Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

TIỂU LUẬN kỹ NĂNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP VIỆC PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ cảm xúc đối với SINH VIÊN TRƯỜNG đại học NGOẠI THƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.61 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
====000====

TIỂU LUẬN
KỸ NĂNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
VIỆC PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ CẢM XÚC ĐỐI VỚI SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

Nhóm thực hiện: Nhóm số 9
Lớp: KDO441.3
Giảng viên hướng dẫn: ThS Lê Minh Trâm

Hà Nội - 5/2021


Bảng 1. Bảng phân cơng thuyết trình
Họ và tên

Nội dung
thuyết trình

1

Nguyễn Thị
Khánh Hịa

Chương 1

2


Phan Huy
Hồng

Chương 2 - mục
2.1+2.2

3

Bùi Thị
Khánh Hịa

Chương 2 - mục
2.3+2.4

4

Đinh Thị
Hoa

Chương 3

5

Bùi Vi Hoa

STT

Nhận xét của giáo viên

Phụ trách

Powerpoint

2


Bảng 2. Bảng phân công công việc
Chữ

ST

Họ và

T

tên

Nhiệm
MSSV

vụ cụ
thể

Thành viên
tự đánh giá

Đánh giá

Điể

của các


m

thành

trun

viên khác

g

(*)

bình


xác
nhận
của
thàn
h
viên

1

Bùi Vi

201411010

Hoa


0

Mục
1.1+1.2+1.
3

Tích cực tham gia
và cố gắng hồn
thành tốt cơng việc

9.5

được giao
Tích cực tham gia

2

Đinh

201411010

Mục

và hồn thành tốt

Thị Hoa

1


3.1+3.2

cơng việc đúng

9.8

hạn

3

Bùi Thị

201411010

Khánh

3

Hịa
Nguyễn

4

Thị
Khánh

201411010
4

Mục

2.3+2.4

Mục
1.4+1.5

Nghiêm túc và
hồn thành đúng
hạn
Tham gia tích cực,
nghiêm túc hồn

Phan
Huy
Hồng

201411010

Mục

8

2.1+2.2

9.7

thành.

Hịa

5


9.7

Tích cực tham gia,
nghiêm túc hồn
thành công việc

(*) Link Bảng chi tiết đánh giá thành viên nhóm:
/>
3

9.7


MỤC LỤC
Lời mở đầu.................................................................................................................... 5
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về trí tuệ cảm xúc........................................................8
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu trí tuệ cảm xúc..................................................................8
1.2. Các khái niệm về trí tuệ cảm xúc...................................................................................10
1.3. Các nhân tố của trí tuệ cảm xúc.....................................................................................11
1.4. Vai trò và tầm quan trọng của trí tuệ cảm xúc...............................................................12
1.5. Vai trị và tầm quan trọng của việc phát triển trí tuệ cảm xúc đối với sinh viên Trường
Đại học Ngoại thương...........................................................................................................15

Chương 2. Thực trạng phát triển trí tuệ cảm xúc của sinh viên Trường Đại học Ngoại
thương hiện nay........................................................................................................... 18
2.1. Thực trạng nhận thức về trí tuệ cảm xúc của sinh viên Trường Đại học Ngoại thương
hiện nay.................................................................................................................................18
2.2. Thực trạng năng lực trí tuệ cảm xúc của sinh viên Trường Đại học Ngoại thương hiện
nay.........................................................................................................................................22

2.3. Những vấn đề về phát triển trí tuệ cảm xúc mà sinh viên Trường Đại học Ngoại thương
gặp phải.................................................................................................................................24
2.4. Nguyên nhân..................................................................................................................26

Chương 3. Những giải pháp nhằm phát triển trí tuệ cảm xúc của sinh viên Trường Đại
học Ngoại thương........................................................................................................ 28
3.1. Từ phía Trường Đại học Ngoại thương..........................................................................28
3.2. Từ phía cá nhân sinh viên Ngoại thương.......................................................................28

Kết luận....................................................................................................................... 33
Tài liệu tham khảo....................................................................................................... 34

4


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhắc đến trí tuệ hay trí thơng minh, hầu hết mọi người đều nghĩ ngay đến IQ (chỉ
số thông minh) như một thước đo duy nhất và chuẩn mực cho khả năng xử lý não bộ
của con người. Khơng khó hiểu khi cũng rất nhiều người lấy IQ làm kim chỉ nam phát
triển chính cho bản thân trong cuộc sống và trên con đường học vấn, sự nghiệp của
mình. IQ quan trọng là vậy, tuy nhiên khi nhắc đến trí thơng minh, người Do Thái dân tộc thông minh nhất thế giới, lại không cho rằng IQ là chỉ số “độc tôn” trong việc
hình thành tư duy hay quyết định đến thành cơng, thất bại của mỗi con người. Theo họ,
có tới 3 chỉ số quan trọng về trí thơng minh và IQ chỉ đóng góp 20%, 2 chỉ số cịn lại
là AQ và EQ chiếm tới 80%. Vậy, bên cạnh Chỉ số vượt khó (Adversity Quotient AQ), EQ là gì mà lại có trọng số lớn như vậy trong câu chuyện cuộc đời của mỗi
người? EQ là viết tắt của Emotional Quotient - chỉ số đo lường trí tuệ về cảm xúc của
con người và là yếu tố quyết định hành vi của người đó.
Trí tuệ xúc cảm (Emotional Intelligence - EI) thường dùng dưới hàm nghĩa nói về
chỉ số cảm xúc - EQ của mỗi cá nhân. Chỉ số này mô tả khả năng, năng lực, kỹ năng
hay khả năng tự nhận thức để xác định, đánh giá và điều tiết cảm xúc của chính mỗi

người, của người khác, của các nhóm cảm xúc. Chỉ số cảm xúc - EQ có thể là một
thuật ngữ rất quen thuộc với mỗi người chúng ta. Tuy nhiên, đôi khi chúng ta đã đồng
nhất trí tuệ với chỉ số IQ. Đó là cách hiểu phiến diện bởi chúng ta chỉ chú trọng tới trí
tuệ lý trí mà quên mất xúc cảm cũng là một dạng trí tuệ vơ cùng quan trọng, làm cho
con người mang đầy đủ phẩm chất cũng như có thể thành đạt trong cuộc sống. Những
thập kỷ cuối của thế kỉ XX, ở nhiều nước phương Tây, người ta nói nhiều tới xúc cảm
của con người và sự giáo dục xúc cảm cho mọi người, đặc biệt cho lớp trẻ. Ngày nay,
các nhà tâm lý học ngày càng đánh giá cao vai trị của cảm xúc và ảnh hưởng của nó
đến đời sống con người. “Với IQ người ta tuyển lựa bạn, nhưng với EQ, người ta đề
bạt bạn”. Trong môi trường học tập hay làm việc, không phải ngẫu nhiên mà có những
người lại có những thành tựu vượt trội, và những người khác thì khơng. Đó là do sự
đóng góp chủ yếu của EQ. Rất cần thiết để chúng ta thấy được những lợi ích mà một
5


