua một máy OFFSET 8 trang màu hiện đại của Cộng hoà
liên bang Đức, trị giá 2,2 tỷ đồng.
Năm 1994: Mua một máy OFFSET 10 trang 2 màu hiện đại của Nhật
Bản có tốc độ in rất lớn.
Sau đó là thay cung cách làm việc, cộng thêm thiết bị công nghệ mới ở
trên đã cho ra đời những sản phẩm đạt tiêu chuẩn và kịp thời. Bằng những
thay đổi nội lực của chính mình, Nhà in đã chủ động trong ký kết hợp đồng,
4
đảm bảo chất lượng, thời gian, giá cả hợp lý nên đã thu hút được cả khách
hành trong và ngoài ngành. Ngoài ra, Công ty còn đủ điều kiện nhận in những
hợp đồng có mặt hàng phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật cao như hoá đơn số nhảy,
hoá đơn liên tục mà trước đây chỉ có thể in ở Thành phố Hồ Chí Minh,
thậm chí ở nước ngoài. Để có được mức tăng trưởng đáng kể đó, Công ty đã
đầu tư đúng mức cho công nghệ, cơ sở hạ tầng. Ngoài ra, để phát triển sản
xuất mở rộng đối tợng khách hàng, kể từ năm 1997 Công ty đã đặt chi nhánh
tại miền Nam. Hiện nay chi nhánh đã ổn định và hoạt động có hiệu quả. Tổng
doanh thu luôn đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 20%; nếu so với
năm 1995 tăng 140%. Lợi nhuận trước thuế tăng mỗi năm 19,6%. Nộp ngân
sách Nhà nớc tăng 31%. Thu nhập bình quân đầu ngời so với năm 1995 tăng
200%.
Trong những năm qua, với sự cố gắng vượt bậc của mình, Công ty tài
chính đã đạt được một thông số thành quả tiêu biểu thông qua các chỉ tiêu
sau:


Sơ đồ 1



TT

Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
1 Tổng doanh thu Tr.đồng 24.362

32.514

58.965

2 Lợi tức sau thuế Tr.đồng 1.443

1.678

2.876

3 Nộp ngân sách Nhà nước Tr.đồng 1.450

1.950

3.711


4 Thu nhập bình quân của CNV Tr.đồng 1.280

1.600

1.864

5 Vốn kinh doanh Tr.đồng 4.190

4.757

6.707

5
6 Sản lượng trang in Tr.đồng 1.433

1.800

3.675


So với năm 1990 khi bắt đầu hoạch toán độc lập kết quả tăng lên nhiều
đặc biệt là những năm gần đây: năm 1998, năm 1999, năm 2000 tổng doanh
thu đã tăng một cách nhanh chóng chứng tỏ công ty đã có sự nỗ lực phấn đấu
không ngừng nên đến nay công ty đã ổn định được sản xuất kinh doanh và
ngày càng mở rộng thị trờng.
Chỉ với tuổi đời 16 năm nhng Công ty in Tài chính đã lớn mạnh không
ngừng. Bước sang thể kỷ mới với nỗ lực cố gắng hết mình, các mục tiêu của
Công ty sẽ luôn được thực hiện và hoàn thành vợt bậc.

2. Chức năng, nhiệm vụ:

Công ty Tài chính là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính,
vì vậy Công ty có chức năng tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu
mua nguyên vật liệu, sản xuất theo đơn đặt hàng đến khâu tiêu thụ sản phẩm;
Đồng thời quản lý mọi mặt hoạt động như: Tài chính kế toán, luân chuyển
hàng hoá, điều hành các hoạt động kinh doanh khác nếu có.
Còn về nhiệm vụ, ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã đề ra nhiệm vụ
là in ấn các tài liệu, chứng từ, biểu mẫu, sổ sách kế toán cung cấp cho ngành
tài chính, thực hiện nhiệm vụ với Nhà nước, kinh doanh có hiệu quả, sử dụng
và bảo toàn nguồn vốn Nhà nước giao.

