Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

đẩy mạnh công tác TTSP ở Cty Bánh kẹo Hải Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.61 KB, 63 trang )

Đề tài: Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh Kẹo
Hải Châu
Phần mở đầu
Việc chuyển đổi cơ chế thị trờng từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung sang
cơ chế thị trờng đã tạo ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới cũmg nh rất nhiều thử
thách mới. Từ chỗ mọi hoạt động từ đầu vào - sản xuất - đầu ra đều thực hiện theo sự chỉ
đạo của nhà nớc, đến nay các doanh nghiệp phải tự mình tổ chức thự hiện các hoat động
trên. Từ sản xuất và bán cái mình có chuyển sang bán cái mà thị trờng cần.
Để đứng vững và phát triển,vấn đề tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp
sản xuất mang một ý nghĩa rất quan trọng cần đợc đặt lên hàng đầu .
Đặc biệt đối với công ty Bánh Kẹo Hải Châu, vấn đề tiêu thụ sản phẩm lại càng
trở nên đặc biệt quan trọng do công ty hoạt động trong một lĩnh vực có sự cạnh tranh rất
cao, ngày càng có nhiều đối thủ tham gia hoạt động trong lĩnh vực này
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, hoạt động tiêu thụ tại công ty đã
đợc quan tâm đặc biệt của đội ngũ lãnh đạo, những nhà hoạch đinh chính sách sản xuất
kinh đoanh của công ty. Cùng với viiệc đầu t mở rộng sản xuất hoạt động tiêu thụ của
công ty phải đợc đẩy mạnh để phù hợp với năng lực sản xuất của công ty. Đây không
phải là công việc dễ dàng.
Hiện nay, bên cạnh những kết quả đã đạt đợc, trong cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm
của công ty đang gặp một số khó khăn nhất định.
Sau một thời gian kiến tập và tìm hiểu tình hình thực tế cạnh tranh tổ chức quản
lí việc tiêu thụ sản phẩm tại công ty Bánh Kẹo Hải Châu cùng với kiến thức học đợc tại
trờng đại học KTQD em đã chọn đề tài: Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm tại công
ty bánh kẹo Hải Châu để làm chuyên đề thực tập.
Chuyên đề của em gồm 3 phần:
1
Phần 1: Tiêu thu sản phẩm - nhân tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Phần 2: Thc trạng của công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty Bánh Kẹo Hải
Châu trong thời gian qua.
Phần 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ tại công ty Bánh


Kẹo Hải Châu
2
Phần I:
Tiêu thụ sản phẩm- nhân tố quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của các đoanh nghiệp trong
cơ chế thị trờng
I/ Khái niệm, vai trò và tầm quan trọng của các nhân tố
ảnh hởng đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp
1/ Khái niệm
Nghĩa hẹp ,tiêu thụ là quá trình chuyển giao hàng hoá cho khách hàng và
nhận tiền từ họ. Theo đó ngời có cầu tìm ngời có cung hàng hoá tơng ứng hoặc
ngời có cung hàng hoá tìm ngời có cầu hàng hoá. Hai bên thơng lợng và thoả
thuận về điều kiện mua và bán. Khi hai bên thống nhất ngời bán trao hàng và ngời
mua trả tiền. Quá trình mua bán hàng hoá kết thúc tại đó.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, hoạt động tiêu thụ hàng hoá của
doanh nghiệp đợc hiểu theo nghĩa rộng. Đó là quá trình tự tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng trên thị trờng, tổ chức mạng lới tiêu thụ, xúc tiến bán hàng với một
loạt hoạt động hỗ trợ, tới thực hiện các hoạt động sau bán hàng.
Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp phải đảm bẩo đợc các yêu cầu
sau:
-Tăng thị phần của doanh nghiệp, tạo cho phạm vi quy mô thị trờng
hàng hoá của doanh nghiệp không ngừng đợc mở rộng
-Tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây có thể coi là yêu cầu
về mặt kinh tế và biểu hiện về mặt lợng kết quả hoạt động tiêu thụ của doanh
nghiệp.
-Tăng tài sản tiêu thụ của doanh nghiệp. Đó chính là tăng uy tín của doanh
nghiệp nhờ tăng thêm niềm tin đích thực của ngời tiêu dùng sản phẩm doanh
3
nghiệp sản xuất ra. Xét về lâu dài chính tài sản vô hình sẽ tạo nền tảng vững chắc
cho sự phát triển của doanh nghiệp.

-Phục vụ khách hàng, góp phần thoả mãn các nhu cầu kinh tế xã hội của tất
cả các nớc. Yêu cầu này thể hiện một chức năng của doanh nghiệp và khẳng định
vị trí của doanh nghiệp nh là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân.
2/ Vai trò và tầm quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
-Tiêu thụ hàng hoá giúp doanh nghiệp kết thúc một vòng luân chuyển
đồng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh: T-H-H-T. Trong công thức trên,
hoạt động tiêu thụ giúp doanh nghiệp chuyển hoá vốn dới dạng các sản phẩm
hàng hoá do doanh nghiệp sản xuẩt ra (H) thành tiền mặt và các dạng khác của
tiền (H).
-Tiêu thụ hàng hoá giúp cho doanh nghiệp tạo ra doanh thu đối với sản
phẩm của mình. Đồng thời doanh nghiệp cũng tạo ra đợc lợi nhuận từ khoản
doanh thu đó. Doanh nghiệp càng thu đợc nhiều lợi nhuận thì nguồn vốn của
doanh nghiệp không ngừng đợc tăng lên, khả năng mở rộng của doanh nghiệp cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu ngày càng tăng. Doanh nghiệp có nhiều điều kiện
không những chỉ đứng vững mà còn phát triển.
-Tiêu thụ giúp doanh nghiệp khẳng định đợc vị thế và uy tín của mình
đối với đông đảo ngời tiêu dùng thông qua những sản phẩm đợc đa vào thị trờng
nhằm đáp ứng một nhu cầu nào đó của ngời tiêu dùng.
-Tiêu thụ hàng hoá giúp doanh nghiệp tiêu thụ đợc hàng hoá trong quá
trình sản xuất. Trong sản xuất doanh nghiệp luôn luôn gặp mâu thuẫn giữa chất l-
ợng mẫu mã sản phẩm với giá thành của sản phẩm. Chất lợng của hàng hoá phải
cao, hình thức mẫu mã phải đẹp song giá bán phải rẻ. Đây là mâu thuẫn mà bất kì
một doanh nghiệp nào cũng gặp phải trong quá trình sản xuất. Khi sản phẩm đợc
tiêu thụ, có nghĩa là thị trờng đã chấp nhận mối tơng quan chất lợng mẫu mã và
giá cả. Và khi đó mâu thuẫn trên đã đợc giải quyết.
4
3/ Các nhân tố ảnh hởng đến sự hoạt động của doanh nghiệp
Nh ta đã biết , để có thể đa một sản phẩm vào thị trờng, các doanh nghiệp
không chỉ mua hàng hoá rồi bán ngay chính hàng hoá đó để kiếm lợi nh các
doanh nghiệp thơng mại thuần tuý, mà các doanh nghiệp mua các hàng hoá, chế

