1
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: Triết học Mác - Lênin
ĐỀ TÀI:
Từ mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức
xã hội phân tích nguyên nhân và giải pháp cho một số
hiện tượng ý thức lạc hậu, bảo thủ ở Việt Nam hiện nay.
Giảng viên hướng dẫn : Võ Minh Tuấn
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Hương Ly
Lớp
: K24TCC
Mã sinh viên
: 24A4012531
Hà nội, ngày 29 tháng 12 năm 2021
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3
NỘI DUNG ........................................................................................................ 4
Phần 1. Lý luận nội dung về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội. ..................................................................................................... 4
1. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội ................................................................ 4
1.1 Tồn tại xã hội..................................................................................... 4
1.2 Ý thức xã hội ..................................................................................... 4
2. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. .................. 5
2.1 Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội .............................................. 5
2.2 Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội ........................................... 6
2.2.1 Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội................ 6
2.2.2 Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội ............................. 7
2.2.3 Ý thức xã hội có tính kế thừa ...................................................... 7
2.2.4 Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội .................... 8
2.2.5 Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội................................. 8
Phần 2. Liên hệ thực tiễn và liên hệ với hiện tượng ý thức lạc hậu, bảo thủ ở
Việt Nam hiện nay. ......................................................................................... 9
1. Hiện tượng ý thức lạc hậu, bảo thủ ở Việt Nam hiện nay. ....................... 9
1.1 Thực trạng của hiện tượng ý thức lạc hậu, bảo thủ ở Việt Nam ......... 9
1.2 Nguyên nhân của hiện tượng ý thức lạc hậu, bảo thủ ở Việt Nam. ... 10
1.3 Giải pháp của hiện tượng ý thức lạc hậu, bảo thủ ở Việt Nam ......... 12
2. Liên hệ bản thân .................................................................................... 13
KẾT LUẬN...................................................................................................... 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 15
3
MỞ ĐẦU
Ý thức là một trong hai vấn để cơ bản của triết học. Ý thức là hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan, là hình thức phản ánh thực tại khách quan và
chỉ riêng con người mới có. Tác động của ý thức đến con người và sự phát triển
của một quốc gia là vô cùng to lớn.
Với việc xuất phát từ nền văn minh lúa nước một xuất phát điểm còn
thấp, từ phương thức sản xuất manh mún, nhỏ lẻ nên người Việt xa xưa đã hình
thành nên phần nào những mặt hạn chế, thói quen xấu, lạc hậu và còn tồn tại cho
tới tận ngày nay vì vậy chúng ta cần phải có những biện pháp để tránh nguy cơ
tụt hậu so với những nước trong khu vực và trên thế giới? Câu hỏi này đã đặt ra
cho chúng ta một vấn đề đó là sự lựa chọn bước đi và trật tự ưu tiên để phát triển
kinh tế và để làm được điều đó cần có tri thức khoa học. Tuy nhiên chỉ chú trọng
vào tri thức mà bỏ qua vấn đề văn hóa tư tưởng thì sẽ khơng phát huy được sức
mạnh của truyền thống dân tộc.
Hiện nay Việt Nam đang đi trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và
đang phát triển nền kinh tế thị trường, đất nước ngày càng mở cửa, ý thức ngày
ngàng phát triển. Tuy nhiên lại có một số hiện tượng ý thức bảo thủ, lạc hậu đã
ngăn cản quá trình phát triển của đất nước. Để hiểu rõ nguyên nhân và tìm ra
giải pháp cho vấn đề này, em đã chọn đề tài: “ Từ mối quan hệ biện chứng
giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội phân tích nguyên nhân và giải pháp cho
một số hiện tượng ý thức lạc hậu, bảo thủ ở Việt Nam hiện nay.”
4
NỘI DUNG
Phần 1. Lý luận nội dung về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và
ý thức xã hội.
1. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
1.1 Tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội.
Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản là phương thức sản xuất vật
chất, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số, v.v.; trong
đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
1.2 Ý thức xã hội
Ý thức xã hội là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử được vận dụng để
giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trong lĩnh vực xã hội. Ý thức xã hội là xã
hội tự nhận thức về mình, về sự tồn tại xã hội của mình và về hiện thực xung
quanh mình. Nói cách khác, ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội,
là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh thần của xã hội. Văn hóa tinh thần của xã
hội mang nặng dấu ấn đặc trưng của hình thái kinh tế - xã hội, của các giai cấp
đã tạo ra nó.
