Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

ĐỀ TÀI “Chiến lược kinh doanh, bán hàng của công ty Masan Consumer” docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 72 trang )

Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
TRƯỜNG ĐẠI HOC MỞ TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
LỚP MK91

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU MÔN “QUẢN TRỊ BÁN HÀNG” :
“Chiến lược kinh
doanh, bán hàng của
công ty Masan
Consumer”.


GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
Nhóm thực hiện: Nhóm 16
Nhóm 16 Trang 1
Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
- Tháng 8, Năm 2012 -
Nhận xét của giảng viên :
Nhóm 16 Trang 2
Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
DANH SÁCH NHÓM 16
Nhóm 16 Trang 3
Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
MỤC LỤC
CH NG 1: TH C TR NG HO T NG DOANH NGHI PƯƠ Ự Ạ Ạ ĐỘ Ệ 5
1.1.T ng quan doanh nghi p:ổ ệ 5
1.1.1 Mô t Doanh nghi p:ả ệ 5


1.1.2 C u trúc pháp lý doanh nghi p:ấ ệ 8
1.1.3 N i dung s m nh và các m c tiêu c a doanh nghi p:ộ ứ ệ ụ ủ ệ 9
+ Chi n l c ngànhế ượ 9
1.1.4 Quy trình s n xu t và phát tri n s n ph m:ả ấ ể ả ẩ 11
1.1.5 Ban qu n lý và nhân s :ả ự 13
1.2 Phân tích doanh s bán hàng:ố 21
1.2.1 Phân tích doanh s các s n ph m ti m n ng trong t ng lai:ố ả ẩ ề ă ươ 27
1.2.2. Phân tích doanh s theo nh ng phân khúc th tr ng c a t ng s n ph mố ữ ị ườ ủ ừ ả ẩ 29
1.3 Phân tích th tr ng:ị ườ 31
1.3.1S l c v th tr ng:ơ ượ ề ị ườ 31
1.3.2. Phân tích l i ích c a s n ph m:ợ ủ ả ẩ 38
1.4 Phân tích đ i th c nh tranh:ố ủ ạ 40
1.4.1 M c tiêu và chi n l c các đ i th c nh tranh:ụ ế ượ ố ủ ạ 40
1.4.2. D đoán ph n ng c a các đ i th c nh tranh:ự ả ứ ủ ố ủ ạ 41
CH NG 2: CHI N L C M C TIÊU KINH DOANH C A DOANH NGHI PƯƠ Ế ƯỢ Ụ Ủ Ệ 41
2.1 PHÂN TÍCH SWOT: 42
2.1.1 Nh ng đi m m nh và đi m y u c t lõi c a doanh nghi p:ữ ể ạ ể ế ố ủ ệ 42
2.1.2 Nh ng c h i và nguy c ch y u c a doanh nghi pữ ơ ộ ơ ủ ế ủ ệ 44
2.2 Chi n l c kinh doanh c a doanh nghi p:ế ượ ủ ệ 44
2.3. M c tiêu kinh doanh c a DNụ ủ 45
2.3.1 Doanh s và l i nhu n d ki n n m nay và 3 n m li n k DNố ợ ậ ự ế ă ă ề ề 45
2.3.2 Các y u t nh h ng đ n m c tiêu DNế ố ả ưở ế ụ 45
2.3.3. M c tiêu DNụ 46
2.3.4. Các bi n pháp l n c n th c hi n đ có th đ t m c tiêu d ki n:ệ ớ ầ ự ệ ể ể ạ ụ ự ế 51
3.1 K ho ch marketingế ạ 52
3.1.1 M c tiêu chi n l c marketingụ ế ượ 52
3.1.2 chi n l c marketingế ượ 52
3.2. Tri n khai th c hi n k ho chể ự ệ ế ạ 65
PH N K T LU NẦ Ế Ậ 65
Nhóm 16 Trang 4

Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan doanh nghiệp:
1.1.1 Mô tả Doanh nghiệp:
 Tên doanh nghiệp:
Tên công ty bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan
Tên công ty bằng tiếng Anh: Masan Consumer Corporation
Tên công ty viết tắt: Masan Consumer Corp hoặc MCS.
 Những lĩnh vực hoạt động:
 Chế biến thực phẩm
 T.Mại - Xuất nhập khẩu
 In bao bì
 Xây dựng
 Khai thác khoáng sản
 Đầu tư
 Lịch sử hình thành:
Tháng 6 năm 1996, thành lập Công ty cổ phần Công nghiệp – Công nghệ – Thương mại
Việt Tiến chuyên sản xuất thực phẩm chế biến, đặc biệt là các sản phẩm ngành gia vị như nước
tương, tương ớt, các loại sốt…
Tháng 5 năm 2000, thành lập Công ty cổ phần Công nghiệp và Xuất nhập khẩu Minh Việt,
chuyên hoạt động trong lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu.
Năm 2003, Công ty cổ phần Thương mại Masan thành lập trên cơ sở sáp nhập Công ty cổ
phần Công nghiệp – Công nghệ – Thương mại Việt Tiến và Công ty cổ phần Công nghiệp và Xuất
nhập khẩu Minh Việt.
Tháng 12 năm 2008, Công ty cổ phần thương mại Masan đổi tên thành Công ty cổ phần
thực phẩm Masan (MASAN CONSUMER).
Tháng 3 năm 2011, Công ty cổ phần thực phẩm Masan (MASAN CONSUMER) chính thức
đổi tên thành Công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan (MASAN CONSUMER) .
Số năm hoạt động: trên 15 năm.