3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Do sản phẩm chủ yếu của Công ty là mặt hàng mang ý nghĩa quốc gia
nên Công ty không thể sản xuất hoặc tiêu thụ một cách tuỳ tiện mà phải quy
định cụ thể về mẫu mã, số lượng, chất lượng. Có nhiều loại giấy tờ, ấn chỉ có
6
giá trị như tiền, bạc phục vụ cho nhu cầu thu chi của ngân sách Nhà nước nên
yêu cầu quản lý trong công việc in ấn cũng như phát hành đòi hỏi rất chặt chẽ.
Mặt khác, sản phẩm của Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng nên không có
sản phẩm tồn kho và việc in hoá đơn, biểu mẫu kế toán do Bộ Tài chính quy
định. Vì vậy sản phẩm của Công ty có tính chất đặc thù.
Về máy móc thiết bị đề là máy móc thiết bị hiện đại, phù hợp với công
nghệ in, phục vụ cho việc in số nhảy trong các loại ấn chỉ với đội ngũ công
nhân lành nghề có trình độ chuyên môn cao. Hầu hết mọi phần việc trong quá
trình sản xuất đều được chuyên môn hoá theo lao động và máy móc, trừ một
số là theo lao động thủ công như khâu tay, đóng ghim, dán gáy, còn lại hầu
hết cả dây chuyền sản xuất đều đợc tự động từ khâu cắt rọc giấy đến khâu gói
thành phẩm. Sản phẩm sản xuất ra có thê đem nhập kho hoặc bàn giao trực
tiếp cho khách hàng trực tiếp không qua kho.

Quy trình chuyển công nghệ chế tạo sản phẩm:

Xuất phát từ đặc điểm của ngành in nói chung và của Công ty nói
riêng, sản phẩm sản xuất ra gồm nhiều loại, trải qua nhiều khâu gia công liên
tiếp theo một trình tự nhất định mới trở thành sản phẩm. Mỗi sản phẩm, hoá
đơn, chứng từ ấn chỉ cho đến khi hình thành phải trải qua các quy trình công
nghệ nh sau:
* Công nghệ in OFFSET:
Dây chuyền công nghệ này sản xuất ra những sản phẩm mang tính chất
phức tạp, mẫu mã đẹp như các tạp chí, lịch, biểu mẫu kế toán và sản lượng
chiếm 75% tổng sản lượng Công ty.
* Công nghệ in TYPO:
7
Dây chuyền công nghệ này sản xuất ra những sản phẩm có màu đơn
nhất, sản phẩm chủ yếu là ấn chỉ,biên lai, phiếu thu, phiếu chi.
Công ty tổ chức thành 04 phân xưởng:
Phân xưởng 1: Phân xưởng vi tính chế bản.
Phân xưởng 2: Phân xưởng In OFFSET.
Phân xưởng 3: Phân xưởng in TYPO.
Phân xưởng 4: Phân xưởng thành phẩm.


SƠ Đồ 2 - Quy trình công nghệ sản xuất:

















Công ngh in OFFSET

Sp ch trên vi tính

úc bn chì

To bn km (phi bn)

In OFFSET

In TYPO

Làm phim (dààng bàn)

