Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14 MB, 113 trang )




i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(Đềm.QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
NGÂN HANG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - VIETCOMBANK

IŨD9
Sinh viên thực hiện
Lớp

Nguyễn Thị Hường
Anh 3

Khóa

44

Giáo viên hướng dẩn

ThS. Nguyễn Thúy Anh

Hà Nội, 05/2009


MỤC LỤC


Trang
DANH M Ụ C C Á C CHỮVIÊT T Ắ T
DANH M Ụ C BẢNG BIÊU
DANH M Ụ C HÌNH V Ẽ
L Ờ I M Ở ĐẦU

Ì

C H Ư Ơ N G 1: N H Ữ N G V Ấ N Đ Ể CHUNG V Ề R Ủ I RO LÃI SUẤT V À Q U Ả N
TRỊ R Ủ I RO LÃI SUẤT TRONG H O Ạ T Đ Ộ N G K I N H D O A N H
HÀNG

NGÂN
5

1.1. RỦI RO V À QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH N G Â N
HÀNG

5

1.1.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

5

1.1.2. Tác động của rủi ro tệi hoạt động kinh doanh của ngân hàng

8

1.1.3. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng


10

Ì .2. RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH N G Â N H À N G

15

1.2.1. Khái niệm về rủi ro lãi suất

15

1.2.2. Phương pháp xác định rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng

20

1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro lãi suất

25

1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH N G Â N
HÀNG

32

1.3.1. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng

32

1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng


33

1.3.3. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất

36

C H Ư Ơ N G 2: T H Ự C T R Ạ N G Q U Ả N TRỊ R Ủ I RO LÃI SUẤT TRONG H O Ạ T
ĐỘNG

K I N H DOANH

TẠINGÂN

HÀNG

TMCP

NGOẠI

V I Ệ T N A M - V I E T C O M B A N K TRONG T H Ờ I G I A N QUA
2.1. TỔNG

QUAN

VÊ NGÂN

HẢNG

TMCP


NGOẠI THƯƠNG

THƯƠNG
45

VIỆT NAM 45

VỈETCOMBANK
2.1.1. Sự hình thành và phát triển

45

i


2.1.2. Đánh giá hoạt động kinh doanh của Vietcombank trong thời gian từ 2006
tói nay

50

2.2.1. Diễn biến lãi suất của Vietcombank trong thời gian qua

60

2.2.2. Rủi ro lãi suất của Vietcombank

66

2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA VIETCOMBANK


73

2.3.1. Chính sách quản trị rủi ro lãi suất của Vietcombank

73

2.3.2. M ơ hình tổ chức quản trị rủi ro lãi suất của Vietcombank

73

2.3.3. Các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro lãi suất của Vietcombank. .74
2.4. Đ Á N H GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ R Ủ I RO LÃI SUẤT TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI VIETCOMBANK TRONG THỜI GIAN QUA... 79
2.4.1. Kết quả đạt được

79

2.4.2. Một số mặt tồn tại

80

2.4.3. Nguyên nhàn chính

82

C H Ư Ơ N G 3: C Á C G I Ủ I P H Á P T Ă N G C Ư Ờ N G Q U Ủ N T R Ị R Ủ I R O L Ã I
SUẤT TRONG

H O Ạ T Đ Ộ N G KINH D O A N H T Ạ I N G Â N


HÀNG

N G O Ạ I T H Ư Ơ N G V I Ệ T NAM- V I E T C O M B A N K
3.1.

ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ R Ủ I RO

TMCP
85

LÃI SUẤT CỦA

VIETCMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Định hướng phát triển của Vietcombank trong thời gian tới

85
85

3.1.2. Dự báo rủi ro lãi suất và định hướng Q T R R L S trong hoạt động kinh doanh
tại Vietcombank trong thời gian tói

87

3.2. C Á C GIẢI PHÁP TẢNG CƯỜNG QUẢN TRỊ R Ủ I RO LÃI SUẤT TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI VIETCOMBANK
3.2.1. N h ó m giải pháp đối vói ngân hàng T M C P Ngoại thương Việt Nam
3.2.2. N h ó m giải phấp đối vói Ngân hàng Nhà nước
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với NHNN
3.3.2. Kiến nghị vói Chính phủ


89
90
94
99
99
100

KẾT LUẬN

102

DANH S Á C H TÀILIỆU T H A M K H Ủ O

104


DANH MỤC C Á C CHỮ VIẾT TẮT
ADB:

Asia Development Bank

CNTT:

Công nghệ thơng tin

CP:

Cổ phần


CT:

Cơng ty

DPRR:

Dự phịng rủi ro

GTCG:

Giấytịcó giá

IMF:

Intemational Monetary Fund

IPO:

Initial Public Offering

NH:

Ngân hàng

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

NHNT:


Ngân hàng Ngoại thương

NHTM:

Ngân hàng thương mại

NHTMNN:

Ngân hàng thương mại Nhà nước

QTRR:

Quản trị rủi ro

QTRRLS:

Quản trị rủi ro lãi suất

TCTD:

Tổ chức tài chính

TMCP:

Thương mại cổ phần

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn


TTQT:

Thanh toán quốc tế

WB:

World Bank

hi


DANH M Ụ C B Ả N G B I Ể U

Bảng 1.1: Ví dụ về tài sản và nợ có thể và khơng thể tái định giá

26

Bảng 1.2: Loại trừ khe hở nhạy cảm lãi suất

29

Bảng 1.3: Tác động của sự thay đổi lãi suất tệi giá trị ròng của NH

31

Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn qua các năm của NHNT

53

Bảng 2.2: Phân tích chất lượng tín dụng


55

Bảng 2.3: Hoạt động thanh toán XNK năm 2007 thể hiện qua bảng dưệi đây:

56

Bảng 2.4:Tổng giá trị thanh toán XNK (triệu USD)

56

Bảng 2.5: Diễn biến lãi suất cơ bản, Lãi suất tái cấp vốn, Lãi suất tái chiết khấu từ
01/01/2005 đến 01/01/2009

62

Bảng 2.6. Lãi suất cho vay ngắn hạn sở Giao dịch Vietcombank từ ngày 11/06/07
đến 21/10/2008

65

Bảng 2.7: Biểu lãi suất cho vay khách hàng cá nhân sở Giao dịch Vietcombank từ
ngày 24/08/2006 tệi ngày 01/02/2009

66

Bảng 2.8: Trạng thái nhạy cảm lãi suất của NHNT tại thời điểm 31/12/2005 và
31/12/2006

67


Bảng 2.9: Phân tích trạng thái nhạy cảm lãi suất của Vietcombank tại thời điểm
31/12/2007

70

Bảng 2.10: Phân tích tài sản, cơng nợ và cấc khoản mục ngoại bảng theo kỳ định lại
lãi suất thực tế tại thời điểm 31/12/2008

71

Bảng 2.11: Mức lãi suất trần đối vệi các kỳ hạn

75

Bảng 2.12: Các mức lãi suất cho vay khách hàng ngày

76

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu hoạt động quan trọng đã được H Đ Q T thông qua

86

iv


DANH M Ụ C H Ì N H V Ẽ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ giao dịch cho các hợp đồng tương lai

38


Sơ đồ 1.2: M ơ hình hợp đồng hốn đổi lãi suất

42

Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn của NHNT

53

Biểu đồ 2.2: Số thẻ Connect 24 phát hành

58

Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trước thuế, trước trích lập dự phịng (tỷ VND)
Biểu đồ 2.4: Tỷ suất sinh lời của tài sản bình quân (ROAA % )
Biểu đồ 2.5: Tỷ suất sinh lời của vốn chủ s
hữu bình quàn (ROAE%)
Sơ đồ 2. Ì: M ơ hình tổ chức QTRR của Vietcombank

V

58
58
58
74


LỜI MỞ ĐẨU
Ì. T Í N H C Ấ P T H I Ế T C Ủ A Đ Ề T À I
K i n h doanh trong lĩnh vực Ngân hàng là loại hình k i n h doanh đặc biệt, tiềm