Nhóm 16 Trang 5
Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
 Địa chỉ:
Tầng 12 Kumho Asiana Plaza
Số 39 Lê Duẩn, Quận 1, TP.HCM
ĐT: 08.62555660
Fax: 08.38109463
 Sản phẩm chính của doanh nghiệp:
Công ty Cổ phần hàng tiêu dùng MaSan: sản xuất nước chấm, gia vị, mì ăn liền, hạt nêm và các
loại thực phẩm đóng gói khác. Để tăng thị phần, Masan Consumer tập trung quản lý các nhãn hiệu
bằng cách phân khúc thị trường mục tiêu với những sản phẩm riêng biệt tương ứng. Trong mỗi
dòng sản phẩm nước chấm, mì ăn liền và hạt gia vị đều có cả nhãn hiệu cao cấp và nhãn hiệu trung
cấp. Có thể kể đến nhãn hiệu mì ăn liền Omachi hướng tới phân khúc thị trường cao cấp, trong khi
nhãn hiệu Tiến Vua phục vụ cho phân khúc thị trường trung cấp.
Tương tự như đối với ngành hàng nước tương, Masan Consumer có nhãn hiệu Chin-Su và Tam
Thái Tử (TTT) lần lượt dành riêng cho hai loại thị trường trên. Theo thống kê của Euromonitor, tại
thời điểm tháng 12 năm 2008, Masan Consumer đang chiếm 62,8% thị phần của ngành hàng nước
tương; 19,4% thị phần của ngành hàng nước mắm, 25,5% thị phần của ngành hàng tương ớt và
9,5% giá trị thị trường ngành hàng nước dùng/ viên súp, hạt nêm. Mặc dù mới ra đời vào tháng
6/2007, nhưng đến cuối năm 2008 nhãn hiệu mì ăn liền Omachi đã chiếm được thị phần là 2,1% và
thị phần này vẫn tiếp tục được tăng thêm cho đến thời điểm hiện tại.
 Doanh số, lợi nhuận, cơ cấu vốn và lực lượng lao động hiện nay:
Doanh số và lợi nhuận
NĂM DOANH THU( TỶ ĐỒNG)
Nhóm 16 Trang 6
Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
2009 4.186
2010 6.639

2011 8.988
2012 11.408
2013 14.843
2014 20.038
2015 27.051
Vốn chủ sở hữu: giữ vững cam kết tạo giá trị vượt trội cho Cổ đông, Vốn chủ sở hữu (bao gồm vốn pháp
định, thặng dư vốn và lợi nhuận giữ lại chưa chia) Công ty đã tăng trên 15 lần trong 05 năm, chủ yếu đến từ
nguồn tích tụ lợi nhuận giữ lại và đạt mức 7.937 tỷ vào cuối năm 2011.
Lực lượng lao động
Trình độ Tỷ lệ
Trên đại học 1.7%
Đại học 47.6%
Cao đẳng 13.6%
Trung cấp 10.7%
PTTH 22.1%
PTCS 4.3%
Tổng cộng 100%
 Những khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp:
* Trong nước (người tiêu dùng phổ thông và các nhà hàng, quán ăn).
* Nước ngoài
 Kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp:
Theo ông Nguyễn Đăng Quang – Chủ tịch HĐQT Masan Consumer chia sẻ: “Khởi nghiệp
và thành công ở nước Nga xa xôi rồi mới quay lại tìm kiếm cơ hội ở thị trường Việt Nam, Masan -
một tập đoàn kinh tế của một nhóm người Việt sinh sống ở Nga đã và đang làm một cuộc lội ngược
dòng”. Ông tỏ ra không thích thú lắm với việc gọi Masan quay lại thị trường Việt Nam là "lội
ngược dòng" hay là "trở về". Ông nói: "Với chúng tôi, Việt Nam luôn là nền tảng, còn Nga hay
Nhóm 16 Trang 7
Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
những nước khác đều là thị trường". Nhưng chung quanh câu chuyện xây dựng nên một tên tuổi

Masan trong 10 năm qua của Quang và bạn bè là những cuộc lội ngược dòng ngoạn mục.

Đầu thập niên 90, Nguyễn Đăng Quang trở về Việt Nam với tấm bằng phó tiến sĩ cùng với
bao hoài bão cống hiến sau cả chục năm dùi mài kinh sử trên đất nước Liên Xô (cũ) xa xôi. Ngọn
lửa "Paven" hừng hực trong chàng trai đang ở độ tuổi sung sức nhất lập tức trở nên leo lét khi
trình độ một phó tiến sĩ được "cân đong" ngang ngửa bác phó mộc. Gạt bỏ tất cả, Quang quyết định
quay lại Nga kiếm sống dù lúc đó phải vay mượn bạn bè mới có đủ tiền mua vé máy bay. "Nước
Nga lúc đó đang trong thời kỳ chuyển đổi kinh tế chắc chắn tạo ra nhiều cơ hội làm ăn, mình có
kiến thức và cũng đã tích lũy được không ít kinh nghiệm, bạn bè ở Nga lại đông nên rất tự tin",

Và Masan đã thành công. Từ một vài thùng mì ăn liền chủ yếu để bán cho người Việt tại
Nga, Masan đã xây cả một nhà máy có công suất 30 triệu gói/tháng. Từ xuất khẩu mì gói, Masan đã
đưa sang Nga nào nước tương, nước mắm và tương ớt - điều mà trước đó nhiều người cho là điên rồ
vì người Nga không thích ăn cay. Từ đi thuê tàu để chở hàng, nay Masan đã sở hữu một tàu
container cùng 2.000 container riêng của mình
1.1.2 Cấu trúc pháp lý doanh nghiệp:
 Loại hình doanh nghiệp đăng ký kinh doanh: Công ty cổ phần.
 Người đại diện:
+ Ông Nguyễn Đăng Quang – chủ tịch HĐQT công ty.
+ Kinh nghiệm: trên 20 năm kinh nghiệm (tham khảo phụ lục: “Khát vọng làm giàu của chàng du
học sinh "cháy túi"”.

