ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN VĂN TUÂN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN VĂN TUÂN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Phan Thanh Long
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Luận văn khoa học này được hoàn thành với sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình
của các thầy giáo, cô giáo cùng quá trình nỗ lực học tập và nghiên cứu của bản thân
trong suốt khoa học.
Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu và các thầy
giáo, cô giáo, các cán bộ quản lý của Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia
Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và hỗ trợ, giúp tác giả có những kiến thức, kỹ năng
trong lĩnh vực quản lý giáo dục và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành tốt việc học
tập, nghiên cứu của mình.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Phan
Thanh Long, người đã chỉ bảo, động viên và hướng dẫn tận tình trong suốt thời gian
tác giả thực hiện đề tài luận văn vừa qua.
Mặc dù bản thân đã có rất nhiều cố gắng, tuy nhiên việc thực hiện đề tài nghiên
cứu luận văn trong thời gian tương đối ngắn, sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn quý báu của các thầy cô và các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn
i
Văn
Tuân
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBGV
Cán bộ, giảng viên
FTU
Foreign Trade University (Trường Đại học
Ngoại thương)
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GV
Giảng viên
GVHD
Giảng viên hướng dẫn
KHCN
Khoa học công nghệ
KTTT
Kinh tế tri thức
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NCS
Nghiên cứu sinh
SV
Sinh viên
SVNCKH
Sinh viên nghiên cứu khoa học
QL
Quản lý
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn................................................................................................................ i
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................ ii
Danh mục bảng ......................................................................................................... iii
Danh mục hình ......................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRI THỨC ....................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu....................................................................... 6
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài .................................................. 6
1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 11
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý ........................................................................ 11
1.2.2. Quản lý giáo dục............................................................................................. 15
1.2.3. Quản lý nhà trường ......................................................................................... 15
1.2.4. Nghiên cứu khoa học và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ................ 16
1.2.5. Nghiên cứu khoa học của sinh viên đại học ................................................... 19
1.2.6. Khái niệm quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên đại học .... 20
1.2.7. Người hướng dẫn nghiên cứu khoa học ........................................................ 21
1.2.8. Khái niệm kinh tế tri thức .............................................................................. 22
1.2.9. Những đặc trƣng cơ bản của nền kinh tế tri thức ........................................... 25
1.3. Bối cảnh phát triển kinh tế tri thức ................................................................... 28
1.3.1. Bối cảnh phát triển kinh tế tri thức trên thế giới ............................................ 28
1.3.2. Bối cảnh phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam và khu vực Đông Á ............ 30
1.4. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học đối với sinh viên đại học ... 33
1.5. Nội dung quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên đại
học.. ......................................................................................................................34
1.5.1. Kế hoạch hóa hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ....................... 35
1.5.2. Tổ chức triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ................ 36
1.5.3. Chỉ đạo điều phối hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ................. 37
1.5.4. Kiểm tra và đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên .......................................................................................................................... 37
1.5.5. Cung ứng điều kiện nghiên cứu khoa học cho sinh viên và GVHD .............. 38
iii
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên và
quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên đại học ............................... 38
1.6.1. Các yếu tố chủ quan ...................................................................................... 38
1.6.2. Các yếu tố khách quan .................................................................................. 39
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 39
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI
THƢƠNG ........................................................................................................................... 40
2.1. Cơ sở pháp lý cho quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên .............. 40
2.2. Giới thiệu khái quát về Trường Đại học Ngoại thương .................................... 41
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................................... 41
2.2.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................ 42
2.2.3. Sứ mạng và mục tiêu chiến lược .................................................................... 44
2.2.4. Thư viện và cơ sở vật chất.............................................................................. 44
2.2.5. Hoạt động khoa học công nghệ của cán bộ, giảng viên ................................. 45
2.3. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học
Ngoại thương giai đoạn 2011 – 2015 ....................................................................... 47
2.3.1. Nhận thức của sinh viên, giảng viên, cán bộ quản lý về vai trò hoạt động
NCKH của sinh viên................................................................................................. 48
2.3.2. Mức độ quan tâm và hứng thú của sinh viên về hoạt động nghiên cứu
khoa học ................................................................................................................... 51
2.3.3. Đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên từ phía các sinh viên
tham gia nghiên cứu khoa học .................................................................................. 54
2.3.4. Đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học từ phía giảng viên hướng
dẫn ............................................................................................................................ 55
2.3.5. Thành tích nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Ngoại
thương trong 5 năm gần đây..................................................................................... 57
2.3.6. Thuận lợi và khó khăn, hạn chế của sinh viên trong hoạt động nghiên cứu
khoa học ................................................................................................................... 62
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường
Đại học Ngoại thương .............................................................................................. 66
2.4.1. Kế hoạch hóa hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ........................ 66
2.4.2. Tổ chức triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ................. 67
2.4.3. Chỉ đạo điều phối hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên .................. 68
2.4.4. Kiểm tra và đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ............. 68
2.4.5. Cung ứng điều kiện hỗ trợ nghiên cứu khoa học cho sinh viên ..................... 69
2.4.6. Phân cấp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ................... 70
2.4.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên. .................................................................................................................. 72
iv
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của sinh viên và quản lý hoạt
động NCKH của sinh viên Trường Đại học Ngoại thương...................................... 73
2.5.1. Các yếu tố chủ quan ....................................................................................... 73
2.5.2. Các yếu tố khách quan ................................................................................... 76
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 78
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC ........................................ 79
3.1. Định hướng phát triển Trường Đại học Ngoại thương trong bối cảnh mới và
nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................................. 79