Sp ch th công

Công ngh in TYPO
Gp, đóng vo bn ct
xén đóng gói


Tài liàu càn in
8





* Phân xưởng vi tính chế bản:
Đây là phân xưởng tiền đề của công nghệ in OFFSET, thực hiện các
giai đoạn sản xuất sau:
- Giai đoạn sắp chữ trên vi tính: Có nhiệm vụ chọn kiểu chữ, tạo mẫu
cho từng loại sản phẩm theo yêu cầu khách hàng, đánh ký tự lên bản in bằng
máy in Laserjet trên bản kẽm và kiểm tra hoàn chỉnh xong sẽ chuyển sang
phòng làm phim.
- Giai đoạn tạo bản kẽm và phơi bản: Làm nhiệm vụ tạo ra các bản
kẽm, phơi bản kẽm từ các dơng bản để cài vào máy in.
* Phân xưởng in OFFSET:
Là phân xưởng có vai trò chủ yếu trong tất cả quá trình sản xuất của
Công ty, có nhiệm vụ in theo mẫu các bản kẽm do phân xưởng vi tính chế bản
chuyển xuống. Các công nhân có nhiệm vụ nhận vật tư từ kho của Công ty,
cho vào máy OFFSET các bản kẽm để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của
khách hàng. Sau khi phân xưởng in xong có thể chuyển xuống phân xưởng in
TYPO để đi tiếp.
* Phân xưởng in TYPO:
Là phân xưởng chủ yếu in các loại biên lai, ấn chỉ gồm gần 30 công
nhân thực hiện các giai đoạn sau:
- Sắp chữ thủ công: Công nhân sắp chứ lên khuôn theo nội dung cần in
do phòng Kỹ thuật sản xuất chuyển sang.
9
- Đúc bản in: Đối với sản phẩm cần in với số lượng lớn, in nhiều lần thì
mới đúc bản chì, tránh sự hao mòn khuôn chữ.
- In TYPO: Công nhân làm nhiệm vụ gắn vào máy in TYPO các bản
chì để in ra các bản in theo mẫu. Ngoài ra giai đoạn này còn in các số nhảy

trên các biên lai, ấn chỉ do giai đoạn in OFFSET chuyển sang.
* Phân xưởng thành phần:
Phân xưởng này có tỷ lệ công nhân lớn, nhiệm vụ nhận các tờ in do giai
đoạn in OFFSET chuyển sang để gấp theo vạch thành trang sắp xếp theo thứ
tự, đóng khâu để có thể thực hiện bằng máy thủ công sau đó dán gáy vào bìa,
xén gọt đúng khuôn khổ hoặc giao thẳng cho khách hàng.



4. Bộ máy quản lý:
Là đơn vị hạch toán kế toán độc lập, Công ty in Tài chính tổ chức quản
lý theo mô hình trực tuyến chức năng với bộ máy quản lý gọn nhẹ theo chế độ
một thủ trưởng.
10

Sơ đồ 3: bộ máy tổ chức quản lý sản xuất
























Giám c


Phó giám đc k thut


Phó giám đốc kinh doanh


Phòng k
hoch

Phòng k
thut


Phòng Tài
v

Phòng
kinh

doanh


Phòng t
chc

B phn trc tip sn xut


Phân xưởng

vi tính
chế bản

Phân xưởng

In offset

Phân xưởng

In typo

Phân xưởng

Thành phẩm

11


Đứng đầu Công ty là Giám đốc có trách nhiệm điều hành, quản lý và

chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Công ty: Quyết định các phương
án sản xuất kinh doanh, phương án đầu tư và phát triển năng lực sản xuất của
Công ty.
Dưới Giám đốc là 02 Phó giám đốc: 02 Phó giám đốc kỹ thuật, chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động tiêu chuẩn hoá sản phẩm, đo lường, kiểm tra
chất lượng sản phẩm, nghiên cứu đề xuất các phương án ngắn hạn và dài hạn
nhằm đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm; 01 Phó giám đốc kinh doanh,
có trách nhiệm giải quyết các vấn đề về giá cả, phương thức thanh toán với
khách hàng và điều hành hoạt động của chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
Dưới nữa là các phòng ban chức năng giúp việc:
- Phòng Kế hoạch vật tư: Lập kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng,
tính toán vật tư theo hợp đồng. Ngoài ra còn có nhiệm vụ cung ứng vật tư,
nguyên vật liệu đảm bảo sản xuất không bị giới hạn hay gián đoạn.
- Phòng Kỹ thuật: ứng dụng khoa học kỹ thuật phát minh sáng chế để
cải tạo sản phẩm, làm ra sản phẩm ngày càng có chất lượng cao, mẫu mã đẹp.
Ngoài ra còn quản lý mặt an ninh theo dõi sử dụng máy móc, thiết bị sửa
chữa, bảo quản máy, kiểm tra chất lượng sản phẩm trên từng công đoạn sản
xuất.
- Phòng Tài vụ: Thực hiện hạch toán kế toán, thực hiện đầy đủ các
nghiệp vụ trong quá trình vận động vật tư, tiền vốn, tài sản của Công ty, lập
báo cáo tài chính. Đồng thời cung cấp các thông tin tài chính và kết quả kinh
12
doanh, là cơ sở để Ban giám đốc đa ra các quyết định kinh doanh, cung cấp
tình hình lao động, tiền lương, tiền thưởng.
- Phòng Kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành, những
biện pháp thực hiện kế hoạch sau đó có nhiệm vụ cân đối lại, đồng thời làm
nhiệm vụ tiếp nhận các hợp đồng sản xuất, đặt kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng Tổ chức hành chính: quản lý tổ chức lao động, hồ sơ lao động,
thực hiện quy chế tiền lương, tiền thưởng, thực hiện công việc hành chính

