Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm THPT giải pháp nâng cao chất lượng dạy học, ôn thi THPT quốc gia môn địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.26 MB, 52 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài
II. Lịch sử nghiên cứu
III. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
IV. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
V. Tính mới của đề tài
PHẦN II. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lƣợng dạy học và ôn
thi THPT quốc gia môn Địa lí
1. Lƣợc đồ tƣ duy
2. Kĩ thuật dạy học
3. Thực trạng sử dụng lƣợc đồ tƣ duy, các kĩ thuật dạy học trong dạy học
địa lí ở các trƣờng THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh
Lƣu.
4. Cấu trúc ma trận đề thi THPT quốc gia mơn Địa lí năm 2019
II. Sử dụng lƣợc đồ tƣ duy trong dạy học địa lí.
1. Phƣơng pháp lập lƣợc đồ tƣ duy
2. Hoạt động dạy học trên lớp với LĐTD
3. Sử dụng lƣợc đồ tƣ duy trong các tiết dạy địa lí lớp 12 THPT
III. Dạy học Địa lí bằng các kĩ thuật dạy học tích cực
IV. Tổ chức hoạt động dạy học Địa lí lớp 12 THPT bằng các kĩ thuật dạy
học tích cực .
V. Hƣớng dẫn ôn tập các kĩ năng địa lí cơ bản cho học sinh
1. Kĩ năng biểu đồ.
2. Kỹ năng bảng số liệu
3. Kỹ năng sử dụng Átlát Địa lí Việt Nam.
VI. Thực nghiệm sƣ phạm
PHẦN III. KẾT LUẬN


Trang
1
1
2
2
3
3
4
4
4
4
4

5
5
5
6
6
12
20
26
26
39
43
46
49

1



CHỮ VIẾT TẮT

- THPT

: Trung học phổ thông

- GV

: Giáo viên

- HS

: Học sinh

- KTDH

: Kĩ thuật dạy học

- PPDH

: Phƣơng pháp dạy học

- SKKN

: Sáng kiến kinh nghiệm

- LĐTD

: Lƣợc đồ tƣ duy


2


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài
Kinh tế thế giới hiện nay đang phát triển mạnh mẽ với sự chi phối của nền
kinh tế tri thức, cùng với sự bùng nổ của khoa học công nghệ đặt ra cho nền giáo
dục những cơ hội mới song cũng đối mặt với những thách thức không nhỏ. Sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nƣớc ta địi hỏi nguồn nhân lực cần đƣợc
chú trọng phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng. Yêu cầu trên đặt ra cho ngành
giáo dục là làm sao đào tạo đƣợc con ngƣời mới năng động, sáng tạo, có tri thức
khoa học, nhạy bén, thơng minh, có khả năng tự mình tìm hiểu tri thức cũng nhƣ
có năng lực giải quyết mọi vấn đề đặt ra đối với thực tiễn nƣớc nhà. Trƣớc bối
cảnh đó, nền giáo dục cần đổi mới một cách toàn diện từ mục tiêu, nội dung,
phƣơng pháp đến những hình thức, cách thức tiến hành tổ chức dạy học.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đã
đƣợc khẳng định trong các văn kiện Đảng trƣớc đây, đặc biệt là trong Nghị quyết
số 29 của Hội nghị Trung ƣơng 8, khóa XI, khẳng định giáo dục không chỉ là quốc
sách hàng đầu, mà là “chìa khóa” mở ra con đƣờng đƣa đất nƣớc tiến lên phía
trƣớc.
Đại hội XII của Đảng kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm kỳ trƣớc, Đảng ta
đƣa ra đƣờng lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của sự phát
triển, mang tính đột phá, khai mở con đƣờng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam
trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền giáo dục nƣớc nhà
“dạy ngƣời, dạy chữ, dạy nghề”.
Với môn Địa lí trong nhà trƣờng phổ thơng thì mục tiêu khơng chỉ cung cấp
những tri thức của khoa học Địa lí mà hơn hết đó là hình thành và rèn luyện những
năng lực cần thiết của ngƣời lao động mới nhất là năng lực vận dụng tri thức vào
giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống.

Trong những năm gần đây, dạy học địa lí nhất là địa lí lớp 12 - THPT đã có
nhiều đổi mới. Tuy nhiên, chất lƣợng dạy và học vẫn chƣa đƣợc nâng cao.
Nguyên nhân của tình trạng trên phần lớn là do GV chƣa thực sự tích cực vận
dụng các phƣơng pháp, kỹ thuật tích cực vào q trình dạy học.
Để nâng cao chất lƣợng dạy và học địa lí 12 – THPT, mỗi GV cần biết cách
áp dụng các KTDH cùng với hệ thống các PPDH tích cực. Tuy nhiên, để sử dụng
hiệu quả các kĩ thuật dạy học tích cực, GV cần phải nắm đƣợc các bƣớc tiến hành,
ƣu điểm, nhƣợc điểm, khả năng ứng dụng và kết hợp linh hoạt, sáng tạo các kĩ
thuật dạy học đặc trƣng của của bộ mơn.
Nhằm giúp cho HS có thái độ, hành vi đúng đắn trƣớc các vấn đề địa lí đất
nƣớc và địa lí địa phƣơng nơi các em đang sinh sống, cũng nhƣ việc tích lũy kiến
thức, kĩ năng thi THPT quốc gia đạt kết quả cao và GV mơn Địa lí có thêm kinh
3


nghiệm trong giảng dạy, luyện thi địa lí tơi mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng
cao chất lượng dạy học, ơn thi THPT quốc gia mơn Địa lí” làm sáng kiến kinh
nghiệm.
II. Lịch sử nghiên cứu
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề phát huy tính tích cực của HS đã đƣợc nhiều nhà
giáo dục quan tâm nhƣ Xôcrát, thế kỷ thứ 5 trƣớc công nguyên, ông đã đƣa ra
phƣơng pháp vấn đáp Ơristic buộc ngƣời học phải tích cực suy nghĩ để trả lời câu
hỏi. Tiếp đó là nhiều nhà giáo dục khác nhƣ J.A.Komenxki (Tiệp Khắc), JJ.
Rausseau (Pháp), A. Dixtecve (Đức), K.D.Usinxki (Nga), K.F.Kharlamop (Nga)…
các nhà giáo dục này đặc biệt quan tâm đến vấn đề phát huy tính tích cực của HS
trong q trình dạy học.
Ở nƣớc ta, vấn đề phát huy tính tích cực nhận thức của HS đã đƣợc quan tâm
từ những năm 1960. Nhiều nhà giáo dục trong nƣớc cũng đã khẳng định phải cần
thiết phát huy tính tích cực trong học tập của HS. Đây là một biện pháp để nâng
cao chất lƣợng dạy và học trong nhà trƣờng.