 Các công ty thành viên của Masan Consumer:
Nhóm 16 Trang 8
Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
1.1.3 Nội dung sứ mệnh và các mục tiêu của doanh nghiệp:
 Mục tiêu của doanh nghiệp hiện nay:
+ Xây dựng thương hiệu: công ty đã hướng đến việc xây dựng các nhãn hiệu khác nhau cho các
phân khúc thị trường khác nhau. Từ thành công của các thương hiệu sản phẩm hiện tại, Masan

Consumer có thể mở rộng thị phần của mình thông qua việc đánh chiếm phân khúc sản phẩm không
có thương hiệu, vốn còn rất nhiều tiềm năng với nhiều nhà sản xuất nhỏ, rời rạc.
+ Phát triển hệ thống phân phối để mở rộng thị trường ở các đô thị nhỏ cũng như vùng nông thôn là
động lực tăng trưởng thứ hai của Masan Consumer.
+ Ban lãnh đạo dày dạn kinh nghiệm Masan Consumer có một ban điều hành đầy kinh nghiệm là
những người đã từng làm việc tại các công ty đa quốc gia như Unilever, P&G, Nestle. Đồng thời có
sự am hiểu tường tận về thị trường trong nước.
 Các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay:
+ Chiến lược ngành
Masan Consumer thực hiện chiến lược "chọn sân chơi". Các tiêu chí lựa chọn ngành bao
gồm:
Các mặt hàng thực phẩm và đồ uống có cơ hội thị trường lớn và có qui mô thị trường tiềm
năng đạt ít nhất 500 triệu USD
Những thị trường mà chúng tôi có khả năng xây dựng một thương hiệu cao cấp và tạo ra lợi
nhuận cao (tỷ suất lợi nhuận gộp ít nhất là 30%)
* Thị trường đầy cạnh tranh, đang bị chi phối bởi các doanh nghiệp nhà nước hoặc thị
trường manh mún và có lộ trình hợp nhất rõ ràng
* Các thị trường mà chúng tôi có thể gia tăng giá trị thông qua nội địa hóa sản phẩm, tập
trung vào khẩu vị địa phương và sức khỏe
+ Chiến lược thực thi:
* Xâm nhập thị trường với sản phẩm khác biệt:
* Tạo ra một thương hiệu cao cấp và tung ra thị trường thông qua chiến dịch tiếp thị mạnh
mẽ.
* Tận dụng ưu thế từ nền tảng phân phối rộng khắp và giá trị thương hiệu cao cấp để thâm
nhập vào các phân khúc phổ thông.
Nhóm 16 Trang 9
Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
* Tuyển dụng đội ngũ quản lý có kinh nghiệm quốc tế, tạo động lực bằng cách trao cho họ
cơ hội trở thành cổ đông trong công ty.

+ Chiến lược tài chính :
Masan Consumer có chiến lược tài chính mang tính kỷ luật:
* Đặt mục tiêu đạt tỷ suất lợi nhuận gộp trên 30%, cho phép chúng tôi duy trì chiến lược
tiếp thị mạnh mẽ và tái đầu tư nhằm mua lại và củng cố nền tảng kinh doanh để đạt được vị thế dẫn
đầu bền vững.
* Triển khai chi phí vốn thấp - chúng tôi có chiến lược thâm nhập sử dụng tài sản linh hoạt
cho các ngành hàng mới để tập trung tạo ra lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) trên 25%.
* Duy trì cấu trúc tài sản thận trọng với đòn cân nợ thấp, tỷ lệ Nợ/EBITDA dưới 3 lần để
tuân thủ các tiêu chuẩn của một công ty được xếp hạng tín dụng BBB.
* Sử dụng mô hình "thu tiền khi giao hàng”, giúp chúng tôi tối ưu hóa vốn lưu động và có
nguồn vốn đáp ứng tăng trưởng.
+ Chiến lược tăng trưởng
Chúng tôi tập trung tăng trưởng nền tảng này để trở thành công ty dẫn đầu thị trường:
* Trong các ngành hàng hiện hữu, chúng tôi tập trung chuyển dịch thị hiếu tiêu dùng sang
các thương hiệu cao cấp và thay đổi hành vi tiêu dùng theo hướng nâng cao sức tiêu thụ.
* Chúng tôi tham gia vào những ngành hàng tương tự có tốc độ tăng trưởng cao bằng cách
tận dụng "hào quang” của thương hiệu cao cấp và tiềm năng chưa được khai thác của nền tảng kinh
doanh hiện hữu
* Chúng tôi tham gia vào những ngành hàng mới có sức hấp dẫn, phù hợp với chiến lược
chọn ngành của mình thông qua hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp.
+ Chiến lược tập trung:
Công ty sẽ tập trung vào lĩnh vực tiêu dùng và phân phối cho phân khúc thị trường trung
cấp.
+ Chiến lược điều hành:
Công ty sẽ hướng tới trở thành một công ty trong nước có kinh nghiệm quốc tế trong hoạt
động kết hợp với các cơ sở hạ tầng và nhân lực địa phương.
+ Chiến lược quản lý rủi ro:
Thông qua quan hệ đối tác với các công ty quốc tế, Công ty thực hiện các quyết định và
đánh giá về kinh doanh có giá trị cho nhà đầu tư.
Nhóm 16 Trang 10

Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
 Các rủi ro trong và ngoài doanh nghiệp:
+ Việc nhận biết thương hiệu đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
Masan Consumer. Việc không thể bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hoặc những tranh chấp với công
ty khác về quyền sở hữu trí tuệ của Masan Consumer có thể gây tác động to lớn đến hoạt động
kinh doanh, tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và triển vọng tương lai của công
ty.
+ Rủi ro về cạnh tranh: Lĩnh vực sản xuất thực phẩm tại Việt Nam gặp phải sự cạnh tranh
từ các công ty trong và ngoài nước. Những thay đổi đối với môi trường cạnh tranh mà Masan
Consumer hoạt động có thể ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, kết
quả hoạt động kinh doanh và triển vọng trong tương lai của Công ty.
+ Rủi ro lãi suất, tín dụng: Công ty Masan Consumer phụ thuộc vào rủi ro thị trường do sự
biến động lãi suất, chủ yếu là từ các khoản vay dài hạn hầu hết là theo lãi suất thả nổi. Bất kỳ sự
gia tăng lãi suất đều dẫn tới việc gia tăng khoản lãi phải trả của công ty.
1.1.4 Quy trình sản xuất và phát triển sản phẩm:
 Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp:
Máy móc đồng bộ, hiện đại, sử dụng công nghệ sản xuất, dây chuyền thiết bị khép kín, tự
động hoá cao của AVE_ITALIA, áp dụng tiêu chuẩn nghiêm ngặt về an toàn thực phẩm.
 Nguyên vật liệu sản xuất:
+ Tận dụng các nguồn NVL tại chỗ để tiết kiệm chi phí và giữ độ tươi ngon.
+ Nhập khẩu một số NVL từ nước ngoài để đảm bảo chất lượng cho sản phẩm.
 Lực lượng lao động của doanh nghiệp: Tính đến ngày 31/12/2011
+ Nhân sự phân theo trình độ:
Trình độ Số lượng Tỷ lệ
Trên đại học 14 1.7%
Đại học 386 47.6%
Cao đẳng 110 13.6%
Nhóm 16 Trang 11
Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.

GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
Trung cấp 87 10.7%
PTTH 139 22.1%
PTCS 35 4.3%
Tổng cộng 811 100%
Tỷ lệ nhân viên có trình độ học vấn từ Trung cấp trở xuống phần lớn rơi vào nhóm Lao động trực
tiếp của Kho, nhân viên giới thiệu sản phẩm PG, Lái xe, tạp vụ thuộc Hành chánh.
 Khách hàng của doanh nghiệp:
+ Khách hàng chủ yếu:
 Trong nước (người tiêu dùng phổ thông và các nhà hàng, quán ăn).
 Nước ngoài
+ Tại sao khách hàng sử dụng hàng của doanh nghiệp?
 Sản phẩm: có sự đổi mới, chú trọng chất lượng, đặt sức khỏe người tiêu dùng lên hàng đầu.
* Đạt tiêu chuẩn chất lượng của bộ y tế
* Phù hợp với khẩu vị người tiêu dùng Việt Nam
* Mẫu mã, bao bì đẹp, phù hợp xu hướng hiện đại và tâm lý người tiêu dùng.\
 Giá: nhiều dòng sản phẩm với các phân khúc giá khác nhau đưa ra nhiều sự lựa chọn cho người
tiêu dùng.
 Phân phối: hệ thống phân phối rộng khắp:
* Sử dụng kênh phân phối theo kiểu truyền thống đến các siêu thị, chợ, cửa hàng tạp hoá
* Hiện nay có 165 nhà phân phối, 150 ngàn cửa hàng bán lẻ và 100 siêu thị trong cả nước,
dễ dàng đưa sản phẩm đến tay khách hàng một cách tiện lợi nhất.
 Chiêu thị:
* Nhiều chương trình khuyến mãi.
* Các chương trình quảng cáo, PR mạnh đưa hình ảnh công ty và chất lượng sản phẩm đến
người tiêu dùng.
Nhóm 16 Trang 12
Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
1.1.5 Ban quản lý và nhân sự:

 Sơ đồ tổ chức trực tuyến doanh nghiệp:
Sơ đồ tổ chức của Masan Consumer Corp tại Việt Nam 2012.
 Hội đồng quản trị
Nhóm 16 Trang 13
CHỦ TỊCH
NGUYỄN ĐĂNG QUANG
TỔNG GIÁM ĐỐC
TRƯƠNG CÔNG THẮNG
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
NGUYỄN HOÀNG YẾN
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
NGUYỄN QUỐC THÚC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
ROBERTO S.
CASITILLO
GIÁM ĐỐC Marketing
NGUYỄN ĐÌNH TOÀN
GIÁM ĐỐC KD Nội Địa
PHẠM TRUNG LÂM
GĐ NGHIÊN CỨU & PHÁT
TRIỂN SP
LÊ THỊ NGA
GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH
PHẠM ĐÌNH TOẠI
Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
1- Chủ tịch hội đồng quản trị
Họ và tên : Nguyễn Đăng Quang
Giới tính : Nam
Năm sinh : 1963