3.1.1. Đảm bảo tính định hướng ............................................................................... 79
3.1.2. Đảm bảo tính nguyên tắc ................................................................................ 80
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên Trường Đại học Ngoại thương nhằm đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh phát
triển kinh tế tri thức .................................................................................................. 85
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho mọi đối tượng liên quan về
tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu khoa học đối với sinh viên .................... 85
3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên phù hợp với mục tiêu phát triển Nhà trường ............................... 89
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động NCKH của
sinh viên ................................................................................................................... 91
3.2.4. Biện pháp 4: Kiểm tra tiến độ và đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm về
hoạt động NCKH của sinh viên................................................................................ 94
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường các điều kiện phục vụ, hỗ trợ cho sinh viên và
giáo viên hướng dẫn ................................................................................................. 97
3.2.6. Biện pháp 6: Phát huy vai trò tích cực, chủ động của sinh viên trong hoạt
động nghiên cứu khoa học........................................................................................ 98
3.2.7. Biện pháp 7: Kịp thời khen thưởng, động viên khuyến khích sinh viên
tham gia nghiên cứu khoa học .................................................................................. 100
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ......................................................................... 102
3.4. Kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................... 103
3.4.1. Mục đích khảo sát........................................................................................... 103
3.4.2. Đối tượng khảo sát ......................................................................................... 104
3.4.3. Kết quả khảo sát ............................................................................................. 104
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................... 107
v
Kết luận .................................................................................................................... 107
Khuyến nghị ............................................................................................................. 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 111
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 115
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số đề tài của cán bộ, giảng viên cơ hữu Nhà trường nghiên cứu trong giai
đoạn 2010 – 2015 .................................................................................................... 45
Bảng 2.2: Số lượng cán bộ cơ hữu của Nhà trường tham gia thực hiện đề tài khoa
học trong 5 năm gần đây (từ năm 2011 đến tháng 2015) ......................................... 46
Bảng 2.3: Số lượng sách của nhà trường được xuất bản trong 5 năm gần đây..46
Bảng 2.4: Số lượng bài của các cán bộ cơ hữu của Nhà trường được đăng tạp chí
trong 5 năm gần đây (2011 -2015) ........................................................................... 47
Bảng2.5: Mức độ quan tâm và hứng thú của sinh viên đối với hoạt động
NCKH ...................................................................................................................... 52
Bảng 2.6: Số lượng các đề tài NCKH của sinh viên tham dự Cuộc thi “Sinh viên
NCKH Trường Đại học Ngoại thương” giai đoạn 2011-2015 ................................ 57
Bảng 2.7: Thống kê tỷ lệ một số tiêu chí về hoạt động NCKH của sinh viên ......... 58
Bảng 2.8: Số đề tài NCKH sinh viên do Khoa Quản trị kinh doanh tổ chức Cuộc thi
“Sinh viên NCKH trong lĩnh vực Quản trị du lịch và Khách sạn” năm 2015 ............ 60
Bảng 2.9. Số lượng các đề tài NCKH của sinh viên Trường Đại học Ngoại thương đạt
giải cấp Trường và cấp Bộ (2011-2015) .................................................................. 61
Bảng 2.10: Mức độ các yếu tố rào cản làm cho sinh viên chưa thực sự quan tâm và
hứng thú với hoạt động NCKH ................................................................................ 64
Bảng 2.11: Đánh giá thực trạng mức độ hiệu quả công tác quản lý hoạt động NCKH
của sinh viên ............................................................................................................. 73
Bảng 2.12: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động NCKH của sinh
viên ........................................................................................................................... 74
Bảng 3.1: Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động NCKH của sinh viên được đề xuất ........................................................ 104
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ hoạt động quản lý ................................................................................... 12
Hình 1.2. Sơ đồ Tứ trụ của nền kinh tế tri thức ....................................................... 32
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Ngoại thương ........................ 43
Hình 2.2. Biểu đồ mức độ nhận thức của sinh viên về vai trò của hoạt động NCKH
đối với sinh viên ....................................................................................................... 49
Hình 2.3. Biểu đồ biểu thị mức độ nhận thức của cán bộ, giảng viên về vai trò của
hoạt động NCKH đối với sinh viên .......................................................................... 51
Hình 2.4. Biểu đồ mức độ quan tâm và hứng thú của sinh viên đối với hoạt động
NCKH ....................................................................................................................... 54
Hình 2.5: Biểu đồ tính bình quân mức độ ảnh hưởng nhiều và mức độ ảnh hưởng ít
trên các nhóm yếu tố ................................................................................................ 77
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, kinh tế - xã hội
ngày càng phát triển, cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức, đòi
hỏi nền giáo dục đại học của chúng ta cũng phải đổi mới và phát triển không ngừng
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế - xã hội, phù hợp với thời đại công nghệ
thông tin và bối cảnh phát triển nền kinh tế tri thức, giúp cho Việt Nam có đủ năng lực
cạnh tranh và phát triển bền vững. Nghị quyết số 29/NQ-TW của Đảng đề ra yêu cầu đổi
mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam, trong đó nhấn mạnh đến đổi mới
mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố theo hướng coi trọng phát triển năng lực và phẩm chất
của người học. Quan điểm của Đảng nhất quán với triết lý coi “Phát triển và ứng dụng
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng
nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; là một nội dung cần được ưu tiên
tập trung đầu tư trước một bước trong hoạt động của các ngành, các cấp”. Bởi đó là
một trong những động lực quan trọng nhất góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và đủ sức cạnh tranh trong bối cảnh phát triển nền kinh tế tri
thức, là điều kiện quan trọng để đất nước ta hội nhập quốc tế thành công.
Nghiên cứu khoa học không chỉ là một chức năng quan trọng của trường đại học,
mà còn là điều kiện đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo. Vì vậy, các trường đại học
cần phải chú trọng song hành cả hai nhiệm vụ đào tạo và NCKH. Đối với nhiệm vụ đào
tạo của các trường đại học không chỉ là đào tạo sinh viên về tri thức và kỹ năng chuyên
môn mà còn phải hình thành cho họ năng lực và kỹ năng nghiên cứu, giúp sinh viên
hoàn thành tốt chương trình đại học, nâng cao chất lượng đào tạo và sinh viên sau khi tốt
nghiệp có khả năng tự học, tự nghiên cứu và tìm ra giải pháp cho các vấn đề nảy sinh
trong quá trình công tác thực tế sau này.
Hoạt động NCKH của sinh viên và việc quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong chương trình đào tạo đại học để nâng cao chất
lượng đào tạo cho nguồn nhân lực. Bởi vì, hoạt động NCKH không chỉ giúp sinh viên có
cơ hội hệ thống hóa các kiến thức đã học, mở rộng kiến thức, mà còn giúp cho sinh viên
dần làm quen và tiếp nhận cách học tập mới ở bậc đại học thông qua các phương pháp
nghiên cứu và các kỹ năng nghiên cứu được thực hành; giúp sinh viên có điều kiện tiếp
xúc với thực tế. Cùng với hoạt động học tập và các hoạt động rèn luyện khác, hoạt động
NCKH giúp cho sinh viên hình thành các kỹ năng cần thiết đáp ứng mục tiêu đào tạo về
phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học. Tuy vậy, hiện nay hoạt động
1
NCKH trong sinh viên đại học vẫn chưa được nhiều sinh viên thực sự quan tâm và chưa
thể hiện được hết các vai trò của nó nhằm đóng góp vào việc nâng cao chất lượng đào
tạo đại học.