chỉ số cảm xúc giàu có sẽ đem lại trong mọi hoạt động của cuộc sống thường ngày về
sức khỏe, những mối quan hệ, sự kiểm soát, nhận thức và động lực,..
Nhưng thực tế cho thấy, không phải ai cũng có một chỉ số EQ tốt nói chung và
trong trường Đại học nói riêng. Hơn thế nữa, sinh viên chính là lớp người trẻ đã, đang
và sẽ tiếp tục cống hiến cho sự nghiệp đất nước. Sự cống hiến ấy thể hiện ở việc không
ngừng nâng cao khả năng của bản thân, trang bị những kiến thức vững chắc, các kỹ
năng cần thiết với một thái độ phù hợp. Đặc biệt, sinh viên Ngoại thương hầu như
được biết đến là những sinh viên ưu tú về mặt học tập, về trí thơng minh và sự năng
động. Vậy cịn về trí thơng minh cảm xúc của họ thì sao?
Nhiệm vụ giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quá trình đổi mới
trong giáo dục, đưa đến sự đổi mới trong lực lượng lao động chất lượng cao cả về
chuyên môn lẫn kĩ năng sẽ cần nhiều sự cố gắng, tâm huyết của các ban ngành. Nhưng
nhóm chúng em nhận thấy, nghiên cứu về đề tài “Việc phát triển trí tuệ cảm xúc đối
với sinh viên Trường Đại học Ngoại thương” là một nhiệm vụ cần được thực hiện để
góp phần vào sự phát triển tồn diện của một sinh viên Ngoại thương.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm nghiên cứu về thực trạng chỉ số trí tuệ
cảm xúc cũng như nhận thức của sinh viên Trường Đại học Ngoại thương về EQ. Để
hồn thành được mục tiêu đó, đề tài đặt ra những nhiệm vụ chính đó là: tìm hiểu cơ sở
lý luận về chỉ số trí thơng minh cảm xúc EQ; tìm hiểu và phân tích về thực trạng việc
phát triển Trí tuệ cảm xúc (EQ) của sinh viên Ngoại Thương; đưa ra những ý kiến, giải
pháp nhằm nâng cao trí tuệ cảm xúc của sinh viên Ngoại thương.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc phát triển trí tuệ cảm xúc của sinh viên
Trường Đại học Ngoại thương; trong phạm vi Trường Đại học Ngoại thương cơ sở Hà
Nội ở thời điểm hiện tại.

6


4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện bằng cách áp dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận:
phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên
cứu. Đồng thời, đề tài cịn sử dụng phương pháp khảo sát dưới hình thức online.
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về trí tuệ cảm xúc
Chương 2: Thực trạng phát triển trí tuệ cảm xúc của sinh viên Trường Đại học Ngoại
thương hiện nay
Chương 3: Những giải pháp nhằm phát triển trí tuệ cảm xúc của sinh viên Trường Đại
học Ngoại thương.

7



CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÍ TUỆ CẢM XÚC
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu trí tuệ cảm xúc
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu trí tuệ cảm xúc ở nước ngoài
Trong lĩnh vực tâm lý học, bằng chứng về lý thuyết trí tuệ cảm xúc đã có từ khi
bắt đầu đo lường trí thơng minh. E.L.Thorndike (1970), giáo sư tâm lý giáo dục ở
trường Đại học tổng hợp Columbia là một trong những người đầu tiên tìm cách nhận
dạng trí tuệ cảm xúc mà lúc đó ơng gọi là trí tuệ xã hội.
Robert Thorndike và Saul Stern (1937) đã xem xét những cố gắng đo lường của
E.L. Thorndike đưa ra, nhưng rồi lại kết luận rằng những cố gắng đo lường năng lực
ứng xử với mọi người đã ít nhiều thất bại. Nửa thế kỷ tiếp theo, David Wechsler
(1952) phải thừa nhận rằng các năng lực xúc cảm như là một phần trong vô số các
năng lực của con người. Howard Gardner (1983) là người có cơng lớn trong việc xem
xét lại lý thuyết trí tuệ cảm xúc trong tâm lý học.
Reuven Bar - On nhà tâm lý học người Israel (quốc tịch Mỹ), là người đầu tiên
đưa ra thuật ngữ EQ (Emotional Intelligence Quotient) trong luận án tiến sĩ của mình
năm 1985. Ơng đặt trí tuệ cảm xúc trong phạm vi lý thuyết nhân cách, đưa ra mơ hình
Well - being (1997)
Peter- Salovey và John Mayer (1990) đã chính thức cơng bố lý thuyết trí tuệ cảm
xúc trong bài báo “Trí tuệ cảm xúc”. Năm 1997, John Mayer và Salovey chính thức
định nghĩa: “Trí tuệ cảm xúc là năng lực nhận biết, bày tỏ xúc cảm, hoà xúc cảm vào
suy nghĩ, hiểu, suy luận với xúc cảm, điều khiển kiểm sốt xúc cảm của mình và của
người khác”. (Phan Trọng Ngọ, Dương Diệu Hoa, Nguyễn Lan Anh, 2001)
Tóm lại có ba đại biểu tiêu biểu nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc:
1. Reuven Bar - On: đưa ra lý thuyết phân cách và mơ hình kiểu hỗn hợp bằng
cách hồ trộn vào trí tuệ cảm xúc những đặc tính phi năng lực.
2. Peter- Salovey và John Mayer: Trong lý thuyết của mình đã “giới hạn trí tuệ
cảm xúc vào một khái niệm năng lực tâm lý và thách trí tuệ cảm xúc ra khỏi những nét
tích cực quan trọng” của nhân cách.

