Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Phân tích BCTC nhóm 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.8 KB, 31 trang )

Đề tài

NỘI DỤNG VÀ Ý NGHĨA CÁC TỶ SỐ PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
Mơn học

:

Phân tích Báo cáo tài chính

Lớp

:

TC302DV01 – 0100

Giảng viên

:

Nguyễn Thanh Nam

Nhóm Sinh viên thực hiện :

Nhóm 4
1. Nguyễn Thanh Thảo (MSSV: 2199064)
2. Trương Thăng Kiệm (MSSV:2193766)
3. Trần Thành (MSSV: 2193720)
4. Trần Phát (MSSV: 22110863)
5. Võ Tấn Hùng (MSSV: 2192012)


6. Nguyễn Ngọc Thu Như (MSSV: 2192419)
7. Võ Duy Mạnh (MSSV: 2194429)

TP.HCM, Tháng 11/2022


Mơn học

:

Phân tích Báo cáo tài chính

Lớp

:

TC302DV01 – 0100

Giảng viên

:

Nguyễn Thanh Nam

Nhóm Sinh viên thực hiện :

Nhóm 4
1. Nguyễn Thanh Thảo (MSSV: 2199064)
2. Trương Thăng Kiệm (MSSV:2193766)
3. Trần Thành (MSSV: 2193720)

4. Trần Phát (MSSV: 22110863)
5. Võ Tấn Hùng (MSSV: 2192012)
6. Nguyễn Ngọc Thu Như (MSSV: 2192419)
7. Võ Duy Mạnh (MSSV: 2194429)

TP.HCM, Tháng 11/2022


LỜI CAM KẾT
“Chúng tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm liêm chính học thuật. Chúng tơi cam kết
bằng danh dự cá nhân rằng bài làm này do chúng tôi tự thực hiện và không vi phạm về liêm
chính học thuật.”
Ngày 11 tháng 11 năm 2022
(Họ tên và chữ ký của tất cả sinh viên)

3


PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
STT
1
2
3
4
5
6
7

THÀNH VIÊN
Nguyễn Thanh Thảo

Trương Thăng Kiệm
Trần Thành
Trần Phát
Võ Tấn Hùng
Nguyễn Ngọc Thu Như
Võ Duy Mạnh

MSSV
2199064
2193766
2193720
22110863
2192012
2192419
2194429

MỨC ĐỘ HOÀN
THÀNH
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%

4


TÓM TẮT

Hiện nay cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh ngày càng quyết
liệt giữa các thành phần kinh tế gây ra nhiều biến động khó lường và đặt ra thử thách cho các
doanh nghiệp. Dưới sự tác động suy thối tồn cầu, tỷ lệ lạm phát cao bao trùm toàn cầu bởi
cuộc chiến tranh giữa Nga và Ukraine cùng các phe đồng minh NATO, các doanh nghiệp cần
nắm vững tình hình tài chính cũng như thường xun tiến hành phân tích tình hình tài chính
sẽ giúp các doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong các kỳ cũng như xác định đầy đủ, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng các
tác động bên trong lẫn ngồi có thể đánh giá được tiềm năng, rủi ro và triển vọng tương lai
nhằm đưa ra giải pháp hữu hiệu, nâng cao chất lượng quản lý kinh tế.
Qua đó nhóm 4 đã cùng nhau thảo luận về đề tài: “Nội dụng và ý nghĩa các tỷ số phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp.”.
Bài tập cũng như báo cáo còn những mặt hạn chế về kiến thức nên khó tránh khỏi sai sót,
nhóm mong nhận được ý kiến chân thật nhất từ Thầy để bài làm nhóm được chỉnh chu hơn.
Xin chân thành cám ơn!

5


MỤC LỤC

6


DANH MỤC HÌNH ẢNH

7


CHƯƠNG 1. CÔNG CỤ, KỸ THUẬT VÀ Ý NGHĨA ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

1. Phân tích quy mơ chung
Phân tích thu nhập quy mơ chung là đề cập việc trình bày tất cả các thơng tin báo tài chính
được tun bố theo hình thức tiêu chuẩn hóa. Nó không phải là một loại báo cáo thu nhập
khác, mà nó chỉ là một loại kỹ thuật được các nhà quản lý tài chính sử dụng để phân tích báo
cáo thu nhập của một cơng ty.