biến chúng, sau đó mới bán các sản phẩm đã qua chế biến. Nh vậy, hoạt động tiêu
thụ của doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hởng của hoạt động mua, mà còn chịu
ảnh hởng của quá trình sản xuất của chính doanh nghiệp và các hoạt đông khác.
3.1. Yếu tố thị trờng
Có thể nói rằng đây là yếu tố ảnh hởng lớn nhất đến quá trình tiêu thụ
sản phẩm của các doanh nghiệp. Việc tìm hiểu chính xác nhu cầu thị trờng sẽ xác
định nhu cầu thị trờng cần khối lợng là bao nhiêu, chất lơng nh thế nào, màu sắc,
mùi vị, hình dáng , kích thớc. . .Đâu là thị trờng và khách hàng của doanh nghiệp.
Từ nhu cầu về hàng hoá đã đợc xác định ở hoạt động này, các doanh nghiệp lên
kế hoạch và sản xuất. Do các sản phẩm sản xuất xuất phát từ nhu cầu thực tế của
thị trờng nên việc tiêu thụ sản phẩm cũng là tơng đối dễ dàng.
Để tìm hiểu đợc chính xác nhu cầu của thị trờng doanh nghiệp cần tìm hiểu
những vấn đề sau:
+/ Thị hiếu thói quen của ngời tiêu dùng.
+/ Thu nhập.
+/ Số tiền mà ngời tiêu dùng sẵn sàng trả cho sản phẩm và dịch vụ đó
trên tổng thu nhập.
+/ Văn hoá tiêu dùng
3.2.Yếu tố đầu vào
* Vốn: Vốn điều lệ và vốn tự có của doanh nghiệp. Liệu số vốn của doanh
nghiệp có trong tay có đủ để sử dụng khi cần không. Để không phải nói rằng Cái
khó bó cái khôn. Thờng thì vốn chính là cái Cần câu để ngời câu Kiếm
5
sống nhất là đối với hoàn cảnh hiện nay của nớc ta - nền kinh tế thị trờng cạnh
tranh hoàn hảo: Có vô số kẻ mua ngời bán, có thể nói rằng Mật ít, ruồi nhiều.
Nên vốn cũng là cái rất cần thiết cho doanh nghiệp.
* Lao động và chất lợng của lao động: Lao động trong một doanh nghiệp
bao gồm cả lao động quản lí và lao động giản đơn. Điều này thể hiện rõ trong cơ
cấu tổ chức bộ máy lao động của doanh nghiệp. Việc tổ chức, sắp xếp cơ cấu bộ
máy quản lí hợp lí , linh hoạt có năng lực là yếu tố giờng cột cho sự chuyền tải

công việc trong doanh nghiệp.
* Bộ phận lao động quản lí mà linh hoạt, sáng tạo và đầy tài năng sẽ chỉ huy
hớng dẫn, tổ chức, lãnh đạo đội ngũ lao động giản đơn hoạt động một cách nhanh
chóng, kịp thời, sáng tạo, tiết kiệm và hiệu quả. Nh vậy rất có u thế trong cạnh
tranh.
6
Phần II
Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công
ty bánh kẹo hải châu
I/ Một số khái quát về Công ty bánh kẹo Hải Châu
1/ Lịch sử ra đời và phát triển:
Ngày 2-9-1965, đựơc sự giúp đỡ của hai tỉnh Quảng Châu và Thợng Hải (Trung
Quốc). Bộ công nghiệp nhẹ quyết định thành lập nhà máy bánh kẹo Hải Châu. Nhà máy
có trụ sở và mặt bằng sản xuất tại đờng Minh Khai - Quận Hai Bà Trng - Hà nội với
tổng diện tích là 50.000 m
2
. Trong đó khu văn phòng là 3000 m
2
, nhà xởng là 25.000 m
2
,
phục vụ công cộng là 24.000 m
2
, kho bãi là 5000 m
2
.
Khi thành lập nhà máy có ba phân xởng:
- Phân xởng mỳ sợi với sáu dây chuyền sản xuất, công suất 2,5-3 tấn/ca. Sản
phẩm chính là mỳ sợi lơng thực, mỳ thanh, mỳ hoa.
- Phân xởng kẹo với hai dây chuền sản xuất với công suất 1,5 tấn/ca sản xuất kẹo