Thực tế trong những năm gần đây cho thấy, công tác NCKH của sinh viên đã được
lãnh đạo, giảng viên và sinh viên các trường đại học ở Việt Nam quan tâm nhiều hơn
trước kia, nhưng theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hoạt động NCKH sinh viên
mới chỉ chủ yếu tập trung ở các trường đại học lớn, có không ít trường đại học gần như
không có các hoạt động ngoại khóa về NCKH cho sinh viên.
Trường Đại học Ngoại thương quan tâm, khuyến khích sinh viên tham gia các hoạt
động NCKH. Trong những năm qua, phong trào sinh viên NCKH của Nhà trường đã
giành được một số giải thưởng các cấp. Tuy vậy, qua quan sát và thực tiễn giảng dạy,
hướng dẫn sinh viên NCKH và quản lý hoạt động NCKH của sinh viên tại Trường Đại
học Ngoại thương, tác giả thấy rằng vẫn còn một số vấn đề bất cập và hạn chế như: Hoạt
động NCKH của sinh viên chỉ mới tập trung ở một số ít sinh viên tích cực; Cơ chế
khuyến khích sinh viên tham gia NCKH chưa phù hợp và chưa thực sự tạo được động
lực thúc đẩy sinh viên tích cực tham gia các hoạt động nghiên cứu, tỷ lệ sinh viên tham
gia NCKH và chất lượng một số công trình NCKH của sinh viên còn thấp; Nguồn lực
cho NCKH còn hạn chế; Hầu hết sinh viên lần đầu làm quen với nghiên cứu còn rất bỡ
ngỡ và gặp nhiều khó khăn; Hoạt động khoa học ngoại khóa, hội thảo, tọa đàm, xêmina
cho sinh viên chưa được tổ chức thường xuyên.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để khắc phục được những bất cập, hạn chế và vướng
mắc còn tồn tại đối với hoạt động NCKH của sinh viên đại học? Cần phải đổi mới công
tác quản lý NCKH sinh viên như thế nào để đẩy mạnh công tác NCKH của sinh viên cả
về số lượng và chất lượng? Thực tế ở Trường Đại học Ngoại thương, hàng năm đều có
đề tài nghiên cứu các cấp được triển khai thực hiện nghiên cứu về nhiều lĩnh vực như
kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh, giáo dục đại học… Tuy nhiên, chưa có đề tài nào
nghiên cứu về quản lý hoạt động NCKH của sinh viên nhằm góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo. Từ các lý do trên và để tìm câu trả lời giải đáp thỏa đáng cho các vấn đề
còn tồn tại, tôi chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình với chủ đề: “Quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Ngoại thương trong
bối cảnh phát triển kinh tế tri thức”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, bên cạnh việc nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực
trạng quản lý hoạt động NCKH của sinh viên, mục đích cuối cùng của tác giả là tìm
2
nguyên nhân của các thực trạng hoạt động NCKH sinh viên và đề xuất một số biện pháp
quản lý NCKH của sinh viên đảm bảo tính định hướng, tính hệ thống, tính kế thừa, tính
hiệu quả và khả thi nhằm phát triển hoạt động NCKH của sinh viên Trường Đại học
Ngoại thương, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và thực hiện tốt mục tiêu đào tạo
và NCKH của Nhà trường trong bối cảnh phát triển kinh tế tri thức.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên của đề tài, tác giả sẽ tập trung vào các
nhiệm vụ sau:
3.1. Xem xét tổng quan các nghiên cứu có liên quan về NCKH của sinh viên và
quản lý hoạt động NCKH của sinh viên đại học để có thể kế thừa và phát triển các kết
quả nghiên cứu trước;
3.2. Nghiên cứu và xây dựng hệ thống cơ sở lý luận về quản lý giáo dục, quản lý
nhà trường và quản lý hoạt động NCKH của sinh viên đại học;
3.3. Khảo sát thực trạng hoạt động NCKH của sinh viên và thực trạng công tác
quản lý hoạt động NCKH của sinh viên Trường Đại học Ngoại thương; phân tích, đánh
giá nguyên nhân của thực trạng;
3.4. Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá thực trạng và nguyên nhân của vấn đề
nghiên cứu, để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên sao cho
đảm bảo tính định hướng, tính hiệu quả và khả thi nhằm tăng cường hiệu quả công tác
quản lý NCKH sinh viên, thúc đẩy phát triển hoạt động NCKH sinh viên, đáp ứng yêu
cầu và mục tiêu đào tạo của Trường Đại học Ngoại thương trong bối cảnh phát triển nền
kinh tế tri thức.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu công tác
quản lý hoạt động NCKH của sinh viên chính quy Trường Đại học Ngoại thương. Tuy
nhiên, để có được thông tin đầy đủ nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả cho vấn đề
nghiên cứu, đề tài sẽ dành một phần nghiên cứu về hoạt động NCKH của sinh viên chính
3
quy Trường Đại học Ngoại thương, chủ yếu tập trung nghiên cứu về hoạt động NCKH
ngoại khóa của sinh viên;
- Giới hạn phạm vi về địa bàn nghiên cứu: Trường Đại học Ngoại thương;
- Giới hạn phạm vi về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2015.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho vấn đề nghiên cứu của đề tài đó là:
- Vai trò của hoạt động NCKH đối với sinh viên đại học như thế nào?
- Cần những biện pháp quản lý gì để phát triển NCKH của sinh viên Trường Đại
học Ngoại thương nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế tri thức?
7. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên một
cách khả thi và đảm bảo các nguyên tắc khoa học sẽ tăng cường phát triển hiệu quả hoạt
động NCKH, góp phần tăng cường chất lượng đào tạo của sinh viên Trường Đại học
Ngoại thương.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động NCKH của sinh viên đại học, chỉ ra
những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số phương
pháp quản lý hiệu quả cho hoạt động này.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được áp dụng cho công tác quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên các trường đại học trong cả nước.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp tổng quan lịch sử.
- Phương pháp thu thập, phân loại và xử lý, phân tích, tổng hợp tài liệu, dữ liệu.
- Phương pháp khái quát hoá hệ thống.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Thống kê các số liệu, dữ liệu: thống kê và phân tích, tổng hợp các số liệu, tài liệu
về hoạt động NCKH và quản lý hoạt động NCKH của sinh viên.
