Đề án môn học
Phần mở đầu
Đất nớc ta với hơn 70% dân số sống bằng nghề nông với trồng trọt và
chăn nuôi là chủ yếu. Trong các loại cây tròng mang lại thu nhập khá cao
trong đó có cây mía là nguyên liệu chủ yếu sản xuất ra sản phẩm đờng. Sản
phẩm này thờng không ổn định đã làm cho sản xuất đờng đứng trong tình
trạng Ngàn cân treo sợi tóc. Trong khi nền kinh tế nớc ta không ngừng phát
triển vợt bậc, do sự đóng góp lớn của sản phẩm nông nghiệp. Trong đó đỉnh
cao là xuất khẩu gạo và sản phẩm của một số cây công nghiệp. Còn cây mía
vẫn đang trong tình trạng trì trệ không đợc cải thiện thêm. Đến lúc này chúng
ta kêu gọi kế hoạch sản xuất đờng liệu có phải là quá muộn không? Dù sao
chúng ta không thể để tình trạng này kéo dài. Đây là lý do em chọn đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy đã giúp đỡ em hoàn thiện đề án này.
Voí kién thức cha đầy đủ của mình em mong thầy thông cảm cho em những
phần còn thiếu sót.
1
Đề án môn học
Phần nội dung
I . tổng quan về kế hoạch trong doanh nghiệp
1.Tổng quan vế doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Trong những năm qua thế giới nói chung và các tổ chức kinh tế nói
riêng đã từng trải qua những sự thay đổi nhanh chóng, cơ bản và quyết liệt và
đầy kịch tính hơn bất kỳ điều gì chúng ta đều có thể nghĩ đến. Quá trình cạnh
tranh toàn cầu, việc sử dụng rộng rãi mạng máy vi tính và thông tin viễn
thông, các chính sách mở rộng tự do của các nớc trên thế giới, sự đổ vỡ của
bức tờng Berlin từng chia cắt miền ĐôngTây nớc Đức hàng nhiều thập kỷ,
cũng nh sự biến động khôn lờng của các nớc Đông Âu. Rồi lại dến các cuộc
khủng bố vào các nớc sừng sỏ đã biến điều bất thờng trở thành điều bình
thuờng.Việt Nam với chính sách mở cửa, chuyển đổi nền kinh tế tập trung
sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN có sự điều tiết của nhà nớc
đang vừa là động lực, vừa là cú sốc lớn cho nhiều doanh nghiệp.
Vào năm 1995 nhà nớc ban hành luật doanh nghiệp, trong bộ luật này
có giải thích doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tái sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Dựa trên các điều 1(luật doanh nghiệp nhà nớc ngày 20- 4- 1995), điều
2 (luật doanh nghiệp t nhân, ngày21-12-1990), điều 3 (luật công ty ngày 21 -
12 - 1990), điều 4 (luật hợp tác xã, ngày 20 3 - 1996) có thể định nghĩa
doanh nghiệp nh sau:
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế do nhà nớc hoặc các đoàn thể t
nhân đầu t vốn nhằm mục đích chủ yếu thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
2
Đề án môn học
doanh hoặc hoạt động công ích góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội
của đất nớc
Theo luật doanh nghiệp (12 - 6 - 1999 - Nghị định số 03: Hớng dẫn thực
hiện luật doanh nghiệp 3-2-2000): Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có
tên , có tái sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo qui
định pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh.Trong đó hoặt động
kinh doanh là công việc thực hiện một hoạc một số công đoạn sản xuất, đến
tiêu thụ cung ứng dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích sinh lời.
Từ khái niệm trên ta thấy rằng: doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế.Tổ
chức là một nhóm tối thiểu là hai ngời cùng hoạt động với nhau một cách có
quy củ theo những nguyên tắc, thể chế và các tiêu chuẩn (văn hoá) nhất định,
nhằm đặt ra mục tiêu chung. Nh vậy một tổ chức có các đặc trng cơ bản sau
đây:
+ Một nhóm ngời cùng hoặt động với nhau.