8



3. Daniel Goleman: đề xuất lý thuyết hiệu quả thực hiện cơng việc trong đó đưa
ra kiểu mơ hình hỗn hợp mơ tả trí tuệ cảm xúc bao gồm các năng lực tâm lý và các
phẩm chất nhân cách.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên đã đặt nền tảng cho việc
nghiên cứu trí tuệ cảm xúc cả về mặt lý luận cũng như đưa ra các thang đo để nghiên
cứu về thực tiễn năng lực trí tuệ cảm xúc của cá nhân. Tuy nhiên hầu hết các tác giả
này đều chưa nghiên cứu nhận thức về trí tuệ cảm xúc nói chung và nhận thức về trí
tuệ cảm xúc của sinh viên nói riêng.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc ở Việt Nam
Trên các tạp chí Tâm lý học và Giáo dục học 10 năm gần đây đã đăng tải nhiều
bài viết về trí tuệ cảm xúc như: Đề tài KX-05-06, các tác giả Trần Kiều, Nguyễn Huy
Tú, Nguyễn Công Khanh và nhiều tác giả khác…
Tiếp đó là những cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Dung (2002) đã
tiến hành đo lường trí tuệ cảm xúc của giáo viên trung học cơ sở để xem IQ hay EQ
đóng vai trị quan trọng hơn trong công tác chủ nhiệm
Năm 2004 tác giả Dương Thị Hồng Yến đã tìm hiểu trí tuệ cảm xúc của giáo
viên chủ nhiệm các lớp tiểu học Hà Nội trong khuôn khổ luận văn Thạc sĩ Tâm lý học
được thực hiện tại trường ĐHSP Hà Nội. Năm 2010 tác giả đã phát triển đề tài này lên
thành Luận án tiến sĩ Tâm lý học thực hiện tại Viện Tâm lý học,Viện khoa học xã hội
Việt Nam (Dương Thị Hoàng Yến, 2010)
Năm 2005, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của trường Đại học Sư phạm Hà
Nội do tác giả Trần Trọng Thủy chủ nhiệm đã sử dụng cơng cụ trắc nghiệm để đo chỉ
số trí tuệ cảm xúc của sinh viên hai trường Đại học: Sư phạm Hà Nội và Sư phạm Thái
Nguyên (Trần Trọng Thủy, 2005). Năm 2007 tác giả Nguyễn Thị Hiền nghiên cứu ảnh
hưởng của trí tuệ cảm xúc đến việc hình thành kỹ năng làm công tác chủ nhiệm lớp
của sinh viên và kết luận: “những sinh viên có chỉ số trí tuệ cảm xúc cao hơn là những
sinh viên thành công hơn trong việc hình thành kỹ năng làm cơng tác chủ nhiệm lớp”
(Nguyễn Thị Hiền, 2007)

Năm 2008 tác giả Đỗ Thị Hiền đã nghiên cứu mức độ biểu hiện trí tuệ cảm xúc
của sinh viên trường ĐH Công nghiệp Hà Nội, trong đó tác giả đã đề cập đến bản chất
9


của trí tuệ cảm xúc. Trong đề tài này tác giả cũng đã nêu ra các bước giúp cá nhân
nâng cao trí tuệ cảm xúc (Đỗ Thị Hiền, 2008)
Năm 2012 trong khuôn khổ Luận án Tiến sĩ tác giả Nguyễn Thị Thanh Tâm đã
nghiên cứu trí tuệ cảm xúc của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trong giao tiếp cơng vụ
(Nguyễn Thị Thanh Tâm, 2012).
Như vậy đã có nhiều tác giả nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc của nhiều nhóm khách
thể khác nhau, trong đó các tác giả chủ yếu tập trung vào nghiên cứu mức độ biểu hiện
trí tuệ cảm xúc hoặc nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của trí tuệ cảm xúc đến một số lĩnh
vực khác của đời sống xã hội, trong một số hoạt động nghề nghiệp… Tuy nhiên hầu
như các tác giả này chưa nghiên cứu nhận thức của sinh viên về trí tuệ cảm xúc
1.2. Các khái niệm về trí tuệ cảm xúc
1.2.1. Khái niệm trí tuệ
Trí tuệ là khả năng suy nghĩ và hành động sử dụng kiến thức, kinh nghiệm, sự
hiểu biết, ý thức chung và cái nhìn sâu sắc.( “Wisdom”. Dictionary.com). Nó gắn liền
với các thuộc tính như phán đốn khơng thiên vị, lịng trắc ẩn, hiểu biết về bản thân
theo kinh nghiệm, tự siêu việt, khơng dính mắc và đức tính như đạo đức và nhân từ.
(Walsh R, 2015).
1.2.2. Khái niệm cảm xúc
Cảm xúc: Có nhiều quan niệm khác nhau về cảm xúc. Theo nhận định của hai
nhà tâm lý học Fehr và Russell thì “cảm xúc là thứ mà tất cả mọi người đều biết nhưng
không thể định nghĩa được” (Daniel Goleman, 1995). Roger Fisher và Daniel Shapiro
thì cho rằng “Là con người thì khơng ai khơng có cảm xúc, hiển nhiên như việc chúng
ta khơng thể ngừng suy nghĩ vậy. Điều quan trọng là chúng ta phải biết cách khơi dậy
những cảm xúc tích cực ở cả người khác lẫn chính bản thân mình” (Roger Fisher,
Daniel Shapiro, 2009).

Theo tác giả Đinh Phương Duy, “Cảm xúc là sự rung động của bản thân con
người đối với hiện thực cũng như sự rung động của trạng thái chủ quan nảy sinh trong
quá trình tác động tương hỗ với mơi trường xung quanh và trong q trình thỏa mãn
nhu cầu của mình” (Đinh Phương Duy, 2009)
10


1.3. Các nhân tố của trí tuệ cảm xúc
Quan niệm truyền thống của các nhà triết học duy lý là ln đề cao trí tuệ lý trí
và đối lập nó với trí tuệ xúc cảm. Họ cho rằng con người cần vươn tới khn mẫu lý
tưởng bằng cách giải thốt mình khỏi xúc cảm và thay thế chúng bằng lý trí. Tuy nhiên
cách nhìn hiện đại xem xúc cảm chở những thông tin về mối liên hệ đã gợi ý rằng xúc
cảm và trí thơng minh có thể hoạt động nương tựa lẫn nhau.
Vì trí tuệ cảm xúc là một khái niệm mới và phức tạp nên có nhiều quan điểm tiếp
cận khác nhau, do đó đưa đến nhiều định nghĩa trí tuệ cảm xúc cũng khác nhau:
* Trí tuệ cảm xúc theo quan niệm của Reuven Bar - On
Lý thuyết của Bar - On kết hợp những đặc tính được xem là năng lực tâm lý với
các đặc tính khác biệt với năng lực tâm lý. Điều này đã tạo ra mơ hình trí tuệ cảm xúc
kiểu hỗn hợp. Ông đã xem xét lại những nghiên cứu tâm lý về các đặc tính của nhân
cách có liên quan đáng kể đến sự thành công trong cuộc sống và ông đã nhận diện
được 5 khu vực bao quát về mặt chức năng phù hợp cho sự thành công trong cuộc
sống.
Năm khu vực này gồm: Các kỹ năng làm chủ xúc cảm của mình (Interpersonal
skill), Các kỹ năng điều khiển xúc cảm liên cá nhân (Interpersonal skill), Thích ứng
(Adaptability), Kiểm sốt stress (Stress management), Tâm trạng chung (General
mood).
* Trí tuệ cảm xúc theo quan niệm của Daniel Goleman
Cách nhìn thứ hai về EI ñược biết khá rộng rãi do D. Goleman đề xướng (1995).
Ơng đã đưa ra mơ hình theo kiểu hỗn hợp, gồm 5 khu vực: Hiểu biết xúc cảm của
mình (Knowing one's emotion), Quản lý xúc cảm (Managing emotion), Tự thúc đẩy/