Hình 1 – Cơng thức xác định quy mơ chung của Doanh nghiệp

• Phân tích kích thước chung theo chiều ngang: sử dụng số lượng trong tài khoản trong
một năm xác định làm cơ sở, và các tài khoản tiếp theo số tiền của năm được nêu dưới
dạng phần trăm của giá trị cơ bản. Hữu ích khi so sánh tốc độ tăng trưởng của các tài
khoản khác nhau thời gian.

Hình 2 – Các cơng thức để phân tích quy mơ theo chiều ngang

• Phân tích kích thước chung theo chiều dọc: sử dụng giá trị tổng hợp trong một báo cáo
tài chính cho một năm nhất định làm cơ sở, và mỗi số tiền của tài khoản được trình bày
lại dưới dạng tỷ lệ phần trăm của tổng hợp.
Trong đó, đối với từng loại báo cáo mà ''Giá trị gốc'' thay đổi như sau:

- Bảng cân đối kế toán: Tổng hợp là tổng tài sản;
- Báo cáo thu nhập: Số tiền tổng hợp là doanh thu;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Tổng lưu chuyển tiền thuần trong kỳ.

8


Ví dụ:

Hình 3 – Mẫu Báo cáo Kết quả Kinh doanh quy mơ chung


Hình 4 – Báo cáo Kết quả Kinh doanh quy mô chung của Thế giới di động

Báo cáo kết quả kinh doanh quy mô chung cho biết 2 điều:

• Cơ cấu chi phí của doanh nghiệp
• Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp qua các năm
Phân tích:

• Nhìn vào ''Giá vốn hàng bán'' của doanh nghiệp, nếu như ''Doanh thu thuần'' luôn ở mức
100% qua các năm thì ''Giá vốn hàng bán'' đang có tỷ lệ giảm dần qua các năm.

• Nhờ việc giảm ''Giá vốn hàng bán'', mà tỷ suất ''Lợi nhuận gộp'' của doanh nghiệp cũng
ngày càng tăng.

• Và cũng bởi đó, nên ''Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh'' tăng trưởng không
9


mạnh như ''Lợi nhuận gộp''.
Kết luận: Khi nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh quy mô chung của Công ty Thế giới Di
động thì có 1 tín hiệu đáng mừng là Giá vốn hàng bán của doanh nghiệp này đang giảm dần
qua các năm. Tuy nhiên, Chi phí bán hàng của doanh nghiệp cũng tăng dần, và điều này
khiến cho mức tăng của lợi nhuận khơng đạt như kì vọng.

2. Tỷ số phân tích tình hình tài chính
Tỷ số tài chính giúp các nhà phân tích ra được xu thế phát triển của doanh nghiệp cũng như
giúp nhà đầu tư, các chủ nợ kiểm tra được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các tỷ số tài
chính cho phép chúng ta so sánh các mặt khác nhau của báo cáo tài chính của một doanh
nghiệp với các doanh nghiệp khác trong toàn nghành để xem xét khả năng chi trả cổ tức cũng

như khả năng chi trả nợ vay…
Có 4 nhóm tỷ số tài chính quan trọng:

• Tỷ số thanh khoản: Các tỷ số này được tính tốn và sử dụng để quyết định khả năng
thanh toán nợ phải trả cũng như khoản nợ ngắn hạn.

• Tỷ số quản lý tài sản: Mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài sản mà khoản đầu tư đưa
vào.

• Tỷ số quản lý nợ: Khả năng sử dụng các khoản nợ cho cơng ty.
• Tỷ lệ sinh lời: Khả năng quản lý chi phí để tạo ra lợi nhuận từ việc bán hàng.
2.1. Tỷ số thanh khoản
Để đo lường khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của cơng ty. Bao gồm 3 tỷ số chính:
tỷ số thanh khoản hiện thời (Current ratio), tỷ số thanh khoản nhanh (Quick ratio) và
tỷ số thanh khoản tức thời bằng tiền mặt (Cash ratio).