+ Có mục tiêu chung.
+ Đợc quản lý theo thể chế ,nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc đợc
quan niệm nh là các chuẩn mực tiêu chuẩn cần thiết để điều hành tổ chức một
cách có trật tự nhằm đạt đợc mục tiêu đã đặt ra.
Có nhiều loại tổ chức tuỳ theo mục đích phân loại, nếu xét theo tính
chất hoạt động sẽ có các tổ chức khác nhau: tổ chức chính trị, tổ chức xã hội,
tổ chức kinh doanh... Nếu xét theo mục tiêu sẽ có tổ chức nhằm mục tiêu lợi
nhuận và tổ chức nhằm mục tiêu phi lợi nhuận, xét theo tính tồn tại thì sẽ có tổ
chức ổn định và tổ chức tạm thời.
Vậy để xác định đâu là tổ chức kinh tế, chúng ta phải dựa vào mục đích
hoạt động của doanh nghiệp. Đây là điều cơ bản để ta phân biệt nó với các tổ
chức khác.
3
Đề án môn học
1.2.Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp
Vào năm 1986 Đaị Hội Đảng lần VI tuyên bố đờng lối đổi mới bắt đầu
thực hiện chơng trình đổi mới. Trớc năm 1986 chúng ta đang nằm trong cái
bọc của nền kinh tế quan liêu bao cấp. Phạm trù xí nghiệp đợc sinh sôi nảy nở,
nó đợc hiểu là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn, thành lập và tổ chức quản
lý, hoạt động công ích nhằm thực hiện mục tiêu chung do nhà nớc giao cho.
Hoạt động sản xuất thụ động, trông chờ từ cấp trên đa xuống, với mục tiêt
hoàn thành đúng, đủ, kịp thời số lợng từ trên đa xuống, không cần quan tâm
đến khách hàng. Điều này dẫn đến khủng hoảng kinh tế trầm trọng. Cái ngột
ngạt của cơ chế cũ đã khiến cho làn gió KTTT ùa vào đã làm thay đổi cục diện
nền kinh tế. Mục tiêu hoạt động kinh tế là tối đa hoá lợi nhuận. Đây là mục
tiêu cuối cùng mà mọi doanh nghiệp đều hớng tới. Để thực hiện đợc điều đó
doanh nghiệp cần phải làm nhiều mục tiêu trung gian khác nhau để đạt đợc
mục tiêu cuối cùng đó. Các mục tiêu trung gian chồng chéo lên nhau, để đạt đ-
ợc mục tiêu trung gian này lại cần hoàn thành mục tiêu trung gian khác.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau song có thể khẳng định trong cơ
chế thị trờng mọi doanh nghiệp đều phải nhằm vào mục bao trùm, lâu dài là
tối đa hoá lợi nhuận. Chỉ trên cơ sở này doanh nghiệp mới đứng vững trên
trong cạnh tranh, có điều kiện thực hiện tái sản xuất mở rộng, cải thiện việc
làm , nâng cao đời ích ngời lao động và thực hiện nghĩa vụ xã hội.
Một doanh nghiệp luôn phải theo đuổi nhiều mục tiêu khác nhau, hình
thành hệ thống mục tiêu, trong đó mục tiêu nâu dài là tối đa hoá lợi nhuận,
trong doanh nghiệp, nhiều bộ phận khác nhau cùng tham gia hoặc có ảnh hởng
tới quá trính xác định mục tiêu: chủ sở hữu, các nhà quản lý, tập thể ngời lao
động (nguồn lực ). Chính vì vậy trong suốt thời kỳ tồn tại cũng nh thời kỳ phát
triển cụ thể hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp thờng mang tính thoả hiệp.
Điều này dẵn đến trong từng thời kỳ đều phải xác định thứ tự u tiên của hệ
thống. Mặt khác, không nhất thiết hệ thống mục tiêu của mọi thời kỳ phát
4
Đề án môn học
triển của doanh nghiệp đều phải lấy mục tiêu tối đa hoá lơị nhuận ở vị trí u
tiên thứ nhất.
