Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

soan van 8 bai dap da o con lon vao nha nguc quang dong cam tac vnen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.68 KB, 8 trang )

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Soạn Văn 8 VNEN bài 15: Đập đá ở Côn Lôn - Vào nhà ngục Quảng Đông
cảm tác
A. Hoạt động khởi động
1. Đọc hai đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
- Vẫn là hào kiêt vẫn phong lưu
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù
- Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn
Lừng lẫy làm cho nở núi non
a. Theo em tác giả viết những câu thơ này trong hoàn cảnh nào?
b. Nhận xét về thái độ của các tác giả trong hoàn cảnh ấy
Bài làm:
a). Tác giả viết câu thơ trên khi ông bị khép tội xúi giục nhân dân nổi loạn
trong phong trào chống thuế ở Trung Kì nên bị bắt đày ra Cơn Đảo, được làm
trong lúc ông cùng các tù nhân khác bị bắt lao động khổ sai.
b). Thái độ của tác giả được thể hiện qua câu thơ là một người có khí phách
hiên ngang, kiêu hãnh,mạnh mẽ, có sức mạnh phi thường, coi việc ở tù chỉ là
chỗ nghỉ chân tạm thời trên con đường cách mạng đầy khó khăn
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Đọc văn bản sau: Đập đá ở Cơn Lơn
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Xác định thể loại của văn bản Đập đá ở Côn Lôn. Cần đọc bài thơ này với
giọng điệu như thế nào
b. Công việc đập đá của người từ ở Côn Đảo là một công việc như thế nào?
(Chú ý không gian, điều kiện làm việc và tính chất cơng việc.)
c. Bốn câu thơ đầu gợi lên những lớp ý nghĩa nào? Phân tích giọng điệu, hình
ảnh trong bốn câu đầu để thấy được tâm tư, khí phách của tác giả.
d. Bốn câu thơ cuối âm t bộc lộ cảm xúc suy nghĩ gì? Em hãy chỉ ra cách thức
biểu hiện cảm xúc của tác giả?
Bài làm:



VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

a.


Thể thơ Thất Ngơn Bát Cú Đường Luật



Cần bài thơ với giọng điệu hào hùng, khẩu khí ngang tàng, ngạo nghễ

b.


Không gian: Côn Lôn, cái tên đảo ấy từ lâu đã gắn liền với một nỗi ghê
sợ hãi hùng: nơi lưu đày ấy là nơi một đi khó có ngày trở lại, ở đó là lao
động khổ sai đến kiệt sức, là cùm gông, đánh đập, tra tấn dã man, là bắn
giết…



Điều kiện làm việc: Đập đá vốn là công việc nặng nhọc. Đập đá ở Côn
Đảo lại càng cực nhọc hơn vì nhà tù và thiên nhiên đều khắc nghiệt




Đặc điểm công việc: công việc đập đá công việc khổ sai cưỡng bức để
tàn phá dữ dội thân thể và tiêu hao sức lực của người tù, khiến nhiều người
kiệt sức hịng khuất phục ý chí của họ.

c.
Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn,
Lừng lẫy làm cho lở núi non.
Xách búa đánh tan năm bảy đống,
Ra tay đập bể mấy trăm hịn.
Bốn câu thơ có 2 tầng nghĩa:


Tầng nghĩa thứ nhất, miêu tả chân thực một công việc lao động khổ sai,
cực nhọc của người tù ở những hịn núi ngồi Cơn Đảo.



Tầng nghĩa thứ hai (Lớp nghĩa tưởng tượng): quan trọng hơn, khắc họa
nổi bật tầm vóc khổng lồ của người anh hùng với những hành động phi
thường.