Kết cấu của ý thức xã hội: Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội dưới
nhiều hình thức khác nhau. Sự đa dạng các hình thái ý thức xã hội là do tính
nhiều mặt, nhiều vẻ và đa dạng của đời sống xã hội quy định; chúng phản ánh xã
hội theo những hình thức khác nhau. Tùy theo góc độ xem xét, chúng ta có thể
chia ý thức xã hội thành các cấp độ khác nhau như: Ý thức xã hội thông thường
và ý thức lý luận; tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội.
Theo trình độ phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội có thể
phân biệt ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận. Ý thức xã hội thông
thường hay ý thức thường ngày là những tri thức, những quan niệm của con
5
người hình thành một cách trực tiếp trong các hoạt động trực tiếp hàng ngày
nhưng chưa được hệ thống hóa, chưa được tổng hợp và khái quát hóa thành lý
luận. Ý thức lý luận hay ý thức khoa học là những tư tưởng, những quan điểm
được tổng hợp được hệ thống hóa và khái quát hóa thành những học thuyết xã
hội dưới dạng các khái niệm, các phạm trù và các quy luật. Giữa ý thức xã hội
thông thường và ý thức lý luận có mối quan hệ mật thiết với nhau, hợp thành ý
thức xã hội. Ý thức xã hội thông thường phản ánh hiện thực một cách sinh động,
cụ thể, và là tiền đề cho ý thức lý luận.
Cũng có thể phân tích ý thức xã hội theo hai trình độ và hai phuơng thức
phản ánh đối với tồn tại xã hội, đó là tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội. Tâm lý
xã hội là tồn bộ tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, thói quen, nếp sống, nếp nghĩ,
phong tục, tập quán, ước muốn,v.v. của một người, một tập đoàn người một bộ
phận xã hội hay tồn thể xã hội hình thành dưới tác động trực tiếp của cuộc sống
hằng ngày của họ và phản ánh của sống đó. Hệ tư tưởng xã hội là sự nhận thức
lý luận về tồn tại xã hội; có khả năng đi sâu vào bản chất của mọi mối quan hệ
xã hội; là kết quả của sự tổng kết, sự khái qt hóa các kinh nghiệm xã hội để
hình thành lên những quan điểm, những tư tưởng về chính trị, pháp luật, triết
học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, v.v…
Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội bao
gồm các hình thái khác nhau: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo
đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa học...
2. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
2.1 Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Chủ nghĩa duy vật lích sử đã chỉ rõ rằng, tồn tại xã hội quyết định ý thức
xã hội. Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
Tồn tại xã hội khơng chỉ quyết định sự hình thành của ý thức xã hội mà cịn
quyết định cả nội dung và hình thức biểu hiện của nó. Mỗi yếu tố của tồn tại xã
hội có thể được các hình thái ý thức xã hội khác nhau phản ánh từ các góc độ
6
khác nhau theo những cách thức khác nhau. Vì vậy, ở những thời kì lịch sử khác
nhau nếu chúng ta thấy có những lý luận, quan điểm, tư tưởng xã hội khác nhau
thì đó là do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất quyết định.
Ví dụ, khi nói tới mặt tích cực, chúng ta thấy người Việt có đức tính cần
cù, chăm chỉ. Vậy đức tính ấy là do đâu ? Xuất phát từ nền văn minh lúa nước,
từ phương thức sản xuất manh mún, nhỏ lẻ; bên cạnh đó sản xuất nơng nghiệp
phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, ảnh hưởng bởi khí hậu nhiệt đới gió
mùa nhiều thiên tai…yêu cầu thời gian lao động phải tăng lên. Từ đó tạo nên
người Việt chăm chỉ, chịu thương chịu khó.