Nh trên em đã nói để đạt đợc mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận
doanh nghiệp cần đạt nhiều mục tiêu trung gian khác nhau. Trong đó có hai
mục tiêu trung gian quan trọng cần thực hiện đó là tổ chức quản lý tốt và có kế
hoạch kinh doanh phù hợp trong từng gian đoạn kinh doanh khác nhau.
1.3.Các giai đoạn kế hoạch kinh doanh
Trong giai đoạn hình thành: thờng lập kế hoạch định hớng, thời kỳ này
rất cần sự mềm dẻo và linh hoạt vì mục tiêu có tính thăm dò, nguồn cha đợc
xác định rõ, thị trờng cha có gì chắc chắn.
Giai đoạn phát triển: Các kế hoạch có xu hớng ngắn hạn và thiên về các
mục tiêu đợc xác định rõ hơn, các nguồn đa vào thị trờng cho đầu ra đang phát
triển.
Giai đoạn chín muồi có tính ổn định và tính dự đoán của doanh ghiệp
lớn nên kế hoặch dài hạn và cụ thể trong từng giai đoạn này là thích hợp.
Giai đoạn suy thoái có kế hoạch chuyển từ dài hạn sang ngắn hạn, từ cụ
thể sang định hớng. Giống giai đoạn đầu, thời kỳ suy thoái cần mềm dẻo.Vì
các mục tiêu phải đợc xem xét và đánh giá lại, nguồn cung đợc phân phối lại
và điều chỉnh khác.
1.4 Quản lý sản xuất trong doanh nghiệp
Dù bất kỳ một tổ chức nào cũng cần phải có quản lý. Nhất là trong một
doanh nghiệp thì nó không thể thiếu đợc. Chỉ khi có quản lý các doanh nghiệp
5
Chất lợng
Tốc độ
Hiệu quả
Tính linh hoạt
Môi trờng kinh doanh
Đề án môn học
mới hớng các thành viên cùng theo đuổi một mục tiêu chung, và hoạt động có
hiệu quả. Nếu không có quản lý thì doanh nghiệp không còn là một tổ chức
nữa, ngày nay cùng với sự vợt bậc sản xuất thì năng lực của ngời quản lý
không ngừng đợc nâng cao.
Nhìn vào sơ đồ ta thấy bốn đỉnh của tứ giác là chất lợng, tốc độ, hiệu
quả, tính linh hoạt. Bốn đỉnh đó chịu ảnh hởng của môi trờng kinh doanh. Nh
chúng ta đã biết môi trờng kinh doanh không phải lúc nào cũng ổn định. Sự
đỏng đảnh của nó khiến cho chúng ta phải quản lý tốt.
Đúng vậy kế hoạch và quản lý là hai vấn đề lớn tạo ra sự thành công của
doanh nghiệp. Vậy kế hoạch kinh doanh là gì?
2. Khái quát kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp.
2.1. Khái niệm kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp.
Đứng trên góc độ ngời quản lý lập kế hoạch là việc xác định cần làm gì
và làm nh thế nào vì vậy nó trở thành việc lựa chọn những cơ hội về lâu dài
cần phải biết phân tích cơ hội và lựa chọn ra cơ hội tốt nhất. Ví dụ, cần phải
quyết định chào bán những chủng loại sản phẩm nào, giá bán, phơng pháp sản
xuất sẽ sử dụng, mức lơng sẽ trả và nhiều vấn đề khác....vvv
Một định nghĩa kế hoạch kinh doanh đợc đa ra là: Đó là việc đa ra mục
tiêu mà doanh nghiệp cần đạt tới và những phơng thức thực hiện để đạt đợc
mục tiêu đó.
