Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Bài tập tình huống Luật sư, công chứng, chứng thực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.02 KB, 13 trang )

MỤC LỤC
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG

1

Câu 1: Nếu ơng P cơng chứng di chúc thì phải cơng chứng tại Hà Nội hay Hồ
Chí Minh? Tại sao?

1

Câu 2: Nếu ơng P khơng cơng chứng thì có thể thực hiện chứng thực di chúc
được hay không? Việc chứng thực sẽ thực hiện như thế nào?
Câu 3:

2
5

3.1 Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản được pháp luật hiện
hành quy định như thế nào?

5

3.2 Tổ chức hành nghề công chứng ở Hà Nội có thể cơng chứng văn bản thỏa
thuận phân chia di sản của 2 con ông P hay không ? Tại sao ?
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

8


BÀI 1:
Ơng Hà Trọng P có tài sản là 01 ngơi nhà với diện tích là 100m2 trên địa


bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội; 01 mảnh đất vườn 200m2 trên địa bàn
quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Ông P lập di chúc để lại tài sản cho hai
con của mình, theo đó tài sản của ơng P được chia đều cho hai con.
1. Nếu ông P cơng chứng di chúc thì phải cơng chứng tại Hà Nội hay thành
phố Hồ Chí Minh? Tại sao?
2. Nếu ơng P khơng cơng chứng thì có thể thực hiện chứng thực di chúc
được hay không? Việc chứng thực sẽ được thực hiện như thế nào?
3. Khi ông P qua đời, hai con của ơng phát hiện ra cịn một mảnh đất tại
thành phố Hồ Chí Minh chưa được ơng P định đoạt trong di chúc nên đã thỏa
thuận phân chia mảnh đất này. Văn bản thỏa thuận được đề nghị cơng chứng tại
một văn phịng cơng chứng ở Hà Nội. Hỏi:
3.1 Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản được pháp
luật hiện hành quy định như thế nào?
3.2 Tổ chức hành nghề công chứng ở Hà Nội có thể cơng chứng văn bản
thỏa thuận phân chia di sản của hai con ông P hay không? Tại sao?


GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
Câu 1: Nếu ơng P cơng chứng di chúc thì phải cơng chứng tại Hà Nội
hay Hồ Chí Minh? Tại sao?
Căn cứ vào vụ việc được đưa ra, ơng Hà Trọng P có thể cơng chứng di chúc
tại Hà Nội hoặc thành phố Hồ Chí Minh đều được, bởi lẽ:
Điều 56 Luật Công chứng 2014 chỉ quy định về “Công chứng di chúc”,
pháp luật chỉ đặt ra yêu cầu về người yêu cầu công chứng di chúc mà không đặt
ra yêu cầu về tổ chức hành nghề cơng chứng nào được cơng chứng di chúc. Theo
đó, người yêu cầu công chứng di chúc phải là người lập di chúc, người lập di
chúc không được ủy quyền cho người khác u cầu cơng chứng di chúc do mình
lập ra. Yêu cầu này được đặt ra nhằm đảm bảo di chúc được lập theo đúng ý chí
tự nguyện của người lập di chúc (không bị ép buộc, cưỡng bức, đe dọa). Như
vậy, người lập di chúc nếu lập trên cơ sở tự nguyện, theo đúng ý chí của mình thì

đã đảm bảo tính hợp pháp cho các tài sản đề cập trong di chúc.
Bên cạnh đó, theo Điều 42 Luật công chứng 2014 quy định về “phạm vi
công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản”: “Công chứng viên của tổ
chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất
động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành
nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối
nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện
các quyền đối với bất động sản”. Như vậy, căn cứ vào quy định này thì không
yêu cầu bắt buộc phải công chứng ở tổ chức hành nghề công chứng trong phạm
vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản được để cập trong
di chúc.
Theo trường hợp được đưa ra, ông P muốn cơng chứng di chúc do mình lập
để lại tài sản cho 2 người con của ông chứ không phải ông P muốn công chứng
1


hợp đồng, giao dịch về chuyển quyền bất động sản hay giấy tờ chứng minh
quyền sử dụng đất của ông cho 2 tài sản của ông là bất động sản tại Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, ông có thể công chứng di chúc này ở Hà Nội
hay thành phố Hồ Chí Minh đều được.
Câu 2: Nếu ơng P khơng cơng chứng thì có thể thực hiện chứng thực di
chúc được hay không? Việc chứng thực sẽ thực hiện như thế nào?
* Ơng P có thể khơng công chứng mà thực hiện chứng thực vời di chúc
của mình
Theo Điều 624, Bộ luật Dân sự 2015 1: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá
nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.” Việc lập di
chúc cơ vai trò quan trọng trong việc phân chia tài sản của người lập khi người
này qua đời. Xét trên Điều 630, Bộ luật dân sự 2015, về điều kiện di chúc hợp
pháp khơng có quy định về việc bắt buộc văn bản di chúc phải công chứng hay
chứng thực.