Trình độ chuyên môn : Tiến sĩ
2- Ủy viên Hội đồng quản trị
Họ và tên : Hồ Hùng Anh
Giới tính : Nam
Năm sinh : 1970
Trình độ chuyên môn : Đại học
3- Ủy viên Hội đồng quản trị
Nhóm 16 Trang 14
Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
Họ và tên : Trương Công Thắng
Giới tính : Nam
Năm sinh : 1973
Trình độ chuyên môn : Thạc sĩ
4- Ủy viên Hội đồng quản trị
Họ và tên : Madhur Maini
Giới tính : Nam
Năm sinh : 1973
Trình độ chuyên môn : Đại học
5- Ủy viên Hội đồng quản trị
Nhóm 16 Trang 15
Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
Họ và tên : Nguyễn Hoàng Yến
Giới tính : Nữ
Năm sinh : 1963
Trình độ chuyên môn : Đại học
6- Ủy viên Hội đồng quản trị
Họ và tên : Nguyễn Thiều Quang
Giới tính : Nam

Năm sinh : 1959
Trình độ chuyên môn : Đại học
7- Ủy viên Hội đồng quản trị (từ 24/04/2011)
Nhóm 16 Trang 16
Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
Họ và tên : Lu Ming
Giới tính : Nam
Năm sinh : 1958
Trình độ chuyên môn : Đại học
 Ban kiểm soát:
1- Trưởng Ban kiểm soát
Họ và tên : Nguyễn Thu Hiền
Giới tính : Nữ
Năm sinh : 1965
Trình độ chuyên môn : Đại học
2- Kiểm soát viên
Nhóm 16 Trang 17
Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
Họ và tên : Nguyễn Quỳnh Lâm
Giới tính : Nam
Năm sinh : 1965
Trình độ chuyên môn : Đại học 18
3- Kiểm soát viên
Họ và tên : Đỗ Thị Hoàng Yến
Giới tính : Nữ
Năm sinh : 1983
Trình độ chuyên môn : Đại học
 Ban giám đốc:

1- Ông Trương Công Thắng - Tổng giám đốc
2- Ông Roberto S. Castillo - Phó Chủ tịch điều hành Phát triển Dự án
3- Bà Nguyễn Hoàng Yến - Phó Chủ tịch Phụ trách Phát triển Nguồn lực Tổ Chức
4- Ông Phạm Hồng Sơn - Phó Chủ tịch Phụ trách Phát triển Năng lực Cung ứng Sản phẩm
5- Ông Hồ Bảo Long - Phó Chủ tịch Phụ trách Đối tác Phân phối
6- Bà Lê Thị Nga - Phó Chủ tịch Phụ trách Trung tâm Phát triển Sản phẩm
7- Ông Phạm Đình Toại - Phó Chủ tịch Phụ trách Tài chính Kế toán
8- Ông Nguyễn Tuấn Việt - Giám đốc Marketing
9- Bà Nguyễn Thu Hà - Giám đốc Kế hoạch – Chuỗi cung ứng
Nhóm 16 Trang 18
Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
10- Ông Trương Hoàng Long - Giám đốc Nhân sự

 Chế độ làm việc:
Công ty tổ chức làm việc 5 ngày, 44h/tuần, nghỉ trưa 1h. Khi có yêu cầu công việc, người
lao động có thể đăng ký làm thêm giờ nhưng không quá 4h/ngày hoặc 200h/năm phù hợp với Bộ
luật lao động và Thỏa ước lao động tập thể. Công ty cam kết tạo việc làm cho người lao động thông
qua việc định hướng phát triển Doanh nghiệp, mở rộng thị phần của Công ty. Công ty tổ chức
nguồn nhân lực một cách tối ưu nhất và cam kết luôn tạo điều kiện để cho nhân viên phát triển
và thăng tiến trong nghề nghiệp.
* Nghỉ phép, lễ, tết: Nhân viên được nghỉ lễ và tết 9 ngày theo quy định của Bộ luật lao
động và được hưởng nguyên lương. Những nhân viên làm việc từ 12 tháng trở lên được nghỉ phép
12 ngày mỗi năm, nếu nhân viên do điều kiện làm việc không nghỉ hết phép năm thì cuối năm Công
ty sẽ thanh toán lại những ngày phép chưa nghỉ hết bằng tiền mặt.
* Điều kiện làm việc: Văn phòng công ty thoáng mát, Công ty đầu tư các trang thiết bị hiện
đại, trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn lao động. Công ty cam kết xây dựng cho tất cả CBCNV môi
trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện để CBCNV phát huy hết khả năng và sức sáng tạo của
mình.
* Đảm bảo việc làm cho người lao động: Để giải quyết việc làm cho hơn 700 lao động, Ban