ẩn nhiều r ủ i ro. Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật k i n h tế đặc thù như q u y
luật giá trị, quy luật cung - cẩu, quy luật cạnh tranh...ngày càng phát huy tác dụng.
Những rủi ro trong sản xuất - kinh doanh cùa nền k i n h tế trực tiếp hoặc gián tiếp tác
động đến hiệu quả kinh doanh của các N H T M . Trên thực tế, r ủ i ro ngân hàng có thợ
xuất hiện tại tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng như: thanh tốn, tín dụng, tiền gửi,
ngoại tệ, đầu tư... Vì vậy, vấn đề r ủ i ro ngân hàng luôn được các ngân hàng tại các
nước phát triợn đạc biệt chú trọng nghiên cứu, phân tích, thậm chí ngay cả k h i nền
kinh tế đang phát triợn rất ổn định. Sự gia nhập của V i ệ t N a m vào T ổ chức thương
mại thế giới ( W T O ) với cam kết m ở cửa căn bản thị trường dịch vụ ngân hàng và tự
do hóa dịch vụ thương m ạ i tài chính địi h ỏ i các N H T M V i ệ t N a m phải tạo dựng cho
mình đầy đủ các điều kiện cần thiết đợ có thợ tồn tại và tiếp tục phát triợn. Theo k i n h
nghiệm phất triợn của các ngân hàng nước ngồi thì ngồi vốn, chất lượng dịch vụ,
mạng lưới hoạt động...quản trị r ủ i ro được x e m là m ộ t trong những yếu t ố hàng đầu
đợ nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triợn tốt nhất đối với các N H T M .
Quản trị rủi ro trong k i n h doanh ngân hàng đề cập đến nhiều loại r ủ i ro như:
Rủi ro lãi suất, r ủ i ro tín dụng, rủi ro thanh khoản...Trong số đó, yếu t ố lãi suất biến
động thường xun và rất khó dự đốn khiến cho các N H T M V i ệ t N a m nói chung
và ngân hàng T M C P Ngoại thương V i ệ t N a m nói riêng phải đối mật thực sự v ớ i
nguy cơ tiềm ẩn rủi ro lãi suất và quản trị r ủ i ro lãi suất trở thành vấn đề trọng điợm
đối với các nhà quản lý ngân hàng.
Lãi suất là cóng cụ thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại, lãi
suất là giá cả của vốn, do vậy thông qua lãi suất các ngân hàng thương m ạ i sẽ t ự
điều chỉnh hoạt động k i n h doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng của mình m à kết
quả cuối cùng là nền k i n h tế, các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư được l ợ i hơn vì
sẽ được hưởng giá rẻ và chất lượng dịch vụ cao. Thực tế biến động lãi suất trong thời
gian qua đã có những tác động rất lớn đến hoạt động k i n h doanh của các N H T M
V i ệ t Nam. Đáng chú ý là sự biến động khó lường của lãi suất kéo dài gần kín cả

Ì



năm 2008, năm được coi là có rủi ro lớn về lãi suất, ảnh hưởng mạnh đến lợi nhuận
NH. Từ dưới 10%/năm, lãi suất huy động VND vọt lên trên 19%/năm. Và ở đỉnh
điểm, lãi suất cho vay tối đa bị chốt ở trần 21%/năm. Các NH phải gẫng mình với
chi phí huy động vốn tăng cao. Trừ các chi phí liên quan, chênh lệch lãi suất để tạo
lợi nhuận bị bóp nghẹt. Đó là khó khăn chung của hệ thống NHTM khi da số vẫn có
lợi nhuận từ tín dụng chiếm tới 60-70% tổng cơ cấu. Trong những tháng cuối năm
2008, lãi suất giảm mạnh thúc đẩy khách hàng đảo nợ và rút tiền gửi, nhiều NHTM
không theo kịp dẫn đến sự xáo trộn trong nguẫn vốn và cơ cấu thu của NH. Thực tế
này khiến cho vấn đề quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro lãi suất trở nên cấp thiết và
được các nhà quản lý NH cũng nhu các bên liên quan quan tâm hơn bất cứ khi nào.
Ngân hàng thương mại cổ phẩn (TMCP) Ngoại thương Việt Nam Vietcombank là một trong những ngán hàng thương mại hoạt động hiệu quả nhất tại
Việt Nam, một điển hình về sáng tạo, đi đầu trong ứng dụng công nghệ hiện đại và
đã đạt được nhiều thành công trong việc cung cấp cho khách hàng trong nước và
quốc tếnhững sản phẩm dịch vụ ngân hàng thuận tiện, an tồn, nhanh chóng, chiếm
lĩnh thị phần lớn trong các mảng như kinh doanh thẻ, thanh toán xuất nhập khẩu, tín
dụng, kinh doanh ngoại tệ... Tuy nhiên cũng như các NHTM Việt Nam khác, rủi ro
lãi suất đối với hoạt động kinh doanh của Vietcombank luôn hiện hữu trong khi vấn
đề quản trị rủi ro lãi suất vẫn còn tương đối mới mẻ và cần thiết với Vietcombank
hiện nay.
Vậy, quản trị rủi ro lãi suất và những nội dung của quản trị rủi ro lãi suất là
gi? Một chương trình quản trị rủi ro lãi suất toàn diện phải bao gẫm những yếu tố
nào? Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất củariêngVietcombank hiện nay và
Vietcombank phải làm thế nào để quản trị những rủi ro từ biến động lãi suất, bảo vệ
mình trước những rủi ro đó nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận và mục tiêu chiến
lược? Điều này chỉ có thể có được câu trả lời nếu chúng ta biết phòng ngừa những
rủi ro phát sinh do biến động lãi suất. Đ ó chính là những lý do m à vấn đề "Quản trị
rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngán hàng Thương mại cổ phần
ngoại thương Việt Nam — Vietcombank" được chọn làm đề tài luận vãn này.


2


2. M Ụ C Đ Í C H , N H I Ệ M v ụ N G H I Ê N

cứu

• M ụ c đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích làm rõ sự cần thiết phải quản trị r ủ i ro lãi suất trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng T M C P Ngoại thương V i ệ t N a m - Vietcombank
trong giai đoạn hiện nay, sau k h i đánh giá thực trạng hoạt động quản trị r ủ i r o lãi
suất trong hoạt động k i n h doanh tại Vietcombank trong giai đoạn t ừ n ă m 20062008, đề tài đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả quản trị r ủ i ro lãi suất của
Vietcombank trong thời gian tối nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của N H N T và
đáp ứng yêu cầu V i ệ t N a m hội nhập kinh tế quốc tế.
• N h i ệ m vụ nghiên cứu
L à m rõ những vấn đề cơ bản về r ủ i ro, r ủ i ro lãi suất, quản trị r ủ i ro lãi suất
trong hoạt động kinh doanh của Vietcombank.
Đánh giá thực trạng quản trị r ủ i ro lãi suất trong hoạt động k i n h doanh t ạ i
Vietcombank trong thời gian vừa qua.
Đ ẻ xuất các giải pháp cụ thể để tăng cường quản trị r ủ i ro lãi suất trong hoạt
động kinh doanh tại Vietcombank trong thời gian t ố i , k h i V i ệ t N a m thực hiện m ở
cửa căn bản thị trường ngân hàng, và t ự do hóa lĩnh vực dịch vụ thương m ạ i tài
chính theo cam kết gia nhập W T O vối những cơ hội và thách thức m à V i e t c o m b a n k
phải đối mặt trong quá trình phát triển hoạt động kinh doanh.
3. Đ Ố I T Ư Ợ N G , P H Ạ M V I N G H I Ê N

cứu

Đ ố i tượng nghiên cứu của luận văn này là hoạt động quản trị r ủ i r o lãi suất
trong hoạt động k i n h doanh tại ngân hàng Vietcombank.