Dù trong bất kỳ thời kỳ nào thì kế hoạch kinh doanh cũng đợc hiểu theo
nghiã nh trên nhng khác nhau ở mục tiêu và phơng thức thực hiện. Nếu nh
trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp mục tiêu của doanh
nghiệp là sản xuất đúng và đủ theo yêu cầu của cấp trên giao, còn trong thời
kỳ kinh tế thị trờng mục tiêu của doanh nghiệp sản xuất sao cho tạo ra lợi
nhuận tối đa. Chính sự đối lập trong mục tiêu dẫn đến nghịch lý trong phơng
thức thực hiện. Sự ấu trĩ của cơ chế cũ đợc thể hiện trong điều này, họ sản
xuất hàng hoá mà không quan tâm tới sở thích của khách hàng chính vì vậy
6
Đề án môn học
vấn đề cửa quyền mệnh lệnh đã làm cho xã hội đi xuống. Vì vậy chuyển sang
nền kinh tế thị trờng là điều tất yếu. Trong thời kỳ này hoạt động của doanh
nghiệp có nhiều thuận lợi và cũng rất nhiều khó khăn.
2.2. Những thử thách và thuận lợi của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng.
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào đi tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận
tối đa, không phải đi trên thảm đỏ. Sự thất bại và thành công dờng nh là hình
và bóng, một ngời quản lý giỏi phải biết tạo ra nhiều thành công, phải đứng
vững trên thơng trờng. Lý do cuả sự khó khăn này là môi trờng kinh doanh.
Trong điều kiện hiện nay cơ chế ngày càng thông thoáng là điều kiện
tốt để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, giao lu buôn bán với nớc
ngoài. Nguồn FDI là vô cùng quan trọng trong tình hình nớc ta đang thiếu vốn,
với nguồn vốn này nó tạo ra sự thay đổi toàn bộ bộ mặt kinh tế từ khoa học kỹ
thuật tới cơ sở hạ tầng.Trên thực tế doanh nghiệp sản xuất của ta đang tận
dụng cơ hội do cơ chế mới mang lại nhng gặp phải nhiều khó khăn. Tuy có sự
ảnh hởng của khoa học công nghệ nhng việc nắm bắt chúng còn chậm, cơ sở
hạ tầng phát triển nhng vẫn còn nhiều bất cập. Chính vì vậy lên điều kiện sản
xuất của ta còn khó khăn, chi phí cao làm cho giá thành cao đây là một trong
những lý do khiến cho năng lực cạnh tranh yêú.
Các loại sản phẩm việt nam có giá thành cao hơn từ 20%- 40% giá
thành các nớc trong khu vực nh là : đờng, giấy, xi măng, vải, phân bón, hoá
chất cơ bản, thép... mà nguyên nhân chính ở đây là chi phí trong gian cao, mức
chi phí này trong công nghiệp chiếm tới 60% trong đó có 80% là chi phí vật
chất những con số tơng ứng trong nông nghiệp là 40 % và 70%. Chi phí đầu
vào của mỗi sanr phẩm nhất là nông phẩm có chiều hớng gia tăng. Chi phí đầu
vào của cả nền kinh tế cao là do lệ thuộc nhiều vào nhập khẩu, phẩn nguyên
liệu sản xuất trong đó chất lợng không cao, không ổn định. Ngoài ra chi phí
dịch vụ sau sản xuất kinh doanh ở mức cao( nh là chi phí kho bãi, thông tin, lệ
7
Đề án môn học
phí , hải quan...) trình độ trang thiết bị lạc hậu từ hai đến ba thế hệ so với các
nớc trong khu vực. Công nhân kỹ thuật thiếu, tay nghề thấp. Tất cả điều đó đã
làm cho năng xuất lao dộng thấp, 80% tăng trởng dựa vào vốn. Phần đóng góp
tăng trởng từ năng xuất lao động chỉ chiếm khoảng 20%( con số này ở các n-
ớc trong khu vực từ 35% - 45%) và vẫn còn xu hớng giảm.
