Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Khái luận triết học và triết học mác lê nin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.73 KB, 16 trang )

CHƯƠNG 1: KHÁI LUẬN TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học:
- Ra đời ở cả phương Đông và phương Tây gần như cùng một thời gian từ thế kỉ
VIII đến VI trước cơng ngun.
- Tư cách là một hình thái ý thức xã hội, có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc
xã hội:
• Nguồn gốc nhận thức: sự phát triển của tư duy trừu tượng cho phép trừu
tượng hóa, khái quát những tri thức cụ thể, riêng lẻ thành hệ thống tri
thức lý luận chung nhất.
• Nguồn gốc xã hội: Triết học ra đời khi lực lượng sản xuất đã đạt đến một
trình độ nhất định, khi lao động trí óc đã trở thành một lĩnh vực độc lập
tách khỏi lao động chân tay, khi xã hội đã phân chia thành giai cấp bóc lột
và giai cấp bị bóc lột.
b. Khái niệm triết học:
- Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất về thế giới (về vũ trụ, về con
người, về vị trí và vai trị con người trong thế giới).
- Triết học Mác-Lênin: Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về
thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận
động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
c. Đối tượng của triết học trong lịch sử:
- Ở Hy Lạp cổ đại, triết học bao gồm tất cả các khoa học: siêu hình học, tốn
học, vật lý học, thiên văn học, chính trị học, ...
- Ở Trung Hoa và Ấn Độ cổ đại, triết học nằm trong các học thuyết chính trị,
đạo đức, tôn giáo.
- Theo quan điểm Triết học Mác-Lênin: triết học là một hình thái ý thức xã hội,
trên cơ sở giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, nó vạch ra
những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy để định hướng cho
nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
** Cái chung nhất trong các học thuyết triết học là nghiên cứu những vấn đề


chung nhất của giới tự nhiên, của xã hội và con người, mối quan hệ của con
người, của tư duy con người nói riêng với thế giới.


d. Triết học – hạt nhân lý luận của thế giới quan:
* Thế giới quan:
- Thường chia thế giới quan làm 3 loại: thế giới quan thần thoại, thế giới quan
tôn giáo, thế giới quan triết học.
- Thế giới quan là hệ thống các quan điểm, quan niệm của con người về thế giới,
về vị trí và vai trị của con người trong thế giới đó.
* Hạt nhân lý luận của thế giới quan:
- Nói triết học là hạt nhân của thế giới quan bởi:
• Thứ nhất, bản thân triết học chính là thế giới quan.
• Thứ hai, trong các thế giới quan khác như thế giới quan của các khoa học
cụ thể, thế giới quan của các dân tộc, hay các thời đại, ... triết học bao giờ
cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trị là nhân tố cốt lõi.
• Thứ ba, với các thế giới quan tơn giáo, thế giới kinh nghiệm hay hế giới
thông thường, ... triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối, dù có
thể khơng tự giác.
• Thứ tư, thế giới quan triết học như thế nào sẽ quy định các thế giới quan
và các khái niệm khác như thế.
2. Vấn đề cơ bản của triết học:
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
- Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy với tồn tại (giữa tinh
thần với tự nhiện, giữa vật chất với ý thức).
- Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
• Mặt thứ nhất: giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào quyết định cái nào?
• Mặt thứ hai: con người có nhận thức được thế giới hay khơng?
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm:

- Chủ nghĩa duy vật:
• Chủ nghĩa duy vật chất phác: là kết quả nhận thức của các nhà triết học
duy vật thời cổ đại.
• Chủ nghĩa duy vật siêu hình: là hình thức cơ bản thứ hai trong lịch sử của
chủ nghĩa duy vật, thể hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỷ XV đến
XVIII, điển hình là XVII, XVIII.