2.1.1. Tỷ số thanh khoản hiện thời (ngắn hạn)
Tỷ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, hay nói cách khác tỷ số thanh khoản hiện thời cho thấy
mức độ an tồn của một cơng ty trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn
đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng nếu quá cao không phải
luôn luôn là dấu hiệu tốt vì nó chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào
“tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp là không cao. Công thức:
10


2.1.2. Tỷ số thanh khoản nhanh
Tỷ số thanh khoản nhanh được thiết lập nhằm xác định khả năng đáp ứng nhu

cầu trả nợ của công ty trong trường hợp doanh số bán tụt xuống một cách bất
lợi. Tỷ số thanh khoản nhanh luôn nhỏ hơn tỷ số thanh khoản hiện thời, tuy
nhiên, nếu mức chênh lệch này quá cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn phụ thuộc rất
lớn vào hàng tồn kho. Công thức:

2.1.3. Tỷ số thanh khoản tức thời
Tỷ số này cho biết bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương đương tiền (chứng
khoán dễ bán,…) của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Có rất
ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp ứng
toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh tốn tiền mặt rất ít khi lớn
hơn hoặc bằng 1. Cơng thức:

2.2.Tỷ số quản lý tài sản
Các tỷ số hoạt động sử dụng để đánh giá tiến trình sử dụng tài sản của doanh
nghiệp. Vốn doanh nghiệp được dùng để đầu tư các tài sản như tài sản cố định, tài
sản lưu động. Do đó qua phân tích chỉ tiêu hoạt động chúng ta biết được tiến độ sử
dụng nguồn lực của doanh nghiệp có hiệu quả tối đa với chi phí thấp hay không.

2.2.1. Tỷ số hoạt động hàng tồn kho (Inventory activity)
Vịng quay hàng tồn kho là số lần bình quân mà hàng hóa tồn kho luân chuyển
trong kỳ. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp
11


bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng khơng tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng
dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả
năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Cơng thức:


2.2.2. Số vịng quay khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển các khoản phải thu thành tiền. Quan sát số
vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh
nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp. Cơng thức:

Trong đó:
DT thuần = DT bán hàng và cung cấp dịch vụ - Khoản giảm trừ DT (chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng trả lại, thuế TTĐB, Thuế xuất khẩu và VAT).

2.2.3. Kỳ thu bình quân
Là chỉ tiêu phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ
khi chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa đến khi thu được tiền hàng. Kỳ thu tiền
bình qn phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp và việc tổ chức
thanh toán, theo dõi nợ của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ thì
vịng quay của các khoản phải thu càng nhanh, cho biết hiệu quả sử dụng nguồn
vốn của DN càng cao. Công thức:

Lưu ý: Theo quy tắc chung, kỳ thu tiền bình qn khơng được dài hơn (1 + 1/3)
kỳ hạn thanh tốn. Cịn nếu phương thức thanh tốn của doanh nghiệp có ấn
định kỳ hạn được hưởng chiết khấu thì kỳ thu tiền bình qn khơng được dài
12


hơn (1 + 1/3) số ngày của kỳ hạn được hưởng chiết khấu.

2.2.4. Số vòng quay tài sản lưu động (Variable asset turnover ratio)
Chỉ tiêu vòng quay tài sản lưu động phản ánh trong một năm tài sản lưu động
của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản lưu
động bình quân trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Công
thức:


Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao. Ngược
lại, tỷ lệ này thấp đi có thể là DN sử dụng kém hiệu quả (tài sản nhàn rỗi, mua
thuê quá nhiều tài sản lưu động so với nhu cầu thực sự...).

2.2.5. Số vòng quay tài sản cố định (Fixed assets turnover ratio)
Số vòng quay tài sản cố định cho biết trung bình đầu tư vào 1 đồng giá trị bình
quân tài sản cố định thuần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Nếu
tỷ số này lớn thì có thể doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thâm dụng vốn.
Cơng thức:

2.2.6. Vịng quay tổng tài sản (Total assets turnover ratio)
Số vòng quay tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà
khơng phân biệt đó là tài sản lưu động hay tài sản cố định. Tỷ số này cho biết cứ
mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay
vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vịng. Cơng thức:

2.3.Tỷ số quản lý nợ
Tỷ số đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ doanh nghiệp.
13


2.3.1. Tỷ số quản lý nợ trên tài sản (D/A)
Đo lường mức độ sử dụng nợ so với tổng tài sản hiên có. Tỷ số này (thường
tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ
dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị tổng tài
sản trong cùng kỳ. Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh
nghiệp được tạo ra từ vốn vay nợ. Tỷ số này quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp
vay ít, hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao hoặc cũng có thể
doanh nghiệp chưa biết khai thác địn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy

động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số quá cao hàm ý doanh nghiệp
khơng có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này
cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Chủ nợ thường thích
cơng ty có tỷ số nợ thấp vì như thế cơng ty có khả năng trả nợ cao hơn. Cổ đơng
lại thích một tỷ số nợ cao vì sử dụng địn bẩy tài chính nói chung làm gia tăng
khả năng sinh lợi cho cổ đông. Công thức:

2.3.2. Tỷ số quản lý nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)
Đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty so với tổng vốn chủ sở hữu. Tỷ số này
(thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn
hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị
vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ. Công thức:

Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ
số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn
bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp.

2.3.3. Tỷ số trả lãi (Ability to pay interest)
Đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận thu được từ quá trình kinh doanh để trả
lãi các khoản vay của công ty. Công thức:
14


Khả năng trả lãi của công ty cao hay thấp nói chung phụ thuộc vào khả năng
sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của công ty. Nếu tỷ số này nếu lớn hơn 1 thì cơng
ty hồn tồn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty
đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc cơng ty kinh doanh kém đến
mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.

2.3.4. Tỷ số trả nợ (Debt service coverage ratio)

Nếu như tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết năng lực trả phần lãi của khoản đi
vay thì tỷ số khả năng trả nợ có ý nghĩa bao quát hơn, phản ánh khả năng thanh
toán cả nợ gốc lẫn lãi vay của doanh nghiệp. Công thức:

Tỷ số này cho biết để chuẩn bị cho mỗi đồng trả nợ gốc và lãi, doanh nghiệp có
bao nhiêu đồng có thể sử dụng được. Đến thời điểm trả nợ, nếu tỷ số này lớn
hơn 1 thì có thể nói khả năng trả nợ của công ty là khá tốt, về mặt lý thuyết hệ
số này càng cao cho thấy khả năng cao về việc trả nợ của doanh nghiệp.

2.4.Tỷ số sinh lời
Kết quả của chính sách và quyết định liên quan đến thanh khoản, quản lý tài sản và
quản lý nợ cuối cùng sẽ tác động và được phản ánh ở khả năng sinh lợi của công ty.

2.4.1. Tỷ số lợi nhuận (Profit margin on sale)
Tỷ số phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận rịng dành và doanh thu thuần cho cổ
đơng.
Cơng thức:
15


Tỷ số này càng cao, lãi thu được càng lớn, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao. Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay tài sản có xu hướng
ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người phân tích tài chính thường tìm
hiểu nó trong sự kết hợp với số vịng quay tài sản.

2.4.2. Tỷ số sức sinh lợi nhuận căn bản (Basic earning power ratio)
Tỷ số mang giá trị dương càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng
có lãi. Tỷ số mang giá trị âm là doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ. Cơng thức:

2.4.3. Tỷ số lợi nhuận rịng trên tài sản (Returrn on total asset – ROA)

Công thức:

Hay:

Hay:

Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị
16


bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp.
Vấn đề lưu ý khi tính tốn chỉ tiêu này là có thể số liệu Tổng tài sản tại thời điểm
cuối kỳ không phải là con số đại diện nên nó khơng phản ánh đúng thực chất
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong cả một thời kỳ. Vì vậy, người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu Tổng tài sản bình quân.

17


2.4.4. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equity)
Công thức:

Hay:

Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là cơng ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm
là công ty làm ăn thua lỗ. Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ
thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó cịn phụ thuộc vào quy mơ và mức
độ rủi ro của công ty.

Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ số lợi nhuận
trên tài sản (ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì có
nghĩa là địn bẩy tài chính của cơng ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa là cơng ty
đã thành công trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ
suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà công ty phải trả cho các cổ đông.