Từ năm 2000 trở lại đây, với việc thực hiện chƣơng trình đổi mới giáo dục ở
nƣớc ta, đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu hơn nữa đến vấn đề phát huy tính
tích cực nhận thức trong học tập của HS. Các tác giả đều nhấn mạnh đến tính tích
cực và vấn đề phát huy tính tích cực của ngƣời học trong quá tình dạy học.
Trong q trình nghiên cứu về tính tích cực và vấn đề phát huy tính tích cực
cho HS, các tác giả đã đề cập đến biện pháp phát huy tính tích cực cho HS. Một
trong những biện pháp mang lại hiệu quả đó chính là áp dụng các PPDH tích cực
nhất là việc sử dụng các KTDH trong tổ chức các hoạt động nhận thức để tích cực
hóa quá trình nhận thức của HS. Kĩ thuật dạy học là những động tác, cách thức
hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm
thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
III. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề
tài 3.1. Mục tiêu
Sử dụng lƣợc đồ tƣ duy, các kĩ thuật dạy học để tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh trong dạy học Địa lí lớp 12- THPT nhằm góp phần đổi mới
phƣơng pháp và nâng cao chất lƣợng dạy và học bộ mơn Địa lí ở trƣờng THPT.
Phân dạng các loại câu hỏi phần kĩ năng địa lí để ơn tập cho học sinh trƣớc
khi tham dự kì thi THPT quốc gia mơn Địa lí.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng lƣợc đồ tƣ duy, các
kĩ thuật dạy học để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học
Địa lí lớp 12 - THPT.
- Xây dựng, sử dụng các kĩ thuật dạy học để tích cực hóa hoạt động nhận thức
của học sinh trong dạy học Địa lí lớp 12 THPT và cách phân dạng câu hỏi kĩ năng
4


địa lí.
- Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài
- Đƣa ra đƣợc các kết luận và kiến nghị

IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu việc xây dựng, sử dụng lƣợc đồ tƣ duy, các kĩ thuật dạy học để
tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, cách phân dạng câu hỏi trắc
nghiệm phần kĩ năng trong dạy học, ơn thi THPT quốc gia mơn Địa lí lớp 12
THPT.
- Phạm vi thực nghiệm: các trƣờng THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai,
huyện Quỳnh Lƣu tỉnh Nghệ An.
- Tiến hành thực nghiệm bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cƣ nƣớc ta.
V. Tính mới của đề tài
- Đề tài đã đề xuất đƣợc cách thức xây dựng và sử dụng lƣợc đồ tƣ duy, các
kỹ thuật dạy học tích cực áp dụng trong dạy học, ơn thi THPT quốc gia mơn Địa lí
cũng nhƣ việc phân dạng các câu hỏi trắc nghiệm phần thực hành địa lí.

5


PHẦN II. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng dạy học và ôn thi
THPT quốc gia môn Địa lí
1. Lược đồ tư duy
Lƣợc đồ tƣ duy là một công cụ tổ chức tƣ duy nền tảng và đơn giản, là
phƣơng tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả.
Lƣợc đồ tƣ duy cho ta một cách nhìn tổng quan về một vấn đề hay một lĩnh
vực rộng lớn. Cho ta thấy rõ và kết nối những ý tƣởng và thông tin tổng hợp.
Đồng thời hiểu đƣợc các mối quan hệ chủ chốt, tập hợp số lƣợng lớn dữ liệu vào
một chỗ. Có thể nói lƣợc đồ tƣ duy cũng là một tấm bản đồ thể hiện quá trình tƣ
duy về một vấn đề đặt ra.
Lƣợc đồ tƣ duy có cấu trúc cơ bản là các nội dung đƣợc phát triển rộng ra
từ trung tâm, rồi nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm, và nối các nhánh cấp
hai, cấp ba với nhánh cấp một và cấp hai. Điều này giống nhƣ phƣơng thức của

cây trong thiên nhiên nối các nhánh toả ra từ thân của nó.
2. Kĩ thuật dạy học
Kĩ thuật dạy học (KTDH): là những động tác, cách thức hành động của GV
và HS trong những tình huống hành động nhỏ, nhằm thực hiện và điều khiển quá
trình dạy học. Các KTDH chƣa phải là các PPDH độc lập. Các KTDH vô cùng
phong phú về số lƣợng, bên cạnh những KTDH thông thƣờng ngày nay ngƣời ta
đặc biệt chú trọng các KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của ngƣời học.
3. Thực trạng sử dụng lược đồ tư duy, các kĩ thuật dạy học trong dạy học địa
lí ở các trường THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu.
- Qua điều tra phỏng vấn 22 GV dạy mơn Địa lí ở 4 trƣờng THPT trên địa
bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lƣu, Tỉnh Nghệ An (THPT Hoàng Mai,
THPT Hoàng Mai 2, THPT Quỳnh Lƣu 1, Quỳnh Lƣu 2, Quỳnh Lƣu 3 về thực
trạng sử dụng PP lƣợc đồ tƣ duy, các kĩ thuật dạy học tích cực khác trong các bài
giảng nói chung, bài ơn tập, luyện tập nói riêng và có kết quả nhƣ sau:
Bảng1.2. Phần trăm số người sử dụng lược đồ tư duy, các kĩ thuật dạy học tích cực
khi tổ chức DH.
Số người sử dụng
Các PP và hình thức
TT

tổ chức dạy học

( % số người )
Thường
xuyên

1

GV sử dụng lƣợc đồ tƣ duy
trong giờ dạy học bài mới


3 (13,6%)

Không
thường
xuyên
7 (31,8%)

Không
sử dụng
12 (54,5%)
6


2

GV sử dụng lƣợc đồ tƣ duy
trong giờ dạy ôn tập

2 (9,1%)