• Chủ nghĩa duy vật biện chứng: là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa
duy vật do C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế
kỷ XIX và sau đó được V.I.Lênin phát triển.  Hình thức cao nhất
- Chủ nghĩa duy tâm:
• Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con
người. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa
duy tâm khách quan khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là sự phức
hợp của những cảm giác.
• Chủ nghĩa duy tâm khách quan: cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức
nhưng coi đó là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với
con người. **Hegel
c. Thuyết có thể biết (Thuyết khả thi) và thuyết khơng thể biết (Thuyết bất
khả thi)
- Đây là kết quả của cách giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học.
- Thuyết khả thi là học thuyết triết học khẳng định khả năng nhận thức của con
người
- Thuyết bất khả thi là học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức của con
người
3. Biện chứng và siêu hình:
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử:
* Phương pháp siêu hình: xem xét sự vật trong sự cô lập tách rời giữa các mặt,
các bộ phận của sự vật, giữa sự vật này với sự vật khác. Nó khơng nhìn thấy

mối liên hệ giữa các mặt, các sự vật ấy mà chỉ xem xét sự vật trong trạng thái
tĩnh.
* Phương pháp biện chứng: không chỉ thấy những sự vật cá biệt mà cịn nhìn
thấy mối quan hệ ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, tác động, chuyển hóa lẫn nhau
của tất cả các mặt bên trong sự vật và giữa các sự vật khác nhau. Nó khơng chỉ
nhìn thấy trạng thái tĩnh mà cịn nhìn thấy q trình vận động, phát triển của sự
vật. Nó khơng chỉ nhìn thấy sự tồn tại mà cả sự ra đời và tiêu vong của sự vật.
Nó xem xét sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng từ sự thay đổi về
lượng đến sự thay đổi về chất; đó là sự tự thân vận động, tự thân phát triển, do
mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện tượng.


b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử:
- Phương pháp biện chứng trải qua 3 giai đoạn phát triển, được thể hiện trong
triết học với 3 hình thức lịch sử:
• Phép biện chứng tự phát: đã thấy được các sự vật, hiện tượng của vũ trụ
vận động trong sự sinh thành, biến hóa vơ cùng tận.
• Phép biện chứng duy tâm: thấy được mối liên hệ phổ biến và sự phát triển
của sự vật nhưng tất cả chỉ là sự phản ánh của ý niệm.
• Phép biện chứng duy vật: thấy được mối liên hệ phổ biến và sự phát triển
của sự vật, hiện tượng là một quá trình diễn ra theo quy luật khách quan,
và thế giới là vô cùng, vô tận.
II. TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC –
LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác:
* Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều
kiện cách mạng công nghiệp.
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách một lực lượng

chính trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trọng cho sự ra đời
của triết học Mác.
- Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời
triết học Mác.
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên:
- Nguồn gốc lý luận:
• Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là “hạt nhân hợp lý” trong triết học của
Hegel và Feuerbach, là nguồn gốc trực tiếp
• Sự hình thành tư tưởng triết học ở C. Mác và Ph. Ăngghen diễn ra trong
sự tác động lẫn nhau và thâm nhập vào nhau với những tư tưởng, lý luận
về kinh tế và chính trị - xã hội.
- Tiền đề khoa học tự nhiên:
Ba phát minh lớn đối với sự hình thành triết học duy vật biện chứng:
• Định luật bảo tồn và chuyển hóa năng lượng  Vật chất và vận động của
vật chất không thể do ai sáng tạo ra và không thể bị tiêu diệt


• Thuyết tiến hóa của Charles Darwin  Đây là cơ sở khoa học của quan
điểm duy vật về sự ra đời và phát triển sự sống, của loài người và ý thức
con người.
• Học thuyết về cấu tạo của tế bào  Khẳng định sự thống nhất về cấu tạo
cơ thể của giới sinh vật; chúng có nguồn gốc từ tế bào mà phát triển lên.
* Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác:
- C. Mác (Karl Marx, 1818-1883)
- Ph. Ăngghen (Friedrich Engels, 1820-1895)
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học
Mác
- Thời kì hình thành tư tưởng triết học với bước quá độ từ chủ nghĩa duy tâm và
dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản (1841-1844).
- Thời kì đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch

sử.
- Thời kì C. Mác và Ph. Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lý luận triết
học (1848-1895)
c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và
Ph.Ăngghen thực hiện
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ
nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng
duy tâm, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hồn bị, đó là chủ nghĩa
duy vật biện chứng.
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng
và nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung
chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học.
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã bổ sung những đặc tính mới vào triết học, sáng tạo
ra một triết học chân chính khoa học – triết học duy vật biện chứng.
d. Giai đoạn Lênin trong sự phát triển triết học Mác
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin
a. Khái niệm triết học Mác – Lênin
- Triết học Mác – Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên,
xã hội và tư duy – thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của


giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong
nhận thức và cải tạo thế giới.
b. Đối tượng của triết học Mác – Lênin
- Với tư cách là một hình thái phát triển cao của tư tưởng triết học nhân loại, đối
tượng nghiên cứu của triết học Mác – Lênin tất yếu vừa có sự đồng nhất, vừa có
sự khác biệt so với đối tượng nghiên cứu của tất cả các hệ thống triết học khác
trong lịch sử.
- Với triết học Mác – Lênin thì đối tượng của triết học và đối tượng của các
khoa học cụ thể đã được phân biệt rõ ràng. Các khoa học cụ thể nghiên cứu

những quy luật trong các lĩnh vực riêng biệt về tự nhiên, xã hội hoặc tư duy.
Triết học nghiên cứu những quy luật chung nhất, tác động trong cả ba lĩnh vực
này.
c. Chức năng của triết học Mác – Lênin
* 2 chức năng cơ bản:
- Chức năng thế giới quan: Triết học Mác – Lênin đem lại thế giới quan duy vật
biện chứng, là hạt nhân của thế giới quan cộng sản. Thế giới quan duy vật biện
chứng là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn
giáo, phản khoa học.
- Chức năng phương pháp luận: Triết học Mác – Lênin thực hiện chức năng
phương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực
tiễn.
3. Vai trò của Triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội và trong sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay
- Triết học Mác – Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách
mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn
- Triết học Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và
cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
- Triết học Mác – Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.


CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C. Mác về
phạm trù vật chất
- Chủ nghĩa duy tâm: phủ nhận đặc tính tồn tại khách quan của thế giới vật chất.

Cho rằng thế giới vật chất là tạo vật của Thượng đế, hoặc là “sự kết hợp” những
cảm giác của con người.
- Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại: quy vật chất về một hay một vài dạng cụ thể và
xem chúng là khởi ngun của thế giới







Thales: nước
Heraclitus: lửa
Anaximenus: khơng khí
Triết học Ấn Độ: đất, nước, lửa, gió
Thuyết Âm Dương – Ngũ Hành TQ: Kim - Mộc - Thủy - Hỏa - Thổ
Anaximander cho rằng thực thể của thế giới là một bản nguyên không xác
định được về mặt chất và vơ tận về mặt lượng.
• Leucippus (Lơxíp) và Democritos (Đêmơcrít): Ngun tử. Coi đây là một
phần tử cực nhỏ, cứng, tuyệt đối không thâm nhập được, không quan sát
được và nói chung khơng cảm giác được, chỉ có thể biết nhờ tư duy.
Đêmơcrít hình dung ngun tử có nhiều loại, sự kết hợp hoặc tách rời
giữa chúng theo các trật tự khác nhau của không gian sẽ tạo nên toàn bộ
thế giới.
- Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII – XVIII: đồng nhất vật chất với nguyên tử và
khối lượng, coi những định luật cơ học như những chân lý khơng thể thêm bớt
và giải thích mọi hiện tượng của thế giới thoe những chuẩn mực thuần túy cơ
học; xem xét vật chất, vận động, không gian, thời gian như những thực thể khác
nhau, khơng có mối quan hệ nội tại với nhau...
 Các nhà triết học trước Mác đều không trả lời được câu hỏi bản chất của thế

giới là gì? Mà họ lại đi vào nghiên cứu, tìm hiểu cấu tạo của vật chất. Do vậy,
họ đã khẳng định, vật chất là cái bất biến, cái cụ thể nào đó.
b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX xuất hiện một loạt phát minh khoa học lớn
như:


• Năm 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X
• Năm 1896, Béccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của nguyên tố
urani.
• Năm 1897, Thomson phát hiện ra điện tử
• Năm 1901, Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không
phải là bất biến mà thay đổi theo vận tốc vận động của nguyên tử.
• Năm 1898 – 1902, Marie Curie khám phá chất phóng xạ mạnh là pôlôni
và rađium.  Nguyên tử không phải là phần tử nhỏ nhất mà nó thể bị
phân chia, chuyển hóa
• Năm 1905, Albert Einstein phát minh ra thuyết tương đối hẹp. Đây là nền
tảng cho sự phát triển năng lượng nguyên tử và là một trong những cơ sở
khoa học của các lý thuyết hiện đại về vũ trụ.
 Một số nhà vật lý học giải thích một cách duy tâm các hiện tượng vật lý: vật
chất tiêu tan mất. Các nhà triết học duy tâm chủ quan đã lợi dụng quan điểm
này để tấn công, phủ nhận vật chất và chủ nghĩa duy vật. Tình hình đó địi hỏi
Lenin phải đấu tranh bảo vệ và phát triển chủ nghĩa duy vật.
c. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về vật chất
- C. Mác và Ph. Ăngghen cho rằng vật chất là cái tồn tại khách quan, độc lập
với ý thức con người. Thế giới vật chất luôn luôn vận động, biến đổi khơng
ngừng, ở đâu có vật chất là có vận động và vận động khơng ngừng.
* Định nghĩa vật chất của V.I Lênin về vật chất, nội dung và ý nghĩa:
- Định nghĩa: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách

quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh và khơng lệ thuộc vào cảm giác.”
- Nội dung:
• Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan...
Phạm trù vật chất là phạm trù khái quát nhất, rộng nhất của lý luận nhận
thức. Do đó:
+ Phạm trù vật chất phải được xem xét dưới góc độ triết học chứ khơng phải
dưới góc độ của các khoa học cụ thể. Điều này sẽ giúp chúng ta tránh được
sai lầm khi đồng nhất phạm trù vật chất trong triết học với các khái niệm vật
chất thường dùng trong các khoa học cụ thể hoặc đời sống hằng ngày.
+ Chúng ta không thể định nghĩa phạm trù vật chất theo phương pháp thông
thường. Về mặt nhận thức luận, theo V.I. Lênin, chỉ có thể định nghĩa phạm
trù vật chất trong mối quan hệ đối lập với nó, đó là phạm trù ý thức.


• “Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác”
Điều này khẳng định với chúng ta rằng, vật chất là cái có trước, cảm giác (ý
thức) là cái có sau, vật chất là cái đóng vai trò quyết định đến nguồn gốc và
nội dung khách quan của ý thức. Bởi vì, thực tại khách quan (vật chất là thực
tại khách quan) được đưa lại cảm giác cho con người chứ không phải cảm
giác (ý thức) sinh ra thực tại khách quan. Đến đây định nghĩa vật chất của
V.I. Lênin đã giải quyết được mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học trên
lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
• “Thực tại khách quan được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Điều này đã khẳng định rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới
hiện thực khách quan. Đến đây định nghĩa vật chất của V.I. Lênin tiếp tục
giải thích được mặt thứ hai trong vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường
của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Điều này chứng minh rằng:
+ Vật chất không tồn tại một cách vơ hình, thần bí mà tồn tại một cách hiện

thực, được biểu hiện dưới các dạng sự vật, hiện tượng cụ thể mà giác quan
của chúng ta có thể nhận biết một cách trực tiếp hay gián tiếp. Do đó, về
ngun tắc khơng có đối tượng vật chất khơng thể nhận thức được mà chỉ có
những đối tượng vật chất chưa thể nhận thức được mà thôi.
+ Nguồn gốc của cảm giác là từ thế giới bên ngoài, khi sự vật tác động vào
giác quan của con người thì con người có cảm giác về chúng. Bằng các
phương pháp nhận thức khác nhau (chép lại, chụp lại, phản ánh) con người
có thể nhận thức được thế giới vật chất.
 Như vậy, định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã bác bỏ thuyết không thể biết,
đồng thời chỉ ra rằng, vật chất phải được hiểu là tất cả những gì tồn tại khách
quan bên ngồi ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay
chưa nhận thức được.
- Ý nghĩa:
• Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã giải quyết một các đúng đắn vấn đề
cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
đồng thời đã khắc phục được tính trực quan, siêu hình, máy móc trong
quan niệm về vật chất của chủ nghĩa trước Mác, chống lại chủ nghĩa duy
tâm và thuyết không thể biết. (Most important)
• Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin là cơ sở thế giới quan khoa học và
phương pháp luận đúng đắn cho các nhà khoa học trong nghiên cứu thế
giới vật chất, định hướng và cổ vũ họ ở khả năng nhận thức của con