Động cơ hóa mình (Motivating oneself), Nhận biết xúc cảm ở người khác
(Recognizing emotions in others), Xử lý các mối quan hệ (Handling relationships).
D. Goleman đã đưa ra nghĩa về trí tuệ cảm xúc: “Trí tuệ cảm xúc bao gồm sự tự
chủ, lòng nhiệt thành và kiên nhẫn, cũng như khả năng tự thơi thúc mình hành động”
(Daniel Goleman, 1995). Ít năm sau, trong cuốn: “Làm việc với trí tuệ cảm xúc”
(1998), Goleman đã định nghĩa: “Trí tuệ cảm xúc là năng lực nhận biết các xúc cảm
của mình và của người khác, năng lực tự thúc đẩy và năng lực quản lý tốt các xúc cảm
11


trong bản thân mình và trong các mối liên hệ với người khác” (Nguyễn Thị Thùy
Dung, 2011)
* Trí tuệ cảm xúc theo quan niệm của Peter Salovey và John Mayer
Hai nhà tâm lý học Mỹ Peter Salovey (đại học Yele) và John Mayer (đại học
Hampshire) đã phát biểu quan niệm của mình về trí tuệ cảm xúc: “Trí tuệ cảm xúc
được xem là khả năng hiểu rõ cảm xúc của bản thân, thấu hiểu cảm xúc của người
khác, phân biệt được chúng và sử dụng những thông tin ấy để hướng dẫn suy nghĩ và
hành động của mình” (Trần Thị Minh Hằng, 2001)
1.4. Vai trò và tầm quan trọng của trí tuệ cảm xúc
1.4.1. Vai trị của trí tuệ cảm xúc
Cảm xúc ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động thường ngày. Theo Daniel
Goleman thì các cảm xúc chỉ đạo trí tuệ, thậm chí nó cịn mạnh hơn cả khả năng logic
– toán. Trong thực tiễn, cảm xúc tham gia vào hoạt động trí tuệ ở cả hai phương diện:
● Cảm xúc là động lực thúc đẩy hoặc kìm hãm một hành động:
Cảm xúc tích cực có thể là động lực to lớn cho hành động và suy nghĩ của bạn
và ngược lại. Mọi hoạt động của chúng ta không đơn thuần chỉ do bộ não điều khiển
mà cịn có sự chỉ đạo của cảm xúc. Những hoạt động đó hoặc hứng thú, vui vẻ hoặc là
chán nản, miễn cưỡng. Sự thúc đẩy hay kìm hãm một hành động của cảm xúc có thể là
tích cực hoặc tiêu cực, chính bởi vậy, cần phải có vai trị của trí tuệ cảm xúc. Sự thấu
hiểu cảm xúc và điều chỉnh nó sẽ giúp bạn rất nhiều trong cuộc sống. Không chỉ thấu

hiểu cảm xúc của mình, sự đồng cảm với cảm xúc của người khác cũng làm bạn cảm
thấy vấn đề trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Một người bạn của bạn bỗng nhiên cư xử
rất lạ, nhưng bạn có thể hiểu được lí do và tất nhiên là hiểu lầm giữa hai người sẽ
không xảy ra.
● Cảm xúc hướng đạo cho hành động:
Vai trò hướng đạo của cảm xúc thể hiện như cảm xúc là yếu tố bên trong của
hành động trí tuệ, cảm xúc là tâm thế theo suốt q trình hành động và nó chi phối các
quyết định hành động hơn nữa cịn là trong suốt q trình hành động ngay từ những
thao tác đầu tiên cho tới thao tác cuối cùng. Mỗi khi xuất hiện một động tác thì liền
ngày sau đó xuất hiện một cảm xúc tương ứng và các cảm xúc này trở thành tâm thế có
12


tác dụng thúc đẩy, dẫn dắt chuỗi thao tác tiếp theo đi theo hướng phù hợp với tâm thế
đó. Cảm xúc như là yếu tố bên trong xâm nhập vào tồn bộ q trình nhận thức từ q
trình nhận thức cảm tính (cảm giác, tri giác) đến q trình nhận thức lý tính (tư duy,
tưởng tượng). Khơng có bất cứ một hoạt động hay hành động nào mà thiếu vắng cảm
xúc. Bạn sẽ không bao giờ làm một việc mà khơng có cảm xúc chi phối cho dù việc đó
có hay khơng có mục đích. Ví dụ: bạn muốn đi chơi thì có thể là do cảm giác hưng
phấn, vui vẻ hoặc chán nản cơ đơn,…
Chính vì sự chi phối của cảm xúc trong từng hành động con người, nên cần có
sự hiểu thấu, kiểm sốt, điều khiển và phát huy năng lực đặc biệt này. Trí tuệ cảm xúc
có vai trò giúp con người hành động một cách phù hợp trong từng hồn cảnh, trí tuệ
xúc cảm có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy hoặc kìm hãm hành động của mỗi cá
nhân. Động lực này còn mạnh mẽ hơn nhiều so với thông minh IQ. (Bác sĩ Cầu, 2018)
1.4.2. Tầm quan trọng của trí tuệ cảm xúc
Tầm quan trọng được hiểu là chủ thể mang ý nghĩa và giá trị to lớn, do đó
thường có ảnh hưởng sâu rộng đến sự thành công, tồn tại và hạnh phúc. Trí thơng minh
cảm xúc, thơng qua rất nhiều các nghiên cứu của các tác giả, các cơng trình nghiên cứu
của các nhà tâm lý học lớn trên thế giới như: G.Piagie, L.X.Vugoxki, D.Goleman…,

đã được đề cập đến cùng với sự đóng góp quan trọng đến đời sống cá nhân và đời sống
xã hội của mỗi người.
● Trí tuệ cảm xúc nâng cao chất lượng cuộc sống
Chất lượng cuộc sống bao gồm sức khỏe tinh thần và sức khỏe thể chất. Cảm
xúc khơng được kiểm sốt cũng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần, khiến con
người dễ bị lo lắng và trầm cảm. Nếu một người không thể hiểu, cảm thấy thoải mái
hoặc quản lý cảm xúc của mình, tất nhiên người cũng sẽ phải vật lộn để hình thành các
mối quan hệ thân thiết. Điều này có thể khiến xuất hiện cảm xúc cô đơn và bị cô lập và
làm trầm trọng thêm bất kỳ vấn đề sức khỏe tâm thần nào.
Nếu ai khơng thể kiểm sốt cảm xúc của mình, có lẽ người đó cũng đang khơng
quản lý được căng thẳng của mình. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe
nghiêm trọng. Căng thẳng khơng kiểm sốt làm tăng huyết áp, ức chế hệ thống miễn
dịch, làm tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ, góp phần gây vơ sinh và đẩy nhanh quá
13