2.4.5. Biên lợi nhuận gộp
Là thước đo lợi nhuận thu được trên doanh số bán hàng, biểu thị phần lợi
nhuận của tổng doanh thu kiếm được, sau khi trừ đi giá vốn hàng bán
(COGS). Công thức:

18


19


Lợi nhuận gộp càng cao thì cơng ty càng có lãi. Tỷ suất lợi nhuận gộp cũng được
sử dụng để đánh giá hiệu quả quản lý chi phí. Vì vậy, nếu tỷ số này thấp, thì chủ
doanh nghiệp có thể xác định được những điểm khó khăn này và cải thiện hoạt
động mua và sản xuất về mặt kinh tế và hiệu quả.

3. Được sử dụng để phân tích lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Sử dụng đại số cơ bản để chia ROE thành chức năng của các tỷ lệ khác
nhau → nhà phân tích có thể thấy tác động của đòn bẩy, tỷ suất lợi nhuận,
doanh thu trên lợi nhuận của cổ đông.
Công thức DuPont sử dụng mối quan hệ giữa các tài khoản báo cáo tài
chính để phân tích lợi tức thành các thành phần.

• DuPont ba yếu tố cho lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:

- Vịng quay tổng tài sản
- Địn bẩy tài chính
- Tỷ suất lợi nhuận rịng
• DuPont năm yếu tố cho lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
- Vòng quay tổng tài sản
- Địn bẩy tài chính
- Biên lợi nhuận hoạt động
- Ảnh hưởng của hạng mục không hoạt động
- Hiệu lực thuế
• Một số Dupont Model:

20


21


CHƯƠNG 2. CÁC YẾU TỐ, HẠN CHẾ KHI SỬ DỤNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH
1. Các yếu tố khi sử dụng phân tích báo cáo tài chính
Mối liên hệ tồn tại giữa các mục khác nhau xuất hiện trong Báo cáo tài
chính, được tiết lộ bằng tỷ lệ kế tốn. Vì vậy, chúng hữu ích như nhau đối
với quản lý nội bộ, nhà đầu tư tiềm năng, chủ nợ…
Yếu tố khi sử dụng phân tích:

• Tỷ số giúp phân tích mối quan hệ ngẫu nhiên có thể xảy ra giữa các mục khác nhau sau khi
phân tích và xem xét kỹ kết quả trong quá khứ.

• Các tỷ lệ xuất phát sau khi phân tích và xem xét kỹ kết quả trong quá khứ, giúp ban quản
lý chuẩn bị ngân sách, xây dựng chính sách và chuẩn bị kế hoạch hành động trong tương

lai.

• Phân tích tỷ số đưa chiều thời gian vào tài khoản bằng việc phân tích xu hướng, tức là,
liệu công ty đang tốt lên hay xấu đi trong một số năm.

• Chỉ ra mức độ hiệu quả của việc quản lý và sử dụng tài sản.
• So sánh giữa các công ty giữa các bộ phận khác nhau của một công ty hoặc giữa hai công
ty trong các loại hình kinh doanh.

• Vị thế thanh khoản ngắn hạn, tức là, liệu cơng ty có thể duy trì nghĩa vụ đáo hạn ngắn hạn
hay khơng?

• Đồng thời, vị trí khả năng thanh tốn dài hạn cũng có thể được đo lường bằng cách áp
dụng tỷ lệ đòn bẩy hoặc lợi nhuận.

2. Hạn chế của phân tích tỷ số
• Nhiều cơng ty lớn hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau của các ngành khác nhau. Đối
với những cơng ty như thế này thì rất khó tìm thấy một loạt các chỉ số ngành có ý nghĩa.

• Lạm phát có thể là yếu tố làm cho bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp bị” bóp méo”
đi đáng kể.