6 (27,3%)

14 (63,6%)

3

GV sử dụng các kĩ thuật dạy học
tích cực khác


2 (9,1%)

7 (31,8%)

13 (59,1%)

Nhận xét: GV ở các trƣờng THPT ít sử dụng lƣợc đồ tƣ duy, kĩ thật dạy học
tích cực trong DH địa lí, nhiều GV cịn chƣa sử dụng.
Hiện nay các thầy cơ giáo đã có những nỗ lực trong việc nâng cao chất
lƣợng dạy học; đầu tƣ cho việc dạy và soạn bài. Tuy nhiên vẫn cịn nhiều GV có
tƣ tƣởng ngại nghiên cứu, đầu tƣ đổi mới PPDH.
4. Cấu trúc ma trận đề thi THPT quốc gia mơn Địa lí năm 2019
TT

Chủ đề

Nhận
biết

Thơng
hiểu

Vận
dụng

1

Địa lí khu vực và quốc
gia (lớp 11)
Địa lí tự nhiên

Địa lí dân cƣ
Địa lí ngành kinh tế
Địa lí vùng kinh tế
Thực hành kĩ năng địa lí
Tổng
Điểm

0

2

3
1
1
0
8
13
3.25

2
1
1
1
3
10
2.5

2
3
4

5
6

Số câu

0

Vận
dụng
cao
0

0
0
3
5
2
10
2.5

0
0
1
4
2
7
1.75

5
2

6
10
15
40
10

2

Qua việc phân tích mâ trận đề thi THPT quốc gia mơn địa lí năm 2019 ta thấy
trong đề thi thƣờng có từ 12 đến 15 câu trắc nghiệm liên quan tới các kỹ năng địa
lí (kĩ năng biểu đồ, kĩ năng phân tích bảng số liệu, kĩ năng phân tích Átlát địa lí),
chiếm 30 - 40% tổng điểm bài thi. Vì vậy việc ôn tập các kỹ năng địa lí cho học
sinh là rất cần thiết.
II. Sử dụng lược đồ tư duy trong dạy học địa
lí 1. Phương pháp lập lược đồ tư duy
Việc lập bản đồ tƣ duy đƣợc bắt đầu từ trung tâm với một hình ảnh của chủ đề.
Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp hai đến các
nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến nhánh cấp hai.. bằng các đƣờng kẻ. Các
đƣờng kẻ càng ở gần hình ảnh trung tâm thì càng đƣợc tơ đậm hơn, dày hơn. Khi
chúng ta nối các đƣờng với nhau, bạn sẽ hiểu và nhớ nhiều kiến thức hơn do bộ não
của chúng ta làm việc bằng sự liên tƣởng. Mỗi từ hoặc ảnh hoặc ý nên đứng độc lập
và đƣợc nằm trên một đƣờng kẻ. Nên cố gắng tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình
(kiểu đƣờng kẻ, màu sắc …) Nên dùng các đƣờng kẻ cong thay vì các
7


đƣờng thẳng vì các đƣờng cong đƣợc tổ chức rõ ràng sẽ thu hút đƣợc sự chú ý
của mắt hơn rất nhiều. Cần bố trí thơng tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin việc tạo lập lƣợc đồ tƣ duy đƣợc
thực hiện nhanh chóng và trực quan hơn thơng qua phần mềm Mindmap.

2. Hoạt động dạy học trên lớp với LĐTD
- Bƣớc 1: HS lập LĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của GV.
- Bƣớc 2: HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về
LĐTD mà nhóm mình đã thiết lập.
- Bƣớc 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện LĐTD về kiến
thức của bài học đó. GV sẽ là ngƣời cố vấn, là trọng tài giúp HS hồn chỉnh
LĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
- Bƣớc 4: củng cố kiến thức bằng một LĐTD mà GV đã chuẩn bị sẵn hoặc
một LĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hồn chỉnh, cho HS lên trình bày,
thuyết minh về kiến thức đó.
Dạy học bằng LĐTD là phƣơng pháp tạo hứng thú trong học tập cho học
sinh, góp phần làm đổi mới và phong phú hơn các PPDH góp phần nâng cao chất
lƣợng giáo dục. Lƣợc đồ tƣ duy có tác dụng cao trong ơn tập, hệ thống kiến thức
từ đó giúp học sinh nhớ tốt hơn, trình bày kiến thức đầy đủ và nâng cao hiệu quả
giờ ôn tập, luyện tập.
3. Sử dụng lược đồ tư duy trong các tiết dạy địa lí lớp 12 THPT
- Hướng dẫn HS vẽ lược đồ tư duy khái quát hóa nội dung 1 mục

8


9


- Hướng dẫn HS vẽ lược đồ tư duy khái quát hóa nội dung 1 bài học.

10


- Hướng dẫn HS vẽ lược đồ tư duy khái quát hóa nội dung nhiều bài học.


11


1
2


1
3


III. Dạy học Địa lí bằng các kĩ thuật dạy học tích
cực 1. Kĩ thuật các mảnh ghép
Kĩ thuật các mảnh ghép là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác giữa cá
nhân và nhóm và liên kết các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích
thích sự tham gia tích cực cũng nhƣ nâng cao vai trị của cá nhân học sinh trong
q trình hợp tác.
Giai đoạn 1: Nhóm chuyên gia
- Lớp học đƣợc chia thành các nhóm (khoảng từ 3 – 6 HS), mỗi nhóm đƣợc
giao một nhiệm vụ tìm hiểu/nghiên cứu sâu một phần nội dung học tập khác nhau
nhƣng có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Các nhóm này gọi là “nhóm chun gia”.