cứng, kẹo mềm (Cam, Chanh, Cà Fê).
- Phân xởng bánh với một dây chuyền sản xuất với công suất 2,5 tấn/ca chuyên
sản xuất bánh quy và lơng khô phục vụ quốc phòng.
Vào năm 1972, do chiến tranh một phần nhà xởng máy móc bị h hỏng, Bộ công
nghiệp thực phẩm (cũ) quyết định tách phân xởng kẹo chuyển về nhà máy miến Tơng
Mai thành lập nên nhà máy Bánh kẹo Hải Hà ( nay là công ty bánh kẹo Hải Hà thuộc Bộ
công nghiệp).
Năm 1976 với việc xát nhập nhà máy để chế biến sữa Mẫu Sơn (Lạng Sơn), nhà
máy bánh kẹo Hải Châu có thêm dây chuyền sản xuất bột canh công suất 3,5-4
tấn/ngày, dây chuyền sản xuất sữa công suất 2,4-2,5 tấn trong ngày. Do sản phẩm sữa
không dợc thị trờng chấp nhận nên nhà máy đẵ ngừng sản xuất mặt hàng này và chuyển
7
hẳn sang bột canh. Đến nay, sản phẩm bột canh là một trong những sản phẩm đóng góp
tỷ trọng lớn vào doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Năm 1978 thành lập mới phân xởng mỳ ăn liền với bốn dây chuyền đợc điều động
từ Công ty SAM HOA thành phố Hồ Chí Minh ra. Công suất mỗi dây chuyền 2,5 tấn/ca.
Trong thời kỳ này, do bỏ chế độ mỳ sợi thay lơng thực, Bộ quyết định thanh lý hệ
thống 6 dây chuyền sản xuất mỳ lơng thực. Để tận dụng mặt bằng và lao động sẵn có,
nhà máy đầu t 2 lò sản xuất bánh kem xốp với công xuất 120kg/ca (Đây là sản phẩm
đầu tiên có mặt tại Miền Bắc).
Năm 1990, để tận dụng mặt bằng của phân xởng sấy phun, nhà máy đã lắp đặt
thêm dây chuyền sản xuất bia nhỏ 2000l trong ngày. Dây chuyền này do nhà máy tự lắp
đặt, thiết bị không đồng bộ, công nghệ lạc hậu, thuế suất đối với mặt hàng này rất cao
nên hiệu quả kinh tế thấp, cho nên đến năm 1996 thì nhà máy ngừng sản xuất mặt hàng
này.
Năm 1991, nhà máy lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bánh mang tên Hải Châu
của Đài Loan với công suất 2,5 đến 2,8 tấn/ca. Đây là dây chuyền hiện đại, sản phẩm có
chất lợng cao, hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng nên đạt hiệu quả cao.
Năm 1993 để tạo ra những sản phẩm cao cấp có thể cạnh tranh trên thị trờng, nhà
máy đã đầu t thêm dây chuyền kem xốp của CHLB Đức có công suất 1 tấn / ca. Giá trị

của dây chuyền là 9 tỷ VNĐ. Đây là dây chuyền sản xuất bánh hiện đại nhất tại Việt
Nam.
Năm 1994, nhà máy nhập tiếp một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp phủ Socola
của CHLB Đức có công suất 1,5 tấn / ca. Dây chuyền này trị giá 3,5 tỷVNĐ. Đây là sản
phẩm cao cấp nhất của ngành bánh kẹo Việt Nam. Hiện nay hai sản phẩm bánh kem xóp
và bánh kem xốp phủ Socola là hai mặt hàng chủ đạo của Công ty.
Ngày 29/9/1994, để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ kinh doanh trong giai
đoạn mới, nhà máy có quyết định đổi tên thành Công ty Bánh Kẹo Hải Châu là doanh
nghiệp nhà nớc là thành viên Tổng Công ty Mía Đờng I, thuộc Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm (Nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn).
Năm 1995, đợc sự tài trợ của Oxtraylia- trong chơng trình chống biếu cổ - Công ty
Bánh Kẹo Hải Châu đã đầu t dây chuyền sản xuất bột canh Iốt với công suất 3-4 tấn/ca.
8
Năm 1996, một bộ phận của công ty bánh kẹo Hải Châu đã liên doanh với một
Công ty của Bỉ thành lập một Công ty liên Donah sản xuất kẹo Sôcôla - Sản phẩm này
chủ yếu là để xuất khẩu (70%). Cũng trong năm 1996, Công ty đã đầu t lắp đặt thêm 2
dây chuyền sản xuất kẹo của CHLB Đức. Dây chuyền sản xuất kẹo cứng có công suất 4
tấn/ ca, dây chuyền sản xuất kẹo mềm có công suất 3 tấn/ca.
+ Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty đợc xác định là:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo.
- Sản xuất và kinh doanh bột canh.
- Sản xuất và kinh doanh mỳ ăn liền.
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nớc uống có cồn và không có cồn.
- Kinh doanh vật t nguyên liệu, bao bì của ngành công nghiệp thực phẩm.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty đợc phép kinh doanh (theo giấy
phép kinh doanh cấp ngày 29/9/1994).
Mặt hàng chủ yếu của Công ty bao gồm:
Bánh các loại: Bánh Hơng Thảo, Hớng Dơng, Hải Châu hơng cam. Hải
Châu hơng dừa, bánh Qui kem, Qui bơ, bánh Chocobis, bánh kem xốp các
loại, bánh kem xốp phủ Socola các loại, bánh Lơng khô.

Kẹo các loại: Kẹo Cốm, kẹo sữa dừa, kẹo Socola sữa, kẹo Candi...
Bột canh các loại.
Mỳ ăn liền các loại.
N ớc uống các loại: Bia hơi, nớc khoáng, rợu.
Năm 1996, Công ty liên doanh với Bỉ, thành lập Công ty liên doanh sản xuất
Socola phục vụ nhu cầu ngời tiêu dùng cao cấp trong nớc và xuất khẩu (trong đó sản
phẩm xuất khẩu chiếm 70%).
Cũng trong năm 1996, Công ty đã mua 2 dây chuyền sản xuất kẹo của CHLB Đức.
Dây chuyền sản xuất có công suất 24000kg/ca, dây chuyền sản xuất kẹo mềm có công
suất 3000kg/ ca. Hai dây chuyền này có trị giá 20 tỷ VNĐ . Công ty trang bị thêm một
máy đóng gói trị giá 80Tr VNĐ.
9
Trong những năm gần đây, công ty đã ngừng sản xuất những mặt hàng kém hiệu
quả (Mì ăn liền ngừng sản xuất tháng 5/1995; bia hơi ngừng sản xuất tháng 7/1995 ),
chú trọng tăng sản lợng của những mặt hàng có uy tín và có sức cạnh tranh cao trên thị
trờng nh các loại bánh quy, bánh kem xốp, bột canh ...Nhờ đó hiệu quả trong sản xuất
và kinh doanh của công ty đã đợc nâng cao rõ rệt
2/ các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Bánh Kẹo Hải
Châu:
2.1/ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Công ty bánh kẹo Hải Châu là đơn vị thành viên, hạch toán độc lập và trực thuộc Tổng
công ty mía đờng khu vực I- Bộ nông nghiệp và PTNT.
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm: Ban Giám đốc và các phòng, Ban chức năng.
2.1.1- Ban Giám đốc:
Ban Giám đốc của Công ty gồm giám đốc và hai phó giám đốc.
- Giám đốc: Phụ trách chung, quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Các hoạt động cụ thể bao gồm:
- Công tác Kế hoạch Vật t và tiêu thụ;
- Công tác cán bộ, tiền lơng, lao động;
- Công tác kế toán tài chính, tài vụ;