- Phương pháp khảo sát điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu khảo sát về hoạt động
NCKH của sinh viên; quản lý hoạt động NCKH của sinh viên Trường Đại học Ngoại
thương. Đối tượng khảo sát là các cán bộ quản lý Trường Đại học Ngoại thương, giảng
4
viên hướng dẫn, các sinh viên năm thứ hai tập trung vào đối tượng sinh viên hệ chính
quy đại trà. Khảo sát sinh viên theo hình thức điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên đối với sinh
viên và giảng viên ở 04 khoa chuyên môn gồm: Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế,
Khoa Quản trị kinh doanh, Khoa Tài chính ngân hàng và Khoa Luật.
- Phương pháp quan sát và tổng kết kinh nghiệm: Thu thập những thông tin, dữ
liệu cần thiết và tổng kết kinh nghiệm trong thực tế thông qua quá trình quản lý khoa học
sinh viên, hướng dẫn sinh viên NCKH, quá trình quan sát thực tế các hoạt động nghiên
cứu của sinh viên, các bài viết đăng kỷ yếu chia sẻ ý kiến, quan điểm, kết quả nghiên
cứu, kinh nghiệm tham gia NCKH của sinh viên và kinh nghiệm hướng dẫn sinh viên
nghiên cứu của giảng viên nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề cốt lõi của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu các số liệu thống kê về thực
trạng quản lý hoạt động NCKH của sinh viên; về hoạt động NCKH của sinh viên, về các
đề tài đạt giải trong các cuộc thi; về số lượng và chất lượng các công trình nghiên cứu
của sinh viên, tham khảo kết quả nghiên cứu của một số đề tài và bài báo khoa học liên
quan nhằm đưa ra những nhận định đúng và có cơ sở khoa học, phân tích, đánh giá thực
trạng , trên cơ sở đó đề ra các giải pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên Trường
Đại học Ngoại thương trong thời gian tới.
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, phỏng vấn sâu và chia sẻ kinh nghiệm với
các chuyên gia là lãnh đạo Nhà trường và cán quản lý NCKH trong trường, các
trưởng/phó khoa; Thông qua việc tổ chức các hội nghị khoa học sinh viên hàng năm với
các phát biểu ý kiến và thảo luận của các thầy cô trong Ban Giám hiệu nhà trường,
Phòng Quản lý khoa học, cán bộ quản lý các khoa.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần các danh mục chữ viết tắt, mục lục, danh mục bảng, danh mục hình,
mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận
văn được trình bày gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
đại học trong bối cảnh phát triển kinh tế tri thức
Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên Trường Đại học Ngoại thương
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên Trường Đại học
Ngoại thương trong bối cảnh phát triển kinh tế tri thức.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA
SINH VIÊN ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến NCKH
như vấn đề quản lý giáo dục đại học, phương pháp luận NCKH, hoạt động NCKH của
trường đại học... Sau đây tác giả xin trình bày sơ lược về một số nghiên cứu ở nước
ngoài mà tác giả có cơ hội được tham khảo nhằm vận dụng, kế thừa các kết quả nghiên
cứu, chọn hướng phát triển nghiên cứu trong tương lai, cụ thể bao gồm:
- “How to study science”, của tác giả Frederick Drewes và Kristin Milligan, xuất
bản năm 2002 là cuốn sách đề cập đến khái niệm NCKH và những hướng dẫn cơ bản về
phương pháp luận NCKH và phương pháp NCKH. Tài liệu này rất phù hợp với sinh
viên và những người bước đầu làm quen với NCKH. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này
tác giả mới chỉ đề cập đến các phương pháp nghiên cứu cơ bản chung nhất, chưa đề cập
đến phương pháp nghiên cứu chuyên sâu cho một số chuyên ngành đặc thù, cũng chưa
nghiên cứu về các hoạt động NCKH của sinh viên.
- Tác giả Richard J.Shavelson (2002), với đề tài nghiên cứu có chủ đề Đào tạo về
NCKH “Scientific Research in Education”, (Committee on Scientific Principles for
Education Research, National Research Council). Tác giả đã phân tích, đánh giá sự khác
biệt giữa giáo dục đào tạo thông thường với đào tạo chuyên về NCKH; đồng thời, tác giả
đề ra khuôn khổ và một số quy định, thể chế nhằm áp dụng cho các chương trình đào tạo
về lĩnh vực NCKH [68].
- Tác giả Meredith Drosback (2010), với nghiên cứu thực nghiệm đề tài
“Engaging First-Year College Students in Scientific Research”. Nghiên cứu này chỉ ra
rằng việc đầu tư cho đào tạo kết hợp khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM)
trong giáo dục đại học là rất quan trọng. Điều này sẽ giúp cho các quốc gia có được
nguồn nhân lực khoa học công nghệ ứng dụng mạnh để phát triển đất nước bền vững cả
ở hiện tại và trong tương lai. Khi áp dụng giải pháp đó vào chương trình đào tạo đại học,
vừa có thể đào tạo ra lực lượng lao động có kiến thức, kỹ năng tổng hợp về khoa học,
công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM), có khả năng tự phối hợp mạnh mẽ các lĩnh vực
khác nhau để giải quyết được các vấn đề khoa học và công nghệ đặt ra; vừa đồng thời
cung cấp cho sinh viên đại học thêm nhiều cơ hội để thực hiện các nghiên cứu đích thực
ngay từ khi còn là sinh viên năm thứ nhất trên giảng đường đại học. Kết quả đề tài này
đã được Chính phủ Mỹ đề ra chính sách áp dụng rộng rãi trong cả nước, Tổng thống Mỹ
6
Obama đã công bố mục tiêu đào tạo đại học của Mỹ từ năm 2012 đến năm 2022 sẽ đào
tạo thêm 1 triệu cử nhân và kỹ sư của chương trình đào tạo STEM [65].
- Năm 2013 Trường Đại học Quốc gia Al-Farabi Kazakh của Cộng hòa
Kazakhstan (al-Farabi Kazakh National university) công bố một nghiên cứu với chủ đề
“Xã hội sinh viên khoa học” Scientific student society (SSS). Nghiên cứu cho thấy rằng
Xã hội của sinh viên khoa học (SSS) là tổ chức gắn kết các sinh viên đại học trên cơ sở
sinh viên tự nguyện, tạo môi trường và điều kiện cho các sinh viên được liên tục tham
gia vào các nghiên cứu và thiết kế các công trình, dự án. Mô hình SSS là mô hình tổ
chức công theo nguyên tắc tự nguyện, nhằm kêu gọi và tăng cường mọi nguồn lực,
phương thức để có thể giúp cung cấp và đào tạo về phương pháp luận khoa học cho sinh
viên, nhằm phát triển tư duy sáng tạo và kỹ năng nghiên cứu cho sinh viên, để thúc đẩy
hoạt động nghiên cứu của tổ chức và thực hiện tốt các NCKH của sinh viên. Tuy nhiên,
nghiên cứu này chưa đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động NCKH của sinh viên và cũng
chưa nghiên cứu đánh giá về thực trạng các hoạt động nghiên cứu của sinh viên [57].