Những biến đổi của tồn tại xã hội đều có nguyên nhân sâu xa từ sự biến
đổi của tồn tại xã hội, đặc biệt là sự biến đổi của phương thức sản xuất. Với
nguyên lý tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội có thể khẳng định, ý thức xã
hội của một cộng đồng khơng phải là cái bất biến mà là nó ln biến đổi, vì ý
thức xã hội chỉ là sự phản ánh đối với tồn tại xã hội, do đó khi tồn tại xã hội thay
đổi thì nhất định sẽ dẫn đến sự thay đổi của ý thức xã hội.
2.2 Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
2.2.1 Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
Lịch sử xã hội loài người cho thấy, nhiều khi xã hội cũ đã mất đi rất lâu,
song ý thức xã hội do xã hội đó sản sinh ra vẫn tiếp túc tồn tại. Điều này thể hiện
rõ nhất ở các khía cạnh khác nhau của tâm lý xã hội như truyền thống, thói quen
và nhất là tập quán.
Có nhiều nguyên nhân làm cho ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại
xã hội. Thứ nhất là do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thức tiễn
của con người nên tồn tại xã hội diễn ra nhanh hơn khả năng phản ánh của ý
thức xã hội. Thứ hai là do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do
cả tính bảo thủ của hình thái ý thức xã hội. Thứ ba là ý thức xã hội mang tính
giai cấp,tính dân tộc, ít nhiều đều ảnh hưởng đến lợi ích của các nhóm xã hội
nên thường được cố gắng bảo tồn, duy trì.
7
Việt Nam có nhiều tập quán được lưu truyền trong đời sống xã hội, hình
thành thói quen lâu đời trong các cộng đồng dân cư. Trong số đó, có nhiều tập
quán thể hiện truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc. Tuy nhiên,
cũng tồn tại nhiều tập quán lạc hậu cần được xóa bỏ, đặc biệt trong lĩnh vực hơn
nhân và gia đình. . Nổi bật có thể kể đến như : bắt vợ, tảo hôn, thách cưới…ở
một số đồng bào dân tộc thiểu số. Một cuộc điểu tra năm 2019 đã cho thấy rằng
tỷ lệ tảo hôn của người dân tộc thiểu số lên tới 21,9%, nếu khơng có những biện
pháp nắm bắt tình hình, xác định đúng nguyên nhân thì sẽ gây ra hiệu quả
nghiêm trọng đối với chất lượng dân số, tình hình phát triển kinh tế và ảnh
hưởng đến cộng đồng.
2.2.2 Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Triết học Mác - Lênin thừa nhận rằng, ý thức xã hội thường lạc hậu hơn
tồn tại xã hội nhưng cũng có thể vượt trước tồn tại xã hội. Trong những điều
kiện nhất định nhiều tư tưởng khoa học và triết học có thể vượt trước tồn tại xã
hội của thời đại rất xa. Sở dĩ ý thức xã hội có khả năng đó là do ý thức nói chung
và ý thức xã hội nói riêng mang bản chất sáng tạo, nó phản ánh đúng những mối
liên hệ logic, khách quan, tất yếu, bản chất của tồn tại xã hội. Lịch sử đã cho
thấy nhiều dự báo của các nhà tư tưởng lớn phải sau 1 thời gian, có thể ngắn
hoặc rất dài, mới được thực tiễn xác nhận. Nhiều dự báo của C.Mác đang trở
thành sự thật trong thời đại chúng ta đã hồn tồn khẳng định điều đó. Chẳng
hạn, dự báo tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp đang được thực tiễn
của của cuộc cách mạng chuyển đổi cơng nghệ số, thời đại trí tuệ nhân tạo hay
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, thời đại kinh tế tri thức xác nhận.