- Công tác kỹ thuật;
- Công tác XDCB
+ Phó Giám đốc Kinh doanh:Giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực:
- Kế hoạch, kinh doanh tiêu thụ sản phẩm
- Hành chính quản trị, bảo vệ
+ Phó giám đóc Kỹ thuật: Giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực:
- Kỹ thuật: Sửa chữa máy móc, áp dụng công nghệ mới
- Bồi dỡng nâng cao trình độ công nhân, công tác bảo hộ LĐ
- Kế hoạch tác nghiệp của các phân xởng
- Kiểm tra chất lợng sản phẩm.
2.1.2 Các phòng ban:
+. Phòng tổ chức: Giúp việc cho giám đốc trong các hoạt động:
10
- Tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng
- Soạn thảo nội quy, quy chế tuyển dụng lao dộng
- Điều động, tuyển dụng, đào tạo lao động
- Bảo hộ lao động
- Giải quyết các chế độ chính sách về lao động
- Công tác hồ sơ nhân sự
+ Phòng Kế hoạch-Vật t: Giúp việc cho giám đốc trong các hoạt động:
- Kế hoạch dài hạn
- Kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch tác nghiệp
- Kế hoạch điều độ sản xuất hàng ngày
- Kế hoạch giá thành
- Kế hoạch cung ứng vật t, nguyên liệu vật liệu
- Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
+ Phòng Kế toán-Tài vụ: Giúp việc cho giám đốc trong các hoạt động:
- Kế toán, thống kê, tài chính
- Lập các chứng từ sổ sách thu chi với khách hàng nội bộ
- Lập báo cáo về tình hính sản xuất, kinh doanh của Công ty.

+ Phòng Kỹ thuật : Giúp việc cho giám đốc trong các hoạt động:
- áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
- Quản lý quy trình kỹ thuật và quy trình công nghệ sản xuất
- Nghiên cứu sản phẩm mới
- Soạn thảo các quy trình, quy phạm kỹ thuật
- Giải quyết các sự cố máy móc, công nghệ sản xuất.
- Tham gia đào tạo tay nghề công nhân
- Kiểm tra chất lợng sản phẩm.
+ Phòng hành chính quản trị: Giúp việc cho giám đốc trong các hoạt động:
- Hành chính quản trị
- Công tác đời sống
- Ytế, sức khoẻ
11
+Ban bảo vệ: Tham mu cho giám đốc trong công tác thực hiện nghĩa vụ quân sự và bảo
vệ an toàn nội bộ.
Nh vậy, ta thấy rằng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu do tổ
tiêu thụ trực thuộc phòng Kế hoạch vật t đảm nhận dới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám
đốc Kinh doanh. Do có quá nhiều chức năng: lo nguyên liệu đầu vào, lo tác nghiệp trong sản
xuất, lo công tác tiêu thụ sản phẩm đầu ra, nên tính chuyên môn hoá trong công tác tiêu thụ
sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu không cao. Đây là một khó khăn trong công tác tiêu
thụ sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
2.1.3. Nguồn nhân lực:
-Khái quát chung:
-Trớc năm 1976, lực lợng lao động của Công ty khoảng 850 ngời. Trong những năm
76_85 lực lọng lao động tăng lên 1250 ngời, đến năm 85_90 giảm xuống còn 950 ngời, sang
năm 1994 chỉ còn 700 ngời, đến năm 95-96 còn 660 ngời. Nhng hiện nay, chỉ riêng con số cán
bộ của Công ty đã là 705 ngời. Lao động biên chế của Công ty tập trung chủ yếu ở các phòng
ban, tỷ lệ lao động nữ là 70%, biên chế là 14,16 %, trình độ Đại học là 9,15 %, bậc thợ bình
quân là 3-5
-Chính sách đào tạo nhân lực :

Trong những năm gần đây, Công ty có chủ trơng đổi mới đội ngũ cán bộ quản lý trong
toàn Công ty. Ngoài ra nhứng công nhân có chí hớng đều đợc đều đợc u tiên đào tạo
Với công nhân- Công ty tổ chức thi tay nghề hàng quý, hàng năm để nâng cao tay nghề
cho họ
-Phân bổ nguồn nhân lực:
Việc phân bổ nguồn nhân lực do phòng tổ chức cán bộ sắp xếp theo yêu cầu công việc
mà phòng kế hoạch đã đề ra cả về số lợng và chất lợng lao động- Phòng tổ chức căn cứ vào đó
để phân bổ. Hiện nay, Công ty đang phân bổ lực lợng lao động cho các ca sản xuất nh sau:
. Dây chuyền Trung Quốc 31 ngời/ca với bậc thợ trung bình 3,5
. Dây chuyền Đài Loan 23 ngời/ ca bậc thợ bình quân 3,7
. ở phân xởng bánh- dây chuyền kem xốp 24 ngời/ca bậc thợ bình quân là 3,85
. Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp phủ Sôcôla 11 ngời/ ca bậc thợ bình quân là 4,2
12
. ở phân xởng sản xuất bột canh thì thờng là 70 ngời/ ngày bậc thợ bình quân là 3,3 , dây
chuyền sản xuất bột canh Iốt 85 ngời/ ngày bậc thợ bình quân là 3,3
_ Trả công lao động
Công ty thực hiện trả công lao động căn cứ vào bảng chấm công, bảng phân loại thi đua,
đơn giá theo lợng thời gian, cấp bậc và theo lợng sản phẩm. Căn cứ vào thực tế của từng phân
xuởng, giá thành của từng loại sản phẩm để tính và trả lơng cho ngời lao động, ngoài ra còn có
các loại phụ cấp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ...
_ Mức lơng bình quân của các năm cũng đợc nâng lên nh sau:
Năm 1993 250.000 đ/ tháng
Năm 1994 330.000 đ/ tháng
Năm 1995 370.000 đ / tháng
Năm 1996 420.000 đ/ tháng
Năm 1997 550.000 đ/ tháng
Năm 1998 620.000 đ/ tháng
Năm 1999 730.000đ/ tháng
Nhìn chung mức lơng của cán bộ nhân viên trong nhà máy tơng đối ổn định và có chiều
hớng tăng. Công ty đã có chính sách đào tạo tơng đối thích hợp và khuyến khích ngời lao động