- Anna Barrie Hunter (2007), công bố một nghiên cứu với chủ đề “Becoming a
scientist: The role of undergraduate research in students' cognitive, personal and
professional development”, đề tài này nghiên cứu về các chương trình nghiên cứu của
sinh viên đại học (undergraduate research -UR) ở kỳ nghiên cứu hè tại bốn trường đại
học. Tác giả so sánh và phân tích, đánh giá về vai trò của hoạt động NCKH sinh viên,
nhất là sự nhận thức về xã hội và tính thực hành chuyên nghiệp đối với sự phát triển
nhận thức, năng lực cá nhân và phát triển năng lực chuyên môn nghề nghiệp của sinh
viên sau này. Đề tài này chủ yếu tập trung làm rõ vai trò của hoạt động NCKH sinh viên,
sự thực hành chuyên môn trong qúa trình học tập và sự nhận thức của sinh viên về xã
hội. Đề tài chưa đề cập đến quản lý hoạt động NCKH của sinh viên [58].
- Tác giả Browne M. N. (2000) với nghiên cứu “The Importance of Critical
Thinking for Student Use of the Internet”. Browne M. N. chủ yếu tập trung phân tích
đánh giá vai trò quan trọng của khả năng suy nghĩ phê phán và phản biện của sinh viên
trong việc sử dụng Internet. Trong bài báo khoa học công bố về nghiên cứu của mình,
Browne M. N. chưa đề cập và nghiên cứu đến các hoạt động NCKH của sinh viên, mà
chủ yếu đề cập đến kỹ năng tìm kiếm thông tin trên Internet của sinh viên [62].
- Năm 2014 tác giả Jeff Ryan (Trường ĐH Nam Florida) công bố nghiên cứu
“Engaging Students in Scientific Research in your Course”. Tác giả đề cập đến vai trò
của hoạt động NCKH đối với sinh viên và đề xuất một số giải pháp nhằm gắn kết sinh
viên vào hoạt động NCKH trong chương trình đào tạo đại học [64],…
7
1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam
* Những nghiên cứu về phương pháp luận và phương pháp NCKH:
Ở trong nước có một số công trình nghiên cứu về phương pháp luận và phương
pháp NCKH, trong đó phải kể đến các công trình nghiên cứu đã được viết thành sách và
xuất bản như:
- Cuốn “Phương pháp luận NCKH” của tác giả Vũ Cao Đàm (2006), công trình
nghiên cứu này vừa là giáo trình phương pháp luận NCKH cho giảng dạy đại học và sau
đại học, vừa là tài liệu chuyên khảo dành cho các nhà khoa học và học viên sau đại học.
Cuốn sách không chỉ đề cập đến lý thuyết về NCKH mà còn hướng dẫn khá cụ thể các
bước thực hiện một công trình nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu cơ bản [15].
- Cuốn “Phương pháp luận NCKH” của tác giả Phạm Viết Vượng được in và xuất
bản lần thứ tư vào năm 2004. Cuốn sách này được sử dụng làm giáo trình đào tạo về
phương pháp luận NCKH cho bậc sau đại học tại Đại học Quốc Gia Hà Nội. Cuốn sách
là một công trình nghiên cứu sâu về lý thuyết khoa học, công nghệ và phương pháp luận
NCKH, các phương pháp nghiên cứu cơ bản, các bước tiến hành một nghiên cứu,
phương pháp đánh giá một công trình nghiên cứu. Cuốn sách này còn được sử dụng như
một tài liệu chuyên khảo khảo hữu ích cho sinh viên, học viên và NCS [56].
- Ngoài các công trình nghiên cứu về phương pháp luận NCKH cơ bản trên đây,
còn có một số công trình nghiên cứu về phương pháp luận NCKH chuyên ngành như:
“Tìm hiểu phương pháp NCKH giáo dục” của các tác giả Hà Thế Ngữ, Đức Minh, Phạm
Hoàng Gia (1974); “Giáo trình Phương pháp luận và các phương pháp NCKH giáo
dục” (dành cho đào tạo học viên cao học) của các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức;
Cuốn sách “Thực hành nghiên cứu trong kinh tế và quản trị kinh doanh” (dành cho
chương trình đào tạo Tiền Tiến sĩ, tái bản lần thứ nhất) của tác giả Nguyễn Văn Thắng
(2015). Đây cũng là những công trình nghiên cứu có giá trị đối với việc đào tạo về
phương pháp nghiên cứu cơ bản và phương pháp nghiên cứu chuyên ngành cho sinh
viên đại học, cao học viên và NCS[47].
* Những nghiên cứu về hoạt động NCKH sinh viên và quản lý hoạt động NCKH
sinh viên:
- Năm 2008, Vũ Thị Lan Anh với đề tài “Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động
NCKH ở Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn”. Đề tài này tác giả nghiên cứu chủ yếu
về quản lý hoạt động NCKH của cán bộ và giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng
Sơn, chưa đề cập đến quản lý hoạt động NCKH của sinh viên [1].
- Mai Thị Hà Phương năm 2012 thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu về
“Đổi mới công tác quản lý hoạt động NCKH của học viên ở Học viện Chính trị - Bộ
8
Quốc phòng” [42]. Trong đề tài tác giả xây dựng cơ sở lý thuyết nghiên cứu chưa thật
hoàn chỉnh, chưa có đầy đủ các khái niệm cần thiết, chưa xây dựng lý thuyết cho nội
dung quản lý hoạt động NCKH của học viên. Nhìn chung, về nội dung báo cáo đề tài
tương đối ngắn, còn thiếu một vài nội dung cần thiết cho hoạt động quản lý NCKH. Ở đề
tài này, tác giả nghiên cứu với phạm vi khách thể nghiên cứu là học viên của Học viện
Chính trị còn chung chung, chưa nêu rõ bậc học của học viên thuộc chương trình đào tạo
nào như trung cấp lý luận chính trị, cao cấp lý luận chính trị, bậc đại học hay bậc sau đại
học. Trong đề tài tác giả sử dụng chủ yếu là các thông tin thứ cấp, rất hạn chế các thông
tin số liệu sơ cấp; chưa đánh giá về những thuận lợi và khó khăn, hạn chế của hoạt động
NCKH của học viên.