• Yếu tố mùa vụ cũng có thể làm sai lệch các chỉ số tài chính.
• Thật khó để nhận định được một chỉ số là tốt hay xấu.
• Một cơng ty có thể có những chỉ số tốt và cả những chỉ số xấu, do vậy thật khó mà nói
được đó là một cơng ty mạnh hay yếu.
22


23



CHƯƠNG 3. BÀI TẬP
1. Điều nào sau đây ít có khả năng là hạn chế của các tỷ số tài chính:
a. Dữ liệu về các cơng ty so sánh khó có được
b. Việc xác định mục tiêu hoặc giá trị so sánh cho một tỷ lệ đòi hỏi sự
phán xét.
c. Các cách xử lý kế toán khác nhau yêu cầu nhà phân tích điều chỉnh dữ
liệu trước khi so sánh các tỷ lệ.
Giải thích: Dữ liệu của cơng ty và ngành được phổ biến rộng rãi từ nhiều
nguồn tư nhân và công cộng. Các báo cáo khác mô tả những hạn chế
của tỷ lệ tài chính.
2. Một nhà phân tích quan tâm đến khả năng thanh toán dài hạn của cơng
ty rất có thể sẽ kiểm tra:
a. Lợi nhuận trên tổng vốn
b. Tỷ lệ khoảng cách phòng thủ
c. Tỷ lệ bao phủ phí cố định.
Giải thích: Bảo hiểm phí cố định là một tỷ lệ khả năng thanh toán. Lợi
nhuận trên tổng vốn là thước đo khả năng sinh lời và tỷ lệ khoảng cách
phòng thủ là thước đo thanh khoản.
3. ABC đã mua hàng trong năm là $100.000. Bảng cân đối kế toán cho
thấy số dư tài khoản phải trả trung bình là $12.000. Kỳ thanh tốn phải
trả của ABC gần nhất với:
a. 37 ngày
b. 44 ngày
c. 52 ngày
Giải thích:
Vịng quay khoản phải trả = (mua hàng / AP trung bình) = 100 / 12 = 8,33
Kỳ trả nợ phải trả = 365 / 8,33 = 43,8 ngày


3. Nếu cơng ty ABC có doanh thu hàng năm là 100.000 đơ la, các khoản
phải trả trung bình là 30.000 đơ la và các khoản phải thu trung bình là
25.000 đơ la. Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình qn
của ABC gần nhất với:
Vịng quay các khoản phải thu: Kỳ thu tiền bình quân
24


a. 2.1 lần: 174 ngày
b. 3,3 lần: 111 ngày
c. 4,0 lần: 91 ngày
Giải thích:
Vịng quay khoản phải thu = (S/AR trung bình) = 100.000 / 25.000 = 4 lần
Kỳ thu tiền bình quân = 365 / 4 = 91,25 ngày
5. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu sử dụng công thức Dupont truyền thống
bằng:
a. Tỷ suất lợi nhuận ròng x thành phần lãi x tỷ lệ khả năng thanh toán
b. Tỷ suất lợi nhuận ròng x vòng quay tổng tài sản x tỷ lệ giữ lại thuế
c. Tỷ suất lợi nhuận ròng x vòng quay tổng tài sản x hệ số địn bẩy tài
chính
6. Sử dụng thơng tin sau cho công ty ABC:
EBIT/doanh thu = 10%
Doanh thu/Tài sản = 1,8 lần

Tỷ lệ giữ lại thuế = 60%
Hệ số thanh toán hiện hành

= 3 lần
LNTT/EBIT = 0,9 lần Tài sản


Vốn chủ sở hữu = 1,9 lần

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của ABC gần nhất với:
a. 10,5%
b. 14%
c. 18,5%
Giải thích:
Gánh nặng thuế = (1 - thuế suất) = tỷ lệ giữ lại thuế = 0,6.
ROE = 0,6 x 0,9 x 0,1 x 1,8 x 1,9 = 0,1847 = 18,47%
7. Phương trình nào sau đây thể hiện ít chính xác nhất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu?
a. tỷ suất lợi nhuận ròng x vòng quay vốn chủ sở hữu
b. tỷ suất lợi nhuận ròng x vòng quay tổng tài sản x (tài sản/vốn chủ sở
hữu)
c. ROA
8. Paragon Co. có tỷ suất lợi nhuận hoạt động (EBIT/doanh thu) là 11%, tỷ
lệ vòng quay tài sản là 1,2, hệ số đòn bẩy tài chính là 1,5 lần, thuế suất
trung bình là 35% và gánh nặng lãi vay là 0,7. Lợi nhuận trên vốn chủ
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×