Phạm v i nghiên cứu của luận văn giói hạn chỉ ở nghiên cứu r ủ i r o lãi suất và
thực trạng quản trị r ủ i r o lãi suất trong hoạt động k i n h doanh tại ngân hàng
Vietcombank trong giai đoạn từ năm 2006 tối nay.
4. P H Ư Ơ N G P H Á P N G H I Ê N

cứu

Đ ề tài dựa trên phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa Mac-Lenin về
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; các quan điểm về h ộ i nhập k i n h tế quốc tế, về
phát triển k i n h tế trong đó có các N H T M của Đ ả n g và N h à nưốc t a cũng được đặc
biệt lưu ý k h i nghiên cứu đề tài này. Ngồi ra đề tài cịn áp dụng các phương pháp

3


nghiên cứu tổng hợp như phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh...
5. KẾT CẤU L U Ậ N V Ã N
Ngoài phần M ở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận vãn được
bố cục thành ba chương nhu sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về r ủ i ro lãi suất và quản trị r ủ i ro lãi suất
trong hoựt động kỉnh doanh ngân hàng.
Chuông 2: Thực trựng quản trị r ủ i ro lãi suất trong hoựt động kinh doanh tựi
ngân hàng TMCP Ngoựi thương Việt Nam - Vietcombank trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường quản trị r ủ i ro lãi suất trong hoựt động
kinh doanh tựi ngân hàng TMCP Ngoựi thương Việt Nam - Vietcombank.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do những hựn chế về năng lực, trình độ cũng như
kinh nghiệm thực tiễn nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiết sót. Rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bựn đọc để luận văn được
hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn giảng viên THS. Nguyễn Thúy Anh đã hướng dẫn
em hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng vô cùng cảm ơn sự giúp đỡ về mặt thực tiễn của các cán bộ thuộc
phòng Vốn và Kinh doanh ngoựi tệ, phịng Thơng tin báo chí của Hội sở chính NH
TMCP Ngoựi Thương Việt Nam. Đặc biệt xin chân thành gửi lời cảm ơn đến
THS. Mai Ngọc Bích, phịng Tín dụng thể nhân - sở Giao dịch Vietcombank vì
những ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của chị trong quá trình thực hiện đề tài này.

4


CHƯƠNG Ì
NHỮNG V Â N Đ Ể CHUNG V Ề RỦI RO LÃI SUẤT V À Q U Ả N TRỊ RỦI RO
LÃI SUẤT TRONG HOẠT Đ Ộ N G KINH DOANH N G Â N H À N G
1.1. RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGÂN HÀNG

1.1.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm về rủi ro
M ọ i hoạt động của từng cá nhân cũng như toàn xã hội đều hướng tới m ộ t m ụ c
đích nào đó. Song có những trường hợp mục đích đó khơng đạt được đo trong quá
trình hoạt động gặp phởi r ủ i ro. R ủ i ro xuất hiện ở m ọ i nơi trong cuộc sống, luôn đe
dọa cuộc sống của con người. V ậ y r ủ i ro là gì? Thuật ngữ "rủi ro" đã được nhiều nhà
kinh tế học định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. T h ứ nhất, theo Frank Knight, m ộ t
học giở người M ỹ định nghĩa: "rủi ro là sự khơng chắc chắn có thể đo lường được"
[13]. A l l a n H.VVillett cho "rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất" [15]. M ộ t học
giở khác người A n h là M a r i l u Hurt M ĩ Carty quan niệm: "rủi ro là m ộ t tình trạng
trong đó biến cố xởy ra trong tương lai có thể xác định được" [12].
Rủi ro trong k i n h doanh là một dạng r ủ i ro và được con người quan tâm nhiều
nhất. R ủ i ro trong k i n h doanh thường gắn liền v ớ i l ợ i nhuận và nhiêu k h i doanh

nghiệp chấp nhận sự mạo hiểm cùng v ớ i mức độ r ủ i ro cao để đánh đổi l ợ i nhuận kỳ
vọng lớn, l ợ i nhuận càng lớn thì r ủ i ro càng cao. K i n h doanh trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng cũng phởi chấp nhận điểu đó. V à thực tế đã chứng m i n h rằng không m ộ t
ngành k i n h doanh nào m à khở năng gặp r ủ i ro dẫn đến những thiệt hại k i n h tế cũng
như xã h ộ i lại lớn như k i n h doanh ngân hàng do tính chất đặc biệt của nó.
N h ư vậy, các định nghĩa trên t u y có sự khác biệt nhưng đều thống nhất ở m ộ t
nội dung, c o i r ủ i ro là sự bất trắc không mong đợi dẫn đến k ế t q u ở không m o n g
muốn và kết quở đó khơng thể xác định chắc chắn. K i n h doanh ngân hàng phởi đ ố i
mặt với nhiều r ủ i ro và khơng nằm ngồi quy luật chung của k i n h t ế "sự đánh đ ổ i
giữa l ợ i suất và r ủ i ro, l ợ i suất càng cao thì r ủ i ro càng l ớ n và ngược lại."

5


1.1.1.2. Những r ủ i ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Cũng như bất kỳ một ngành kinh doanh nào khác, k i n h doanh ngân hàng phải
đối mặt với nhiều r ủ i ro và có thể bị tổn thất. H ơ n nữa, ngân hàng là một ngành k i n h
doanh nhạy cảm, hoạt động của ngân hàng v ố i bản chất của nó, chịu ảnh hưởng cùa
rất nhiều yếu t ố có thể gây nén r ủ i ro. Các nhà quản lý ngân hàng và người lập chính
sách cừn biết và nghiên cứu về những r ủ i ro này để tìm m ọ i cách ngăn ngừa và hạn
chế thiệt hại, trước hết là đối với ngân hàng và sau đó là tồn bộ nền k i n h tế.
R ủi ro rất đa dạng và có thể được phân tích theo nhiều khía cạnh khác nhau,
tuy nhiên xét dưới giác độ hoạt động của N H T M , ta có thể phân thành một số n h ó m
rủi ro như sau:
* Rủi ro lãi suất "là khả năng xảy ra những tổn thất cho ngân hàng k h i lãi suất
thay đổi ngồi dự tính" [1]. Hay nói cách khác, r ủ i ro lãi suất là k h ả năng thu nhập
giảm do chênh lệch lãi suất giảm k h i lãi suất thị trường thay đổi ngoài d ự kiến gắn
với sự thay đổi của nhiều nhân tố khác như cấu trúc kỳ hạn của tài sản và nguồn
vốn, quy m ô và kỳ hạn của hợp đồng kỳ hạn.
* Rủi rotíndụng "được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả được

nợ hoặc sự giảm sút chất lượng tín dụng của các khoản v a y " [ l ] . Hay r ủ i ro tín dụng
chính là khả năng xảy ra những tổn thất m à ngân hàng phải chịu do khách hàng vay
không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đừy đủ vốn và lãi như đã ấn định
trong hợp đồng tín dụng.
* Rủi ro hối đối "là khả năng xảy ra những tổn thất m à ngân hàng phải chịu
khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi d ự tính" [8]. R ủ i ro hối đối phát sinh
k h i có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loai tiền tệ của các khoản ngoại h ố i m à N H đang
nắm giữ, nó có thể làm cho N H l ỗ tiềm tàng k h i tỷ giá có sự biến động không như
mong muốn.
* Rủi ro thanh khoản "là khả năng xảy ra tổn thất k h i nhu cừu thanh khoản
thực tế vượt quá khả năng thanh khoản d ự k i ế n làm gia tăng các chi phí để đáp ứng
nhu cáu thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất k h ả năng thanh toán" [ 8 ] .
Trong một số trường hợp đặc biệt ngân hàng có thể phải đối mặt v ớ i r ủ i r o
thanh khoản, ví dụ như trong tình huống dân chúng mất lòng t i n vào ngân hàng,
hoặc nhu cừu rút tiền có tính chất thời vụ m à ngân hàng khơng d ự tính trưóc được
địi h ỏ i ngàn hàng phải chi trả tức thời m ộ t khoản tiền lớn hơn mức bình thường.
Trong b ố i cảnh chung đó, k h i m à tất cả các ngân hàng đều rơi vào hoàn cảnh tương

6


tự thì chi phí để huy động vốn bổ sung tăng lên một cách đáng kể do lượng v ố n cung
ứng trên thị trường giảm. Hậu quả là ngân hàng phải bán thốc bán tháo tức thời m ộ t
số tài sản có độ thanh khoản thấp để đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi. Điều
này khiến cho khả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng bị đe dọa. T r o n g
trường hợp rủi ro thanh khoản nghiêm trọng, nếu hầu hết nhẫng người g ử i tiền đều
đồng loạt yêu cầu ngân hàng phải trả lại tiền gửi của họ thì dẫn đến ngân hàng đang
từ chỗ phải đối mặt với rủi ro thanh khoản đến chỗ phải đối mặt với r ủ i r o phá sản.
N h ư vậy, rủi ro thanh khoản ở mức độ nghiêm trọng là m ộ t trong nhẫng nguyên
nhân dẫn đến phá sản của các ngân hàng.