Năm 2013, tác giả Nguyễn Quang Huy thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài nghiên
cứu “Quản lý hoạt động NCKH của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội”.
Trong đề tài này tác giả xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu tương đối hoàn chỉnh và
phù hợp với đề tài, tuy nhiên đối với phần Nội dung quản lý hoạt động NCKH của sinh
viên còn hơi sơ sài, chưa thật đầy đủ. Đề tài này tác giả chủ yếu tập trung khảo sát và
nghiên cứu với phạm vi khách thể nghiên cứu là sinh viên Khoa Điện, Trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội bao gồm cả sinh viên các bậc cao đẳng và đại học, tác giả chưa
khảo sát nghiên cứu với sinh viên các khoa còn lại của Trường Đại học Công nghiệp Hà
Nội. Trong đề tài này của tác giả Nguyễn Quang Huy có khách thể nghiên cứu mang
tính đặc trưng của sinh viên các ngành kỹ thuật – công nghệ, rất thuận lợi cho việc phát
triển NCKH ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ, đây là điểm khác biệt và
thuận lợi hơn về tính ứng dụng trong thực tiễn so với những công trình nghiên cứu của
sinh viên các ngành khoa học xã hội. Do vậy, mức độ hứng thú, quan tâm của sinh viên
các ngành kỹ thuật – công nghệ đối với hoạt động NCKH cũng có phần khác biệt so với
sinh viên các ngành khoa học xã hội như: kinh tế, giáo dục, kinh doanh, ngôn ngữ, văn
hóa, du lịch…[28].
- Năm 2014, Trần Ngọc Anh có đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học giáo
dục “Quản lý hoạt động NCKH của giảng viên Trường Đại học Công nghệ thông tin và
Truyền thông”. Đây là một đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động NCKH của giảng
viên. Trong đề tài này khách thể nghiên cứu là giảng viên, có thể coi các giảng viên là
nhà nghiên cứu chuyên nghiệp nên việc quản lý hoạt động này cũng có phần khác biệt
nhiều so với quản lý hoạt động NCKH của sinh viên, là những người bắt đầu làm quen
với hoạt động NCKH. Trong đề tài, tác giả đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên
quan vấn đề nghiên cứu, tuy nhiên việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan
vẫn chưa thật đầy đủ; tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu, đánh giá về thực trạng quản
9
lý hoạt động NCKH của giảng viên, chưa nghiên cứu về hoạt động NCKH của giảng
viên là đối tượng của hoạt động quản lý; đề tài cũng chưa đề cập đến vấn đề giảng viên
hướng dẫn sinh viên NCKH [2].
- Ngoài ra, còn một số bài báo khoa học đăng trên các tạp chí và kỷ yếu hội thảo,
hội nghị khoa học của các trường đại học chủ yếu đề cập và trao đổi kinh nghiệm về
hoạt động NCKH của trường đại học và của sinh viên:
Nguyễn Hoàng Ánh (2013), với bài báo: “Một số đề xuất nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục thông qua phát triển NCKH ở Việt Nam” [4, tr.15-25].
Lưu Thị Bích Hạnh (2012), đăng bài báo trên Kỷ yếu hội nghị khoa học sinh viên
2012 “Một số gợi ý giúp sinh viên thực hiện công trình NCKH đạt kết quả tốt”[21].
Chu Thị Hảo (2013), đăng bài báo “Thực trạng hoạt động đào tạo và NCKH của
các trường đại học trong việc đáp ứng yêu cầu thực tiễn ở Việt Nam”[22].
Dương Bích Hằng (2012) có bài báo “Đạo đức trong NCKH - Một số vấn đề sinh
viên cần quan tâm” [23, tr.24-32].
Bùi Thị Lý (2013), có bài báo “NCKH gắn với thực tiễn: Những khó khăn và bất
cập tại các trường đại học của Việt Nam” [33, tr.26-38].
Nguyễn Thị Mai, ThS Nguyễn Trần Sỹ có bài “Một số khó khăn trong hoạt động
NCKH của sinh viên tại Trường Đại học Ngoại thương”, đăng trên Kỷ yếu Hội nghị
khoa học sinh viên Trường ĐH Ngoại thương 2013 [34, tr.13-19].
Lê Giang Nam có bài “Nâng cao năng lực NCKH của sinh viên Đại học Ngoại
thương Cơ sở 2”, đăng trên Kỷ yếu hội nghị khoa học sinh viên Trường ĐH Ngoại
thương 2014 [35, tr.160-168].
Trần Thị Bích Nhung (2014), có bài “NCKH trong sinh viên: Những khó khăn và
giải pháp”, đăng trên Kỷ yếu Hội nghị khoa học sinh viên Trường ĐH Ngoại thương
2014 [36, tr.113-117].
Dương Ngọc (2014), với bài báo “Nâng cao năng lực NCKH của SV - Bài học kinh
nghiệm nước ngoài”, đăng trên Kỷ yếu hội nghị khoa học sinh viên Trường ĐH Ngoại
thương 2014 [37, tr.118-122].
Hà Phương Hoa có đăng bài báo“Một số suy nghĩ về nâng cao chất lượng
NCKHSV tại Trường Đại học Ngoại thương”, trên Kỷ yếu hội nghị khoa học sinh viên
Trường ĐH Ngoại thương 2014 [24, tr.81- 91]…
Hầu hết các bài báo khoa học này nghiên cứu về các vấn đề, các khía cạnh hoạt
động NCKH của sinh viên hoặc hoạt động NCKH của các trường đại học. Tuy nhiên,
chưa có bài báo, đề tài nào nghiên cứu về quản lý hoạt động NCKH của sinh viên đại
học.
10
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Trước hết cần làm rõ nội hàm khái niệm quản lý. Theo một trong những định nghĩa
kinh điển nhất về quản lý, đã nêu rõ được các thành tố của quản lý và được phát biểu
như sau: “Quản lý là các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”[31, tr.9]. Trong định nghĩa
trên ta thấy, quản lý là các tác động một chiều có định hướng và mục đích từ chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý, hầu như không có sự tác động ngược lại phản hồi từ
khách thể đến chủ thể quản lý.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả đã đưa ra các
định nghĩa không giống nhau về quản lý. Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa
thống nhất về quản lý. Một số học giả của các trường phái quản lý học đã đưa ra những
định nghĩa khác nhau về quản lý, như sau:
- Tác giả Nguyễn Minh Đạo đưa ra định nghĩa quản lý có tính khái quát: "Quản lý
là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra”1.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể
quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu như dự kiến”[44, tr.28].