Đứng trớc tình hình hội nhập ta phải đối phó với hàng loạt vấn đề nh
trên, không loại trừ vấn đề bảo hộ thuế quan. Trong khi chính phủ khuyến
khích tự lực thì các doanh nghiệp còn trông chờ vào hỗ trợ của nhà nớc dới các
hình thức khác nhau. Tuy vậy điều nhức nhối nhất của ta là vấn đề quản lý,
quản lý không tốt là một vấn đề quan trọng kéo theo nhiều vấn đề nhất là vấn
đề sử dụng vốn đầu t.
Từ thuận lợi và khó khăn trên thì sản xuất của các doanh nghiệp không
phải là đơn giản với biến động không ngừng từ cuộc chiến tranh vùng vịnh mà
mục đích là sở hữu dầu mỏ, rrồi đến chiến tranh một số nớc trên thế giới đã
làm cung cầu sản phẩm hàng hoá biến động mạnh. Vấn đề dự báo sản xuất đã
khó khăn lại càng trở lên khó khăn hơn đối với doanh nghiệp việt nam. Bởi
chúng ta bị hạn hẹp trong thu thập thông tin, nhng không phải vì vậy mà các
doanh nghiệp sản xuất cứ sản xuất dàn trải mà không dựa vào đâu để sản xuất.
Họ phải có kế hoạch kinh doanh phù hợp.
3. Hệ thống kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp có kế hoạch sản xuất, tài chính... đợc mô tả trong
sơ đồ sau:
8
KH sản
xuất
KHMKT
Doanh nghiệp
KH KH -
CN
Đề án môn học
Đúng là sản xuất rất quan trọng nhng để đạt đợc mục tiêu của mình, các
doanh nghiệp không chỉ có kế hoạch sản xuất mà cần phải có kế hoạch khác
nữa. Có sự kết hợp ăn ý giữa các kế hoạch mới tạo ra sự thành công. Trong
điều kiện ngày nay kế hoạch marketing đợc coi là hoa tiêu, dù đã có sự thay
đổi vị trí song các kế hoạch không thể tách rời nhau đợc, chúng hoạt động với
chức năng riêng của mình nhng dới sự chỉ huy chung của doanh nghiệp. Các
mục đích của nó cũng hớng tới mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là lợi
nhuận không ngừng tăng lên.
Có thể thấy rõ hai kiểu lập kế hoạch. Kế hoạch dài hạn, ngắn hạn. Kế
hoạch dài hạn hiển nhiên bắt nguồn từ mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp và
có liên quan tới những bớc thực hiện để tiến đến mục tiêu đó. Ví dụ, mục tiêu
chen chân vào một thị trờng nhất định nào đó, càn phải sản xuất sản phẩm này
trong năm nay, năm sau thì sản xuất nh thế nào, năm sau nữa có lên xây dựng
nhà máy mới nữa không. Tuy nhiên trong kế hoach ngắn hạn, ngời quản lý
vạch ra một cách chính xác, những bớc triển khai và dựa vào sản xuất sản
phẩm mới. Trong từng đợt ngắn phải xác định thời hạn hoàn thành, thứ tự yêu
tiên, lên đơn hàng vật t, và thuê tuyển huấn luyện công nhân, kỳ hạn càng
ngắn thì kế hoạch càng phải rõ ràng.
Rất nhiều việc lập kế hoạch có thể giao cho nhóm nhân viên thực hiện.
Trong những năm gần đây rất nhiều kỹ thuật, nh quy hoạch tuyến tính, PERT,
các cơ sở dữ liệu tính toán, phơng pháp tái tạo đợc nhân viên sử dụng để giúp
họ phân tích và đa ra quyết định tuy vậy ta không đợc quên rằng kỹ thuật đó
không đa ra quyết định mà ngời ra quyết định là ngời quản lý. Một ví dụ về
việc lập dự án Satur của Generalmotors, trong đó công ty dự kiến xây dựng
một nhà sản xuất ôtô mới để chế tạo và bán loại xe nhỏ dùng cho gia đình
9
KH tài
chính
KH nhân
sự
Đề án môn học
việc lập kế hoạch đợc xúc tiến khẩn trơng để đảm bảo chắc chắn thành công
trong một tổng thể công trình trên mặt bằng rộng 4 triệu phít vuông và áp
dụng những khái niệm tiên tiến nh tôt lắp ráp, chứ không phải hệ thống dây
chuyền lắp rap, những nguồn cung cấp duy nhất và khối lợng dự trữ vật t chỉ
dùng cho 3 giờ.