* Rủi ro hoạt động ngoại bảng: Hoạt động ngoại bải*jlà các hoạt động không
thuộc bảng cân đôi tài sản (nội bảng), bởi vì các hoạt động này khơng liên quan đến
việc nắm g i ẫ các chứng khoán hay giấy nhận n ợ sơ cấp hoặc ngân hàng phát hành
các chứng khoán hay giấy nhận nợ t h ứ cấp. T u y nhiên, các hoạt động ngoại bảng có
ảnh hưởng đến trạng thái tương lai của bảng cân đối tài sản nội bảng, bởi vì các hoạt
động ngoại bảng có thể tạo ra nhẫng tài sản có và tài sản n ợ bổ sung cho bảng cân
đối nội bảng.
Xuất phát từ tính chất của các hoạt động ngoại bảng là ngân hàng t h u được phí
trong k h i không phải sử dụng đến vốn k i n h doanh cho nên đã k h u y ế n khích phát
triển các hoạt động ngoại bảng. T u y nhiên nhẫng hoạt động ngoại bảng ngày cũng
tiềm ẩn khơng ít rủi ro. Chẳng hạn trong trường hợp cơng t y phát hành trái phiếu phá
sản thì ngân hàng phải đứng ra thanh tốn tồn bộ gốc và lãi chứng khốn do cơng
ty phát hành. Điều này dẫn đến là bảo lãnh thư đã trở thành m ộ t bộ phận trong bảng
cân đối tài sản nội bảng, nghĩa là ngân hàng phải sử dụng v ố n k i n h doanh của mình
để trang trải nhẫng gì đã cam kết trong thư bảo lãnh. Trong thực tế, nhẫng trường
hợp thua l ỗ nghiêm trọng trong hoạt động ngoại bảng đã trở thành nguyên nhân
chính khiến ngân hàng đi đến phá sản.
Ngày nay, hoạt động ngoại bảng rất phong phú và đa dạng. T r o n g k h i m ộ t số
được sự dụng tích cực vào việc phịng ngừa r ủ i r o thì nếu việc quản trị điều hành
khơng hiệu quả hoặc không đánh giá đúng được tác dụng của các nghiệp vụ ngoại
bản có thể dẫn đến nhẫng tổn thất to lớn.
* Rủi ro hoạt động là r ủ i ro t ổ n thất tài sản xảy ra do hoạt động k é m hiệu quả,
ví dụ như hệ thống thông t i n không đầy đủ, hoạt động tác nghiệp khơng tn t h ủ
đúng quy trình, có sự gian lận hay nhẫng biến cố khơng thể lường trước.

7


* Rủi ro thị trường là r ủ i ro tổn thất tài sản, xảy ra k h i lãi suất, tỷ giá hay giá
cả thị trường biến động theo chiều hướng bất lợi. D o vậy những r ủ i ro thuộc phạm v i

cơ c h ế giám sát r ủ i ro thị trường là: R ủ i ro lãi suất, r ủ i r o ngoại h ố i , r ủ i r o về giá
chứng khốn đẩu tư.
* Rủi to cơng nghệ phát sinh k h i những khoản đựu tư cho phát triển công nghệ
không tạo ra được khoản tiết k i ệ m chi phí như đã dự tính k h i m ở rộng quy m ơ hoạt
động. Tính khơng hiệu quả trong đựu tư công nghệ của ngân hàng phát sinh trong
trường hợp, ví dụ, mức độ đựu tư quá lớn dẫn đến công nghệ không được sử dụng
đến và hậu quả là tổ chức bộ m á y trở nên quan liêu, k é m hiệu quả; hoặc là qui m ô
hoạt động không được m ở rộng, mặc dù đã đựu tư công nghệ mới. R ủ i ro về cơng
nghệ có thể gây nên hậu quả là khả năng cạnh tranh của ngân hàng giảm xuống
đáng kể và nguyên nhân tiềm ẩn của sự phá sản ngán hàng trong tương lai. N g ư ợ c
lại, l ợ i ích từ việc đựu t u cơng nghệ là tạo cho ngân hàng m ộ t sức bật quan trọng
trong cuộc cạnh tranh dữ dội trên thương trường và đồng thời cho phép ngân hàng
phát triển các sản phẩm mới, tiên tiến, hiện đại, giúp cho ngân hàng tồn tại và phất
triển bền vững.
* Rủi ro quốc gia và rủi ro khác bao gồm: thay đổi thuế đột ngột, ảnh hưởng
của chiến tranh làm cho các điều kiện trên thị trường tài chính thay đổi đột biến
khơng d ự tính trước, sự sụp đổ đột ngột của thị trường chứng khoán, r ủ i ro t r ộ m cắp,
lừa đảo...
Cuối cùng phải kể đến các r ủ i ro bắt nguồn từ yếu t ố k i n h tế vĩ m ô như l ạ m
phát gia tăng, sự biến động vô l ỗ i của giá cả hàng hóa, thất nghiệp... đều có ảnh
hưởng đến sự biến động lãi suất, bộc l ộ r ủ i ro tín dụng và r ủ i ro thanh khoản.

1.1.2. Tác động của rủi ro tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Rủi ro có tác động rất lớn đến hoạt động của N H T M . Sau đây là m ộ t vài dẫn
chứng về tổn thất trong hoạt động của NH:
Ví d ụ đẩu tiên, vào những n ă m 70 của thế kỷ trước, các N H T M của các nước
phất triển cho cấc nước k é m phát triển vay hàng trăm tỷ USD. Đ ế n những n ă m 80,
những khoản vay này trở nên khó thu hồi, cấc N H bị thua l ỗ rất l ớ n [ l ] .
N ă m 1987, N H M e r r i l l L y n c h mất 350 triệu U S D do việc n ắ m g i ữ các chứng
khoán thế chấp k h i lãi suất tâng đột n g ộ t [ l ] .


8


Vào đầu những năm 90, cấc quỹ tín dụng của V i ệ t N a m sụp đổ hàng loạt gây
ra tổn thất lớn cho những người gửi tiền tiết k i ệ m [ l ] .
Gần đây nhất, hàng loạt những N H hàng đầu t h ế giới dã trở thành nạn nhân của
cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu, vốn đưểc "châm ngịi" b ở i hoạt động cho vay
tín chấp dưới chuẩn (sub-príme mortgage) dễ dãi và thiếu k i ể m soát ở Mỹ, t i ề m ẩn
rủi ro lớn. M ô hình ngân hàng đầu tư độc lập (investment bank) của p h ố W a l l đã
biến mất k h i m à Lehman Brothers phá sản, Bear Stearns và M e r i l l L y n c h bị thâu
tóm, M o r g a n Stanley và Goldman Sachs phải chuyển đổi sang m ô hình ngân hàng
mẹ (bank holding company). R ủ i ro có thể tác động đến hoạt động k i n h doanh N H ở
một số khía cạnh sau:

1.1.2.1. Tổn thất về mặt tài chính
Bất kỳ một r ủ i ro nào xảy ra cũng gây tổn thất về tài chính cho N H hoặc làm
tăng chi phí hoạt động, hoặc làm giảm thu nhập của NH. N ế u thu nhập khơng đủ bù
đắp chi phí thì N H sẽ thua l ỗ , nghiêm trọng hơn là dẫn đến nguy cơ phá sản. R ủ i r o
gây ra tổn thất về tài chính là điểu khó có thể tránh k h ỏ i trong hoạt động k i n h doanh
tìm k i ế m l ể i nhuận. V ấ n đề mấu chốt là các N H phải cân nhắc lựa chọn phương án
kinh doanh nhằm đạt đưểc lểi ích chiến lưểc dựa trên sự cân bằng hểp lý giữa l ể i
nhuận và r ủ i ro tổn thất.