Tổng giám đốc công ty luôn tìm cách đa dạng hoá ngành nghề, tìm kiếm những khách hàng tiềm
năng,
những đối tác mới trong và ngoài nước, mở rộng thị trường kinh doanh.
* Chế độ lương: Công ty thực hiện việc chi trả lương cho nhân viên dựa vào cấp công việc
của nhân viên, năng lực, chức vụ, thang bảng lương và điều kiện kinh doanh của Công ty. Hiện
Masan đang áp dụng chương trình phát hành cổ phiếu lựa chọn cho người lao động (ESOP) – phát
hành cổ phiếu cho cán bộ quản lý, người lao động mà HĐQT nhận thấy có khả năng đóng góp, tạo
giá trị vượt trội
và lâu dài cho Công ty và các công ty con nhằm mục đích:
(i) Tạo động lực để người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có điều kiện phấn đấu
liên tục, cùng góp sức vào công cuộc phát triển Công ty ngày một lớn mạnh cũng như thông qua đó
gia tăng giá trị cổ phiếu của Công ty mà người lao động được hưởng.
(ii) Khuyến khích, nâng cao vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của các Cán bộ chủ chốt, nhân
viên giỏi trong Công ty, cùng phấn đấu và chia sẻ những thành công của Công ty, gắn với kết quả
cuối cùng.
(iii) Thu hút và gắn bó lâu dài những cán bộ chủ chốt tâm huyết, giàu năng lực, kinh
nghiệm, và nhân viên giỏi.
Masan thực hiện chế độ nâng lương cho CBCNV hàng năm và luôn có sự quan tâm thường xuyên
đến thu nhập, đời sống CBCNV. 20

 Chế độ thưởng:
Nhằm khuyến khích động viên CBCNV trong Công ty gia tăng hiệu quả đóng góp, Công ty
có chính sách thưởng thiết thực, phúc lợi đảm bảo đầy đủ. Chính sách khen thưởng hàng quý,
thưởng đột xuất cho cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc. Thực hiện khen thưởng xứng đáng,
Nhóm 16 Trang 19
Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
kịp thời để khuyến khích động viên và phát huy tinh thần sáng kiến cải tiến trong công việc, nâng
cao hiệu quả trong công việc, tiết giảm chi phí, tăng tính cạnh tranh. Công ty đã ban hành chính
sách thưởng bằng cổ phiếu cho các cá nhân xuất sắc, có đóng góp đặc biệt trong lĩnh

vực sản xuất, kinh doanh.
 Bảo hiểm và phúc lợi:
Công ty tham gia đầy đủ chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho tất cả CBCNV. Ngoài
ra Công ty còn mua bảo hiểm tai nạn 24/24 cho toàn thể CBCNV của Công ty. Mỗi năm, Công ty
kết hợp với Công đoàn tổ chức cho CBCNV tham quan nghỉ mát trong nước ít nhất 1 lần và tổ chức
các chuyến du lịch nước ngoài dành cho nhân viên được bình chọn xuất sắc trong năm.
Công ty CP Hàng tiêu dùng Ma San cam kết các chính sách đối với người lao động trong Công ty là
nhất quán và luôn hướng tới người lao động để tạo một đội ngũ nguồn nhân lực được phát triển
toàn diện,
chuyên nghiệp và gắn bó lâu dài vì mục tiêu chung của Công ty.
 Chính sách tạo nguồn nhân lực:
Giúp công ty luôn thu hút và giữ được các nhân sự.
 Tuyển dụng:
Mục tiêu tuyển dụng của Công ty là thu hút nhân sự có năng lực vào làm việc tại Công ty,
đáp ứng nhu cầu mở rộng kinh doanh. Tùy theo từng vị trí cụ thể mà Công ty đề ra những tiêu
chuẩn bắt buộc riêng. Song tất cả các chức danh đều phải đáp ứng yêu cầu cơ bản như: trình độ
chuyên môn, tốt nghiệp đúng chuyên ngành, năng động, nhiệt tình, ham học hỏi, có ý thức sáng tạo.
Đối với các vị trí quan trọng, các yêu cầu tuyển dụng khá khắt khe, với các tiêu chuẩn kinh nghiệm
công tác, khả năng phân tích, quản lý và trình độ ngoại ngữ, tin học… Ngoài lực lượng sẵn có tại
đơn vị, Công ty cũng chú trọng bổ sung nguồn nhân lực có chất lượng cao để ngày càng phát triển
bộ máy nhân sự đáp ứng kịp thời đòi hỏi của quá trình cạnh tranh và phát triển.
 Đào tạo:
Công ty luôn luôn coi trọng con người là tài sản quý giá của doanh nghiệp và để phát huy
hiệu quả nguồn vốn quý này, Công ty kết hợp chặt chẽ đến vấn đề đào tạo, phát triển nhân viên,
luôn tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khoá huấn luyện nội bộ và bên ngoài để nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn, học tập những kỹ năng mới cần thiết cho nhân viên để phát triển năng lực
công tác nhằm đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại cũng như trong tương lai của Công ty. Công ty
đài thọ 100% chi phí học tập cũng như chế độ lương trong thời gian học tập, những nhân viên có
thành tích học tập khá trở lên sẽ được khen thưởng.
 Các cổ đông:

Các dữ liệu thống kê về cổ đông
a) Cổ đông trong nước:
- Cơ cấu cổ đông trong nước: 89,60%
- Thông tin chi tiết về cổ đông lớn:

Nhóm 16 Trang 20
Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
b) Cổ đông nước ngoài:
- Cơ cấu cổ đông nước ngoài: 10,40%
- Thông tin chi tiết về cổ đông lớn: ha
1.2 Phân tích doanh số bán hàng:
SP có tính thời vụ :
Hàng tiêu dùng MaSan: sản xuất nước chấm, gia vị, mì ăn liền, hạt nêm và các loại thực phẩm đóng
gói khác đây là những mặt hàng tiêu dùng cần thiết do vậy không mang tính thời vụ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chu kì tiêu thụ của sản phẩm :
_ Đối thủ cạnh tranh là Vina Acecook thị phần hiện tại là khoảng 65%, chiếm thị phần lớn nhất trên
thị trường mì ăn liền Việt Nam.Vina Aceccok là thương hiệu xuất hiện trước tại thị trường Việt
Nam và đã khẳng định được uy tín cũng như chất lượng của mình. Các sản phẩm của Vina Acecook
đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam.Hơn nữa, độ phủ sóng quảng cáo trên truyền
hình của Vina Acecook là rất mạnh khiến cho hình ảnh sản phẩm được phổ biến rộng rãi=> các
chương trình khuyến mãi hay ra sản phẩm mới của Vina Acecook đều ảnh hưởng đến tiêu thụ sản
phẩm của Masan.
_Với những thông tin về việc sử dụng chất 3MCPD trong nước tương, hạt nêm có chất siêu bột
ngọt, mì Omachi chỉ có 5% khoai tây nguyên chất hay Tiến Vua chứa transfat đã Masan bị "bóc
mẽ", người tiêu dùng thực sự thất vọng nặng nề, niềm tin hoàn toàn bị đánh mất. làm doanh thu của
Msan giảm sút.
Mô tả sự ảnh hưởng trong quá khứ :
Hạt nêm Chin-su “không bọt ngọt” mà chỉ có chất siêu ngọt
Với ý đồ đánh vào tâm lý sợ bột ngọt ở người tiêu dùng, Masan đã tung ra quảng cáo “hạt nêm

không bọt ngọt” để cạnh tranh với các đối thủ. Tuy nhiên, ngay sau khi tung ra quảng cáo không
Nhóm 16 Trang 21
Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
lâu, mẫu hạt nêm không bột ngọt này của Masan đã được đưa đi kiểm nghiệm tại Trung Tâm dịch
vụ phân tích thí nghiệm thuộc Sở Khoa học công nghệ TP.HCM.
Phiếu kiểm nghiệm cho thấy: bột nêm "không bột ngọt" Chin-su có hàm lượng 1,21% monosodium
glumate (còn gọi là bột ngọt).
Không chỉ riêng hạt nêm Chin-su, một nghiên cứu của Viện Vệ sinh y tế cộng đồng (TP.HCM)
cũng đã từng đưa ra các kết quả xét nghiệm mẫu hạt nêm Knorr, Maggi cũng chứa siêu ngọt.
Và thực chất, trong các loại hạt nêm này, thành phần không hoàn toàn kết tinh từ nước hầm xương,
thịt như các lời quảng cáo: “100% từ nước hầm xương”, “ngon từ thịt, ngọt từ xương”, “tốt hơn cho
sức khỏe”… mà có chứa rất nhiều bột ngọt.
Mắm Nam Ngư "Vì sức khỏe NTD"chứa chất phụ gia bị cấm sử dụng
Một điều dễ nhận biết là hầu hết các sản phẩm của Nam Ngư quảng cáo chiết xuất 100% từ cá ngừ
nguyên chất. Trên bao bì của chai nước mắm Nam Ngư, thành phần được ghi gồm có: nước, muối,
đạm cá cơm, đường, chất điều vị, chất bảo quản, chất ổn định, màu tổng hợp (HT155)
Tuy nhiên, nếu chỉ đọc lướt thông tin, người tiêu dùng sẽ bỏ qua màu tổng hợp (HT155) hoặc
những mỹ từ quảng cáo ra rả trên truyền hình cũng không hề nhắc đến thành phần có chứa phụ gia
tạo màu HT 155.
Nhóm 16 Trang 22
Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
Nước mắm Nam Ngư "Vì sức khỏe NTD" lại chứa chất HT 155 vốn bị nhiều nước cấm sử dụng.
Theo đó, chất HT155 (hay còn được gọi là E155 hoặc Brown HT) là một loại phụ gia dùng trong
sản xuất thực phẩm. Tuy chưa có nghiên cứu nào phát hiện chất E155 gây tình trạng ung thư, nhưng
một số thông tin cho rằng nó có thể gây dị ứng với người bị hen suyễn, ảnh hưởng đến những người
dị ứng với aspirin, thậm chí gây dị ứng da.
Nhiều quốc gia trên thế giới đưa ra lệnh cấm dùng chất HT155 như: Bỉ, Áo, Đan Mạch, Pháp, Đức,
Mỹ, Nauy, Thụy Sĩ và Thụy Điển.