Ví dụ: + Nhóm 1: Nhiệm vụ A
+ Nhóm 2: Nhiệm vụ B
+ Nhóm 3: Nhiệm vụ C
- Các nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên cứu, thảo luận. Mỗi cá nhân làm việc
độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến
của mình.
- Khi thảo luận phải đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời đƣợc tất

cả các câu hỏi trong nhiệm vụ đƣợc giao, trở thành “chun gia” của lĩnh vực đã
tìm hiểu. Sau đó có khả năng trình bày đƣợc câu trả lời của nhóm ở vịng 2.
Giai đoạn 2: Nhóm mảnh ghép
- Hình thành nhóm mới khoảng từ 3 – 6 ngƣời (bao gồm 1 – 2 ngƣời từ nhóm
1, 1 – 2 ngƣời từ nhóm 2, 1 – 2 ngƣời từ nhóm 3), gọi là “nhóm mảnh ghép”. Lúc
này mỗi học sinh “chuyên gia” trở thành “mảnh ghép” trong “nhóm mảnh ghép”.
- Từng học sinh từ “nhóm chuyên gia” trong “nhóm mảnh ghép” lần lƣợt
trình bày lại nội dung trình bày của nhóm mình. Các câu hỏi và câu trả lời của
vịng một đƣợc các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau. Đảm bảo
tất cả các thành viên trong “nhóm mảnh ghép” nắm bắt đƣợc đầy đủ nội dung của
nhóm chuyên gia.
- Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu đƣợc tất cả nội dung ở vịng 1
thì nhiệm vụ mới sẽ đƣợc giao cho các nhóm để giải quyết. Nhiệm vụ này mang
tính gắn kết, khái quát, tổng hợp tồn bộ nội dung đã tìm hiểu đƣợc ở các nhóm
của vịng 1.
Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả.
Ví dụ 1- Dạy học bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và
miền núi Bắc Bộ
Vịng 1( Nhóm chun gia) - Thời gian 7phút
14


- Bƣớc 1: GV chia lớp thành 5 nhóm (mỗi nhóm 8 HS) mỗi nhóm thực hiện
một nhiệm vụ khác nhau.
- Bƣớc 2: GV giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm, HS hồn thành nhiệm vụ.
+ Nhóm 1(Đỏ): Tìm hiểu về tình hình phát triển ngành cơng nghiệp khai thác,
chế biến khoáng sản của vùng (Thế mạnh, hiện trạng, khó khăn phát triển)
+ Nhóm 2 (Xanh): Tìm hiểu tình hình phát triển cây cơng nghiệp, cây dƣợc
liệu, rau quả cận nhiệt và ơn đới (Thế mạnh, hiện trạng, khó khăn phát triển)
+ Nhóm 3 (Vàng): Tìm hiểu tình hình phát triển chăn ni gia súc.

+ Nhóm 4 (Tím) : Tìm hiểu tình hình phát triển kinh tế biển.
+ Nhóm 5(Cam): Tìm hiểu về tình hình phát triển ngành cơng nghiệp năng
lƣợng của vùng (Thế mạnh, hiện trạng, khó khăn phát triển)
Vịng 2 (Nhóm mảnh ghép) - Thời gian 15phút
- Bước 1: Hình thành nhóm mới (mỗi nhóm gồm 2 HS từ các nhóm chuyên gia)
- Bước 2: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm: Vẽ lƣợc đồ tƣ duy thể hiện các
thế mạnh để phát triển các ngành kinh tế của vùng TDMN Bắc Bộ.
- Bước 3: HS thảo luận, hoàn thành lƣợc đồ tƣ duy.
- Bước 4: HS các nhóm treo kết quả “Kỹ thuật phịng tranh” , nhóm khác góp
ý bổ sung, GV tổng kết, chuẩn hóa nội dung và cho điểm các nhóm.

Ví dụ 2 - Dạy học Bài 37: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây
Ngun Vịng 1( Nhóm chun gia) - Thời gian 7phút
Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm đƣợc giao một nhiệm vụ riêng. Thời
gian 4-5 phút.
+ Nhóm 1 (Đỏ) : Tìm hiểu về thế mạnh phát triển cây cơng nghiệp lâu năm.
+ Nhóm 2 (Xanh): Tìm hiểu về thế mạnh khai thác và chế biến lâm sản.
+ Nhóm 3 (Vàng): Tìm hiểu về thế mạnh thủy điện.
Vịng 2 (Nhóm mảnh ghép) - Thời gian 15phút
- Bước 1: Hình thành nhóm mới từ những thành viên của các nhóm ghép lại,
với nhiệm vụ mới là: vẽ lƣợc đồ tƣ duy thể hiện các thế mạnh phát triển kinh tế
của Tây Nguyên . Thời gian thảo luận khoảng 8 phút.
- Bước 2: GV gọi đại diện nhóm xong trƣớc lên báo cáo kết quả thảo luận của
nhóm, các nhóm cịn lại theo dõi, nhận xét, bổ sung. GV chuẩn hóa và đánh giá.
2. Kĩ thuật “khăn trải bàn”
Kĩ thuật “khăn trải bàn” là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp
tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm.
15



Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS. Tăng cƣờng tính độc lập,
trách nhiệm cá nhân của HS. Phát triển mơ hình có sự tƣơng tác giữa HS với HS.
* Các bước tiến hành khi sử dụng kĩ thuật “khăn trải bàn”
- Bước 1: Chia HS thành các nhóm nhỏ mỗi nhóm khoảng từ 4 - 6 HS, phát
cho mỗi nhóm một tờ giấy Ao. Giao nhiệm vụ, chủ đề cần thảo luận, tìm hiểu cho
từng nhóm
- Bước 2: Các nhóm tiến hành làm việc. Đầu tiên chia giấy Ao thành các
phần, gồm phần chính giữa và các phần xung quanh. Phần xung quanh đƣợc chia
theo số thành viên trong nhóm. Mỗi HS ngồi vào vị trí tƣơng ứng với từng phần
xung quanh đó.
Viết ý kiến cá nhân
1

Viết ý

4

2

Hình 2.3: Sơ đồ kĩ thuật “khăn trải bàn”
kiến cá
Ý kiến chung của cả nhóm
nhân

Viết ý

kiến cá
nhân

3


Viết ý kiến cá nhân

- Bước 3: Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy
nghĩ và trả lời câu hỏi, nhiệm vụ theo cách nghĩ cách hiểu riêng của mỗi cá nhân,
viết ý kiến vào phần giấy của mình, hoặc viết váo giấy A4 rồi dán vào xung quang
giấy Ao.
- Bước 4: Trên cơ sở những ý kiến của mỗi cá nhân, HS thảo luận nhóm
thống nhất ý kiến chung và viết vào phần chính giữa tờ giấy Ao.
- Bước 5: Các nhóm báo cáo kết quả, HS nhận xét, GV tổng kết, chính xác
hóa nội dung kiến thức.
Ví dụ 1- Dạy học Bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
(Phần ngun nhân tạo ra tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa)
- Bước 1: Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm khoảng 6 HS, giao nhiệm vụ
cho các nhóm thảo luận theo câu hỏi: Tại sao thiên nhiên nước ta mang tính chất
nhiệt đới ẩm gió mùa? GV phát cho mỗi nhóm một tờ giấy Ao.
16