như: Văn thư, y tế, hội nghị, tiếp khách

13
Phần II
Tổ chức công tác kế toán tại công ty In Tài chính

I- Tổ chức công tác kế toán trong Công ty:
Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Sơ đồ cơ
cấu bộ máy kế toán của Công ty như sau:

Sơ đồ 4: Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty











Phòng Kế toán có 05 người: 01 kế toán trưởng, 01 thủ quỹ và 03 kế
toán viên. Chức năng, nhiệm vụ của từng người như sau:
- Kế toán trưởng: Là người giúp việc cho Giám đốc trong công tác
chuyên môn do mình đảm nhiệm, chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo và chấp
hành thể lệ, chế độ tài chính hiện hành. Kế toán trưởng còn tham gia ký kết
hợp đồng kinh tế, xây dựng kế hoạch tài chính cho Công ty.

K toán trng


Kế toán tổng hợp

Kế toán tiền lương tiêu
thụ, thanh toán

Thủ quỹ

Kế toán TSCĐ, NVL,
CCDC
14
- Kế toán tổng hợp: Tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất từ các bộ
phận kế toán liên quan, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng
sử dụng, tính giá thành từng loại sản phẩm và xác định chi phí dở dang cuối
kỳ. Đồng thời tuỳ điều kiện mà kiêm thêm các phần hành khác.
- Kế toán vật liệu - dụng cụ: Là người theo dõi tình hình xuất, nhập các
loại vật liệu, công cụ, dụng cụ trong kỳ. Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán
công cụ - dụng cụ phải ghi số liệu từ chứng từ vào sổ chi tiết vật tư và tính giá
thực tế xuất kho. Cuối tháng lập bảng tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu; công
cụ dụng cụ và tài sản cố định.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, tiêu thụ, thanh toán:
Hàng tháng kế toán tính lương phải trả cho công nhân viên, phân bổ chi phí
tiền lương, BHYT, BHXH, KPCĐ vào các đối tượng để tập hợp chi phí tính
giá thành theo dõi về doanh thu bán hàng, công nợ phải trả, phải thu đối với
khách hàng, thời hạn thanh lý hợp đồng cho từng khách hàng.
Thủ quỹ: Là người quản lý lượng tiền mặt của Công ty, chịu trách
nhiệm thu tiền bán hàng và các khoản thu khác, chi tiền mặt, rút TGNH về
nhập quỹ tiền mặt
II- Tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ:
Trong quá trình bán hàng Công ty in Tài chính tính thuế giá trị gia tăng

theo phương pháp khấu trừ. Chứng từ sử dụng chủ yếu ở đây gồm: phiếu thu,
phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ.
Về quá trình luân chuyển chứng từ, với mỗi loại chứng từ thì trình tự
luân chuyển là khác nhau.Ví dụ:
- Với phiếu thu:
Người nộp tiền Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
15
Các chứng từ gốc liên quan Viết phiếu thu, ký Ktra,ký