- Tác giả Harol Koontz: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những người
khác" [63].
Qua các định nghĩa trên cho ta thấy, có các quan điểm khác nhau về quản lý ở các
góc độ nghiên cứu của học giả, tuy nhiên đa số các khái niệm quản lý ra đời sau thường
được định nghĩa chỉ rõ bản chất quản lý và cụ thể hơn. Theo tác giả, có thể khái quát một
cách ngắn gọn khái niệm quản lý bằng định nghĩa sau: “Quản lý là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách tiến hành các hoạt động thông qua các khâu kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”. Như vậy, theo định nghĩa này thì quản lý là một quá
trình tác động qua lại hai chiều giữa chủ thể quản lý (người quản lý) với khách thể quản
lý (người bị quản lý) và đối tượng quản lý thông qua các chức năng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức. Ta có thể khái quát hoạt động quản lý thông qua sơ đồ tại
1
Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11
Hình 1.1 như sau.
Chủ thể quản lý
Khách
Mục tiêu
thể quản
quản lý
lý
Đối tƣợng
quản lý
Hình 1.1. Sơ đồ hoạt động quản lý
(Nguồn: Tác giả)
1.2.1.2. Các chức năng quản lý
Thuyết quản lý hành chính của Henri Fayol nhấn mạnh đến ý nghĩa của cấu trúc tổ
chức hay bộ máy tổ chức. H. Fayol đặc biệt chú ý tới sự phối hợp, phân chia công việc,
ông khẳng định rằng khi người lao động hợp tác, thì điều tối quan trọng là họ cần phải
xác định rõ công việc mà mình phải hoàn thành và phải nhận thức được rằng những
nhiệm vụ của mỗi cá nhân phải là mắt lưới dệt nên mục tiêu của tổ chức. Tức là, nhiệm
vụ và mục tiêu của mỗi cá nhân phải hướng theo mục tiêu chung, nhằm đạt được mục
tiêu chung của tổ chức.
Ngoài các kỹ năng quản lý, nhà quản lý cần phải nắm vững và thực hiện tốt bốn
chức năng quản lý cơ bản, đó là kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo – chỉ đạo và kiểm tra,
cụ thể như sau:
(1) Chức năng kế hoạch hóa, kế hoạch hóa có nghĩa là việc xác định mục tiêu,
mục đích cho thành tựu trong tương lai của tổ chức và các con đường, phương án, cách
thức, biện pháp để đạt được mục tiêu và mục đích đó. Kế hoạch hóa có vai trò rất quan
trọng, là một trong bốn chức năng quản lý có quan hệ biện chứng và hữu cơ với nhau, có
thể coi chức năng kế hoạch hóa như một đầu tàu để kéo các toa tàu của các chức năng
còn lại là tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Trong thực tế, nếu không có kế hoạch người quản lý
không thể nắm rõ mục tiêu và cũng không thể chỉ dẫn, lãnh đạo người thuộc quyền hành
động đúng hướng một cách chắc chắn và nhất quán nhằm đạt được những kết quả kỳ
vọng trong tương lai. Tương tự như vậy, không có kế hoạch thì người quản lý không
biết tổ chức và phân bổ các nguồn lực ra sao cho hợp lý và hiệu quả, hơn nữa cũng
không thể xác định được tổ chức đang hướng tới đúng hay chệch mục tiêu và việc kiểm
12
tra trở thành vô căn cứ, vì thiếu mục tiêu và các tiêu chí đánh giá sẽ dẫn đến kết quả là
không biết khi nào tổ chức đạt được mục tiêu.
Chức năng kế hoạch hóa có ba nội dung chủ yếu đó là:
+ Xác định, hình thành mục tiêu nhằm giúp tổ chức định hướng đúng cho các hoạt
động, tập trung các nỗ lực, chỉ dẫn cho việc kế hoạch hóa và ra quyết định, là chuẩn mực
và tiêu chí cho công tác kiểm tra;
+ Xác định và đảm bảo chắc chắn về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các
mục tiêu này. Cụ thể là, căn cứ vào mục tiêu và chiến lược của tổ chức để phân tích các
nguồn lực và vận hội, thách thức, bối cảnh của nó nhằm làm rõ những mặt mạnh, mặt
yếu, vận hội và nguy cơ (SWOT) ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của nó;
+ Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó.
Thông thường căn cứ theo thời gian thực hiện kế hoạch và các cấp quản lý của tổ
chức xây dựng kế hoạch, thì kế hoạch được chia làm ba loại: Kế hoạch chiến lược (do
cấp quản lý cao nhất xây dựng, hướng vào những vấn đề lớn, có thời hạn từ 3-5 năm
hoặc 10-15 năm); kế hoạch chiến thuật (do cấp quản lý trung gian xây dựng và là những
cách thức vạch ra để hỗ trợ triển khai kế hoạch chiến lược và đạt các mục tiêu chiến
thuật, có thời hạn từ 1-3 năm hoặc 3-5 năm tùy phạm vi tổ chức); cuối cùng là kế hoạch
tác nghiệp (do cấp quản lý thấp nhất xây dựng, hướng vào các biện pháp hoạch định để
triển khai kế hoạch chiến thuật và đạt mục tiêu tác nghiệp, có thời hạn dưới 1 năm hoặc
tính theo quý/tháng/tuần/ngày). Tương ứng và gắn liền với các loại kế hoạch đó là ba
loại mục tiêu bao gồm: Mục tiêu chiến lược, mục tiêu chiến thuật và mục tiêu tác nghiệp.
Về quy trình lập kế hoạch cần tuân theo các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu; Bước 2: Làm rõ các mục đích và chiến lược hiện tồn;
Bước 3: Phân tích môi trường; Bước 4: Phân tích nguồn lực; Bước 5: Xác định các vận
hội và nguy cơ có tính chiến lược; Bước 6: Xác định những biến đổi có tính chiến lược
nếu cần; Bước 7: Ra quyết định chiến lược; Bước 8: Triển khai chiến lược; Bước 9: Đo
lường và kiểm tra những tiến bộ [31, tr. 88].
(2) Chức năng tổ chức, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ
giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức
hiệu quả mà nhà quản lý có thể phối hợp và phân bổ tốt các nguồn lực nhằm đạt hiệu
quả và kết quả tốt hơn.