Vì vậy, trong thời đại chúng ta, chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn đang là thế
giới quan và phương pháp luận chung nhất cho sự nhận thức và cho công cuộc
cải tạo hiện thực
2.2.3 Ý thức xã hội có tính kế thừa
8
Tiến trình phát triển đời sống tinh thần của xã hội loài người cho thấy
rằng, các quan điểm lý luận, các tư tưởng lớn của thời đại sau bao giờ cũng dựa
vào những tiền đề đã có từ các giai đoạn lịch sử trước đó. Trong sự phát triển
của mình, ý thức xã hội có tính kế thừa nên khơng thể giải thích một tư tưởng
nào đó nếu chỉ dựa vào trình độ, hiện trạng phát triển kinh tế và các quan hệ
kinh tế-xã hội. Ví dụ, trình độ phát triển kinh tế nước Pháp vào thế kỉ XVIII kém
xa nước Anh nhưng tư tưởng lý luận của nước Pháp tiên tiến hơn nước Anh
nhiều. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, trong các xã hội có giai cấp thì các giai cấp
khác nhau sẽ kế thừa những di sản khác nhau của những giai đoạn trước. Giai
cấp tiến bộ đang lên sẽ chọn kế thừa những tư tưởng tiến bộ của thời đại trước.
Quan điểm của triết học Mác - Lênin về tính kế thừa của ý thức xã hội có ý
nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng văn hóa tinh thần của dân tộc ta hiện
nay.
2.2.4 Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
Các hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội theo những cách khác
nhau, có vai trò khác nhau trong xã hội và trong đời sống của con người. Tuy
nhiên, ở các thời đại lịch sử khác nhau, trong những hồn cảnh khác nhau dù vai
trị của các hình thái ý thức xã hội khơng giống nhau nhưng chúng vẫn có sự tác
động qua lại với nhau.
2.2.5 Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội chịu sự tác động trở lại của ý thức xã hội là một biểu hiện
khác của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. Sự tác động trở lại đối với tồn
tại xã hội của các hình thái ý thức xã hội mạnh hay yếu còn phụ thuộc vào
những điều kiện lịch sử cụ thể, vào các quan hệ kinh tế vốn là cơ sở hình thành
các hình thái ý thức xã hội; vào trình độ phản ánh và sức lan tỏa của ý thức đối
với các nhu cầu khác nhau của sự phát triển xã hội; đặc biệt là vào vai trò lịch sử
của các giai cấp đại diện cho ngọn cờ tư tưởng đó. Tư tưởng tiến bộ phản ánh
đúng hiện thực khách quan sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại. Vì vậy,
9
cần phân biệt ý thức xã hội tiến bộ với ý thức xã hội lạc hậu, cản trở sự tiến bộ
xã hội.
Phần 2. Liên hệ thực tiễn và liên hệ với hiện tượng ý thức lạc hậu, bảo thủ ở
Việt Nam hiện nay.
1. Hiện tượng ý thức lạc hậu, bảo thủ ở Việt Nam hiện nay.
1.1 Thực trạng của hiện tượng ý thức lạc hậu, bảo thủ ở Việt Nam
Những thành tựu và phát triển trong công cuộc đổi mới của nước ta trong
thời gian qua đã góp phần tạo nên những điều kiện để chúng ta bước vào một
thời kỳ phát triển mới. Cùng với sự phát triển về khoa học và cơng nghệ thì sự
phát triển về ý thức xã hội sẽ không làm cho nước ta tụt hậu so với các nước
khác trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên không thể phủ nhận sự tụt hậu
của các nước đang phát triển so với các nước phát triển mà nguyên nhân sâu xa
chính là sự lạc hậu của ý thức xã hội. Tuy không phải là toàn bộ nhưng ở Việt
Nam một đất nước đang phát triển vẫn có một số hiện tượng ý thức lạc hâu bảo
thủ trong văn hóa, tơn giáo,...
Ở lĩnh vực văn hóa thì phải nói đến những hủ tục của đồng bào dân tộc
thiểu số như là tảo hôn, ma chay, thách cưới, v.vv.. Theo kết quả điều tra về thực
trạng kinh tế - xã hội cho thấy tỷ lệ người DTTS tảo hơn là 21,9%. Năm 2018
tồn tỉnh Gia Lai có 320 trường hợp tảo hơn, 6 cặp hơn nhân cận huyết. Tảo
hôn và hôn nhân cận huyết làm cho chất lượng dân số suy giảm, suy thối nịi
giống, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực và là một trong những cản trở
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ xã hội và với sự phát triển bền vững
của vùng dân tộc thiểu số. Có thể thấy rằng những hủ tục lạc hậu này đã ngăn
cản sự phát triển của đồng bào dân tộc thiểu số và nhân dân cả nước.