Thủ quĩ Kế toán Bảo quản và
Ktra, thu tiền,ký, Ktra, ghi sổ chi tiết
Ghi sổ quĩ Sổ sổ cái TK111
- Với phiếu chi:
Người nhận tiền Ktoán thanh toán Kế toán trưởng
Chứng từ lq Viết phiếu chi, ký Ktra, ký duyệt

Thủ trưởng đơn vị Thủ quĩ Kế toán
Ký duyệt Ktra, ký chi tiền, ghi sổ ct,
Ghi sổ quĩ ghi sổ cáiTK 111

Bảo quản và lưu trữ
- Với phiếu nhập:
Bộ phận sx Thủ kho Kế toán vật tư
Viết phiếu nhập kho Nhận hàng, ghi, Ktra, ghi tiền
Ký, ghi thẻ kho ghi sổ ct,
Ghi sổ cái TK152

Bảo quản và lưu trữ
-Về phiếu xuất:

Người nhận Thủ trưởng đvị Phòng cung ứng
Chứng từ lq Ký duyệt Viết phiếu xuất

Thủ kho Kế toán
16
Xuất hàng, ghi số liệu Ktra ctừ, ghi tiền vào phiếu
thực xuất, ký, ghi thẻ kho xuất kho, ghi sổ ct
ghi sổ cái TK152,155,156

Bảo quản và lưu trữ
Ngoài ra còn một số hoá đơn khác như hoá đơn vận chuyển hàng đi
bán, hoá đơn tiền nước, tiền điện.
Các chứng từ đều theo mẫu của Bộ Tài chính quy định.

III- Tổ chức hệ thống tài khoản ở công ty:
Công ty in Tài Chính s dng h thng tài khon theo ch  k toán ã
ban hành cng thêm các tài khon chi tit  tin theo dõi.
C th:

17

S hiu
tài khon
Loi 1: Tài sn lu ng
111 Tin mt
112 Tin gi ngân hàng
113 Tin ang chuyn
121 u t chng khoán ngn hn
128 u t ngn hn khác
129 D phòng gim giá u t

131 Phi thu ca khách hàng
133 Thu GTGT c khu tr
1331 Thu GTGT c khu tr ca hàng hoá, dch v
1332 Thu GTGT c khu tr ca tài sn c nh
136 Phi thu ni b
138 Phi thu khác
139 D phòng phi thu khó òi
141 Tm ng (chi tit theo i tng)
142 Chi phí phi tr
144 Th chp, ký cc, ký qu ngn hn
151 Hàng mua i ng
152 Nguyên liu, vt liu
153 Công c, dng c
154 Chi phí sn xut, kinh doanh d dang
155 Thành phm
156 Hàng hoá
157 Hàng gi i bán
18
159 D phòng gim giá hàng hoá tn kho
161 Chi s nghip
Loi 2: Tài sn c nh
211 TSC hu hình
2112 Nhà ca , vt kin trúc
2113 Máy móc, thit b
2114 Phng tin vn ti, truyn dn
2115 Thit b, dng c qun lý
2118 TSC khác
212 Tài sn c nh thuê tài chính
213 TSC vô hình
2131 Quyn s dng t

2132 Chi phí thành lp doanh nghip
2133 Bng phát minh sáng ch
2134 Chi phí nghiên cu, phát trin
2138 TSC vô hình khác
214 Hao mòn tài sn c nh
221 u t chng khoán dài hn
222 Góp vn liên doanh
228 u t dài hn khác
229 D phòng gim giá u t dài hn
241 Xây dng c bn d dang
244 Ký qu, ký cc dài hn
Loi 3: N phi tr
311 Vay ngn hn
315 N dài hn n hn tr
19
331 Phi tr cho ngi bán
333 Thu và các khon phi np nhà nc
3331 Thu giá tr gia tng phi np
3332 Thu tiêu th c bit
3333 Thu xut nhp khu
3334 Thu thu nhp doanh nghip
3335 Thu trên vn
3337 Thu nhà, t, tin thuê t
3338 Các thu khác
3339 Phí, l phí và các khon phi np
334 Phi tr công nhân viên
335 Chi phí phi tr
336 Phi tr ni b
338 Phi tr, phi np khác
341 Vay dài hn