. Do đó họ cũng rất gắn bó với Công ty và làm việc hiệu quả hơn
2.1.4 Nguồn cung ứng nguyên liệu:
Sản xuất bánh kẹo cần có một số nguyên liệu chính nh bột mì, đờng kính, dầu ăn, muối
và một số nguyên liệu khác. Các loại nguyên liệu này đợc nhập từ nớc ngoài và một số khác có
sẵn trong nớc. Đối với một số nguyên liệu nhập từ nớc ngoài nh bột mì, dầu ăn, hơng liệu
Công ty phải qua khâu trung gian và chịu ảnh hởng của khá nhiều biến động ở thị trờng nớc
ngoài. Đối với một số nguyên liệu mua ở trong nớc thì Công ty thờng mua trực tiếp từ những
ngời sản xuất và ký hợp đồng lâu dài với họ. Nguyên liệu trong nớc có tính ổn định cao hơn
hàng ngoại nhập
2.2.1 - Đối thủ cạnh tranh của Công ty
Có thể nói tình hình cạnh tranh trên thị trờng bánh kẹo Việt nam hiện nay khá quyết liệt.
Nền kinh tế thị trờng với sự tham gia vào lĩnh vực kinh doanh của các thành phần kinh tế đã
13
xuất hiện khá nhiều doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo. Các doanh nghiệp này đợc thành lập từ
tất cả các thành phần kinh tế dới các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Ngoài ra trên thị trờng
bánh kẹo Việt Nam hiện nay còn bán rất nhiều loại bánh kẹo đợc nhập từ nhiều nớc ngoài khác
nhau. Vì vậy, Công ty bánh kẹo Hải Châu không những phải cạnh tranh với các đối thủ sản
xuất bánh kẹo ở trong nớc mà còn phải cạnh tranh với các loại bánh kẹo ngoại nhập
Với đối thủ trong nớc, Công ty bánh kẹo Hải Châu phải cạnh tranh thông qua bảng số
liệu dới đây:
Biểu :Sản lợng tiêu thụ của một số Cơ sở bánh kẹo chủ yếu sau:
Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999
Số thị
trờng
Công ty SL TP
%
SL TP
%
SL TP
%

SL TP
%
1
2
3
4
5
6
7
8
Hải Châu
Hải Hà
Tràng an
Hữu nghị
19_5
Vinabico
Lubico
Qảngngãi
4448
7039
4059
1160
1206
3550
1990
1078
9,37
14,2
8,18
2,34

2,43
7,96
4,01
2,17
4625
10781
4300
14632
1730
4036
2365
1465
8,42
19,5
8,18
2,78
3,29
7,68
4,48
2,79
5900
11000
4500
1600
1800
4300
2500
1700
10,53
19,6

8,03
2,86
3,21
7,69
4,46
3,03
9387
13550
4709
1712
1843
4538
2830
1880
14,86
21,49
7,45
2,71
2,91
7,18
4,48
2,97
14
9
10
11
Lam sơn
Biên hoà
DNkhác
1673

2157
20540
3,35
4,35
41,6
1890
2360
19117
3,6
4,49
36,2
2300
2700
17700
4,1
4,82
31,68
2408
3815
16494
3,81
6,03
26,11
Qua bảng số liệu trên ta thấy Công ty bánh kẹo Hải Châu có số lợng tiêu thụ đứng thứ 2
trên thị trờng Việt Nam- sau Hải Hà. Mặc dù năm 1998 & 1999 tỷ trọng thị phần của Công ty
có tăng nhng các đối thủ cũng quá mạnh đặc biệt là Hải hà. Nhng năm 1999, Công ty bánh kẹo
Hải Châu Đạt mức tăng cao nhất thể hiện : thị phần tăng 4,5%- sản lợng bánh kẹo tăng 59% t-
ơng đơng với 3487 tấn
Thực tiễn cho thấy trong môi trờng cạnh tranh, nếu Công ty thờng xuyên đổi mới công
nghệ , nâng cao chất lợng và kiểu dáng sản phẩm thì chắc chắn sẽ cạnh tranh đợc cả sản phẩm

trong nớc và sản phẩm ngoại nhập. Vậy bài toán đặt ra cho Công ty bánh kẹo Hải Châu là phải
biết tận dụng lợi thế so sánh để nâng cao u thế và vị thế của mình
2.3 Dây chuyền công nghệ sản xuất một số sản phẩm chủ yếu sau
2.3.1 Dây chuyền sản xuất các loại bánh quy:
Các loại bánh Hải Châu, Hơng Thảo, Quy bơ, Quy ép, Hớng Dơng nói chung đều trải
qua các quy trình công nghệ sau:
1 - 2 - 3 - 4 - 5 - 6 - 7 - 8
1 : Phối trộn nguyên liệu
2 : Cán dầy 6 : Làm nguội
3 : Cán mỏng 7 : Chọn
4 : Định hình 8 : Bao gói, đóng hộp
5 : Nớng, sấy
- Công suất thiết kế : 2,5 3 tấn/ca
- Công suất thực tế : 1,5 tấn/ca
15
- Đặc điểm : Đây là dây chuyền cũ do Trung Quốc sản xuất từ năm 1965 , vận hành
thủ công bán cơ khí, nớng bằng lò thủ công
2.3.2 4 - 5 - 6 - 7 - 8 - 9 - 10
1 : Phối liệu 6: Làm lạnh
2 : Nhào bột 7: Cắt
3 : Nớng vỏ 8: Bao gói đơn
4 : Làm nguội 9: bao gói tổng hợp
5 : Phết kem 10: Đánh kem
- Các sản phẩm của dây chuyền bao gồm : Bánh kem xốp các loại 125g, 150g, 250g,
500g.
- Công suất thiết kế : 1 tấn/ ca
- Công suất thực tế : 0,75tấn/ ca
- Đặc điểm : Mua dây chuyền của CHLB Đức năm 1993, các công đoạn hoàn toàn tự
động , nhng bao gói bằng tay.
2.3.3 Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp phủ sôcôla