Không chỉ không đạt độ đạm và sử dụng nhiều chất phụ gia, nước mắm Nam Ngư còn khiến người
tiêu dùng phải đặt câu hỏi về “nước mắm sạch, vì sức khỏe người tiêu dùng”, được làm bằng “công
nghệ loại bỏ vi khuẩn gây hại”.
Tuy nhiên, theo PGS.TS Phan Thị Sửu - Giám đốc Trung tâm Kỹ thuật An toàn vệ sinh thực phẩm,
việc nước mắm Nam Ngư quảng cáo như vậy là không đúng, lừa dối khách hàng.
“Khẩu hiệu “Vì sức khỏe” mà Nam Ngư đưa ra chủ yếu muốn nhấn mạnh đến công nghệ loại bỏ vi
khuẩn gây hại. Nhưng việc không có vi khuẩn thì phải sử dụng chất bảo quản. Đã sử dụng chất bảo
quản thì không thể tốt cho sức khỏe của con người”, TS Sửu nhấn mạnh.
Qua khảo sát, người tiêu dùng đi mua sản phẩm nước mắm Nam Ngư tại các gian hàng, nhiều người
không biết phụ gia tạo màu HT155 là gì và gây ảnh hưởng ra sao. Nhiều người tiêu dùng cho rằng:
Mua nước mắm Nam Ngư vì ăn ngon miệng dễ chế biến với thức ăn trong gia đình và giá rẻ.
Mì Tiến Vua: Vỏ ghi không chứa Transfat, kiểm nghiệm lại có
Clip quảng cáo với thông điệp “Mỳ Tiến Vua - Mỳ vì sức khỏe”, “Mỳ Tiến Vua không sử dụng dầu
chiên đi chiên lại nhiều lần, không chứa Transfat (loại chất béo gây chứng đột quỵ, đau tim và bệnh
mạch vành)” được phát trên truyền hình, đã gây được ấn tượng mạnh với người tiêu dùng vì chất
béo Transfat được cảnh báo là có hại cho sức khỏe con người.
Nhóm 16 Trang 23
Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
Hàm lượng Transfat được ghi rõ 0g trên bao bì.
Điều đáng nói, không chỉ quảng cáo, mà trong mục thành phần ghi trên bao bì của mỳ Tiến Vua,
hàm lượng Transfat được ghi là 0g (Hàm lượng Transfat ghi nhãn theo quy định số 86 FR 41434
của cơ quan Quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
Tuy nhiên, kết quả kiểm nghiệm mẫu mì Tiến Vua khiến nhiều người tiêu dùng "ngã ngửa" vì trong
thành phần của mì cũng có Transfat.Cụ thể, theo kết quả phân tích mẫu số 10071105/107315 của
Cty Cổ phần Khoa học công nghệ Sắc Ký Hải Đăng (TP. HCM) thì trong một gói mỳ Tiến Vua, tỷ
lệ chất Transfat là 0,097%, chứ không phải là zero, tức là hoàn toàn không có như đã quảng
cáo.Theo Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về nhãn hàng
hóa đã nêu khá chi tiết về việc ghi thành phần các chất phụ gia có trong thực phẩm. Như vậy, trong
quy định của pháp luật Việt Nam, việc phải ghi rõ các thành phần chất phụ gia là khá rõ ràng và đầy

đủ. Việc trong mẫu sản phẩm mỳ Tiến Vua có chứa 0,097% chất Transfat mà không được ghi lên
trên bao bì là chưa đúng với các nội dung trong Nghị định 89 về ghi nhãn hàng hóa này.Không chỉ
liên quan đến chất transfat, gần đây mì Tiến Vua của Masan lại một lần nữa khiến dư luận phải chú
ý khi tung lên truyền hình đoạn clip quảng cáo mỳ Tiến Vua bò cải chua với sợi mì không phẩm
màu độc hại E 102 (còn có tên gọi màu tổng hợp Tartranzine 102).
Trong khi đó, khi khảo sát trên thị trường, một số sản phẩm của Masan, trong đó có mỳ Tiến Vua
(loại cũ) và mì Omachi đều chứa E 102, và ghi rõ ràng thành phần: Màu tổng hợp Tartranzine 102
(E 102).
Mì khoai tây Omachi: Chỉ có 5% khoai tây
Chưa dừng lại ở đó khi quảng cáo mỳ khoai tây Omachi cũng của công ty Masan bị "bóc mẽ" bịt
mắt người tiêu dùng.
Trong các đoạn quảng cáo, nhà sản xuất Masan khẳng định, ăn mì khoai tây không lo bị nóng. Tuy
nhiên, trong thành phần ghi sau gói mì này cho thấy, khoai tây chỉ chiếm tỷ lệ 50g/1kg, tương
đương 5%.
Nhóm 16 Trang 24
Bài tiểu luận: “Chiến lược – mục tiêu kinh doanh của công ty Masan Consumer”.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt
Trong thành phần ghi sau gói mì này cho thấy, khoai tây chỉ chiếm tỷ lệ 50g/1kg, tương đương
5%.
Như vậy, thành phần chính của "mì khoai tây" Omachi vẫn là bột mì như mọi loại mỳ khác, và
thậm chí được coi là dòng mì “cao cấp”, nhưng vẫn có cả chất E102 và không ghi rõ tỷ lệ bao
nhiêu.
Với cách quảng cáo “thổi phồng” sự thật như thế, nhiều người tiêu dùng phải tự hỏi, loại khoai tây
làm mì Omachi liệu có phải là “thần dược” không khi chỉ có 5 % khoai tây mà có thể giúp người sử
dụng không lo bị nóng?
Nước mắm Chinsu: Có thật là hảo hạng?
Theo quảng cáo ghi trên nhãn sản phẩm chỉ rõ sản phẩm nước mắm “hương cá hồi thượng hạng”,
nhưng ở phía trên sản phẩm lại có ghi rõ “loại hảo hạng”. Thậm chí, trong đoạn clip phát trên VTV,
sản phẩm nước mắm Chinsu cá hồi cũng được quảng cáo: “Nước mắm hảo hạng Chinsu – Gia vị
của người Việt”.

Như vậy, theo TCVN 5107:2003 thì nước mắm có độ đạm trên 30 độ được xếp vào loại đặc biệt,
trên 25 độ là loại thượng hạng. Vậy, độ đạm của mắm Chinsu có đúng như tiêu chuẩn?
Nếu tính theo TCVN 5107:2003 trên đã nêu, mắm có độ đạm trên 25 độ là thượng hạng. Cụ thể với
7,5g protein/100ml ghi trên chai nước mắm Chinsu hương cá hồi loại 500ml, có thể tính ra độ đạm
là 12, hoàn toàn chưa đủ tiêu chuẩn để sử dụng từ “nước mắm hảo hạng”.
Nhóm 16 Trang 25

×