342 N dài hn
344 Nhn ký qu, ký cc dài hn
Loi 4: Vn ch s hu
441 Ngun vn kinh doanh
413 Chênh lch t giá
414 Qu u t phát trin
415 Qu d phòng tài chính
416 Qu d phòng tr cp mt vic làm
421 Li nhun cha phân phi
431 Qu khen thng phúc li
441 Ngun vn u t xây dng c bn
20
451 Qu qun lý ca cp trên
461 Ngun kinh phí s nghip
466 Ngun kinh phí ã hình thành TSC
Loi 5: Doanh thu
511 Doanh thu bán hàng
521 Chit khu bán hàng
531 Hàng bán b tr li
532 Gim giá hàng bán
Loi 6: Chi phí sxkd
621 Chi phí nguyên vt liu sn xut
622 Chi phái nhân công trc tiép
627 Chi phí sn xut chung
6271 Chi phí nhân viên phân xng
6272 Chi phí vt liu
6273 Chi phí dng c sn xut
6274 Chi phí khu hao TSC
6277 Chi phí dch v mua ngoài
6278 Các chi phí bng tin khác

632 Giá vn hàng hoá
641 Chi phí bán hàng
6411 Chi phí nhân viên
6412 Chi phí vt liu bao bì
6413 Chi phí dng c,  dùng
6414 Chi phí khu hao TSC
6415 Chi phí bo hành
6417 Chi phí dch v mua ngoài
21
6418 Chi phí bng tin khác
642 Chi phí qun lý
6421 Chi phí nhân viên qun lý
6422 Chi phí vt liu qun lý
6423 Chi phí  dùng vn phòng
6424 Chi phí khu hao TSC
6425 Thu, phí và l phí
6426 Chi phí d phòng
6427 Chi phí dch v mua ngoài
6428 Chi phí bng tin khác
Loi 7: Thu nhp hot ng khác
711 Thu nhp hot ng tài chính (chi tit theo H)
721 Các khon thu nhp bt thng
Loi 8: Chi phí hot ng khác
811 Chi phí hot ng tài chính
821 Chi phí bt thng
Loi 9: Xác nh kt qu kinh doanh
911 Xác nh kt qu kinh doanh
Loi 10: Tài khon ngoài Bng cân i k toán

Ngoài ra công ty quy định:

- Tài khoản loại A: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại Công ty.
- Tài khoản loại B: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại chi nhánh.
- Tài khoản loại C: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại Ngân hàng
công thương Ba Đình - Hà Nội.
22
- Tài khoản loại D: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Chẳng hạn:
TK511(A): Doanh thu bán hàng tại Công ty.
TK511(B): Doanh thu bán hàng tại chi nhánh.