Trong thời gian gần đây tình trạng bất bình đẳng giới tính ở nước ta đã có
nhiều sự tiến bộ nhưng tình trạng đó vẫn còn đang phổ biến ở một số lĩnh vực
đời sống xã hội nhất là những định kiến về phụ nữ và trẻ em gái. Ngày nay
nhiều gia đình vẫn cịn mang nặng tư tưởng sinh con trai để “nối dõi tông
đường”, để kế thừa gia sản. Đặc biệt trong thời kì dịch bệnh đã tác động nặng
10
nề hơn đối với người phụ nữ Việt Nam và làm tăng lên khoảng cách về giới tính
trong thị trường lao động. Theo thống kê tỷ lệ tham gia lao động của nữ giới đã
giảm sâu hơn so với nam giới và khoảng cách chênh lệch ấy đã lên tới 10,8%.
Theo đánh giá của Tổ chức Lao động Thế giới (ILO), nhìn chung, phụ nữ Việt
Nam dành nhiều thời gian hơn nam giới trung bình 12 tiếng/tuần để làm việc
nhà. Có thể thấy rằng tình trạng bất bình đẳng giới ở Việt Nam đã gây ra những
hậu quả nặng nề đối với chất lượng cuộc sống và nó khơng phải là vấn đề bên lề,
mà là cốt lõi đối với chất lượng, sự lâu dài và những tiến bộ thu được từ sự phát
triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Những thập niên gần đây, trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện đại hóa, đời
sống tơn giáo thế giới diễn biến đa dạng và phức tạp. Cùng với sự biến động
thay đổi của các tôn giáo như Phật giáo, Công giáo và đạo Tin lành, một số hiện
tượng tôn giáo mới xuất hiện trong những thập niên gần đây cũng có ảnh hưởng
khơng nhỏ đến phong tục, tập qn truyền thống của dân tộc. Đặc biệt là xuất
hiện những tơn giáo mang tính phản văn hóa, phi nhân tính có ảnh hưởng tiêu
cực đến đạo đức, văn hóa, thuần phong mỹ tục của cả dân tộc như hiện tượng
giáo phái Tốc Phạ ở Thuận Châu, Sơn La; hiện tượng Chân Không của Lưu Văn
Ty hay gần đây nhất là phong trào tôn giáo Hội thánh chúa trời mẹ. Vụ việc tổ
chức "Tin lành Đề ga" cấu kết với các tổ chức phản động trong và ngồi nước tổ
chức móc lối, nuôi dưỡng lực lượng ngầm, lôi kéo một số đồng bào dân tộc
thiểu số và tàn quân FULRO vượt biên trái phép sang Cam-pu-chia lập ra những
trại tị nạn để tập hợp lực lượng chống đối, chờ thời cơ đưa trở lại Việt Nam để
chống phá Nhà nước ta cũng cho thấy rằng hiện tượng tôn giáo mới không chỉ
có tác động xấu đến văn hóa, thuần phong mỹ tục, đạo đức truyền thống mà cịn
có tác động xấu đến trật tự anh ninh xã hội ở Việt nam.
1.2 Nguyên nhân của hiện tượng ý thức lạc hậu, bảo thủ ở Việt Nam.
Thứ nhất ở trong lĩnh vực văn hóa xã hội, nguyên nhân gây nên hiện
tượng này là do ảnh hưởng của phong tục tập quán, những hủ tục lạc hậu vẫn
còn tồn tại với những quan niệm mang tính duy tâm. Đặc biệt là trong vấn đề tảo
11
hôn, hôn nhân cận huyết của vùng dân tộc thiểu số nguyên nhân chủ yếu là do
các chính sách, pháp luật về vấn đề hơn nhân và gia đình vẫn chưa được triển
khai thực hiện một cách hiệu quả; công tác tuyên truyền phổ biến đến người dân
còn nhiều hạn chế. Song song với đó là trình độ học vấn còn thấp kết hợp với
những tư tưởng lạc hậu về hơn nhân đã dẫn đến tình trạng tảo hơn và hôn nhân
cận huyết ngày càng tăng cao.