người, tiếp tục đi sâu vào khám phá những thuộc tính mới của thế giới vật
chất, tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức mới của vật thể trong thế giới.
• Định nghĩa cịn là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật
biện chứng trong lĩnh vực xã hội, đó là chủ nghĩa duy vật lịch sử.
d. Các hình thức tồn tại của vật chất
* Vận động:
- Vận động là mọi biến đổi nói chung, chưa nói lên khuynh hướng cụ thể: đi lên

hay đi xuống, tiến bộ hay lạc hậu.
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất:
• Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì vận động là
phương thức tồn tại của vật chất. Bất cứ ở đâu và bất cứ lúc nào cũng
khơng có và khơng thể có dạng vật chất nào tồn tại mà khơng vận động.
• Vật chất chỉ có thể tồn tại trong vận động, bằng cách vận động, khơng thể
có vật chất khơng vận động cũng như khơng thể có vận động ngồi vật
chất.
• Các thuộc tính của vật chất chỉ biểu hiện thơng qua vận động.
- Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất:
• Vận động là cái vốn có của vật chất, gắn liền với vật chất, không do ai
sinh ra và khơng bao giờ bị tiêu diệt
• Vận động được bảo tồn về lượng và về chất.
* Các hình thức vận động cơ bản của vật chất:
- Vận động cơ học: sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.
- Vận động vật lý (thay đổi trạng thái vật lý): vận động của phân tử, của các hạt
cơ bản, vận động của nhiệt, ánh sáng, điện, trường, âm thanh.
- Vận động hóa học (thay đổi trạng thái hóa học): sự vận động của các nguyên
tử, sự hóa hợp và phân giải của các chất.
- Vận động sinh học: vận động của các cơ thể sống như sự trao đổi chất, đồng
hóa, dị hóa, sự tăng trưởng, sinh sản, tiến hóa.
- Vận động xã hội: mọi hoạt động xã hội của con người; sự thay thế các hình
thái kinh tế - xã hội từ thấp đến cao.
* Vận động và đứng im:
Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, vì:


- Đứng im là trạng thái ổn định về chất của sự vật, hiện tượng trong những mối
quan hệ và điều kiện cụ thể, là hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự
vật, hiện tượng và là điều kiện cho sự vận động chuyển hóa của vật chất.

- Đứng im chỉ xảy ra trong một hình thức vận động nhất định (vận động cơ giới)
- Đứng im là một trạng thái vận động (vận động trong thăng bằng)
 Khơng có đứng im thì khơng có sự ổn định của sự vật và con người cũng
không bao giờ nhận thức được chúng. Khơng có đứng im thì sự vật, hiện tượng
cũng không thể thực hiện được sự vận động chuyển hóa tiếp theo.
* Khơng gian và thời gian:
- Quan điểm siêu hình coi khơng gian là một cái hịm rỗng trong đó chứa vật
chất. Có khơng gian và thời gian khơng có vật chất. Có sự vật, hiện tượng
không tồn tại trong không gian và thời gian.
- Quan điểm duy vật biện chứng:
+ Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất, gắn liền với
sự vận động của vật chất.
+ Khơng có khơng gian và thời gian khơng có vật chất cũng như khơng thể có
sự vật, hiện tượng tồn tại ngồi không gian và thời gian.
+ Không gian vô tận. Thời gian khơng có khởi đầu và kết thúc.
+ Khơng gian có 3 chiều. Thời gian có 1 chiều.
+ Khơng gian và thời gian có tính tương đối.
e. Tính thống nhất vật chất của thế giới:
* Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới
- Trong quan niệm về sự thống nhất của thế giới phải lấy việc thừa nhận sự tồn
tại của nó làm tiền đề. Không thừa nhận sự tồn tại của thế giới thì khoogn thể
nói tới việc nhận thức thế giới.
- Thế giới quanh ta tồn tại, nhưng hình thức tồn tại của thế giới là hết sức đa
dạng. Vì thế, tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới.
* Thế giới thống nhất ở tính vật chất
- Điều này được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
+ Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất, vật chất là cái
có trước, tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người.