Như vậy, việc ông P không công chứng mà chọn chứng thực bản di chúc thì
di chúc đều có hiệu lực. Tuy nhiên bản di chúc ấy hợp pháp hay khơng thì vẫn
cần đáp ứng các yếu tố quy định chung tại điều 630.
Về mặt chủ thể, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di
chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi
đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ
hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc,di chúc của người bị hạn chế về
thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành
văn bản và có cơng chứng hoặc chứng thực.
Về mặt nội dung, di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội; hình thức di chúc khơng trái quy định của luật.

1 Điều 624, Bộ luật Dân sự 2015.
2


Ngồi ra, do tình huống có nêu việc ơng P lập di chúc với hình thức văn bản
nên ở đây chúng em xin loại trừ trường hợp di chúc bằng miệng.
* Thủ tục thực hiện chứng thực.
Thủ tục chứng thực di chúc được quy định tại Điều 36, Nghị định
23/2015/NĐ-CP2; Điều 624 đến Điều 648, Bộ luật dân sự 20153.
Thứ nhất, người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực,
gồm các giấy tờ sau đây:
- Dự thảo di chúc;
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của
người u cầu chứng thực (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu);
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy
tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên
quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến

tính mạng (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu).
Thứ hai, nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền. Do việc chứng thực di chúc
quy định không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. Căn cứ
theo điểm e, khoản 2, Điều 5 về trách nhiệm và thẩm quyền chứng thực quy định
tại Nghị định 23/20154, trường hợp ông P chứng thực di chúc thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Cụ thể, người yêu cầu chứng thực di
chúc nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân
dân phường, xã, thị trấn hoặc yêu cầu chứng thực ngoài trụ sở Ủy ban nhân dân
2 Xem Điều 36, Nghị định 23/2015/NĐ-CP
3 Xem Điều 624 đến Điều 648, Bộ luật dân sự 2015
4 Điểm e, khoản 2, điều 5, NĐ 23/2015/NĐ-CP.
3


phường, xã, thị trấn, nếu người yêu cầu chứng thực thuộc diện già yếu, không
thể đi lại được, đang bị tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù hoặc có lý do
chính đáng khác.
Thứ ba, tiếp nhận hồ sơ kiểm tra các giấy tờ yêu cầu chứng thực. Nếu hồ sơ
đầy đủ, thì chuyển cho người thực hiện chứng thực. Nếu cơ quan thực hiện
chứng thực không thể giải quyết và trả kết quả ngay trong ngày tiếp nhận u
cầu thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian (giờ, ngày) trả
kết quả cho người yêu cầu chứng thực.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người yêu cầu chứng thực bổ
sung hồ sơ theo quy định, hoặc hướng dẫn nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền
chứng thực, nếu nộp hồ sơ khơng đúng cơ quan có thẩm quyền.
Thứ tư, người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu
chứng thực. Nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực người lập di chúc tự
nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện
chứng thực. Ơng P có thể tuyên bố nội dung của di chúc trước mặt người thực
hiện chứng thực. Người thực hiện chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà

người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký tên hoặc điểm chỉ vào bản
di chúc trước mặt người thực hiện chứng thực sau khi xác nhận bản di chúc đã
được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.
Nếu ông P không đọc được, không nghe được, không ký, khơng điểm chỉ
được thì phải có 02 người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực
hành vi dân sự và khơng có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến nội dung
di chúc. Người làm chứng do người yêu cầu chứng thực bố trí. Trường hợp
người yêu cầu chứng thực khơng bố trí được thì đề nghị cơ quan thực hiện chứng
4


thực chỉ định người làm chứng. Người làm chứng phải xuất trình giấy tờ tùy thân
cịn giá trị sử dụng để người thực hiện chứng thực kiểm tra và ký vào từng trang
của di chúc.
Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ
tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối
với di chúc có từ 02 trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ
ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang
và lời chứng được ghi tại trang cuối của di chúc. Trường hợp di chúc có từ 02 tờ
trở lên thì phải đóng dấu giáp lai (trong trường hợp từ chối chứng thực thì người
thực hiện chứng thực phải giải thích rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu
chứng thực).
Thứ năm, người yêu cầu chứng thực di chúc nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ.
Căn cứ theo Điều 37, Nghị định 23/2015, thời hạn quy định không quá 02 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn
theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực. Trường hợp kéo dài
thời hạn giải quyết thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian
(giờ, ngày) trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.5
Câu 3:
3.1 Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản được

pháp luật hiện hành quy định như thế nào?
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng 2014 quy định về
công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản như sau:

5 Xem điều 37, Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
5


“1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di
chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền
u cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có
thể tặng cho tồn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa
kế khác.
2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định
phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ u cầu cơng chứng phải có giấy tờ
chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ u cầu cơng chứng
phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được
hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo
di chúc, trong hồ sơ u cầu cơng chứng phải có bản sao di chúc.
3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công
chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho
rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là khơng đúng pháp luật thì từ chối u
cầu cơng chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng
viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Tổ chức hành nghề cơng chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công
chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.
4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong

các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.”
Những người thừa kế theo di chúc, mà di chúc không xác định rõ phần di
sản được hưởng của từng người thì có quyền u cầu cơng chứng văn bản thỏa
thuận phân chia di sản.
6


Thứ hai, theo quy định tại Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định về
việc niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn
bản khai nhận di sản như sau:
“1. Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản
khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban
nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp khơng
xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn
cuối cùng của người đó.
Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm
có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và
tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.
Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề
công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để
lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức
hành nghề cơng chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú
hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm
yết.
2. Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên
của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ
của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người
để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có

khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ
sót người thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của
người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công
chứng đã thực hiện việc niêm yết.

7


3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm
yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết.”
Như vậy, sau khi kiểm tra hồ sơ đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp
luật, cơ quan công chứng tiến hành thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân
chia di sản, văn bản khai nhận di sản. Việc thụ lý phải được niêm yết trong thời
gian 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Sau 15 ngày niêm yết, khơng có khiếu nại, tố
cáo thì cơ quan cơng chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có
thể lập thành văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (Điều 58 Luật công
chứng 2014). Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản
thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Phòng tài nguyên và mơi trường cấp huyện nơi có đất.
Theo đó, thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa
kế trong trường hợp của hai con ông P như sau:
- Người yêu cầu công chứng nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng tại tổ
chức hành nghề công chứng, hồ sơ bao gồm:
+ Phiếu yêu câu công chứng;
+ Dự thảo văn bản thỏa thuận phân chia di sản (nếu có);
+ Bản sao giấy tờ tùy thân (sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân);
+ Các giấy tờ chứng minh tài sản của người để lại di sản: giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của ông P
tại thành phố Hồ Chí Minh chưa được đề cập trong di chúc;
+ Trường hợp khơng có di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không ghi

rõ cách phân chia di sản, cần cung cấp thêm: Tờ tường trình và cam kết về quan
hệ nhân thân
+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến văn bản thỏa thuận mà pháp luật
quy định phải có.

8


- Công chứng viên phải kiểm tra để xác định ông P đúng là người có quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tại thành phố Hồ Chí Minh mà ông chưa đề cập
trong di chúc và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di
sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản
là không đúng pháp luật thì từ chối u cầu cơng chứng, hoặc theo đề nghị của
người u cầu cơng chứng thì cơng chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu
giám định.
- Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đã đầy đủ giấy tờ, phù hợp với quy
định của pháp luật thì cơng chứng viên thụ lý, ghi vào sổ cơng chứng
- Tổ chức hành nghề cơng chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công
chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện công chứng
3.2 Tổ chức hành nghề cơng chứng ở Hà Nội có thể công chứng văn bản
thỏa thuận phân chia di sản của 2 con ông P hay không ? Tại sao ?
Tổ chức hành nghề công chứng ở Hà Nội không thể công chứng văn bản
thỏa thuận phân chia di sản của 2 con ơng P. Vì:
Theo quy định tại Điều 42 Luật công chứng 2014 về phạm vi công chứng
hợp đồng, giao dịch về bất động sản: “Công chứng viên của tổ chức hành, nghề
công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong
phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công
chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di
sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền
đối với bất động sản.”

Theo đó, tổ chức hành nghề cơng chứng khơng được cơng chứng hợp đồng,
giao dịch về bất động sản không thuộc phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở. Tuy nhiên, điều luật đã đặt ra
trường hợp ngoại lệ đối với việc công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản
9


là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối
với bất động sản.
Xét thực tế trường hợp di sản của ông P, mảnh đất trong thỏa thuận phân
chia di sản của 2 con ông là bất động sản thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Mà điều luật chỉ đặt ra ngoại lệ với việc công chứng di chúc, công chứng văn
bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc
thực hiện các quyền đối với bất động sản. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản là
mảnh đất ở thành phố Hồ Chí Minh của 2 con ơng P khơng thuộc trường hợp
ngoại lệ và phải tuân thủ quy định về phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch
về bất động sản.
Như vậy, tổ chức hành nghề công chứng ở thành phố Hồ Chí Minh nơi có
mảnh đất đó mới có quyền công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản là
mảnh đất tại thành phố Hồ Chí Minh của 2 con ông P.

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Công chứng năm 2014.
2. Bộ luật dân sự năm 2015.
3. Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và
chứng thực hợp đồng, giao dịch.

4. Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật công chứng 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/05/2015.
5. luatnqh.vn
6. thuvienphapluat.vn

11



×