Cùng với những hủ tục của vùng dân tộc thiểu số thì tình trạng bất bình
đẳng giới ở Việt Nam cịn có những ngun nhân là do định kiến về giới về vai
trò của người phụ nữ đã ăn sâu vào nhận thức của mọi người: người phụ nữ
phải làm những công việc trong gia đình, phụ nữ khơng có khả năng lãnh đạo
và chỉ nam giới mới phù hợp với những công việc liên quan đến trí tuệ. Ngồi ra
cơng tác lãnh đạo của các cơ quan chính quyền cịn chưa thực sự sát sao và
nghiêm túc, chưa quan tâm đến việc đào tạo và giao việc cho nữ giới. Không chỉ
những nguyên nhân từ bên ngồi mà ngay chính bản thân người phụ nữ cũng có
những tư tưởng lạc hậu, cịn thiếu sự tự tin và không chịu phấn đấu. Ngày nay
vẫn cịn những người phụ nữ có suy nghĩ lấy được tấm chồng giàu sang, tử tế là
cuộc sống sau này sẽ an nhàn, thậm chí cịn từ bị cơng việc đang làm để ở nhà
chăm sóc con cái, làm cơng việc nội trợ.
Có thể xác định một trong những nguyên nhân chính để xuất hiện các hiện
tượng tơn giáo mới là do tác động của những phong trào tôn giáo mới trên thế
giới. Ngồi ra cũng có ngun nhân là do sự thay đổi nhận thức, chính sách và
cách thức phát triển kinh tế - xã hội. Tác nhân trực tiếp là sự thay đổi về văn
hóa, giáo dục, kinh tế, xã hội và mơi trường sống do q trình tồn cầu hóa, hội
nhập hóa. Bên cạnh đó trình độ dân trí, phương tiện truyền thơng và sự lợi dụng
quyền tự do về tín ngưỡng của các cá nhân, tổ chức cũng là yếu tố quan trọng
làm xuất hiện những tôn giáo mới ở nước ta.
12
1.3 Giải pháp của hiện tượng ý thức lạc hậu, bảo thủ ở Việt Nam
Văn hóa là một mặt trận, xây dựng, phát triển văn hóa là một sự nghiệp
cách mạng lâu dài, địi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng. Để
có thể đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ các hủ tục lạc hậu trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số thì trước hết cần phải phát triển văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống
của đồng bào dân tộc thiểu số. Trên tinh thần đó thì theo Nghị quyết số
88/2019/QH14, ngày 18.11.2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) và miền núi, giai
đoạn 2021 - 2030 với mục tiêu tổng quát hướng đến “…giữ gìn, phát huy bản
sắc văn hóa tốt đẹp của các DTTS đi đơi với xóa bỏ phong tục tập qn lạc
hậu...”. Ngồi ra cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục
đồng bào giữ gìn phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, loại bỏ các
hủ tục lạc hậu ảnh hưởng đến đời sống văn hóa.
Quan điểm “nam - nữ bình quyền” đã được khẳng định trong Cương lĩnh
chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930. Và vấn đề bình đẳng giới tiếp
tục nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính
phủ. Theo Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về cơng
tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã nhấn
mạnh: xây dựng, phát triển vững chắc đội ngũ cán bộ nữ tương xứng với vai trò
to lớn của phụ nữ là yêu cầu khách quan, là nội dung quan trọng trong chiến
lược công tác cán bộ của Đảng. Bên cạnh các chính sách, chương trình về bình
đẳng giới thì cơng tác truyền thơng cần phải được thực hiện thường xuyên và
đảm bảo được hiệu quả để thay đổi những định kiến giới đang tồn tại khá phổ
biến trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngoài ra cần phải có đưa chương
trình giáo dục về bình đẳng giới trong công tác giảng dạy để nâng cao nhận thức
và ngăn chặn tình trạng bất bình đẳng giới ngay trong suy nghĩ của học sinh,
sinh viên.