Nh vậy việc lập kế hoạch không phải là đơn giản, nó đòi hỏi phải có sự
công phu từ khâu xây dựng đến khâu thực hiên.
Dù cho nền kinh tế thị trờng có kế hoạch Marketing là hoa tiêu nhng
chúng ta không thể phủ nhận vai trò của kế hoạch sản xuất. Một doanh nghiệp
chỉ tồn tại khi họ sản xuất bởi nó là hoạt động tạo đầu vào thành đầu ra. Kế
hoạch sản xuất lại càng không thể thiếu đợc.
II. Kế hoạch sản xuất và kế hoạch dữ trữ trong doanh
nghiệp.
1. Vai trò của hoạt động sản xuất:
Con ngời muốn tồn tại thì phải sản xuất, từ thời nguyên thuỷ chính loài
ngời biết tập hợp thành nhóm để cùng taọ ra sản phẩm, duy trì sự sống. Cùng
với tiến hóa của loài ngời thì sản xuất cũng tiến triển theo, nó không còn là
hoạt động hái lợm săn bắn mà nó là hoạt động sản xuất, mục đích không chỉ
dừng ở lo đủ mà mong muốn giầu có. Vào 1778 có cuộc cách mạng KHCN tại
đây đánh dấu một bớc vợt trội trong sản xuất. Nó khẳng định sự phát triển vợt
bậc của loài ngời. Sản xuất dới tác động của khoa học công nghệ đã làm cho
năng xuất lao đông không ngừng tăng lên cho đến khi sản xuất quá nhiều so
với nhu cầu, đó là lý do tạo ra cuộc khủng hoảng thừa trong sản xuất vào
những năm 1929 1933. Vấn đề đặt ra cho sản xuất ngày càng khắt khe hơn
vì vậy nền sản xuất hiện đại mang những đặc điểm sau.
2.Đặc điểm của nền sản xuất hiện đại.
10
Đề án môn học
Có lẽ đặc diểm quan trong nhất của nền sản xuất hiện đại là triết lý cơ
bản cho rằng, sản xuất là quan trọng đáng để cho các ông chủ quan tâm xem
xét hàng đầu. Sản xuất đã đến thời kỳ đòi hỏi có kế hoạch đúng đắn, các kỹ s
giỏi, đội ngũ công nhân đợc đào tạo tốt và trang thiết bị hiện đại. Chỉ có những
công ty hạng nhất mới có hy vọng cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Đặc điểm thứ hai của sản xuât hiện đại là ngày càng chú trọng đến chất lợng.
Trên thị trờng quốc tế ngày nay, chất lợng là con đờng duy nhất dành thắng
lợi. Đã bao nhiêu lần chúng ta đợc nghe thấy câu chiếc Toyota của tôt thật
tuyệt vời, nó tốt hơn hẳn xe của Mỹ sản xuất và cũng không lấy làm ngạc
nhiên rằng Ford quảng cáo chất lợng là công việc số một.
Đặc điểm thứ ba của sản xuất hiện đại là ngày càng nhận thức rõ hơn
con ngời là tài sản lớn nhất của công ty. Ngày càng công ty xoá bỏ các chuyên
viên ở bộ tổng tham mu để cho những ngời thực sẹ tham gia sản xuất tạo ra
sản phẩm có thể thông qua quyết định ngay trên tuyển lửa. Ngày càng thấy
rõ hơn cần có một cơ cấu tổ chức ngang cấp, không có những hàng rào chức
năng.