1.1.2.2. Giảm uy tín của ngân hàng
Những thiệt hại về uy tín của N H như: làm giảm hoặc thậm chí làm mít lịng
tin của cơng là tổn thất lớn hơn rất nhiều so với những tổn thất về mặt tài chính. K h i
cơng chúng mất lòng tin vào năng lực k i n h doanh, k h ả năng thanh toán của N H thì
sẽ dẫn đến hành động rút tiền đồng loạt, k h i đó, N H bị rơi vào nguy cơ phá sản.


1.1.2.3. Tác dộng tiêu cực đến nền kinh tế xã hội
Sự thua l ỗ của N H do gặp phải r ủ i ro sẽ làm ảnh hưởng đến thu nhập của NH,
nếu nghiêm trọng có thể làm cổ đông mất vốn, người gửi tiền bị mất đi khoản t i ề n
tiết k i ệ m m à suốt đời m ớ i có đưểc. T i n h trạng tài chính xấu của m ộ t N H còn tạo ra
sự nghi ngờ của những người gửi tiền về sự ổ n định và k h ả năng thanh toán của cả
hệ thống NH, gây tác động xấu đến tình hình tài chính của các N H khác, kéo theo
phảnứng dây chuyền và phá vỡ tính ổn định của thị trường tài chính.

9


1.1.3. Quản trị r ủ i ro trong kinh doanh ngân hàng
1.1.3.1. Khái niệm về quản trị r ủ i ro
Thuật ngữ "quản trị r ủ i ro" xuất hiện từ rất sớm, vào khoảng những n ă m 50 của
thế kỷ trước, nhưng cho đến nay quan niệm về Q T R R vẫn chưa hoàn toàn thống
nhất. Bởi vì bản thân Q T R R là m ộ t khái niệm rộng và có những chức năng gần như
quản trị nói chung. Trong k i n h doanh ngân hàng, m ồ i quyết định đều được đặt trong
điều kiện tồn tại r ủ i ro và do vậy m ỗ i quyết định quản trị nói chung cũng phải tính
đến việc Q T R R liên quan đến quyết định đó. Sau k h i tìm hiểu m ộ t số quan điểm về
Q T R R trong quản trị hồc hiện đại, tổng hợp lại có thể hiểu "QTRR trong k i n h doanh
ngân hàng là quá trình xử lý các r ủ i r o m ộ t cách có hệ thống, tồn diện thông qua
cấc hoạt động nhận diện và đánh giá r ủ i ro; đưa ra cấc k ế hoạch, biện pháp phòng
ngừa r ủ i ro xảy ra, giảm thiểu mức độ của từng loại r ủ i ro; thực hiện q trình k i ể m
sốt r ủ i ro, giảm thiểu những tổn thất gây ra cho ngân hàng". Hoặc có thể hiểu khái
niệm này theo quan điểm cùa ủ y ban Basel về giám sát N H "QTRR là m ộ t quá trình
liên tục cần được thực hiện ở m ồ i cấp độ của m ộ t tổ chức tài chính và là yêu cầu bắt
buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt được mục tiêu đề ra và duy trì sự m i n h bạch
về tài chính"[9].

1.1.3.2. Nội dung QTRR

Trong quá trình t ồ n tại, hoạt động các ngân hàng ln phải đ ố i phó v ớ i rất
nhiều vấn đề, m à quan trồng nhất là duy trì được thường xuyên tình trạng cân d ố i
giữa nhu cầu và khả nâng có được nguồn vốn trong m ồ i điều k i ệ n để đảm bảo sự ổ n
định, vững chắc về tài chính cho ngân hàng và làm thoa m ã n nhu cầu của khách
hàng. M u ố n vậy, các nhà quản trị ngân hàng không thể không tập trung vào vấn đề
Q T R R k h i m u ố n t ố i đa hoa l ợ i nhuận và đưa ra được các biện pháp giảm thiểu thiệt
hại cho ngân hàng. Trên thực tế, r ủ i ro ngân hàng có thể xuất hiện tại tất cả các
nghiệp vụ của ngân hàng như: thanh tốn, tín dụng, tiền gửi, ngoại tệ, đầu tư... Vì
vậy, vấn đề r ủ i ro ngân hàng luôn được các ngân hàng tại các nước phát triển đặc
biệt chú trồng nghiên cứu, phân tích, thậm chí ngay cả k h i nền k i n h tế đang rất ổ n
định.
Hoạt động Q T R R được tổ chức khác nhau tùy thuộc vào ti ề m lực tài chính của
từng ngân hàng cũng như việc phân b ổ nguồn lực của ngân hàng cho công tác
Q T R R và mức độ coi trồng công tác Q T R R của ban lãnh đạo... T u y nhiên, dù m ó

10


hình tổ chức Q T R R tại m ỗ i ngân hàng có thể khác nhau, nhưng đều phải phản ánh
một cách rõ rệt mục tiêu và nhiệm vụ trong chính sách phát triển của các ngân hàng,
bao g ồ m m ộ t số nội dung cơ bản sau:
• Ngun tắc

QTRR

Q T R R là một q trình quan trọng được dựa trên cơ sở kết hợp lý thuyết xác
suữt và lý thuyết rủi ro. N ó phụ thuộc vào chính sách của từng ngân hàng — trên mức
độ v i m ô và của Ngán hàng Nhà nước - trên mức độ vĩ m ô .
Q T R R ngân hàng được dựa trên hàng loạt những nguyên tắc, trong đó bao g ồ m
một số nguyên tắc cơ bản:

Một là, nguyên tắc chấp nhận rủi ro. Các nhà quản trị ngân hàng cần phải chữp
nhận rủi ro ở mức cho phép nếu như mong m u ố n có được thu nhập phù họp từ những
hoạt động nghiệp vụ của mình. Dĩnhiên, m ỗ i nghiệp vụ cụ thể sau k h i đánh giá mức
độ rủi ro các ngân hàng thương m ạ i ( N H T M ) cần xây dựng chiến thuật "phịng
chống r ủ i ro"; tuy nhiên, loại bỏ hồn toàn r ủ i ro trong hoạt động ngân hàng là
khơng thể, b ở i vì r ủ i ro ngân hàng - là sự hiện hữu khách quan v ố n có trong các
nghiệp vụ của ngân hàng. D o đó, ngun tắc đầu tiên trong q trình Q T R R đối với
các nhà quản trị ngàn hàng là phải nhận biết những " r ủ i ro cho phép". V i ệ c chữp
nhận mức độ, loại r ủ i ro ngân hàng nào chính là điều kiện quan trọng để điều tiết
những tác động tiêu cực của chúng trong quá trình quản lý r ủ i ro.
Hai là, nguyên lắc diều hành rủi ro cho phép. Nguyên tắc này đòi h ỏ i phần lớn
rủi ro trong "gói r ủ i ro cho phép" phải có khả nàng điều tiết trong quá trình quản lý,
m à khơng phụ thuộc vào nhũng hồn cảnh khách quan và chủ quan của nó. Chỉ đ ố i
với những loại r ủ i ro như vậy thì các nhà quản trị ngân hàng m ớ i có thể sử dụng tữt
cả những "vũ khí", "nghệ thuật" của mình để điều tiết chúng. Ngoài ra, đ ố i v ớ i các
loại r ủ i r o khơng có khả năng "điều chỉnh" cần phải được chuyển đẩy sang các cóng
ty bảo hiểm bén ngoài.
Ba là, nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt. M ộ t trong những
nguyên lý cơ bản của lý thuyết Q T R R là các loại r ủ i ro khá độc lập với nhau và sự
thiệt hại do một loại nào đó trong "gói r ủ i r o cho phép" gây nên không nhữt thiết sẽ
làm tăng xác suữt xảy ra v ớ i các loại r ủ i ro khác. Nói cách khác, về nguyên tắc sự
thiệt hại đối với ngân hàng do các loại r ủ i ro khác nhau gây nên là khá độc lập v ớ i
nhau và quá trình quản lý chúng cần phải được điều tiết riêng biệt, không t h ể g ộ p
các loại r ủ i r o khác nhau vào m ộ t n h ó m để đưa ra cùng m ộ t phương pháp điều hành.