+ Mọi tồn tại của thế giới đều có mối liên hệ khách quan, biểu hiện ở chỗ chúng
đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất, có nguồn gốc
vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của quy luật khách quan,
phổ biến của thế giới vật chất.
+ Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, không do ai sinh ra và cũng
không bị mất đi.
- Như vậy, trong thế giới khơng có gì khác hơn là vật chất đang vận động. Tinh
thần, ý thức chỉ có trong đầu óc con người và là thuộc tính của một dạng vật
chất có tổ chức cao (bộ óc). Không có bằng chứng về thế giới tinh thần tồn tại
bên ngồi thế giới vật chất.
- Các hình thức, các dạng tồn tại của vật chất và vận động có thể chuyển hóa lẫn
nhau trong những điều kiện nhất định.
- Vật chất vận động tuân theo những quy luật nhất định. Có những quy luật
riêng chi phối một lĩnh vực cụ thể. Có những quy luật phổ biến chi phối tất cả
sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức:
a. Nguồn gốc của ý thức
- Có rất nhiều khoa học chuyên sâu và khoa học liên ngành nghiên cứu về ý
thức và những vấn đề liên quan đến ý thức con người. Cho đến nay thì vấn đề
nguồn gốc, bản chất của ý thức là một vấn đề hết sức phức tạp của khoa học nói
chung và của triết học nói riêng. Đây là một vấn đề trung tâm của cuộc đấu
tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong lịch sử triết học. Trên
cơ sở của những thành tựu triết học duy vật, của khoa học, của thực tiễn xã hội
triết học Mác – Lênin đã cho chúng ta nhận thức rõ được về nguồn gốc và bản
chất của ý thức.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm:
+ Duy tâm khách quan: tìm nguồn gốc của ý thức từ một lực lượng siêu tự nhiên
(ý niệm, ý niệm tuyệt đối)
+ Duy tâm chủ quan: ý thức là cái vốn có của con người, không do thần thánh
ban cho cũng không phải là sự phản ánh thế giới bên ngoài.

- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật siêu hình: các nhà duy vật siêu hình đã đồng
nhất ý thức với vật chất. Họ coi ý thức là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất
sản sinh ra.


- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: cho rằng sự hình thành và phát
triển của ý thức chính là kết quả của q trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên
và xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên:
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng: ý thức là thuộc tính (thuộc
tính phản ánh) của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người
+ Bộ óc là cơ quan vật chất của ý thức. Nhưng tại sao bộ óc con người lại có thể
sinh ra ý thức, là mối liên hệ vật chất với thế giới khách quan. Chính mối liên hệ
vật chất này đã hình thành nên quá trình phản ánh thế giới vật chất vào bộ óc
con người.
• Phản ánh là thuộc tính phổ biến trong mọi dạng vật chất. Phản ánh là
năng lực giữ lại, tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất khác
trong quá trình tác động qua lại giữa chúng. Kết quả của sự phản ánh phụ
thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động, và vật nhận tác động bao giờ
cũng mang thông tin của vật tác động.
• Thuộc tính phản ánh của vật chất có q trình phát triển lâu dài từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hồn thiện đến ngày càng
hồn thiện hơn.
+ Hình thức phản ánh đơn giản nhất, đặc trưng cho giới tự nhiên vơ sinh là phản
ánh vật lý, hóa học. Các hình thức này có tính chất thụ động, chưa có sự định
hướng, chưa có sự lựa chọn.
+ Hình thức phản ánh sinh học đặc trưng cho giới tự nhiên sống, là sự phát triển
mới về chất trong hình thức phản ánh của vật chất.
+ Hình thức phản ánh của cá thể sống đơn giản nhất là tính kích thích, là sự trả
lời của cơ thể đối với những tác động của mơi trường.

+ Hình thức phản ánh tiếp theo của các động vật chưa có hệ thần kinh là tính
cảm ứng, tính nhạy cảm đối với sự thay đổi của mơi trường.
+ Hình thức phản ánh của các động vật có hệ thần kinh là các phản xạ.
+ Hình thức phản ánh ở động vật bậc cao khi có hệ thần kinh trung ương xuất
hiện là tâm lý. Tâm lý động vật chưa phải là ý thức, nó mới chỉ là sự phản ánh
có tính chất bản năng do nhu cầu trực tiếp của sinh lý cơ thể và do quy luật sinh
học chi phối.
+ Ý thức chỉ nảy sinh ở tỏng giai đoạn phát triển cao của thế giới vật chất cùng
với sự xuất hiện của con người. Ý thức là ý thức của con người, nằm trong con
người, không thể tách rời con người.