Khẩu khí: ngang tàng, mạnh mẽ, sảng khối, hình tượng nhân vật hiện lên thật
oai phong, lẫm liệt như một nhân vật thần thoại.
Nghệ thuật: Tác giả chọn bút pháp khoa trương và giọng điệu pha chút tự hào
khiến cho nhà nho, người tù Phan Châu Trinh chân yếu tay mền "bạch diện thư
sinh" ấy thoắt biến thành một dũng sĩ với vóc dáng khổng lồ và sức mạnh phi
thường.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí



VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Nhịp thơ mạnh, dồn dập, gấp gáp… tạo nên khơng khí sơi động, dữ dội của
trận giao tranh ác liệt. Mỗi nhịp thơ như ứng với một nhịp búa vung lên, giáng
xuống.
=> Qua những câu thơ trên, dũng sĩ đập đá mà như muốn san bằng bất công,
tàn ác vĩ đại nghĩa ở đời.
d. Bốn câu thơ cuối, tác giả đã thể hiện những cảm xúc của mình trước
cảnh tù đày.
Sự đối lập càng làm rõ sức mạnh, ý chí của người tù, quyết tâm vượt lên



hồn cảnh. Dù điều kiện tự nhiên khắc nghiệt và sự giày xéo đọa đày của
bọn giặc có dã man có đến độ biến thân phận người tù như mảnh sành hòn
sỏi đi chăng nữa, thì tấm lịng của người chí sĩ đối với cách mạng vẫn thủy
chung sắt son, bền chặt, vẫn khơng sờn lịng, khơng đổi chí.
Hai câu thơ kết thể hiện ý chí sắt đá của người chí sĩ. “Gian nan chi kể



việc cỏn con” ngầm ví sự lao động khổ sai ở nhà tù mà bọn giặc bày ra để
làm cho người chí sĩ sờn lịng nản chí chẳng có ý nghĩa gì cả, chỉ là những
việc c tầm thường vụn vặt, không thể làm lung lay tinh thần chiến đấu của
bậc anh hùng hào kiệt.
==> Bốn câu thơ toát lên tinh thần lạc quan, tin tưởng vào chính mình, vào con
đường chính nghĩa đã lựa chọn. Vẻ đẹp tinh thần này kết hợp với tầm vóc sức
mạnh ở 4 câu thơ trước đã tơn hình tượng người anh hùng lên ngang tầm với sử
thi.

3. Tìm hiểu các lỗi thường gặp về dấu câu:
a. Trao đổi với bạn và hồn thành phiếu học tập sau:
Lỗi về
dấu câu

Ví dụ
1. Tác phẩm "Lão Hạc" làm em vô cùng xúc động trong xã hội cũ, biết bao
nhiêu người nông dân đã sống nghèo khổ cơ cực như lão hạc
2. Thời còn trẻ, học ở trường này ông là học sinh xuất sắc nhất
3. Cam quýt bưởi xoài là đặc sản của vùng này.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

4. Quả thật, tơi khơng biết nên giải quyết vấn đề này như thế nào và bắt đầu
từ đâu? anh có thể cho tơi một lời khun khơng. Đừng bỏ mặc tơi lúc này
Bài làm:
Ví dụ

Lỗi về dấu câu

1. Tác phẩm lão hạc làm em vô cùng Cần có dấu chấm ở sau từ “động” để tách câu:
xúc động trong xã hội cũ biết bao Tác phẩm lão hạc làm em vô cùng xúc động.
nhiêu người nông dân đã sống nghèo Trong xã hội cũ biết bao nhiêu người nông dân
khổ cơ cực như lão Hạc

đã sống nghèo khổ cơ cực như lão Hạc


2. Thời còn trẻ, học ở trường

Lỗi ở dấu " ." ở giữa 2 câu. Sửa như sau: Thời
cịn trẻ, học ở trường này, ơng là học sinh xuất

này. Ông là học sinh xuất sắc nhất

sắc nhất

3. Cam quýt bưởi xoài là đặc sản của Lỗi thiếu dấu phẩy, sửa như sau: Cam, quýt,
vùng này.
bưởi xồi là đặc sản của vùng này.
4. Quả thật, tơi không biết nên giải Lỗi dấu “?”, ”.” ở cuối mỗi câu, sửa như sau:
quyết vấn đề này như thế nào và bắt Quả thật, tôi không biết nên giải quyết vấn đề
đầu từ đâu? Anh có thể cho tơi một này như thế nào và bắt đầu từ đâu. Anh có thể
lời khun khơng. Đừng bỏ mặc tơi cho tôi một lời khuyên không? Đừng bỏ mặc
lúc này.
tôi lúc này!
b. Những lỗi thường gặp về dấu câu là gì?
Bài làm:
Những lỗi thường gặp khi viết là:


Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc



Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc




Thiếu dầu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết



Lẫn lộn công dụng của dấu câu

4. Tìm hiểu bài văn thuyết minh về một thể loại văn học

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Đề bài: "Thuyết minh đặc điểm thể thơ thất bát cú"
a. Đọc kĩ bài thơ Đập đá ở Côn Luôn rồi trả lời các câu sau:
(1) Bài thơ có mấy dịng, mỗi dịng có mấy chữ(tiếng)? Số dịng, số chữ ấy có
bắt buộc hay khơng? Có thể tùy ý thêm bớt được hay khơng?
(2) Hãy ghi kí hiệu bằng trắc cho từng tiếng trong bài thơ
(3) Nhận xét quan hệ bằng trắc giữa các dòng với nhau. Dựa vào kết quả quan
sát, hãy nêu mối quan hệ bằng trắc giữa các dịng
(4) Hãy cho biết bài thơ có những tiếng nào hiệp vần với nhau, nằm ở vị trí nào
trong dịng thơ và đó là vần bằng hay trắc
(5) Hãy cho biết câu thơ bảy tiếng trong bày ngắt nhịp như thế nào
Bài làm:
(1)


Bài thơ có 8 dịng, mỗi dòng 7 chữ (tiếng).




Số dòng, số chữ ấy là bắt buộc. Không thể tuỳ ý thêm bớt.

(2) Tiếng bằng, tiếng trắc:
Làm trai dứng giữa đất Côn Lôn, (B-B-T-T-T-B-B)
Lừng lẫy làm cho lở núi non. (B-T-B-B-T-T-B)
Xách búa đánh tan năm bảy đống, (T - T - T - B - B - T - T)
Ra tay đập bể mấy trăm hòn. (B-B-T-T-T-B-B)
Tháng ngày bao quản thân sành sỏi, (T-B-B-T-B-B-T)
Mưa nắng càng bền dạ sắt son. (B-T-B-B-T-T-B)
Những kẻ vá trời khi lỡ bước, (T-T-T-B-B-T-T)
Gian nan chi kể việc con con. (B- B - B - T - T - B - B)
(3) Dòng 1 và 2 đối nhau, dòng 2 và 3 niêm nhau... Bài thơ được làm theo thể
bằng.
(4) Các tiếng có vần giống nhau là những tiếng cuối của các dịng: 1, 2, 4, 6, 8
(vần on). Đó là vần bằng.
(5) Các câu thơ trong bài ngắt nhịp 4/ 3

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

b. Lập dàn bài đề bài: "Thuyết minh đặc điểm thể thơ thất bát cú"
Bài làm:
Tham khảo:
1. Mở bài: giới thiệu về thể thơ thất bát cú



Trong văn học Việt Nam, đặc biệt là văn học trung đại, thể thơ thất ngôn
bát cú Đường luật chiếm một vị trí quan trọng.



Các nhà thơ lớn như Nguyễn Trãi, Nguyễn Du và Chủ tịch Hồ Chí Minh
đều có những bài thơ hay viết theo thể thơ này.

2. Thân bài:
Giới thiệu xuất xứ của thể thơ:


Xuất hiện từ đời Đường, Trung Quốc và được thâm nhập vào Việt Nam
từ rất lâu

Nêu đặc điểm của thể thơ:
Gồm tám câu, mỗi câu bảy chữ.


Bài thơ gồm bôn phần đề - thực - luận - kết.



Phần đề gồm hai câu đầu, giới thiệu chung về vấn đề cần nói tới.



Hai câu 3-4 gọi là phần thực, có nhiệm vụ tả thực vấn đề.




Hai câu 5-6 gọi là phần luận. Phần này cũng đối nhau, có nhiệm vụ bàn
luận, mở rộng vấn đề, làm cho ý thơ sâu sắc hơn.