li


Bốn là, nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập.
Nguyên tắc này là nền tảng của lý thuyết QTRR. Các ngán hàng trong quá trình

hoạt động của mình chỉ được phép chấp nhận các loại, mức độ r ủ i ro m à thiệt hại k h i
chúng xảy ra ở mức không được cao quá mức thu nhập phù hợp. C ó nghĩa rằng, tất
cả các loại r ủ i ro có mức độ rủi ro cao hơn mức độ thu nhập mong đợi cần phải được
loại bỏ.
Năm

là, nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài

Giá trị thiệt hại m à ngân hàng mong muớn từ những khoản r ủ i ro phải phù

chính.

hợp với phần vớn m à ngân hàng có thể trích d ự phòng cho những thiệt hại k h i chúng
xảy ra. K h i r ủ i ro xảy ra, nó kéo theo sự thiệt hại thu nhập, giảm t i ề m năng l ợ i
nhuận và nhịp độ phát triển của ngân hàng trong tương lai. Do đó, giá trị thiệt hại
phải phù hợp với mức vớn dự phòng của ngân hàng và ngân hàng phải xấc định được
mức độ (dự báo) phù hợp, bao gồm cả những khoản r ủ i ro không thể chuyển được
sang cho đới tác hay cấc công ty bảo hiểm bèn ngoài.
Sáu là, nguyên tắc hiệu quả kinh tế. M ụ c đích cơ bản của việc quản lý r ủ i r o
ngân hàng là điều tiết những tác động tiêu cực của rủi ro k h i xảy ra. Cùng với điều
này, chi phí của ngân hàng bỏ ra để điều tiết phải thấp hơn giá trị thiệt hại do những
rủi ro ngân hàng có khả năng xảy ra và thậm chí ở mức độ giá trị cao nhất k h i chúng
xảy ra.
Bảy là, nguyên tắc hợp lý về thời gian. Thời gian tồn tại của m ộ t nghiệp vụ
ngân hàng càng lâu thì biên độ xảy ra r ủ i ro càng lớn, k h ả năng điều tiết những tác
động tiêu cực của nó và tính k i n h tế của quản lý rủi ro càng thấp. K h i bắt buộc phải
tồn tại các nghiệp vụ này thì ngân hàng phải đảm bảo có mức độ thu nhập phụ t r ộ i
cần thiết khơng chỉ vì l ợ i nhuận m à cịn vì mục đích bù đắp những chi phí để điều
tiết tác động của r ủ i ro trong trường hợp chúng xảy ra.
Tám là, nguyên rắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng. H ệ thớng

quản lý r ủ i ro cần phải được dựa trên nền tảng những tiêu chí chung của chiến lược
phát triển của ngân hàng cũng như các chính sách điều hành từng hoạt động riêng
biệt của ngân hàng. Chín là, nguyên tắc chuyển đẩy các loại rủi ro không cho phép.
Nguyên tắc này đòi h ỏ i các loại rủi ro nằm trong "gói r ủ i ro cho phép" phải có k h ả
năng/tính chuyển đẩy cao. Các loại rủi ro khơng tương thích với k h ả năng của ngân
hàng trong việc điều tiết những hậu quả tiêu cực k h i chúng x ả y ra hay không phù
hợp với những yêu cầu cụ thể của chiến lược và chính sách điều hành hoạt động của

12


ngân hàng cẩn phải được loại bỏ k h ỏ i "gói r ủ i ro cho phép". H a y nói cách khác,
chúng chỉ được cho vào k h i có k h ả năng chuyển đẩy cao sang các đối tác hoặc các
cơng ty bảo hiểm bên ngồi.
Trên đây là 9 nguyên tắc cơ bản để từ đó m ỗ i ngân hàng xây dựng cho mình
một chính sách Q T R R ngân hàng riêng biệt. Chính sách Q T R R ngân hàng phải
được x e m là m ộ t cờu phần trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng và nó
địi hỏi phải xây dựng được m ộ t hệ thống phòng chống từ xa, đưa ra được giải pháp
nhằm điều tiết các tờc động xờu đến tình hình tài chính của ngân hàng.
• Các bước cơ bản của

QTRR

Sự hình thành và thực t h i chính sách Q T R R ngân hàng thông thường cần phải
được thực hiện qua những giai đoạn cơ bản sau:
Thứ nhất, nhận diện các loại rủi ro ngân hàng. Hiệu quả của việc Q T R R phụ
thuộc rờt nhiều vào việc phân loại r ủ i ro. Phân loại r ủ i ro được hiểu là việc phân r ủ i
ro thành từng nhóm riêng biệt theo dờu hiệu của chúng. C ơ sở khoa học về việc phân
loại rủi ro đã tạo điều kiện cho các nhà quản trị ngân hàng có thể xác định rõ ràng vị
trí của từng loại r ủ i ro trong hệ thống r ủ i ro. Việc phân loại r ủ i r o hợp lý sẽ giúp

nàng cao khả năng và hiệu quả áp dụng những phương pháp phù hợp trong việc
QTRR.
Việc phân loại r ủ i ro xuờt phát từ nhiệm vụ phân tích hoạt động của ngân hàng
và hồn thiện các phương pháp QTRR, nó tạo điều kiện giải quyết những vờn đề
quan trọng - làm rõ các chỉ số cơ bản để đánh giá tính hiệu quả của ngân hàng, xác
định những yếu t ố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến kết quả tiềm năng m à
ngân hàng có thể đạt được. Thông thường r ủ i ro được phân theo những loại sau: r ủ i
ro tín dụng, r ủ i ro thị trường, r ủ i ro lãi suờt, r ủ i ro thanh khoản, r ủ i ro hoạt động r ủ i
ro luật pháp ... Nhưng bởi vì có nhiều loại r ủ i ro khác nhau, khơng có cùng mức độ
ảnh hưởng đến sự vững chắc của ngân hàng và hình thành từ nhiều y ế u t ố khác
nhau, có mức độ khác nhau nén khơng thể cùng áp dụng m ộ t loại phương phờp đánh
giá và quản trị chung. K i n h nghiệm của t h ế giới đã chỉ ra nhiều yếu t ố khác nhau m à
chúng có thể làm nền tảng cho việc phân loại r ủ i ro ngân hàng, bao g ồ m những y ế u
tố cơ bản.
Thứ hai, phân tích rủi ro. Phân tích r ủ i r o được bắt đầu t ừ việc làm sáng t ỏ
nguồn gốc và nguyên nhân của chúng. Quan trọng nhờt trong cơng việc này là xờc
định chính xác nguồn gốc của r ủ i ro, k h ả năng thiệt hại cũng như l ợ i nhuận từ những