Sự đa dạng hóa tơn giáo, sự cạnh tranh đối thoại giữa các tôn giáo đã làm
cho “thị trường” tôn giáo ở Việt Nam ngày càng đa dạng. Tuy nhiên cũng có
13
những sự xuất hiện của những tôn giáo mới những tơn giáo khơng chính thức đã
ngăn cản đến sự phát triển của xã hội. Vì vậy chúng ta cần nâng cao nhận thức
toàn diện về những xu hướng biến đổi của đời sống tôn giáo; đổi mới công tác
tôn giáo đặc biệt là cơng tác quản lí tơn giáo. Ngồi ra cần phải nhận thức rõ
những tác động của xu hướng biến đổi tôn giáo đối với đời sống tôn giáo để khai
thác những tích cực và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực nhằm phát huy khối
sức mạnh đoàn kết các dân tộc.
2. Liên hệ bản thân
Ph.Ăngghen viết: “ Những tiền đề và điều kiện kinh tế, rốt cục giữ vai trị
quyết định. Nhưng những điều kiện chính trị, v.v.., ngay cả những truyền thống
tồn tại trong đầu óc con người cũng đóng một vai trị nhất định, tuy khơng phải
là vai trị quyết định.” Vì vậy vai trị của ý thức xã hội đối với sự phát triển xã
hội là vô cùng quan trọng. Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng quy luật vận động
và phát triển của tồn tại xã hội qua các hoạt động thực tiễn của con người nó có
thể tác động tích cực đến tồn tại xã hội và sự phát triển của xã hội. Việc áp dụng
những thành tựu khoa học những tri thức khoa học trong lĩnh vực kinh tế xã hội
như áp dụng công nghệ, giải pháp kỹ thuật mới, tiên tiến do các đơn vị tư vấn,
thiết kế, sản xuất thiết bị và thi công đã thành công xây dựng nhà máy thủy điện
Sơn La hay việc áp dụng những công nghệ, những ứng dụng dạy học trực tuyến
trong khoảng thời gian Đại dịch covid 19 là minh chứng rõ rét nhất cho việc ý
thức xã hôi tiến bộ làm cho sự phát triển của xã hội ngày càng được nâng cao.
Ngược lại nếu ý thức xã hội phản ánh sai lệch, xuyên tạc các quy luật khách
quan của tồn tại xã hội thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội. Những
tư tưởng lạc hậu bảo thủ trong vấn đề văn hóa, tơn giáo, giáo dục,... đã tạo nên
những rào cản của phát triển xã hội và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế đất
nước.
Là một công dân Việt Nam, nhận thức được những lợi ích và ảnh hưởng
tiêu cực của ý thức cộng đồng đối với sự phát triển của xã hội và đất nước mỗi
cá nhân cần nâng cao nhận thức, sự hiểu biết về những lĩnh vực đời sống, văn
14
hóa,...Tích cực tham gia những cơng tác cộng đồng như tuyên truyền, giao lưu,
chia sẻ những điều tích cực, tham gia những hoạt động tình nguyện. Đặc biệt là
trong khoảng thời gian chiến đấu với đại dịch Covid 19 thì ý thức cộng đồng cần
phải được nâng cao hơn nữa.
KẾT LUẬN
Tóm lại, mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội là mối quan hệ
biện chứng, ý thức xã hội do tồn tại xã hội, do điều kiện sinh hoạt vật chất xã hội
sinh ra nhưng nó có tính độc lập tương đối. Nếu chỉ thấy tồn tại xã hội quyết
định ý thức xã hội một cách đơn giản, máy móc sẽ rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm
thường, cịn nếu tuyệt đối hóa vai trị của ý thức xã hội sẽ khơng thấy vai trị
quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội dẫn đến rơi vào chủ nghĩa duy
tâm. Sự phát triền khơng chỉ có ở đời sống vật chất mà cịn có ở đời sống tinh
thần. Đó là hai mặt khơng thể thiếu và giữa chúng có sự gắn bó, tác động tương
hỗ để có thể làm giàu, phong chú cho nhau hoặc thậm chí kìm hãm nhau trong
q trình phát triển.