- Bước 2: Đầu tiên, mỗi nhóm chia tờ Ao thành nhiều phần theo số thành viên
trong nhóm và một phần ở chính giữa.
- Bước 3: Mỗi thành viên độc lập suy nghĩ và viết ý kiến vào phần giấy của
mình, hoặc viết vào giấy A4, dán vào xung quanh giấy Ao.
- Bước 4: Nhóm thảo luận, thống nhất ý kiến, viết vào phần chính giữa của tờ
giấy.
- Bước 5: Các nhóm báo cáo kết quả. HS theo dõi nhận xét, bổ sung. GV đánh
giá sản phẩm của từng nhóm và chính xác hóa nội dung.
Ví dụ 2 - Dạy học Bài 39: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đơng
Nam Bộ (Phần tìm hiểu tại sao phải đặt ra vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều
sâu ở Đông Nam Bộ)

- Bước 1: Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm khoảng 6 - 8 HS. Giao nhiệm
vụ cho các nhóm: Em hãy giải thích tại sạo lại đặt ra vấn đề khai thác lãnh thổ
theo chiều sâu ở Đơng Nam Bộ? GV phát cho mỗi nhóm một tờ giấy Ao. Các
nhóm thảo luận khoảng 4 – 5 phút.
- Bước 2: Mỗi nhóm chia tờ giấy Ao thành từng phần ứng với số thành viên
trong nhóm và một phần ở chính giữa.
- Bước 3: Mỗi cá nhân tự nghiên cứu độc lập khoảng 2 phút và viết ý kiến vào
phần giấy của mình hoặc viết vào giấy A4, dán váo xung quanh giấy Ao.
- Bước 4: Nhóm thảo luận thống nhất ý kiến và viết ý kiến chung của cả nhóm
vào phần chính giữa của giấy.
- Bước 5: Các nhóm lần lƣợt trình bày kết quả, nhóm HS khác nhận xét, bổ
sung. GV đánh giá sản phẩm của từng nhóm và chính xác hóa nội dung.
3. Tranh luận ủng hộ - phản đối
Tranh luận ủng hộ - phản đối (tranh luận chia phe) là một kĩ thuật dùng trong
thảo luận, trong đó đề cập về một chủ đề có chứa đựng xung đột. Những ý kiến
khác nhau và những ý kiến đối lập đƣợc đƣa ra tranh luận nhằm mục đích xem xét
chủ đề dƣới nhiều góc độ khác nhau. Mục tiêu của tranh luận không phải nhằm
đánh bại ý kiến đối lập mà nhằm xem xét chủ đề dƣới nhiều phƣơng diện khác
nhau.
* Các bước tiến hành
- Bước 1: Các thành viên đƣợc chia thành hai nhóm theo hai hƣớng ý kiến
đối lập nhau về một luận điểm cần tranh luận. Chia nhóm có thể theo nguyên tắc
ngẫu nhiên hoặc theo nguyện vọng muốn đứng trong nhóm ủng hộ hay phản đối.
Một nhóm cần thu thập những lập luận ủng hộ, một nhóm cần thu thập những luận
cứ phản đối đối với luận điểm tranh luận.
17


- Bước 2: Sau khi các nhóm đã thu thập đƣợc các luận cứ thì bắt đầu tiến
hành thảo luận thơng qua đại diện của hai nhóm. Mỗi nhóm trình bày một lập

luận : Nhóm ủng hộ đƣa ra lập luận ủng hộ về vấn đề nghiên cứu, nhóm phản đối
đƣa ra một ý kiến phản đối. Nếu mỗi nhóm có số thành viên ít hơn 6 ngƣời thì
khơng cần đại diện nhóm mà mọi thành viên có thể trình bày lập luận của mình.
- Bước 3: Tiến hành thảo luận chung sau khi hai nhóm đã đƣa ra mọi lập luận,
ý kiến của mình.
- Bước 4: GV đánh giá kết quả thảo luận, chính xác hóa nội dung học tập.
Ví dụ 1- Dạy học Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở
Đồng bằng sông Hồng (Phần tìm hiểu về các thế mạnh và hạn chế của vùng
Đồng bằng sông Hồng)
Bước 1: Chia lớp thành 2 nhóm lớn. Đƣa ra yêu cầu, nhiệm vụ cho từng
nhóm:
+ Nhóm 1: Chứng minh vùng đồng bằng sơng Hồng có nhiều thế mạnh cho
phát triển kinh tế - xã hội.
+ Nhóm 2: Chứng minh vùng đồng bằng sơng Hồng có nhiều hạn chế trong sự
phát triển kinh tế - xã hội.
Các nhóm có thể thu thập ý kiến của các thành viên bằng cách lấy ý kiến bằng
lời, rồi thƣ ký ghi chép hết lại, hoặc từng cá nhân sẽ viết ý kiến của mình ra giấy,
rồi thu giấy đó lại để thảo luận, thống nhất. Các nhóm làm việc trong khoảng 5
phút.
Bước 2: Các nhóm tiến hành thảo luận trên cơ sở các ý kiến đã thu thập đƣợc,
đại diện nhóm lên trình bày, báo cáo những ý kiến của nhóm mình.
Bước 3: Tiến hành thảo luận chung sau khi hai nhóm đã đƣa ra mọi ý kiến
của mình, GV đánh giá, tổng kết, chính xác hóa nội dung nhận thức.
Ví dụ 2 - Dạy học Bài 41: Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên của
vùng Đồng bằng sơng Cửu Long (Phần tìm hiểu về các thế mạnh và hạn chế về
tự nhiên của vùng Đồng bằng sông Cửu Long)
Bước 1: GV chia lớp thành 2 nhóm lớn. Đƣa ra yêu cầu, nhiệm vụ cho từng
nhóm:
+ Nhóm 1: Chứng minh vùng đồng bằng sơng Cửu Long có nhiều thế mạnh
về tự nhiên cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