trình lão hóa. Bước đầu tiên để cải thiện trí tuệ cảm xúc là học cách quản lý căng
thẳng. (Jeanne Segal, 2020)
Nghiên cứu gần đây đã kiểm tra EI và các chỉ số khách quan về sức khỏe thể
chất. Một mẫu đại diện trên toàn quốc gồm 1310 người trưởng thành đã được dịch vụ
bảo hiểm y tế của chính phủ ở Bỉ tuyển dụng. Những người tham gia điền vào các
thước đo về EI, cảm xúc, hỗ trợ xã hội, các hành vi sức khỏe như hút thuốc, uống
rượu, thói quen ăn uống và tập thể dục. Dịch vụ bảo hiểm y tế cũng cung cấp cho
nhóm nghiên các thước đo sức khỏe khách quan cho từng người trả lời trong 11 năm
qua năm bao gồm số lần đến gặp bác sĩ gia đình của họ, số ngày ở bệnh viện và liều
lượng thuốc theo toa trung bình hàng ngày. Kết quả cho thấy EI là một yếu tố dự đoán
đáng kể về các chỉ số sức khỏe. Thú vị hơn nữa, nó dự đốn hầu hết các chỉ số sức
khỏe tốt hơn so với các yếu tố dự báo đã biết như hỗ trợ xã hội hoặc hành vi sức khỏe.
(Sciencedirect, 2014)
● Hiệu suất ở trường hoặc nơi làm việc.

Trí tuệ cảm xúc cao có thể giúp bạn điều hướng những phức tạp xã hội ở nơi
làm việc, dẫn dắt và thúc đẩy người khác, đồng thời trở nên xuất sắc trong sự nghiệp
của bạn. Trên thực tế, khi đánh giá các ứng viên quan trọng trong công việc, nhiều
cơng ty hiện đánh giá trí tuệ cảm xúc cũng quan trọng như khả năng kỹ thuật và sử
dụng kiểm tra EQ trước khi tuyển dụng. Trí tuệ cảm xúc được coi như là kĩ năng rất
giá trị khi giúp đưa ra các quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn, giúp đối mặt với áp
lực, giải quyết mâu thuẫn, và còn cung cấp một tư duy mở mà không thiếu đi sự thấu
cảm. Thông qua vận dụng trí tuệ cảm xúc, lãnh đạo hay cả nhân viên có thể linh hoạt
phối hợp với nhau tạo ra hiệu quả trong cơng việc. Bên cạnh đó, sử dụng cảm xúc một
cách thông minh sẽ cung cấp những sắp xếp công việc hợp lý, tạo được kết quả tối ưu
trong mơi trường làm việc.
Sự đồng cảm là một khía cạnh đặc biệt quan trọng của trí tuệ cảm xúc, và các
nhà nghiên cứu đã biết trong nhiều năm rằng nó góp phần vào sự thành cơng trong
nghề nghiệp. Rosenthal và các đồng nghiệp của ông tại Harvard đã phát hiện ra hơn
hai thập kỷ trước rằng những người giỏi nhất trong việc xác định cảm xúc của người
khác thường thành công hơn trong công việc cũng như trong cuộc sống xã hội của
họ. Gần đây hơn, một cuộc khảo sát về những người mua bán lẻ cho thấy rằng những
14


người đại diện bán hàng may mặc được đánh giá cao chủ yếu vì sự đồng cảm của
họ. Người mua báo cáo rằng họ muốn những người đại diện có thể lắng nghe tốt và
thực sự hiểu họ muốn gì và mối quan tâm của họ là gì. (eiconsortium, 2000)
1.5. Vai trò và tầm quan trọng của việc phát triển trí tuệ cảm xúc đối với sinh
viên Trường Đại học Ngoại thương
1.5.1. Vai trị của việc phát triển trí tuệ cảm xúc đối với sinh viên Trường Đại học
Ngoại thương
Với nhiệm vụ hỗ trợ các sinh viên trong những khó khăn, rất cần thiết để trang
bị những hành trang kĩ năng mềm, một trong số đó chính là phát triển trí thơng minh
cảm xúc. Bên cạnh những khía cạnh chung nhất trong vai trị của trí tuệ cảm xúc đã

được khai thác ở trên, nhóm sẽ đi sâu vào trình bày vai trị của trí tuệ cảm xúc đối với
sinh viên Ngoại Thương. Trong khi trình bày có sử dụng kết quả khảo sát mà nhóm đã
thực hiện.
Trong vai trị kìm hãm, thúc đẩy và hướng đạo hành động, trí tuệ cảm xúc ảnh
hưởng rất rõ đến nhận thức và xu hướng hành động của sinh viên. Suốt quá trình học
tập và rèn luyện trên giảng đường đại học hay cả quãng đời làm việc và cống hiến của
sinh viên sau này, xây dựng mối quan hệ xã hội là điều rất cần thiết. Điều này được
nhấn mạnh trong những chỉ dạy của thầy cô, những hướng dẫn của anh chị đi trước.

15


Trong con số xấp xỉ 200 người
tham gia khảo sát có 80% lựa chọn
mức từ trung bình đến cao trong câu
hỏi: “ Bạn cảm thấy khó khăn khi bắt
đầu mối quan hệ thân thiết với người
khác”. Và với giải thích phía sau, câu
trả lời phổ biến chiếm đa số chính là do
lười biếng vì thấy xây dựng mối quan
hệ thân thiết là một hành trình lâu dài
(có 40,4% tích chọn) hoặc do bản thân
là người hướng nội, dè dặt, kín đáo
hoàn toàn quan tâm đến đời sống tinh thần cá nhân (54,3% tích chọn). Bên cạnh đó
biểu đồ thống kê được cho thấy cảm xúc có ảnh hưởng đến sự thể hiện bản thân hay ý
kiến bản thân thường được ngại bộc lộ (con số này chiếm 85% trong khoảng từ mức
trung bình đến rất cao).
Điều này chỉ ra rằng trong số phần lớn sinh viên muốn mở rộng mối quan hệ,
network, họ vẫn còn nhiều cảm xúc mà họ khơng khống chế được vẫn ln tồn tại kìm
hãm những thay đổi. Chính do những khởi nguồn từ trong thế giới tinh thần hay cảm

xúc đẩy lùi những bước tiến mới, những thay đổi khác đi để đạt được kết quả như
mong muốn.
Với trí tuệ cảm xúc được phát triển thì sinh viên sẽ biết cách kiểm sốt vượt qua
và phá tan những chướng ngại vật này, sở hữu những suy nghĩ tích cực, thúc đẩy họ
phát triển mối quan hệ của bản thân. Đồng thời việc tích cực chủ động thể hiện trong
các giờ học, trong công việc, cần có những động lực thúc đẩy từ bên trong nội tại sinh
viên.
1.5.2. Tầm quan trọng của việc phát triển trí tuệ cảm xúc đối với sinh viên Trường
Đại học Ngoại thương
Mục tiêu của trường cũng như của sinh viên Ngoại thương đó chính là đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao, có phẩm chất chính trị đạo đức nghề nghiệp; có sức
khỏe, kiến thức chun mơn, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, thành thạo ngơn ngữ; có
khả năng làm việc, giải quyết những vấn đề thuộc ngành đào tạo một cách độc lập,
16