1 - 2 - 3 - 4 - 5 - 6 - 7
1 : Trộn nguyên liệu
2: Phun tạo vỏ
1 3: Nớng vỏ
2 4: Phết kem
3 5: Phủ Sôcôla
4 6: Bao gói đóng hộp
- Công suất thiết kế : 0,5 tấn/ ca
- Công suất thực tế : 0,35 tấn/ ca
16
- Đặc điểm : Dây chuyền mua của CHLB Đức năm 1994, các công đoạn hoàn toàn tự
động
2.3.4- Dây chuyền sản xuất kẹo
a Kẹo cứng
1- 2 - 3 - - 4 - 5 - 6 - 7 - 8
1 : Phối trộn nguyên liệu 5: vuốt kẹo
2: Nấu 6: Cắt kẹo
3: Trộn các phụ gia 7: Làm nguội
4: Nhào kẹo 8: Bao gói, đóng hộp
_ Công suất thiết kế : 2,4 tấn/ca
_ Công suất thực tế :1,5- 2 tấn/ca
b_ Kẹo mềm
1- 2- 3 - 4 - 5 - 6
1 : Phối trộn nguyên liệu
2: Nấu
3: Làm nguội
4: Vuốt kẹo
5: Cắt kẹo
6:Bao gói, đóng hộp
_ Công suất thiết kế : 3tấn/ca

_ Công suất thực tế : 1 tấn/ca
_ Đặc điểm : Đây là hai dây chuyền sản xuất hiện đại mới nhập từ CHLB
Đức năm 1996, tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất hoàn toàn tự động,riêng công
đoạn bao gói đóng hộp là làm thủ công
2.3.5 Dây chuyền sản xuất bột canh th ờng, bột canh Iốt
a _ Bột canh thờng
1- 2 - 3 - 4 - 5
1 :Rang muối
2: Nghiền nhỏ
17
3: sàng lọc
4: Trộn phụ gia
5 :Bao gói, đóng hộp
_ Công suất thiết kế : 15 tấn/ ngày
_ công suất thực tế : 10 _ 12 tấn/ngày
b _ Bột canh Iốt
1- 2 - 3 - 4 - 5 - 6
1 : Rang muối
2 :Nghiền nhỏ
3 : Sàng lọc
4:Trộn Iốt
5: Trộn phụ gia
6:Bao gói , đóng hộp
_ Công suất thiết kế : 2 _ 4 tấn /ca
_ Công suất thục tế : 1 _ 2 tấn /ca
_ Đặc điểm : Hai dây chuyền này công nghệ đơn giản, chủ yếu là thủ công, riêng chỉ có
công đoạn trộn Iốt là dùng máy của Ôxtralia.
Nhìn vào dây chuyền công nghệ của một số sản phẩm chủ yếu của Công ty bánh kẹo Hải
Châu,ta thấy rằng: các sản phẩm truyền thống của công ty là các loại bámh quy đều đợc sản
xuất bằng các dây chuyền quá cũ và lạc hậu ( dây chuyền do Trung Quốc viện trợ từ

năm1965). Nh vậy chất lợng và mẫu mã của sản phẩm này không cao và khó đáp ứng đợc nhu
cầu của ngời tiêu dùng cao cấp. Các sản phẩm mới của Công ty nh bánh kem xốp các loại đợc
sản xuất trên dây chuyền mới khá hiện đại (dây chuyền này mua của CHLB Đức năm1993 và
năm 1994). Do đó sản phẩm làm ra có chất lợng cao và đây là sản phẩm cao cấp nhất của Công
ty.
Các dây chuyền sản xuất kẹo đều là dây chuyền mới nhập của
CHLB Đức năm 1996, sản phẩm làm ra có chất lợng cao, tuy nhiên giá thành cũng tơng
đối cao, do đó sản phẩm này cũng khó tiêu thụ tại vùng thị trơng có thu nhập thấp.
18
Các dây chuyền sản xuất bột canh đều đợc làm thủ công, nguyên liệu lại dồi dào và khá
rẻ, nên giá thành của sản phẩm tơng đối thấp. Việc tiêu thụ của sản phẩm do dó có nhiều thuận
lợi. Thực tế đã chứng minh rằng: đây là một sản phẩm có tốc độ tiêu thụ tăng khá nhanh và đợc
ngời tiêu dùng rất tín nhiệm.
2.4 Tình hình tài chính của Công ty bánh kẹo Hải Châu
19
Biểu 2 : Một số chỉ tiêu tài chính năm 1997- 1998
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu 1997 1998 Tỷlệ 98/97
(%)
1. Vốn kinh doanh 13.674.883 21.237.417 148,4
Trong đó:
- Vốn cố định
- Vốn lu động
- Vốn XDCB
7.565.177
6.089.731
19.975
14.809.711
6.407.731
19.975

195,8
105,2
100,0
2- TSLĐ
- Vốn bằng tiền
- Đầu t tài chính ngắn hạn
- Các khoản nợ phải thu
- Các khoản nợ khó đòi
- TSLĐ khác
1.774.592
3.342.247
25.066.306
193.856
501.689
4.416.993
23.610.026
368.532
28,27
132,15
94,19
190,10
3- TSCĐ
- Nguyên giá tài sản cố định
- Giá trị hao mòn luỹ kế
- Đầu tài chính dài hạn
- Chi phí XDCB dở dang
26.183.253
17.522.364
77.522
187.558

52.345.318
22.631.710
1.342.522
187.558
196,43
129,16
1731,79
14,38
4- Nợ ngắn hạn 23.271.630 26.327.356 113,11
5- Nợ dài hạn 15.802.482 14.238.451 90,30
Khả năng tài chính của Công ty cũng có ảnh hởng lớn tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Nếu một công ty có khả năng tài chính mạnh, nguồn vốn dành cho công tác hỗ trợ tiêu thụ sản
phẩm lớn thì hoạt động tiêu thụ gặp nhiều thuận lơị. Ngợc lại, nếu tình hình tài chính yếu
không chỉ ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm mà còn tác động gián tiếp do
ảnh hởng không tốt tới hoạt động sản xuất của Công ty.
20
Từ số liệu tại bảng trên ta thấy rằng :
Vốn bằng tiền của Công ty trong năm 1997 giảm sút chỉ bằng 28, 18 % so với năm 1996.
Các khoản nợ phgải thu của Công ty trong năm 1997 giảm xuống so với năm 1996 trong khi
đó,nợ khó đòi của công ty lại tăng mạnh, năm 1997 nợ khó đòi tăng 190,1% so với năm 1996
khiến cho tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng số nợ phải thu tăng từ 0,77% năm 1996 lên 1, 56% (tăng
hơn gấp đôi)
Nguyên giá TSCĐ tăng mạnh trong năm 1997 = 196,43% so với năm 1996. Mức tăng
này là do công ty đầu t hai dây chuyền sản xuất kẹo mới, đợc đa vào sản xuất kinh doanh trong
năm 1997
Cơ cấu vay nợ của công ty là không hợp lý. Tổng vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng quá lớn
trong vay nợ của công ty. Năm 1996, vốn vay ngắn hạn chiếm 59,7% tông vốn vay. Năm 1997,
con số đó là 64,8%. Điều này gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
nói chung và hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói riêng.
2.5_ Các nhân tố thuộc về môi trờng