+ Nhóm 2: Chứng minh vùng đồng bằng sơng Cửu Long có nhiều hạn chế về
tự nhiên trong sự phát triển kinh tế - xã hội.
Các nhóm có thể thu thập ý kiến của các thành viên bằng cách lấy ý kiến bằng
lời, rồi thƣ ký ghi chép lại, hoặc từng cá nhân sẽ viết ý kiến của mình ra giấy, rồi
thu giấy đó lại để thảo luận, thống nhất. Các nhóm làm việc trong khoảng 5 phút.
18


Bước 2: Các nhóm tiến hành thảo luận trên cơ sở các ý kiến đã thu thập đƣợc.
Đại diện nhóm lên trình bày, báo cáo những lập luận của nhóm mình.
Bước 3: Tiến hành thảo luận chung sau khi hai nhóm đã đƣa ra ý kiến của
mình, GV đánh giá, tổng kết, chính xác hóa nội dung nhận thức.
4. Kĩ thuật tổ chức các trị chơi
Các trị chơi (giải ơ chữ, ai nhanh hơn, đốn ý đồng đội... ) góp phần phát
huy đƣợc các năng lực cần thiết cho học sinh, tạo nhiều hứng thú trong giờ học. Kĩ
thuật này thƣờng đƣợc dùng trong hoạt động khởi động hoặc củng cố kiến thức
khi dạy học bài mới/chủ đề/ơn tập.
Ví dụ 1: Khi dạy Ơn tập phần Địa lí tự nhiên Việt Nam
1
2

N

Ĩ

N

G




M

T

H



M

L



C

Đ



A

Y



N

A


I

3

N

Ơ

I

C

H

Í

T

U

4

B

I

Ê

N


G

I



I

5

T

H

I

Ê

N

T

6

Đ



I


N

Ú

I

L



N



I

7
8

Ơ

N

Đ

9

G


I

Ĩ

M

Ù

A

B

I



N

Đ

Ơ

N

G

G

I


Ĩ

L

À

R

Â

M

N

H

I

Ê

T

Đ

M

Ù

A


Đ

Ơ

N

G

M

A

U

10
11
12 R



G

N

13
14

C

À


0


I

GV cho HS thực hiện trị chơi “giải ô chữ”
Hình thức: cả lớp hoặc chia 2 đội chơi
Bƣớc 1: GV đọc câu hỏi. HS lần lƣợt chọn và trả lời các ô chữ hàng ngang.
Bƣớc 2: HS trả lời ô chữ hàng dọc; nếu không trả lời đƣợc GV gợi ý từ chìa khóa.
Bƣớc 3: GV đánh giá kết quả/khen ngợi.
Câu hỏi ơ chữ hàng ngang:
Câu 1: Tính chất của khí hậu Việt Nam?
Câu 2: Phần ngầm dƣới biển và lòng đất dƣới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài,
mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngồi của rìa lục địa có độ sâu 200 m hoặc
hơn nữa là...?
19


Câu 3: Nƣớc ta có nhiệt độ cao và góc nhập xạ lớn là do nằm trong khu vực.....?
Câu 4: Nƣớc ta có hơn 4500 km đƣờng......trên đất liền.
Câu 5: Ảnh hƣởng tiêu cực của Biển Đông đối với nƣớc ta?
Câu 6: Địa hình nƣớc ta chủ yếu là ...?
Câu 7: Góc nhập xạ của Mặt Trời đến lãnh thổ nƣớc ta nhƣ thế nào?
Câu 8: Đai sinh vật ở độ cao trên 2600m trên dãy Hoàng Liên Sơn là...?
Câu 9: Ngồi tính chất nóng ẩm, khí hậu nƣớc ta cịn có thêm tính chất nào nữa?
Câu 10: Nƣớc ta tiếp giáp với biển nào?
Câu 11: Loại gió hoạt động mạnh ở khu vực Bắc Trung Bộ nƣớc ta vào đầu mùa
hạ có tên gọi là gì?
Câu 12: Loại rừng phổ biến cho cảnh quan thiên nhiên Việt Nam là loại rừng nào?

Câu 13: Từ tháng XI đến tháng 4 năm sau, miền Bắc nƣớc ta chịu ảnh hƣởng của
gió gì?
Câu 14: Điểm cực Nam nƣớc ta thuộc tỉnh nào?
Từ chìa khóa ơ hàng dọc: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIĨ MÙA
Ví dụ 2: Khi dạy ơn tập phần một số vấn đề phát triển và phân bố nơng
nghiệp.
1

Q

2

U

3
4

N

U

Ơ

T

H



Y


S

7
8
9

N



N

G

C

A

N

H

T

R

A

N


G

T

R



I

I

T

R

Ơ

N

G

B



T

R


E

H



N

H

Á

N

R

U

Y



N

C

A

O


S

U

L

U

A

G



5
6



C

Ơ

T

O

Câu 1. Một trong những thế mạnh ở đồng bằng sông Cửu Long là...?
Câu 2. Đây là cách thức sản xuất nông nghiệp phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên?

Câu 3. Hiện nay hình thức tổ chức lãnh thổ sản xuất đóng vai trị quan trọng trong
sự phát triển nơng nghiệp hàng hóa ở nƣớc ta là....?
Câu 4. Ngồi đẩy mạnh hoạt động khai thác thủy sản, nƣớc ta còn phát triển mạnh
hoạt động .......thủy sản?
20