Trong bối cảnh thế giới có nhiều đổi mới, đặc biệt là những cuộc cách
mạng có bước nhảy vọt, bước chuyển biến quan trọng chi phối quá trình phát
triển. Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế là xu thế khách quan, là quá trình đấu
tranh và phát triển của những nước đang phát triển và sự phát triển của ý thức xã
hội cũng trở thành vấn đề được quan tâm và chú trọng. Trong xu hướng đó thì
thách thức đối với Việt Nam là phải giữ gìn phát huy tốt truyền thống dân tộc
đồng thời đẩy lùi và xóa bỏ những hiện tượng ý thức lạc hậu bảo thủ để tiếp tục
con đường hội nhập hóa. Hiện tượng ý thức lạc hậu, bảo thủ ở Việt Nam tuy chỉ
chiếm một số nhỏ nhưng nó chính là một tỏng những điều kiện tạo nên rào cản
ngăn chặn sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Vì vậy qua quá trình nghiên cứu đề tài “ Từ mối quan hệ biện chứng
giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội phân tích nguyên nhân và giải pháp cho
15
một số hiện tượng ý thức lạc hậu, bảo thủ ở Việt Nam hiện nay” em đã thấy
được thực trạng của hiện tượng ý thức lạc hậu ở nước ta. Và qua đó em cũng
thấy được vai trị hết sức quan trọng của ý thức xã hội đến sự phát triển của kinh
tế xã hội, sự phát triển của dân tộc.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. ‘‘Giáo trình Triết học Mác - Lênin ’’, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự
thật, Hà Nội (tr.419 – tr.447)
2. “Bài tập Triết học Mác-Lênin”, Khoa Lý luận chính trị, Học viện Ngân
hàng (tr.102 – tr.107)
Tài liệu trực tuyến
1. Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hơn, hôn nhân cận huyết thống trong vùng
dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025 – Thạc sĩ Nguyễn thị Bích Thủy –
Chuyên gia độc lập của UN Women – Tiến sỹ Vũ Phương Ly – Chuyên
gia chương trình UN Women, truy cập lúc 9:10, ngày 1 – 1 – 2022.
/>2. Tổng quan về bất bình đẳng giới ở Việt Nam năm 2021 – Việt Đức, truy
cập lúc 11:00, ngày 1 – 1 – 2022.
/>3. Thu hẹp bất bình đẳng giới trong bối cảnh đại dịch – Mai Anh, truy cập
lúc 8:30, ngày 2 – 1 – 2022.
/>
16
4. Tác động của biến đổi tôn giáo đối với phong tục, tập quán truyền thống
Việt Nam - PGS, TS Hồng Thị Lan - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, truy cập lúc 13:20, ngày 1 – 1 – 2022.
/>5. Thực trạng và nguyên nhân dẫn đến tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống, trên địa bàn vùng sâu, vùng xa của tỉnh kon Tum và các giải
pháp khắc phục trong thời gian tới - Ksor H’Nhuên, truy cập lúc 10:00,
ngày 31 – 12 – 2021.
/>6. Nguyên nhân của bất bình đẳng giới, truy cập lúc 9:00, ngày 2 – 1 – 2022.
/>7. Các hiện tượng tôn giáo mới ở Việt Nam hiện nay – Nguyễn Văn Minh,
truy cập lúc 11:10, ngày 1 – 1 – 2022.
/>8. Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị ở Việt Nam - ThS Lê Thị Hồng
Hải - Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam, truy cập lúc 8:00, ngày 2 – 1 – 2022.
/>9. Sự cần thiết cải tạo, bài trừ hủ tục trong đồng bào các dân tộc thiểu số ở
Hà Giang hiện nay - Theo Báo Hà Giang, truy cập lúc 14:00, ngày 31 – 12
– 202.
/>
17
10. Tín ngưỡng, tơn giáo với vấn đề quốc phịng, an ninh trong tình hình mới
– Hải Đăng, truy cập lúc 10:30, ngày 1 – 1 – 2022.
/>11. Vai trò của việc ứng dụng công nghệ trong dạy và học đại học hiện nay –
ThS Nguyễn Thị Bích Nguyệt - Viện Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội, truy cập lúc 20:00, ngày 2 – 1 – 2022.
/>12. Tảo hôn và hôn nhân cận huyết khiến chất lượng dân số suy giảm, suy
thối nịi giống, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực, sự phát triển
kinh tế - xã hội và sự phát triển bền vững của vùng dân tộc thiểu số Ngọc Quân, truy cập lúc 15:00, ngày 31 – 12 – 2021.
/>