2.5.1 _Điều kiện nhiệt độ thời tiết
Bánh kẹo hiện nay sản xuất tại công ty bánh kẹo Hải Châu chiếm một lợng
rất lớn bột mỳ, sữa, đờng, dầu thực vật, đây là những chất gây ra cảm giác khô ,
nóng khi sử dụng. Do đó, điều kiện nhiệt độ thời tiết có ảnh hởng rất lớn đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của công ty. Vào mùa nóng (các tháng 5_10 ) mọi ngời sử
duụng các sản phẩm đem lại cảm giác mát mẻ nh các loại hoa quả, ngời nào có
thói quen sử dụng đồ ngọt, họ sẽ chuyển sang sử dụng các loại nớc giải khát. Nh
vậy, việc tiêu thụ sản phẩm trong những tháng này gặp rất nhiều khó khăn. Khi
thời tiết chuyển sang mùa lạnh (từ tháng 4_ tháng 11), nhu cầu về sản phẩm của
công ty tăng mạnh. Trong những tháng này, việc đảm bảo cung ứng một khối lợng
sản phẩm đều đặn, đầy đủ, đung với yêu cầu của các đại lý và khách hàng là rất
khó khăn, có lúc đã xảy ra hiện tợng thiếu hụt hàng hoá. Để đáp ứng kịp thời nhu
cầu của ngời tiêu dùng, các đại lý phải đi tìm nguồn hàng khác, do đó, công ty đã
để mất một phần thị trờng vào tay các công ty khác.
21
Để có thể đáp ứng đợc nhu cầu tăng cao vào mùa lạnh, công ty bánh kẹo Hải Châu đã
thực hiện việc dự trữ sản phẩm trong suốt mùa nóng, khi mà nhu cầu xuống thấp. Tuy nhiên,
bánh kẹo là mặt hàng thuộc lĩnh vực chế biến thực phẩm khó bảo quản lâu trong các điều kiện
bình thờng, nên chi phí bảo quản tơng đối cao, làm sản phẩm trở nên đắt hơn, làm cho việc tiêu
thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn hơn
2.5.2_Tâm lý tiêu dùng
Từ lâu, tại Việt nam, thích tiêu dùng hàng ngoại đã trở thành thói quen của đông dảo
nguời tiêu dùng, đặc biệt là ở các thành phố lớn, nơi mà những ngời tiêu dùng sẵn sàng chấp
nhận những sản phẩm có mức giá cao với chất lợng và mẫu mã tơng ứng. Nh vậy, phân đoạn
thị trờng có triển vọng nhất đối với việc tiêu thụ sản phẩm đã thuộc về các sản phẩm nhập
ngoại, đẩy sản phẩm đợc sản xuất trong nớc về các phân đoạn thị trờng khó khăn hơn. Nh vây,
các công ty sản xuát trong nớc nói chung và công ty bánh kẹo Hải Châu nói riêng gặp nhiều
khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
2.5.3 _ Hàng giả, hàng nhái mẫu mã
Hiện nay , hiện tợng hàng giả đã gây khó nhiều trong công tác tiêu thụ sản phẩm tại

công ty bánh kẹo Hải Châu.
Nh ta đã biết , công nghệ sản xuất bánh kẹo khá đơn giản có thể làm hoàn toàn bằng thủ
công, các loại nguyên liệu kém chất lợng lại tơng đối sẵn tại nớc ta. Nh vậy, việc làm ra sản
phẩm kém chất lợng là rất dễ dàng. Để có thể tiêu thụ đợc khối lợng sản phẩm kém chất lợng
này, các cơ sở sản xuất đó đã không ngần ngại dán mác của Công ty bánh kẹo Hải Châu vào
sản phẩm của mình, hoặc sử dụng những mẫu mã giống hệt của Công ty. Điều này đã làm mất
niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu, gây khó khăn cho
công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty
Hiện nay, các loại sản phẩm đang bị làm giả, nhái mẫu mã nhiều nhất là các loại bột
canh, các loại bánh quy
Vịêc chống nạn hàng giả, hàng nhái mẫu mã sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu
gặp nhiều khó khăn do mẫu mã sản phẩm không đợc đăng ký bảo hộ độc quyền. Bên cạnh đó,
việc thay đổi mẫu mã, bao bì mỗi khi bị làm giả là châm, nhanh nhất là 3 tháng mới có một
mẫu mã ra đời và thờng là 4 tháng.
2.5.4- Giá cả và thu nhập
22
Trong những năm gần đây, đời sống và thu nhập của ngời dân Việt nam đã đ-
ợc nâng cao một cách rõ rệt. Do đó, việc tiêu thụ sản phẩm của tất cả các nghành
sản xuất, thơng mại và dịch vụ của nớc ta có thể nói là gặp nhiều thuận lợi. Tuy
nhiên, cùng với viêc tăng thu nhập, đòi hỏi của ngời tiêu dùng đối với sản phẩm và
dịch vụ càng ngày càng tăng , trong khi đó, các sản phẩm của Công ty bánh kẹo
Hải Châu chỉ có mức trung bình trên thị trờng cả về chất lợng, mẫu mã và giá cả.
Nh vậy, việc tiêu thụ sản phẩm của công ty sẽ gặp khó khăn
2.5.5- Danh tiếng (uy tín ) của Công ty
Với hơn 30 năm xây dựng và trởng thành, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã tạo dựng cho
mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng, các sản phẩm của Công ty đã đợc ngời tiêu dùng
tín nhiệm. Nhãn hiệu Hải Châu đã trở nên quen thuộc với không ít ngời tiêu dùng. Công ty đã
tạo đợc giá trị vô hình cho sản phẩm của mình. Nh vậy, việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty gặp
nhiều thuận lợi. Công việc hiện nay đối với Công ty không chỉ dừng lại ở việc khai thác hình
ảnh tốt về sản phẩm của Công ty trong đông đảo ngời tiêu dùng mà Công ty phải tiếp tục xây