Câu 5. Dừa đƣợc trồng nhiều ở tỉnh này?
Câu 6. Vào mùa khô loại thiên tai ảnh hƣởng lớn đến sản xuất nông nghiệp nƣớc
ta là...?
Câu 7. Nền nông nghiệp tiểu nông mang tự cung, tự cấp của nƣớc ta trƣớc đây
là...?
Câu 8. Cây công nghiệp đƣợc trồng nhiều nhất ở Đông Nam Bộ là...?
Câu 9. Đây là loại nông sản xuất khẩu chủ lực của nƣớc ta?
Từ chìa khóa ô hàng dọc: TÂY NGUYÊN
Ví dụ 3: Khi dạy bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta
GV cho học sinh thực hiện trò chơi “ai nhanh hơn”
- Bước 1: GV hƣớng dẫn HS chơi trò chơi. Chia lớp làm 2 đội
Tìm từ đúng/sai với đặc điểm dân số, dân cƣ nƣớc ta. (GV cắt phiếu bỏ vào hộp)
(ĐƠNG DÂN , ÍT DÂN, TĂNG NHANH, TĂNG CHẬM, TẬP TRUNG CHỦ
YẾU Ở ĐỒNG BẰNG, TẬP TRUNG CHỦ YẾU Ở ĐỒI NÚI, DÂN SỐ GIÀ
, DÂN SỐ TRẺ, NHIỀU DÂN TỘC, ÍT DÂN TỘC, NGƢỜI THÁI CHIẾM ĐA
SỐ, NGƢỜI KINH CHIẾM ĐA SỐ)
- Bước 2: HS chọn phiếu lên dán trên bảng
- Bước 3: GV chuẩn kiến thức (khen ngợi)
5. Kĩ thuật đóng vai
Ví dụ 1: Dạy học chủ đề Địa lí Dân cƣ nƣớc ta.
Kịch bản đóng vai: Dân hỏi bộ trưởng trả lời
Dân: Theo tôi đƣợc biết, dân số nƣớc ta hiện nay đã gần 100 triệu ngƣời
với tỷ lệ sinh cao hơn tỷ lệ tử nên gia tăng còn khá cao. Vậy nhà nƣớc đã đƣa ra

những chính sách nào để dân số nƣớc ta không bùng nổ trong tƣơng lai?
=>Bộ trưởng: Để giải quyết vấn đề này nhà nƣớc ta đã đƣa ra những chính
sách nhƣ: Thực hiện tốt chính sách kế hoạch hóa gia đình, mỗi hộ gia đình sinh
nhiều nhất là 2 con để nuôi dạy cho tốt... đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền các chủ
trƣơng chính sách pháp luật về dân số đến ngƣời dân để nâng cao nhận thức.
Dân: Thực tế cho thấy, sự phân bố dân cƣ giữa đồng bằng - miền núi, giữa
thành thị và nơng thơn có sự chênh lệch lớn vậy làm thế nào để điều chỉnh sự
chênh lệch này?
=> Bộ trưởng: Để điều chỉnh sự chênh lệch này, nhà nƣớc đã xây dựng
chính sách chuyển cƣ phù hợp, phát triển kinh tế ở vùng sâu vùng xa, hình thành
các đơ thị vệ tinh... để góp phần phân bố dân cƣ lao động hợp lí giữa các vùng.

2
1


Dân: Vậy sự phân bố dân cƣ nhƣ trên có ảnh hƣởng gì đến việc sử dụng lao
động khơng?
=> Bộ trưởng: Việc phân bố nhƣ vậy dẫn đến vùng thừa lao động, vùng
thiếu lao động gây ảnh hƣởng đến vấn đề sử dụng lao động và khai thác tài nguyên
của mỗi vùng.
Dân: Hiện nay tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn cịn gay gắt. Vậy
nhà nƣớc đã có những biện pháp nào để giải quyết tình trang đó?
=> Bộ trưởng: Nhà nƣớc đã tập trung giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động theo các hƣớng: Phân bố lại dân cƣ, lao động hợp lí; tuyên truyền ngƣời dân
thực hiện tốt chính sách dân số; đa dạng hóa hoạt động kinh tế ở cả nông thôn,
thành thị; thu hút các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài; đào tạo nghề cho ngƣời lao động;
hợp tác xuất khẩu lao động...
Dân: Hiện nay ngƣời dân có nhu cầu xuất khẩu lao động sang các nƣớc khá
cao. vậy nhà nƣớc quan tâm đến vấn đề này nhƣ thế nào?

=> Bộ trưởng: Nhà nƣớc đã đƣa xuất khẩu lao động trở thành một chƣơng
trình lớn, khuyến khích tạo mọi điều kiện đối với các cá nhân lao động có nhu cầu
xuất khẩu lao động sang các nƣớc: hỗ trợ vay vốn, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu,
đại sứ quán của nƣớc ta ở nƣớc ngoài hỗ trợ công dân khi cần thiết.
Dân: Trong năm 2019 vừa qua, nổi lên vụ việc 39 thi thể ngƣời Việt Nam
đƣợc phát hiện trong contaner đông lạnh ở Anh. Nhà nƣớc cần khuyến cáo ngƣời
dân những vấn đề gì?
=> Bộ trưởng: Nhà nƣớc khuyến cáo ngƣời dân khi có nhu cầu xuất khẩu
lao động cần chọn các công ty có uy tín, đặc biệt cần qua Sở lao động thƣơng binh
- xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Nhà nƣớc sẽ phối hợp với cơ
quan an ninh điều tra các tổ chức cá nhân đƣa ngƣời vƣợt biên trái phép ra nƣớc
ngoài để truy tố trƣớc pháp luật.
Dân: Xin cảm ơn ngài bộ trƣởng.
Ví dụ 2: Dạy học bài các vùng kinh tế/ôn tập các vùng kinh tế.
- Bước 1: GV cho học sinh đóng vai là kĩ sƣ nông nghiệp/ nhà kinh tế học
khi đến các vùng Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long, ... thì đầu tƣ phát triển
các ngành kinh tế nào? Tại sao?
- Bƣớc 2: HS đóng vai trình bày, HS khác hỏi câu hỏi phụ, GV nhận xét,
chốt kiến thức.
IV. Tổ chức hoạt động dạy học Địa lí lớp 12 THPT bằng các kĩ thuật dạy học
tích cực .
Ví dụ 1: Bài 16: ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA

HĐ: Khởi động (3-5phút)
2
2


GV cho học sinh thực hiện trò chơi “ai nhanh hơn”
- Bước 1: GV hƣớng dẫn HS chơi trò chơi. Chia lớp làm 2 đội