Đặc điểm thứ t của sản xuất là lỗi bận tâm về kiểm soát chi phí. Những
nhà quản lý cấp cao luôn rà soát từng chức năng, xoá bỏ một số việc, gép một
số việc lại, đề cao trách nhiệm của cấp dới, lập kế hoạch mạnh nhất là đối với
chức năng tham mu, lập kế hoạch đào tạo, công việc văn phòng là việc đợc
xem nh là tốn kém.
Đặc điểm thứ năm : Tập trung và chuyên môn hoá. Nhiều công ty thấy
rằng họ không thể giỏi mọi thứ và cần phải tập trung vào cái họ làm tốt nhất.
Họ phải xác định đợc sở trờng của mình, một số nhà sản xuất tập trung vào
sản xuất một mặt hàng một số khác thì giới hạn sản xuất một chủng loại sản
phẩm có liên quan. Kết của của việc chuyên một hoá nh vậy thờng là hạ thấp
đợc chi phí sản xuất và nâng cao chất lợng. Việc chuyên môn hoá cũng có là
11
Đề án môn học
phân công việc và trách nhiệm, điều này tác động cả công nhân và ngời quản
lý.
Đặc điểm thứ sáu: Thừa nhận rằng những nhà máy sản xuất hàng loạt,
lớn, cũ của chúng ta có thể gặp trở ngại lớn do sự tiến bộ. Ngày càng nhiều các
đơn vị độc lập, nhỏ có tính mềm dẻo.
Đặc điểm thứ bẩy: Cơ khí hoá hiện đại hoá. Cách mạng công nghiệp là
ứng dụng ý tởng cơ khí hoá. Đến nay việc cơ giới hoá đã đi quá xa đến nỗi
chúng ta không còn xem nó là một đặc điểm sản xuất nữa. Việc sử dụng máy
móc đã trở thành một bộ phận của đời sống, dù ta đang cắt cỏ hay đang điều
hành một xởng máy. Tuy nhiên cũng cần nhắc một điều việc robot hoá và tự
động hoá có thể dẫn đến đỉnh cao nhng qúa tốn kém. Điều đáng quan tâm là
việc cải tiến thờng xuyên, có kế hoạch nhằm nâng cấp hiện đại hoá những máy
móc hiện đại để kết hợp tận dụng mọi thiết bị máy móc. Mặc dù bao nhiêu
năm nay con ngời đã chuyền đợc những kỹ năng thủ công cho máy móc, nhng
chỉ mới đây chúng ta mới có khả năng chuyền đợc một số nhất định những
khả năng của trí óc cho máy móc. Nói cách khác, ngày nay một số máy móc
có thể hoàn thành công việc của mình không cần phải hỗ trợ của t duy con ng-
ời trong suốt cả quá trình. Điều đó đã dẫn đến sử dụng rộng rãi điều khiển
bằng số, tự động hoá các kiểu và những hệ thống sản xuất mềm dẻo, và dẫn
đến ớc mơ về một xởng may hoàn toàn tự động.
Đặc điểm thứ tám : Ngày càng sử dụng nhiều máy điện tử hơn nó cho
phép lu trữ rất nhiều số liệu thiết lập các cơ sở dữ liệu, giải quyết các vấn đề
về kỹ thuật và kinh doanh phức tạp với một tốc độ nhanh không thể tởng tợng
nổi. Phạm vi ứng dụng rộng rãi và các thiết bị sử lý số liệu đợc mở rộng nhanh
chóng những kỹ thuật mới đợc mang ra ứng dụng. Việc tiếp tục phát triển
những bộ vi sử lý và khả năng của máy tính hứa hẹn một sự hỗ trợ đắc lực hơn
nữa trong công tác quản lý, săn xuất cho phep nhanh chóng đa ra những câu
trả lời cho những vấn đề liên quan đến mẫu mã, xoá bỏ nhiều công việc văn
12