dựng và mở rộng hình ảnh đó đến với đông đảo ngời tiêu dùng hơn nữa, phải tạo dựng thêm giá
trị vô hình cho sản phẩm của mình.
2.5.6- Cạnh tranh
Nh ta đã biết, nghành sản xuất bánh kẹo luôn có sự cạnh tranh rất mạnh mẽ do công
nghệ sản xuất không quá phức tạp, không đòi hỏi một nguồn vốn đầu t quá lớn nh các nghành
sản xuất khác. Bất kể một ca nhân hay một tổ chức nào cũng có thể bỏ vốn thành lập cơ sở sản
xuất- kinh doanh bánh kẹo. Do đó, Công ty bánh kẹo Hải Châu luôn phải hoạt dộng trong một
môi trờng cạnh tranh rất gay gắt.
Sản phẩm của Công ty luôn phải cạnh tranh với sản phẩm của các Công ty sản xuất bánh
kẹo trong và ngoài nớc.
- Hàng nội: hiện nay trong nớc có rất nhiều công ty sản xuất bánh kẹo có
truyền thống nh: Công ty bánh kẹo Hải Hà, Công ty bánh kẹo hữu Nghị, Công ty
Tràng An...ở Hà Nội, các công ty bánh kẹo lam Sơn...ở Miền Trung, công ty
23
Vinabico, công y bánh kẹo Biên Hoà, công ty bánh kẹo Quảng Ngãi ở miền Nam
và rất nhiều công ty liên doanh sản xuất bánh kẹo. Ngoài ra còn có hàng trăm
nghìn cơ sở sản xuất bánh kẹo t nhân. Hàng năm, các công ty và các cơ sở trên đa
ra thị trờng một khối lợng sản phẩm rất lớn, đa dạng về chủng loại, mẫu mã, đáp
ứng mọi nhu cầu của các loại khách hàng.
- So sánh trên thị trờng thì ngoài sản phẩm bánh kem xốp thì các loại bánh kẹo khác
của Công ty chỉ có ở mức trung bình cả về mẫu mã và giá cả.
- Hàng ngoại: trên thị trờng bánh kẹo của nớc ta tràn ngập nhiều loại bánh kẹo của rất
nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới. Sau một thời kỳ làm ma làm gió trên thị tr-
ờng bánh kẹo Việt Nam, đế nay, sản phẩm của Trung quốc đã dần vắng bóng tại các
thành phố lớn nh Hà Nội...Thay vào đó là các loại bánh kẹo có chất lợng khá cao,
hình thức mẫu mã đẹp của các nớc Inđonexia, Thái Lan, Malaixia, Singapo,
Đanmạch, Italia, Pháp, Đức, Hà Lan...Hàng ngoại tràn vào nớc ta bằng nhiều con đ-
ờng nhng chủ yếu là nhập lậu, do vậy giá thờng khá rẻ so với chất lợng và hình thức.
Mặt khác, do việc mất giá của đồng tiền nội tệ cau rmột số nớc trong khu vực nên giá
cả hàng nhập khẩu trở nên rẻ so với các sản phẩm sản xuất trong nớc.

Do đó cạnh tranh với hàng ngoại nhập là một khó khăn rất lớn của nghành sản xuất bánh
kẹo của Việt Nam nói chung, và Công ty bánh kẹo Hải Châu nói riêng
II_Thực trạng về tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty
bánh kẹo Hải châu
Là doanh nghiệp sản xuất nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải
Châu chịu tác động không nhỏ của quá trình sản xuất. Nh vậy , trớc khi tìm hiểu thực trạng về
hoạt động tiêu thụ sản phẩm , ta hãy tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất của Công ty bánh
kẹo Hải Châu trong 1 số năm gần đây
1_ Thực trạng về tình hình sản xuất tại Công ty bánh kẹo Hải Châu
Trong những năm qua, tình hình sản xuất của Công ty đã có những thay đổi tích cực.
Công ty đã ngừng sản xuất một số sản phẩm không đợc thị trờng chấp nhận, tập chung nâng
cao năng suất một số loại sản phẩm truyền thống của Công ty đã đợc ngời tiêu dùng tín nhiệm.
Mặt khkác, Công ty đã mạnh dạn đầu t trang bị một số dây chuyền hiện đại sản xuất những sản
24
phẩm cao cấp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngời tiêu dùng. Bảng dới đây cho ta biết tình
hình sản xuất của Công ty trong một số năm gần đây.
Biểu 3 : Tình hình sản xuất năm 1997, 1998, 1999
Số TT
tên sản phẩm đơn vị 1997 1998 1999
1
2
3
4
5
6
_Bánh các loại:
. Hơng thảo
. Hải Châu
. Lơng khô
. hớng dơng

. Quy kem
. Quy bơ
. Quy hoa quả
_Kem xốp:
. KX thỏi-
. KX thợng hạng
. KX phủ Sôcôla
.KX gói (300,270,470)
_ Bột canh:
. Bột canh thờng
. Bột canh Iốt
_Kẹo các loại
_Mì ăn liền
_Bia
_Rợu
_Nớc khoáng
Tấn
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-


-
-
-
-
-
lít
-
Chai
9273,19
936,15
1329,36
437,33
20,63
54,18
85,83
9,70
583,11
271,29
232,63
79,19
3284,77
2842,32
1741,02
1101,30
726,456
17,43
29862
6320
82560

3019,99
882,54
1418,49
623,99
35,27
21,25
27,08
11,37
572,77
330,46
216,48
25,83
4818,01
2983,73
2007,4
976,33
922, 85
26,43
11435
5568
4467,24
663,339
1922,17
1217,89
53,20
26,03
-
4,6818

576,9

65,01
22,15
3,34
467,14
58489,7
2706,57
2783,13
1088,68
28,031
-
-
-
25

×