Hai câu cuối gọi là phần kết, với nhiệm vụ kết thúc, tổng kết vấn đề. +
Bài thơ Đường luật gieo vần ở tiếng cuối câu 1-2-4 — 6 — 8 và là vần
bằng.



Bài thơ còn có niêm, câu 1 dính với câu 8; câu 2 với câu 3; câu 4 với câu
5; câu 6 với câu 7. Niêm có nghĩa là sự giống nhau về B - T theo nguyên
tắc: “Nhất, tam, ngũ bất luận; Nhị, tứ, lục phân minh”.



Thông thường, thơ thất ngôn bát cú Đường luật ngắt nhịp 3/4 hoặc 4/3,
đôi khi ngắt nhịp theo 2/2/3 hoặc 3/2/2 tùy theo mỗi bài.

Ưu - nhược điểm:

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


Thơ thất ngơn bát cú Đường luật ngắn gọn; hàm súc, cơ đọng; giàu nhạc

điệu; lời ít, ý nhiều nhưng khá gị bó, địi hỏi niêm, luật chặt chẽ nên khơng
dễ làm.

Trong q trình làm, nên lấy các ví dụ từ các bài thơ đã học để minh họa
3. Kết bài: Nêu giá trị của thể thơ này.
c. Trả lời câu hỏi:
(1) Muốn thuyết minh một thể loại văn họa, trước hết em phải làm gì?
(2) Khi nêu đặc điểm của thể loại, phải chú ý điều gì?
Bài làm:
1.

Muốn thuyết minh đặc điểm một thể loại văn học (thể thơ hay văn bản
cụ thể), trước hết phải quan sát, nhận xét, sau đó khái quát thành những đặc
điểm.

2.

Khi nêu các đặc điểm, cần lựa chọn những đặc điểm tiêu biểu, quan
trọng và cần có những ví dụ cụ thể để làm sáng tỏ các đặc điểm ấy.

3. Điền dấu thích hợp vào chỗ có dấu ngoặc đơn.
“Con chó cái nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít () tỏ ra dáng bộ vui
mừng ()
Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với cả vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ
sắp bị tù tội ()
Cái Tí () thằng Dần cũng vỗ tay reo ()
() A () Thầy đã về () Thầy đã về ()...
Mặc kệ chúng nó () anh chàng ốm yếu im lặng chịa gậy lên tấm phên cửa ()
nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm () Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản
() anh ta lăn kềnh trên chiếc chiếu rách ()

Ngồi đình () mõ đập chan chát () trống cái đánh thùng thùng () tù và thổi như
ếch kêu ()
Chị Dậu ôm con ngồi bên phản () sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi ()
() Thế nào () Thầy em có mệt lắm khơng () Sao chậm về thế () Trán đã nóng lên
đây mà ()”
(Theo Ngơ Tất Tố, Tắt đèn)
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Bài làm:
Có thể sửa như sau:
“Con chó cái nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đi rối rít (,) tỏ ra dáng bộ vui
mừng (.)
Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với cả vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ
sắp bị tù tội (.)
Cái Tí (,) thằng Dần cũng vỗ tay reo (.)
(-) A (!) Thầy đã về (!) Thầy đã về (.)...
Mặc kệ chúng nó (,) anh chàng ốm yếu im lặng chịa gậy lên tấm phên cửa (,)
nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm (.) Rồi lảo đảo đi đến cạnh
phản (,) anh ta lăn kềnh trên chiếc chiếu rách (.)
Ngồi đình (,) mõ đập chan chát (,) trống cái đánh thùng thùng (,) tù và thổi
như ếch kêu (.)
Chị Dậu ôm con ngồi bên phản (,) sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi (:)
(-) Thế nào (?) Thầy em có mệt lắm khơng (?) Sao chậm về thế (?) Trán đã
nóng lênđây mà (!)”
(Theo Ngơ Tất Tố, Tắt đèn)

Mời các bạn xem tiếp tài liệu tại: />

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí



×