Như vậy, cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ
chức gọi là cấu trúc quan hệ, cấu trúc quan hệ sẽ ẩn bên trong và có vai trò quyết định
đối với cấu trúc tổ chức và vai trò tổ chức. Cấu trúc tổ chức là một hệ thống chính thức
13
các quan hệ công tác kể cả về hai phía phân chia và kết hợp các công việc, các hoạt động
trong một tổ chức. Cấu trúc tổ chức gồm bốn yếu tố cơ bản đó là phân chia công việc,
tiêu chuẩn hóa, sự điều phối và quyền hạn, cụ thể như sau [31]:
+ Việc phân chia công việc hay sự chuyên môn hóa sẽ làm cho các nhiệm vụ đơn
giản hơn cho từng công đoạn, giúp con người nhanh chóng nắm bắt và thuần thục, thao
tác nhanh hơn và kết quả là năng suất tăng cao gấp nhiều lần. Phân chia công việc còn
giúp nhà quản lý mô tả công việc của từng vị trí trong các bộ phận của cấu trúc tổ chức.
+ Tiêu chuẩn hóa là quá trình xây dựng các thủ tục, các tiêu chuẩn bên trong một
tổ chức, để mỗi thành viên dựa vào đó mà hoàn thành công việc của mình một cách nhất
quán, căn cứ vào những tiêu chuẩn đó người quản lý có thể đo lường và đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của thuộc cấp.
+ Sự điều phối là những thủ tục, quy trình chính thức hoặc không chính thức cho
phép tích hợp các hoạt động của các nhóm riêng rẽ trong một tổ chức. Nó thể hiện khác
nhau ở sự phân cấp, phân quyền và cơ chế quản lý.
+ Quyền hạn là quyền ra quyết định và quyền hành động, các tổ chức khác nhau
thường có sự phân phối quyền hạn khác nhau. Quyền hạn bao giờ cũng gắn kèm theo
nghĩa vụ và trách nhiệm.
(3) Chức năng lãnh đạo – chỉ đạo, lãnh đạo là sự liên hệ, liên kết với người khác
và dẫn dắt, chỉ đạo, tác động, động viên họ nhằm hoàn thành những nhiệm vụ nhất định
để đạt mục tiêu chung của tổ chức. Có thể coi lãnh đạo là quá trình chỉ đạo hay quá trình
tác động có mục đích nhằm truyền đạt các quyết định hoặc hướng dẫn, động viên, liên
hệ, liên kết các cá nhân để đạt mục tiêu chung.
Cần phân biệt lãnh đạo (leading) khác với quản lý (managing) ở chỗ, quản lý
hướng vào trật tự và sự nhất quán của tổ chức, việc quản lý có thể bao gồm: kế hoạch
hoá, tổ chức, đội ngũ, lập ngân sách, kiểm tra, xác định mục tiêu. Còn lãnh đạo là khả
năng gây ảnh hưởng, động viên và chỉ dẫn/chỉ thị người khác nhằm đạt được mục tiêu
mong muốn.
Đối với nhà lãnh đạo cần hội tụ năm kỹ năng lãnh đạo chủ yếu sau, đó là: phân
quyền, trực cảm, tự hiểu biết mình, tầm nhìn/nhãn quan và thống nhất giá trị.
Về cơ sở của quyền lực lãnh đạo có thể phân ra năm loại quyền lực sau: Quyền
lực pháp lý, quyền lực tưởng thưởng, quyền lực cưỡng chế, quyền lực hấp dẫn và quyền
lực tư vấn [31].
(4) Chức năng kiểm tra, kiểm tra là một trong bốn chức năng quản lý cơ bản,
thông qua đó mỗi cá nhân, mỗi nhóm, hoặc tổ chức có thể theo dõi, giám sát các thành
quả hoạt động và tiến hành các hoạt động sửa chữa, điều chỉnh, uốn nắn nếu cần thiết.
14
Kiểm tra đề cập đến các phương pháp và cơ chế được sử dụng để đảm bảo rằng các hành
vi/hoạt động và thành tựu phải tuân thủ, phù hợp với mục tiêu, kế hoạch và chuẩn mực
của tổ chức. Phân theo mục đích kiểm tra, ta có hai kiểu kiểm tra chủ yếu là kiểm tra
phòng ngừa và kiểm tra uốn nắn.
Quá trình kiểm tra thường tiến hành theo bốn bước sau: (1) xác định tiêu chuẩn và
phương pháp đo lường thành tựu; (2) đo lường thành tựu; (3) xác định mức độ đáp
ứng/phù hợp của thành tựu so với tiêu chuẩn/chuẩn mực; (4) tiến hành những hoạt động
uốn nắn, sửa chữa. Bước thứ tư để kết thúc một chu trình kiểm tra và sau đó lặp lại chu
trình kiểm tra tiếp theo tương tự như vậy [31].
1.2.2. Quản lý giáo dục
Khái niệm quản lý giáo dục có nhiều định nghĩa theo từng cách tiếp cận của mỗi
học giả. Theo tác giả Nguyễn Quang Ngọc đưa ra định nghĩa với góc nhìn có vai trò của
chính trị và mang đặc trưng của quản lý giáo dục Việt Nam: “Quản lý giáo dục thực
chất là tác động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo
dục thể chất theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính
chất trường trung học phổ thông Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới” [44].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo nêu định nghĩa: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [5].
Ở góc độ khác, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra định nghĩa nêu rõ các chức
năng của quản lý, coi giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội
nên quản lý giáo dục cũng gần với quản lý xã hội, mang tính khái quát cho cả tầm vĩ mô
và vi mô: “Quản lý giáo dục là quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật các
chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã
đề ra”[32, tr.15].
Quản lý giáo dục xét về phạm vi thì tầm vĩ mô là quản lý hệ thống giáo dục quốc
dân, quản lý nhà nước về giáo dục, xét ở tầm vi mô là quản lý giáo dục trong một nhà
trường hay cơ sở giáo dục. Tuy nhiên, đó chỉ là tương đối bởi trong quản lý nhà trường
cũng có thể bao gồm nhiều lĩnh vực quản lý và cấp độ quản lý khác nhau, nên có thể
gồm cả hai cấp độ quản lý trên.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục mang tính đặc thù riêng của từng cấp học,
bậc học, ngành học, loại hình nhà trường và gắn liền với lịch sử kinh tế, xã hội của từng
thời kỳ. Quản lý nhà trường có cả cấp độquản lý vĩ mô và cấp độ quản lý vi mô. Cấp độ
15