Tìm từ đúng/sai với đặc điểm dân số, dân cƣ nƣớc ta (cắt bỏ phiếu vào hộp)
(ĐƠNG DÂN , ÍT DÂN, TĂNG NHANH , TĂNG CHẬM, TẬP TRUNG CHỦ
YẾU Ở ĐỒNG BẰNG, TẬP TRUNG CHỦ YẾU Ở ĐỒI NÚI, DÂN SỐ GIÀ
, DÂN SỐ TRẺ, NHIỀU DÂN TỘC, ÍT DÂN TỘC, NGƢỜI THÁI CHIẾM ĐA
SỐ, NGƢỜI KINH CHIẾM ĐA SỐ)
- Bước 2: HS chọn phiếu lên dán trên bảng
- Bước 3: GV chuẩn kiến thức (khen ngợi)
HĐ 1: Đặc điểm dân số nước ta
(Kỹ thuật vẽ lƣợc đồ tƣ duy - Thời gian 15 phút))
- Bƣớc 1: GV chia HS thành các nhóm nghiên cứu nội dung SGK và Át lát
địa lí Việt Nam trang 15, 16 hoàn thành sơ đồ tƣ duy thể hiện các đặc điểm dân
số nƣớc ta.
- Bƣớc 2: HS treo kết quả “kĩ thuật phòng tranh”
- Bƣớc 3: GV chuẩn kiến thức và chiếu cách hình về dân số để phân tích
=> ảnh hƣởng?
HĐ 2: Tìm hiểu về phân bố dân cư
(Kỹ thuật tổ chức trò chơi - Thời gian 15 phút))
Bƣớc 1:
- GV tổ chức trò chơi: chia lớp thành 2 đội: mỗi đội 7 ngƣời
- GV vẽ 2 cặp hình trịn/hình vng 1hình to, 1 hình nhỏ giữa nền phịng học

Miền núi

Đồng
bằng

Nơng thơn

Thành thị


Bƣớc 2: u cầu học sinh nhảy vào đứng trong ô để phản ánh đúng sự phân bố
dân cƣ ở nƣớc ta
Bƣớc 3: Học sinh nhận xét sự phân bố dân cƣ.
23


Bƣớc 4: GV kết luận: Sự phân bố dân cƣ chƣa hợp lí:
- Giữa đồng bằng – miền núi
- Giữa thành thị - nông thôn
Ảnh hưởng sự phân bố dân cư chưa hợp lí đến sự phát triển kinh tế - xã hội ?
HĐ 3: Tìm hiểu chính sách dân số (5 phút)
Bƣớc 1: HS đọc SGK – sau đó gấp sách lại => điền từ còn thiếu vào phiếu học tập
- ………(1)…………thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số
- …………(2)………..chủ trƣơng chính sách, pháp luật
- Xây dựng chính sách …………(3)………..phù hợp
- …………(4)…………xuất khẩu lao động
- Đầu tƣ phát triển ngành ………(5)…….. ở miền núi, nông thôn
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số
- Tuyên truyền chủ trƣơng chính sách, pháp luật
- Xây dựng chính sách chuyển cƣ phù hợp
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động
- Đầu tƣ phát triển ngành công nghiệp ở miền núi, nông thôn
Bƣớc 3: GV lấy ví dụ các chính sách chuyển cƣ đã thực hiện từ trƣớc đến nay
HĐ 4: Củng cố - vận dụng (5phút)
Câu 1: Vì sao dân số nƣớc ta lại phân bố khơng đồng đều?
Câu 2: Vì sao hiện nay tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nƣớc ta đang giảm dần?
Ví dụ 1:
Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
ở Đồng bằng sơng Hồng
Hoạt động 1: Tìm hiểu về nét khái qt của vùng

+ Phƣơng pháp: Đàm thoại gởi mở, PP sử dụng phƣơng tiện trực quan.
+ Hình thức: cả lớp
+ Thời gian: 5 phút
GV dùng bản đồ hành chính Việt Nam, yêu cầu HS quan sát, lên xác định vị trí,
giới hạn, các tỉnh của vùng Đồng bằng sông Hồng trên bản đồ.
Hoạt động 2: Tìm hiểu những thế mạnh và hạn chế của vùng
24


+ Phƣơng pháp: Thảo luận nhóm, sử dụng kĩ thuật tranh luận ủng hộ - phản đối
+ Hình thức: nhóm
+ Nhiệm vụ: Phân tích các thế mạnh và hạn chế của vùng
+ Thời gian: 15 phút
+ Các tiến hành
Bước 1: GV chia lớp thành 2 nhóm lớn. Một nhóm đƣa ra các lập luận để
chứng minh vùng có nhiều thế mạnh cho phát triển kinh tế - xã hội. Một nhóm
đƣa ra các luận cứ chứng tỏ vùng cũng đang đối mặt với những khó khăn, hạn chế
khơng nhỏ.
Bước 2: HS 2 nhóm tiến hành thảo luận, thời gian thảo luận khoảng 4 phút.
Bước 3: Sau khi các lập luận đã đƣa ra, các nhóm tiến hành thảo luận chung
(báo cáo kết quả của nhóm) và đánh giá, đƣa ra những kết luận cuối cùng.
GV nhận xét và chuẩn kiến thức.
Thơng tin phản hồi
Thế mạnh

Điều kiện
Vị trí địa lí
và lãnh thổ

Điều kiện


Hạn chế

+ Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ.
+ Giáp vùng Trung du miền núi Bắc
Bộ, vùng Bắc Trung Bộ
+ Giáp vùng biển Đông
+ Đất: Đất nông nghiệp chiếm 51,2%
diện tích đồng bằng, trong đó 70% là
đất phù sa màu mỡ.

+ Thƣờng xảy ra thiên
tai
+ Thiếu nguyên liệu để

+ Nƣớc: Phong phú: nƣớc ngầm,
nƣớc nóng, nƣớc khống.

phát triển KTXH.
+ TNTN bị suy thoái và

tự
nhiên, + Biển: Thủy hải sản, du lịch, cảng
TNTN
+ Khống sản: Than nâu, khí tự

ơ nhiễm môi trƣờng

nhiên…


Điều

+ Dân cƣ – lao động: Đông dân,
nguồn lao động dồi dào, có trình độ
và kinh nghiệm
kiện + Cơ sở hạ tầng: khá hoàn thiện về

+ Sức ép dân số đến
kinh tế - xã hội và tài
nguyên, môi trƣờng.
+ Thiếu việc làm và thất

giao thông, điện, nƣớc.
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật: tƣơng đối

nghiệp.
+ Chuyển dịch cơ cấu

kinh tế - xã
hội

25


×