IV- Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Công ty in Tài chính làm một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc
lập và toàn diện. Vì vậy căn cứ vào điều kiện thực tế sản xuất kinh doanh,
điều kiện trang thiết bị phục vụ công tác kế toán và đội ngũ nhân viên ở Công
ty, Công ty áp dụng hình thức kế toán “Sổ nhật ký chung”. Đây là hình thức
sổ có kết cấu đơn giản, ít cột, thuận tiện cho việc thực hiện công tác kế toán
bằng máy vi tính, dễ phù hợp yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ kế toán.
Theo hình thức này, hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
thể hiện trên chứng từ gốc đều được chuyển vào máy. Do máy tính đã được
các chuyên gia cài đặt phần mềm có sổ tổng hợp, sổ chi tiết theo từng mã
riêng, phù hợp với yều cầu cần theo dõi tổng hợp, chi tiết của Công ty. Một
nghiệp vụ nào đó liên quan chi tiết cần theo dõi, kế toán muốn đa số liệu này
vào máy chỉ cần gọi tên mã của tài khoản chi tiết là lập tức đồng thời đã có
trong “Nhật ký chung”, “Sổ chi tiết”, “Sổ cái các tài khoản”. Cuối tháng kế
toán căn cứ vào “Sổ cái các tài khoản”, máy tính lập “Bảng cân đối số phát
sinh”. Sau đó kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa tổng hợp với chi tiết
xem có khớp nhau không. Nếu không có sai sót nào, máy sẽ lập bảng “ Cân
đối kế toán” (Dựa trên số dư cuối kỳ của các tài khoản): Nếu dư nợ ghi bên
phần tài sản, dư có ghi bên phần nguồn vốn. Riêng nghiệp vụ liên quan đến

công nợ 131, 331 thì không căn cứ vào số dư cuối kỳ của tài khoản tổng hợp
23
mà phaỉ tổng hợp chi tiết bên nợ, bên có ở bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh
để ghi vào phần tài sản và phần nguồn vốn tương ứng. Tài khoản 214 trong số
dư bên có nhưng vẫn ghi vào phần tài sản để trong dấu ngoặc đơn. Trình tự
luân chuyển chứng từ và ghi chép số liệu trên các sổ kế toán đều được máy
thực hiện tự động theo trình tự chưuơng trình đã được cài đặt sẵn theo sơ đồ
trình tự ghi sổ kế toán sau:

Sơ đồ 5 - Trình tự ghi sổ kế toán
















Ghi chú:

Chứng từ gốc


Nht ký chung

S cái tài khon

Bng cân i k toán và các báo cáo tài
chính khác
Bng cân i s phát sinh
các TK

S, th k toán chi tit
tàikho211,152,153,

Bng tng hp chi tit
24
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

(1), (2) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, vào máy theo từng
mã riêng, máy tính tự động đa số liệu vào nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái.
(3) Cuối tháng từ số liệu trên các sổ cái máy lập bảng cân đối số phát
sinh các tài khoản. Từ số liệu trên sổ chi tiết, máy lập bảng tổng hợp chi tiết
số phát sinh.
(4) Lấy số liệu trên bảng đối chiếu số phát sinh và bảng tổng hợp chi
tiết số phát sinh để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác
* Nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện
việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ việc ghi sổ cái.
Số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ
Cái.

* Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh trong niên độ kế toán.Doanh nghiệp sử dụng sổ cái các
tài khoản sau: TK111, TK112, TK131, TK331, TK152, TK211
* Sổ, thẻ kế toán chi tiết: dủng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế
toán cần phải theo dõi chi tiết. Doanh nghiệp đã sử dụng các sổ chi tiết các tài
khoản sau: TK211, TK152, TK153, TK155, TK111, TK112, TK131,
TK331

V- Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
25
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc ngày
31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán tính theo quý, mỗi năm 4 quý.
- Báo cáo tài chính tại công ty gồm 04 loại:
+ Bảng cân đối kế toán: Khi lập được căn cứ vào các tài liệu sau:
 Bảng CĐKT ngày 31/12 năm trước
 Sổ cái các TK tổng hợp, chi tiết
 Bảng cân đối tài khoản
 Tài liệu liên quan khác như : Sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết,
bảng kê.
+ Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Khi lập căn cứ vào :
 Báo cáo kqhđsxkd
 Bảng CĐKT
 Tài liệu khác như : Sổ cái, sổ chi tiết, báo cáo vốn góp, khấu
hao, chi tiết hoàn nhập DP, hoặc các tài liệu chi tiết về mua bán
TSCĐ, lãi vay.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: khi lập căn cứ vào:
 Bảng CĐKT kỳ báo cáo
 Báo cáo KQHĐKD kỳ báo cáo

 Thuyết minh báo cáo kỳ trước





×