13


nghiệp vụ ngân hàng có tiềm ẩn r ủ i ro. Việc phán tích sẽ giúp ngân hàng lựa chọn
kịp thời những giải pháp t ố i ưu trong nhiều giải pháp khác nhau.
Thứ ba, đánh giá rủi ro. Đánh giá r ủ i r o tạo điều kiện cho các nhà quản trị
ngân hàng xấc định đại lượng của r ủ i r o ngân hàng. Tính chuẩn mực của việc đánh
giá những thiệt hại d ự báo phụ thuộc vào việc lựa chọn phương pháp đánh giá r ủ i ro.
Hiện nay trên thực tế có 3 phương pháp cơ bản sau:
- Phương pháp thống kê: Bản chất của phương pháp này là dựa trên việc tính
tốn xác suất xảy ra thiệt hại đối với những nghiệp vụ được nghiên cầu.
- Phương pháp k i n h nghiệm: Nếu như phương pháp thống kê dựa trên việc

thống kê các thơng t i n đã được lựa chọn thì phương pháp k i n h nghiêm được hình
thành trên kinh nghiệm của các chuyên gia. Đ ể chính xác hơn các nhà quản trị ngân
hàng có thể kết hợp hai phương pháp này v ố i nhau.
- Phương pháp tính tốn - phân tích: Phương phấp này xây dựng lên đường
cong xác suất thiệt hại và đánh giá r ủ i ro ngân hàng dựa trên nền tảng toán ầng
dụng. T u y nhiên, việc đánh giá r ủ i ro tài chính, r ủ i r o tín dụng và những r ủ i ro khác
trên cơ sờ tốn ầng dụng địi h ỏ i sự đầu tư rất lớn về con người và công nghệ hiện
đại nhằm đảm bảo tính chính xác của các giả thuyết.
Thứ tư, cảnh báo và giảm thiểu rủi ro. Trong hệ thống điều hành r ủ i r o ngân
hàng, cơ chế điểu tiết nội bộ đóng vai trị rất quan trọng. C ơ c h ế điều tiết n ộ i bộ r ủ i
ro ngân hàng là m ộ t hệ thống giảm thiểu t ố i đa những ảnh hưởng tiêu cực của r ủ i r o
do bản thân ngân hàng xây dựng, lựa chọn và thực hiện. H ệ thống này hình thành
trên những phương pháp cơ bản sau:
- Xây dựng những phương pháp phòng chống r ủ i r o t ừ x a đ ố i v ớ i từng loại
nghiệp vụ cụ thể;
- Xây dựng cơ chế giới hạn r ủ i r o thông qua các qui định giới hạn mầc độ r ủ i
ro cho phép cũng như đối với các nghiệp vụ ngân hàng;
- Đ a dạng hoa các hình thầc k i n h doanh;
- Phân bố rủi ro cho các đối tác thông qua các nghiệp vụ ngân hàng;
- T ự bảo hiểm bằng việc trích lập d ự phòng r ủ i ro.
Thứ năm, giám sát và kiểm trơ. Giai đoạn tiếp theo của điều hành r ủ i ro ngân
hàng là k i ể m tra, giấm sát r ủ i ro. Đ ể phối hợp giữa việc thực hiện những mục tiêu
của ngân hàng và việc k i ể m tra mầc độ r ủ i r o của ngân hàng cần phải xây dựng m ộ t
hội đồng k i ể m tra và quy chế về chính sách k i ể m tra r ủ i ro. V i ệ c thực hiện giám sát

14


các chương trình k i ể m tra r ủ i ro cho thấy: để nâng cao tính hiệu quả của các chương
trình kiểm tra r ủ i ro địi h ỏ i việc xây dựng những tiêu chuẩn đối v ớ i các chương

trình này, trong đó bao g ồ m việc lựa chọn và phân tích thơng tin. H ệ thống chỉ số
điều tiết những hậu quả tiêu cực của các loại r ủ i r o ngán hàng riêng biệt bao gồm:
- M ổ c độ điều tiết thiệt hại cho ngân hàng.
- Tính hiệu quả của việc điều tiết (tương quan giữa chi phí bỏ ra và giá trị thiệt
hại có khả năng xảy ra.
- Đánh giá tổng hợp các loại r ủ i ro và đưa ra các biện pháp điều tiết chúng.
N h ư vậy, Q T R R ngân hàng được x e m như m ộ t hệ thống t ổ chổc độc lập và
phổc tạp với cơ cấu k i ế n trúc đa tầng. M ộ t trong những vấn đề cơ bản đặt ra trong
lĩnh vực Q T R R là hình thành t ố i ưu phương pháp phân loại r ủ i ro ngân hàng. X á c
định rõ khái niệm "rủi ro ngân hàng" và bản chất quản trị chúng sẽ cho phép chi tiết
hoa trong việc phân loại r ủ i ro [6].
1.2. RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm về rủi ro lãi suất
1.2.1.1. Khái n i ệ m
a. Lãi suất
K h i sử dụng bất kỳ khoản tín dụng nào, người vay cũng phải trả thêm m ộ t phần
giá trị ngoài phần vốn gốc của khoản vay ban đầu. Tỷ l ệ phần trăm của phần tăng
thêm này so với phần v ố n vay ban đẩu được gọi là lãi suất. Đ ó là giá cả của q u y ề n
được sử dụng vốn vay trong m ộ t thời gian nhất định m à người sử dụng trả cho người
sở hữu nó[4].
Hiện nay có nhiều cách phân loại lãi suất dựa trên các tiêu chí khác nhau. T u y
nhiên, trên quản điểm k i n h doanh N H thì lãi suất được phân chia theo loại hình tín
dụng, g ồ m các loại dưới đày.
Lãi suất huy động là lãi suất N H trả cho nguồn huy động bao g ồ m lãi suất tiền
gửi giao dịch, lãi suất tiết kiệm. Lãi suất huy động có nhiều mổc khác nhau tùy
thuộc vào thời hạn huy động, quy m ô tiền huy động.
Lãi suất cho vay được áp dụng để tính lãi tiền vay m à khách hàng phải trả cho
NH. V ề mặt nguyên tắc, lãi suất huy động bình quân phải nhỏ hơn lãi suất cho vay

15



bình quân để đảm bảo thu nhập cho NH. Lãi suất cho vay được xác định dựa trên lãi
suất cơ bản theo công thức sau:
Lãi suất cho vay = Lãi suất cơ bản + Phần bù rủi ro
Lãi suất cơ bản là lãi suất được các NH sử dụng làm cơ sở để ấn định mức lãi
suất kinh doanh của mình. Lãi suất cơ bản được xác định dựa trên tổng chi phí và
thu nhập, áp dụng cho khách hàng vay tốt nhất (có mức rủi ro thấp nhất):
Lãi suất cơ bản = Lãi suất huy động + Chi phí rịng khác + Thuế+ Thu nhập dự tính
Lãi suất cơ bản được hình thành khác nhau tùy tặng nước, nó có thể do
NH Trung ương ấn định (Việt Nam), hoặc do bản thân các N H tự xác định căn
cứ vào tình hình hoạt động cụ thể của N H mình (Anh, Mỹ, úc...). Một số nước
lại sử dụng lãi suất liên NH làm lãi suất cơ bản (Singapo, Pháp).
ở Việt Nam, luật NHNN hiện nay quy định "Lãi suất cơ bản là lãi suất do
NH Trung ương công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín đụng ấn định lãi suất
kinh doanh" (Khoản 12, Điều 19). Hiện nay, lãi suất cơ bản được xấc định dựa
trên cơ sở tham khảo lãi suất cho vay thương mại tốt nhất của một nhóm N H
(chiếm phần lớn thị phần tín dụng) do Thống đốc N H N N quyết định.
Lãi suất chiết khấu áp dụng khi NH trung gian cho khách hàng vay dưới
hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh tốn và thỏa mãn
các điều kiện chiết khấu theo quy định. N ó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh
giá của giấy tờ có giá và được khấu trặ ngay khi N H phát tiền vay cho khách
hàng. Mức chiết khấu được quyết định bởi cung - cầu vốn trên thị trường tín
dụng, căn cứ vào chất lượng của giấy tờ có giá, thời hạn chiếu khấu cũng như
quan hệ giữa NH với khách hàng.
Lãi suất tái chiết khấu áp dụng khi NH Trung ương tái cấp vốn cho các N H
dưới hình thức chiết khấu lại cấc giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán
của các NH. Lãi suất tái chiết khấu do NH Trung ương ấn định căn cứ vào mục tiêu
của chính sách tiền tệ trong tặng thời kỳ và chiều hướng biến động lãi suất trên thị
trường tiền tệ.