sáng tạo; có trách nhiệm ý thức phục vụ cộng đồng có khả năng tham gia thị trường
lao động tồn cầu. (FTU, 2021). Với việc phát triển trí tuệ cảm xúc trong gói kĩ năng
cần thiết của sinh viên Ngoại thương, chúng ta có thể đóng góp hồn thành mục tiêu
đào tạo của trường. Trí thơng minh cảm xúc thúc đẩy quá trình học tập và làm việc,
nâng cao hiệu quả, hiệu suất để đạt được kết quả tốt nhất.
Trí thơng minh cảm xúc có thể phát triển rất nhiều khả năng liên quan trong mỗi
sinh viên khiến họ có cách nhanh nhất, thuộc về bản thân họ, để đạt được mục đích.
Nhóm kĩ năng này bao gồm: Khả năng lãnh đạo, khả năng quản lý nhân lực, khả năng
phối hợp với những người khác, khả năng định hướng dịch vụ, đàm phán, khả năng
linh hoạt về nhận thức… Đây đều là những kĩ năng được liệt kê trong nhóm 10 kỹ
năng hàng đầu của lực lượng lao động chất lượng cao (eCom Scotland, 2020). Tất
nhiên cần nhiều những phương tiện quan trọng khác để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của trường Đại học Ngoại thương, nhưng ta có thể thấy, phát triển trí tuệ cảm
xúc cho mỗi sinh viên là việc làm mang lại rất nhiều lợi ích và kết quả.

Bởi có chun mơn, kỹ năng được trau dồi đầy đủ, sự nhận thức về vị thế của
bản thân sinh viên FTU luôn cao hơn sinh viên của các trường đại học khác. Đây là sự
tự tin cần có để có thể khẳng định phẩm chất dám nghĩ, dám làm, dám thất bại. Tuy
nhiên đây cũng là điều khiến cho sinh viên trường có những nhược điểm. Có nhiều nhà
tuyển dụng nhận định, vì năng động, lăn xả, mà sinh viên có sự thiếu tập trung, thiếu
định hướng, hay cịn về thái độ gắn bó cống hiến với công việc.
Để giải quyết hoặc giảm bớt đi phần nào những điểm vẫn cịn hạn chế, tồn tại
này, có thể cân nhắc tới phát triển trí tuệ cảm xúc. Trí tuệ cảm xúc bao gồm khả năng
sử dụng cảm xúc để gia tăng động lực vào sự tập trung, nó cũng bao gồm khả năng
tách rời thành những cảm xúc mạnh mẽ nhất thời khi cần thiết để tập trung tốt hơn cho
nhiệm vụ trước mắt. Nó cịn có thể thúc đẩy định hướng của cá nhân sinh viên thông
qua việc xác định được cảm xúc, điều chỉnh cảm xúc. Để biết mình thích gì, mình
thuộc về lĩnh vực vai trò nào, mỗi sinh viên cần hiểu được bản thân và xác định rõ vị
trí của mình. Quan trọng hơn hết, trí tuệ cảm xúc có thể cung cấp cho sinh viên phần
nào về điều mà khiến họ cảm thấy hạnh phúc nhất. Nhờ đó, khi tìm ra định vị của bạn
thân mình, họ sẽ thấy điều gì sẽ khiến bản thân gắn bó. Quan trọng khơng kém, có
được chỉ số trí tuệ cảm xúc cao, sinh viên sẽ phát triển được tinh thần trách nhiệm, ý
thức cá nhân cực kì cao, điều mà sẽ làm nâng cao điểm trong mắt xanh của các nhà
17


tuyển dụng. Sinh viên Ngoại thương có tinh thần sáng tạo và với sự linh hoạt, hiệu suất
cao trong công việc mà cịn có tinh thần trách nhiệm cao sẽ nâng cao đáng kể hình ảnh
của một sinh viên sẵn sàng tham gia vào thị trường lao động không chỉ ở trong nước
mà cịn là thị trường lao động tồn cầu.

18


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA SINH VIÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HIỆN NAY
2.1. Thực trạng nhận thức về trí tuệ cảm xúc của sinh viên Trường Đại học Ngoại
thương hiện nay
Nhận thức về trí tuệ cảm xúc (EI) được hiểu là mức độ nhận biết, hứng thú, quan tâm,
áp dụng EI và các phương pháp phát triển EI vào công việc, cuộc sống cá nhân. Thực
trạng nhận thức về EI của sinh viên Đại học Ngoại Thương hiện nay cho biết mức độ
nhận thức về EI của các bạn sinh viên Đại học Ngoại Thương tại thời điểm tiến hành
khảo sát nhìn chung đang ở mức nào: chưa nghe qua chưa biết, có nghe qua nhưng
không thực sự để tâm, hứng thú,...; thái độ của các bạn sinh viên về EI cũng như tầm
quan trọng của EI với con người đang như thế nào: thờ ơ, hời hợt hay thực sự coi trọng
và mong muốn phát triển Trí tuệ cảm xúc của mình; và cuối cùng là tỷ lệ các bạn sinh
viên có mức độ nhận thức, thái độ khác nhau đối với Trí tuệ cảm xúc.
Bằng cách hiểu được Thực trạng nhận thức về Trí tuệ cảm xúc của sinh viên Đại học
Ngoại Thương, nhóm chúng em sẽ có cái nhìn ban đầu về tổng quan thái độ, mức độ
quan tâm của các bạn sinh viên hiện nay với Trí tuệ cảm xúc đang ở đâu, như thế nào;
cùng với thực trạng về năng lực Trí tuệ cảm xúc (sẽ xác định ở nội dung sau) bước đầu
xác định những nguyên nhân cốt lõi (root cause) có thể có của các bạn sinh viên trong
trường hợp các bạn gặp những vấn đề liên quan đến năng lực Trí tuệ cảm xúc, hoặc
khó khăn trong việc phát triển Trí tuệ cảm xúc để từ đó đề xuất giải pháp phù hợp,
thực tiễn.
Khảo sát về Thực trạng nhận thức về Trí tuệ cảm xúc của sinh viên Đại học Ngoại
Thương được thực hiện dựa trên mẫu thử từ hơn 200 đáp viên thơng qua hình thức
survey Google Form, với nội dung câu hỏi dựa trên mơ hình AIDA (Awareness Interest - Desire - Action) nổi tiếng. Câu hỏi "Hãy cho chúng mình biết mức độ quan
tâm của bạn về việc phát triển EI" yêu cầu đáp viên lựa chọn 1 trong số các phương án
với nội dung cụ thể như sau:
- Pre-awareness: Chưa từng nghe đến -> Đáp viên chưa từng nghe hoặc có hiểu biết về
khái niệm Trí tuệ cảm xúc trước đó
19



- Awareness - (Interest + Desire): Có nghe qua nhưng chưa hiểu và chưa tìm hiểu về EI
-> Đáp viên đã từng nghe đến hoặc biết đến Trí tuệ cảm xúc nhưng chưa thực sự hứng
thú, quan tâm đủ để đi vào những tìm hiểu sâu hơn về Trí tuệ cảm xúc cũng như tầm
quan trọng của nó
- (Interest + Desire) - Action: Có tìm hiểu nhưng chưa thực sự áp dụng EI vào đời sống
-> Đáp viên có sự tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thơng thường, bề nổi nhưng vì
nhiều lý do chưa thực hành áp dụng các phương pháp phát triển Trí tuệ cảm xúc vào
đời sống
- Action: Biết rất rõ và đang cố gắng dùng các phương pháp cải thiện EI -> Đáp viên
hiểu rõ tầm quan trọng của Trí tuệ cảm xúc và đang cố gắng áp dụng các phương pháp
để cải thiện nó
Bằng cách phân tích câu trả lời cho câu hỏi trên của các đáp viên, nhóm chúng em sẽ
hồn thành mục đích: hiểu thực trạng nhận thức về Trí tuệ cảm xúc của sinh viên đại
học Ngoại Thương để lấy tư liệu tiếp tục phục vụ các phân tích tiếp theo của đề tài.
Nội dung cụ thể các câu hỏi, câu trả lời và phân tích, kết luận phần thực trạng nhận
thức về Trí tuệ cảm xúc của sinh viên Đại học Ngoại Thương như sau:
2.1.1. Hầu hết sinh viên Đại học

nhiều lần tương đương nhau, lần lượt là

Ngoại Thương đều đã từng

24.2% và 25.48%.

nghe/thấy qua một vài lần về
Trí tuệ cảm xúc.
Khi được hỏi bản thân đã từng nghe
hoặc biết về Trí tuệ cảm xúc trước đây
chưa, hơn một nửa số sinh viên khảo
sát cho biết rằng họ đã từng nghe đến

Trí tuệ cảm xúc trước đây, tuy nhiên
mới chỉ một vài lần (50.32%). Tỷ lệ số
sinh viên trả lời chưa bao giờ nghe/biết
đến Trí tuệ cảm xúc trước đó và số sinh
viên đã nghe đến Trí tuệ cảm xúc rất
20


2.1.2. Nguồn thơng tin về Trí tuệ cảm xúc thơng qua đó các bạn sinh viên Đại học
Ngoại Thương thường tiếp cận nhiều nhất là từ các nền tảng số như SNS,
website,...
Công nghệ 4.0 và sự bùng nổ của các nền tảng
số từ lâu đã tái định hình cách tất cả mọi người
tiếp cận các nguồn thông tin hằng ngày. Khi
được hỏi về nguồn/kênh thơng tin chủ yếu về
Trí tuệ cảm xúc mà các bạn sinh viên đã từng
sử dụng, không quá bất ngờ khi tỷ lệ câu trả
lời về các nền tảng số như SNS, website,...
chiếm trọng số áp đảo (62.77%) so với 2 câu
trả lời còn lại là thông qua các kênh thông tin
truyền thống như sách, báo, phim, truyện,...
(20.74%) và thông qua các mối quan hệ ngườingười như bạn bè, người thân (chỉ 16.49%). Điều này phần nào cho thấy sự lên ngôi
của các nền tảng số trong thời đại 4.0 cũng như vấn đề Trí tuệ cảm xúc chưa được đề
cập nhiều trong các câu chuyện giữa sinh viên và mối quan hệ bạn bè, người thân,...
chiếm trọng số áp đảo (62.77%) so với 2 câu trả lời cịn lại là thơng qua các kênh
thơng tin truyền thống như sách, báo, phim, truyện,... (20.74%) và thông qua các mối
quan hệ người-người như bạn bè, người thân (chỉ 16.49%). Điều này phần nào cho
thấy sự lên ngôi của các nền tảng số trong thời đại 4.0 cũng như vấn đề Trí tuệ cảm
xúc chưa được đề cập nhiều trong các câu chuyện giữa sinh viên và mối quan hệ bạn
bè, người thân,...

2.1.3. Định nghĩa về Trí tuệ cảm xúc của các bạn sinh viên là: "Khả năng tự nhận
thức, thấu hiểu về cảm nhận, hành vi, phản ứng của bản thân hoặc của
người khác"
27.01% các bạn sinh viên được khảo sát cho rằng Trí tuệ cảm xúc là nói về Khả năng
tự nhận thức, thấu hiểu về hành vi, cảm nhận, phản ứng của bản thân hoặc của người
khác.

21


Trong khi đó, 1 nửa số sinh viên được hỏi chọn 1
trong 2 đáp án "Khả năng thấu cảm, đồng cảm,
đánh giá đúng, thúc đẩy và truyền cảm hứng,
khuyến khích và an ủi người khác" hoặc "Khả
năng điều chỉnh cảm xúc, hành vi cá nhân sao
cho phù hợp với mục đích" với trọng số chia
tương đối đều cho cả 2 câu trả lời.
16.82% sinh viên quan niệm Trí tuệ cảm xúc là
"Khả năng làm chủ các mối quan hệ người –
người, dễ dàng tiếp xúc với người khác". Đứng
cuối cùng và thấp hơn hẳn là "Sự thông minh của
não bộ con người, một trí tuệ vơ cùng tuyệt vời,
thể hiện sự tư duy logic, tính tốn tốt, nhanh
nhạy" với 5.45%.
2.1.4. Đại đa số sinh viên Ngoại Thương cho rằng Trí tuệ cảm xúc là vô cùng quan
trọng và cần thiết để phát triển tồn diện trí tuệ con người.
Hơn 90% số sinh viên được hỏi cho rằng EI là vô
cùng quan trọng và cần thiết để phát triển tồn
diện trí tuệ con người; trong khi các sinh viên còn
lại (chiếm 7.55%) cho rằng EI "Không thực sự

quan trọng lắm, EQ thấp hay cao cũng được".
Bất ngờ nhất là không một sinh viên nào chọn đáp
án "Không quan trọng, chỉ cần rèn luyện để IQ
cao là được". Điều này cho thấy các bạn sinh viên
Đại học Ngoại Thương ít nhiều đã nhận thức
được IQ không phải chỉ số duy nhất quyết định trí tuệ của mỗi người, tuy nhiên một số
bạn vẫn chưa thực sự coi trọng EI và cho rằng EI thấp hay cao đều khơng ảnh hướng
đến trí tuệ nói chung.