Lãi suất Hên NH là lãi suất mà các NH áp dụng khi cho vay trên thị trường liên
NH. Lãi suất liên NH thường được ấn định hàng ngày (cịn gọi là lãi suất hàng
ngày). Nó được hình thành bởi quan hệ cung - cầu tiền của các tổ chức tín dụng và
chịu sự chi phối bởi lãi suất tái cấp vốn của NH Trung ương.

16


Giữa lãi suất tái chiết khấu, lãi suất liên N H và lãi suất chiếu khấu của N H
trung gian có m ố i quan hệ chặt chẽ với nhau. V ớ i m ộ t thị trường tài chính phát triển,
sự thay đổi lãi suất tái chiết khấu sẽ tạo nên những phản ứng dây chuyền giữa các
mức lãi suất. K ế t quả cuối cùng sẽ là sự thay đổi của mát bởng lãi suất phù hợp v ớ i
mục tiêu của N H T r u n g ương.
Chúng ta đểu thấy rởng lãi suất là m ộ t trong những biến số được theo dõi chặt
chẽ nhất trong nền k i n h tế thị trường, bởi vì diễn biến của lãi suất phản ánh những
động thái của thị trường tiền tệ và k i n h tế vĩ m ô , lãi suất tác động đến các quyết định
đầu tư, tiết k i ệ m và tiêu dùng của các tác nhân trong nền k i n h tế. T ư duy k i n h t ế
hiện đại nói chung đều thừa nhận vai trò quan trọng của yếu t ố lãi suất trong hoạt
động k i n h tế, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, r ủ i ro lãi suất có thể gây ra
những tổn thất vơ cùng lớn đối với N H T M .

b. Rủi ro lãi suất
Theo như nội dung về r ủ i ro lãi suất đã đề cập trong phần 1.1.1.2 thì "rủi ro lãi
suất" là k h ả năng xảy ra những tổn thất cho ngân hàng k h i lãi suất thay đổi ngồi d ự
tính" [1]. Hay nói cách khác, rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch
lãi suất giảm k h i lãi suất thị trường thay đổi ngoài d ự k i ế n gắn v ớ i sự thay đ ổ i của
nhiều nhân t ố khác như cấu trúc kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn, q u y m ô và k ỳ hạn
của hợp đồng kỳ hạn.
Q u á trình chuyển hóa tài sản là m ộ t chức năng đặc biệt cơ bản của ngàn hàng.
Quá trình chuyển hóa tài sản bao gồm việc mua các chứng khốn sơ cấp, tức là sử

dụng vốn; và phát hành các chứng khoán sơ cấp, tức là huy động vốn. K ỳ hạn và độ
thanh khoản của các chứng khoán sơ cấp trong danh mục đầu tư thuộc tài sản có
thường khơng cân xứng với các chứng khốn thứ cấp thuộc tài sản nợ. Sự không cân
xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản n ợ làm cho ngân hàng phải chịu r ủ i r o về
lãi suất.
Trong m ọ i trường hợp nếu ngân hàng duy trì tài sản có có kỳ hạn dài hơn so
với tài sản nợ thì ngân hàng ln đứng trước r ủ i r o về mặt lãi suất trong việc tái tài
trợ đối v ớ i tài sản nợ. R ủ i r o sẽ trở thành hiện thực nếu lãi suất huy động v ố n b ổ
sung trong những năm tiếp theo tăng lên trên mức lãi suất đầu tư tín dụng dài hạn.
Ngược lại, ngân hàng huy động v ố n có kỳ hạn dài và đầu tư có kỳ hạn ngắn thì
tương tự như trên ngân hàng vẫn có thể gặp phải những r ủ i ro về lãi suất tái đầu tư
trong trường hợp tài sản có có kỳ hạn ngắn hơn so v ớ i tài sản nơ. Í T
. ,j

17 . Ị Jl®\
lS

,0

im




Ngoài ra, r ủ i ro lãi suất tái tài trợ tài sản n ợ hoặc tái đầu tư tài sản có, thì k h i lãi
suất thị trường thay đổi ngân hàng có thể gặp phải r ủ i r o g i ả m giá trị tài sản. N h ư
chúng ta đã biết, giá trị thị trường của tài sản có hay tài sản n ợ là dựa trên khái n i ệ m
giá trị hiện tại của tiền tệ, do đó, nếu lãi suất thị trường tăng lên thì mức chiết khấu
giá trị tài sản cũng tâng lên, dẫn đến giá trị hiện tại của tài sản có và tài sản n ợ g i ả m
xuống và ngược lại. Do đó, nếu kộ hạn của tài sản có và tài sản n ợ khơng cân xứng

với nhau, ví dụ tài sản có có kộ hạn dài hơn tài sản nợ, thì k h i lãi suất thị trường
tăng, giá trị của tài sản có sẽ giảm nhanh hơn và nhiều hơn so so v ớ i sự giảm giá trị
của tài sản nợ. R ủ i ro giảm giá trị của tài sản k h i lãi suất thay thay đổi thuộc loại r ủ i
ro về lãi suất và có thể dẫn đến thiệt hại về tài sản của ngân hàng.
Ngân hàng có thể phòng ngừa rủi ro bằng cách làm cho các kộ hạn của tài sản
có và tài sản n ợ cân xứng nhau. Việc làm cho các kộ hạn cân xứng nhau, m ộ t mặt,
giảm được r ủ i r o lãi suất; mặt khác, lại làm giảm khả năng sinh l ờ i của ngân hàng,
bởi l ẽ nó làm giảm các cơ hội đầu tư vào những lĩnh vực có r ủ i ro song k h ả năng
sinh lòi lớn hơn.
N h ư vậy, nếu ngân hàng duy trì cơ cấu tài sản có và tài sản n ợ v ớ i những k ộ
hạn không cân xứng với nhau thì phải chịu những r ủ i ro về lãi suất trong việc tái tài
trợ tài sản có và tài sản nợ; hoặc rủi ro về lãi suất do giá trị của tài sản thay đổi k h i
lãi suất thị trường biến động.
1.2.1.2. Các yếu tố quyết định lãi suất
Mặc dù lãi suất là m ộ t yếu t ố quan trọng bậc nhất đối v ớ i hoạt động của các
ngân hàng thương m ạ i nhưng các ngân hàng không thể k i ể m soát mức độ và x u
hướng biến động của lãi suất. Lãi suất đối v ớ i m ộ t khoản cho vay bất kộ được xác
định dựa trên cơ sở thị trường thơng qua q trình tác động qua l ạ i giữa lực lượng
cung cầu về tín dụng. Theo đó, lãi suất hay giá cả của cấc khoản tín dụng được xác
định tại mức cân bằng giữa lượng cung và lượng cầu tín dụng.
Ngân hàng đóng vai trị là những nhà cung cấp tín dụng, tuy nhiên, m ỗ i ngân
hàng chi là m ộ t nhà cung cấp trên thị trường vốn quốc tế cùng v ớ i hàng nghìn nhà
cung cấp khác nhau. Tương tự như vậy, k h i huy động tiền gửi hoặc phất hành giấy
nợ để tài trợ v ố n cho đầu tư, ngân hàng tạo ra cầu về tín dụng trên thị trường. T u y
nhiên m ộ t ngân hàng dù quy m ô lớn đến đâu cũng chỉ là m ộ t tổ chức có n h u cầu về
tín dụng trên m ộ t thị trường có hàng nghìn người đi vay.

18



×