22


2.1.5. Hầu hết sinh viên đại học Ngoại Thương đều có nghe qua nhưng chưa tìm
hiểu sâu hơn về EI
Khi được hỏi về mức độ quan tâm đến việc phát
triển EI, hầu hết sinh viên đều cho biết đã có
nghe qua về EI, tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức
nghe và chưa có sự tìm hiểu sâu hơn. Cụ thể,
44.03% sinh viên chọn câu trả lời này, trong khi
có 25.16% số sinh viên được hỏi đã tìm hiểu về
EI nhưng chưa thực sự áp dụng vào đời sống.
Tỷ lệ sinh viên chưa từng nghe đến Trí tuệ cảm
xúc trước đó là 18.87%. Tỷ lệ tương tự với các
sinh viên có câu trả lời "Biết rất rõ và đang cố gắng dùng các phương pháp cải thiện
EI" là 11.95%.
2.2. Thực trạng năng lực trí tuệ cảm xúc của sinh viên Trường Đại học Ngoại
thương hiện nay
Thực hiện nghiên cứu, đánh giá năng lực trí tuệ cảm xúc của sinh viên Đại học Ngoại
Thương thông qua phiếu khảo sát online với các bảng câu hỏi dựa theo mẫu nghiên
cứu nổi tiếng của website phát triển kỹ năng: Mindtools. Các biến quan sát trong form

sử dụng thang đo 5 mức độ tương ứng là: mức 1 hồn tồn khơng đồng ý, mức 2
khơng đồng ý, mức 3 trung lập, mức 4 đồng ý và mức 5 hoàn toàn đồng ý. Nội dung
cụ thể các câu hỏi được đính kèm trong phụ lục của bài làm.
Với mỗi lựa chọn câu trả lời cho nhận định tương ứng, người khảo sát sẽ nhận được số
điểm từ 1-5 như trong bảng. Tổng số điểm ở 15 câu sẽ được sử dụng để đánh giá năng
lực Trí tuệ cảm xúc (EI) của người khảo sát theo thang điểm như sau:

Điểm

Nhận xét
23


số
Năng lực Trí tuệ cảm xúc ở mức chưa cao.
Bạn cần tập trung cải thiện trí tuệ cảm xúc của bản thân. Bạn có thể nhận ra
mình thường cảm thấy bị lấn át bởi cảm xúc, đặc biệt trong những trường
15 - 34 hợp căng thẳng; hoặc, bạn tránh va chạm, xung đột vì cảm thấy chúng thật
áp lực.
Cũng có thể rằng, bạn cảm thấy thật khó để bình tĩnh lại sau khi trở nên tức
giận, và bạn đấu tranh để xây dựng những mối quan hệ thật vững chắc.
Năng lực Trí tuệ cảm xúc ở mức ổn.
35 - 55 Bạn có lẽ đang ở trong mối quan hệ khá tốt với đồng nghiệp, tuy nhiên sẽ
khó khăn hơn khi làm việc, hợp tác với người khác.
Năng lực Trí tuệ cảm xúc ở mức cao.
Bạn đích thực là người sở hữu trí tuệ cảm xúc. Bạn có những mối quan hệ
55-75

tốt đẹp, và người khác thường tìm đến bạn xin lời khuyên.
Tuy nhiên, trong lúc nhiều người ngưỡng mộ kỹ năng kết nối con người của

bạn, bạn sẽ dễ đánh mất cảm giác về nhu cầu của bản thân.

Kết quả phân tích, kết luận phần thực trạng năng lực Trí tuệ cảm xúc của sinh viên Đại
học Ngoại Thương sau khi thực hiện khảo sát trên 200 sinh viên như sau:

Năng lự c trí tuệ cả m xúc củ a sinh viên Đại học Ngoại Thương
4; 2.48%
20; 12.42%

137; 85.09%

Cao

Ổn

24

Chưa cao


Có thể thấy, đa số sinh viên đại học Ngoại Thương tham gia thực hiện khảo sát
đều có năng lực EI ở mức ổn (85.09%), trong khi số sinh viên có năng lực EI ở mức
cao và chưa cao ít phổ biến hơn với tỷ lệ lần lượt là 12.42% và 2.48%.
Tổng kết lại, một cách khái quát có thể kết luận về bức chân dung của sinh viên đại
học Ngoại Thương: đã từng nghe/thấy qua một vài lần về Trí tuệ cảm xúc qua các
nền tảng số như SNS, website,... nhưng chưa tìm hiểu sâu hơn; định nghĩa về Trí
tuệ cảm xúc là: "Khả năng tự nhận thức, thấu hiểu về cảm nhận, hành vi, phản
ứng của bản thân hoặc của người khác", cho rằng Trí tuệ cảm xúc là vô cùng
quan trọng và cần thiết để phát triển tồn diện trí tuệ con người. Bên cạnh đó,
năng lực EI của họ ở mức ổn.

2.3. Những vấn đề về phát triển trí tuệ cảm xúc mà sinh viên Trường Đại học
Ngoại thương gặp phải
- Thông qua khảo sát về nhận thức và thực trạng năng lực EI của sinh viên bên trên, có
thể thấy vẫn có hơn 20% số sinh viên trả lời chưa từng nghe về trí tuệ cảm xúc và phần
lớn trình độ EI mới chỉ ở mức ổn. Điều này làm dấy lên câu hỏi về lý do, tình trạng
dẫn đến kết quả này. Ở phần kế tiếp của phiếu khảo sát online, nhóm đã xây dựng lên
các câu nhận định, câu hỏi tìm hiểu về các vấn đề mà sinh viên trường Đại học Ngoại
Thương gặp phải trong q trình phát triển trí tuệ cảm xúc của bản thân để từ đó
nghiên cứu, đánh giá, đưa ra và đặt ra những nguyên nhân. Phần này bao gồm 3 câu
nhận định về mức độ, tần suất trải qua các vấn đề của sinh viên về trí tuệ cảm xúc
được đánh giá trên thang điểm từ 1-5 (Không bao giờ - Hiếm khi – Thỉnh thoảng –
Thường xuyên – Rất thường xuyên). Cụ thể như sau :
Câu 1 : Bạn cảm thấy khó khăn trong việc bắt đầu một mối quan hệ thân thiết với
người khác
Câu 2 : Bạn là người khó kiểm sốt cảm xúc, thường “sáng nắng chiều mưa” mà
không biết lý do
Câu 3 : Bạn sợ thể hiện bản thân, chính kiến riêng vì e ngại sự đánh giá, hiểu lầm
- Bên trên là 3 câu nhận định đại diện cho một số vấn đề mà sinh viên thường hay gặp,
tuy nhiên do giới hạn kiến thức nên những vấn đề được đề ra chủ yếu xuất phát từ yếu
tố nội tâm của sinh viên và chưa xét đến những trở ngại từ yếu tố bên ngồi. Nhóm đã
25


×