+ Nội dung của ý thức là thông tin về thế giới bên ngoài ý thức là sự phản ánh
thế giới bên ngồi vào đầu óc con người.
+ Bộ óc con người là cơ quan phản ánh, nhưng chỉ với riêng bộ óc thì chưa thể
có ý thức. Khơng có sự tác động của thế giới bên ngoài lên giác quan và qua đó
lên bộ óc thì hoạt động ý thức khơng thể xảy ra.
 Như vậy, bộ óc cùng với thế giới bên ngồi tác động lên bộ óc, đó là nguồn
gốc tự nhiên của ý thức.
Nguồn gốc xã hội:
+ Để cho ý thức ra đời, nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng, không thể thiếu
được, nhưng chưa đủ, điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức là nguồn
gốc xã hội, đó chính là lao động và ngơn ngữ.
+ Vai trị của lao động đối với việc hình thành và phát triển ý thức: Lao động là
điều kiện tất yếu để con người tồn tại, là hoạt động mang tính đặc thù của con
người, làm cho con người khác với các lồi động vật khác.
• Trong lao động con người biết chế tạo ra các công cụ lao động và sử dụng
các công cụ lao động đó để cải tạo của cải vật chất.
• Lao động là hoạt động có tính mục đích, tác động vào thế giới khách
quan nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người. Do đó, ý thức con người

phản ánh một cách tích cực, chủ động và sáng tạo. Như vậy, không phải
ngẫu nhiên mà thế giới khách quan tác động vào bộ óc con người để con
người có ý thức, mà trái lại con người có ý thức chính là con người chủ
động tác động vào thế giới quan thông qua hoạt động thực tiễn để cải tạo
thế giới. Hay nói cách khác, lao động giúp con người cải tạo thế giới và
hồn thiện chính mình. Thơng qua q trình lao động, bộ óc của con
người phát triển và ngày càng hoàn thiện, làm cho khả năng tư duy trừu
tượng của con người cũng ngày càng phát triển.
• Lao động ngay từ đầu đã liên kết mọi thành viên trong xã hội lại với
nhau, làm nảy sinh ở họ nhu cầu giao tiếp. Vì vậy, ngơn ngữ ra đời và
khơng ngừng phát triển cùng với lao động.
+ Vai trò của ngơn ngữ đối với việc hình thành ý thức:
• Ngơn ngữ do nhu cầu lao động và nhờ lao động mà hình thành. Nó là hệ
thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Khơng có ngơn ngữ thì ý
thức không thể tồn tại và thể hiện được. Ngôn ngữ, theo C. Mác, nó chính
là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng, khơng có
ngơn ngữ con người khơng thể có ý thức.


• Ngơn ngữ (tiếng nói và chữ viết) vừa là phương tiện giao tiếp trong xã
hội, vừa là công cụ của tư duy nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện
thực. Nhờ ngơn ngữ mà con người có thể tổng kết được thực tiễn, trao đổi
thông tin, truyền lại những tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác.
+ Ý thức không phải là một hiện tượng thuần túy cá nhân mà là một hiện tượng
có tính chất xã hội, do đó, khơng có phương tiện trao đổi về mặt ngơn ngữ thì ý
thức khơng thể hình thành và phát triển được.
 Như vậy, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát
triển của ý thức là lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ.
b. Bản chất của ý thức
- Thứ nhất, để hiểu được bản chất của ý thức chúng ta phải thừa nhận cả vật

chất và ý thức đều tồn tại, nhưng giữa chúng có sự khác nhau mang tính đối lập:
• Vật chất là cái được phản ánh, tồn tại khách quan ở ngoài và độc lập với
cái phản ánh là ý thức.
• Cái phản ánh là ý thức, là hình ảnh tinh thần của sự vật khách quan, bị sự
vật khách quan quy định. Vì vậy, không thể đồng nhất hoặc tách rời cái
được phản ánh (vật chất) và cái phản ánh (ý thức).
- Thứ hai, khi nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan thì đó
khơng phải là hình ảnh vật lý hay hình ảnh tâm lý động vật về sự vật. Ý thức là
của con người, ra đời trong quá trình con người hoạt động cải tạo thế giới, cho
nên ý thức con người mang tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu
thực tiễn xã hội.
- Thứ ba, tính sáng tạo của ý thức được thể hiện ra rất phong phú và đó là sự
thống nhất của ba mặt:
• Một là, trao đổi thơng tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Sự trao đổi
này mang tính chất hai chiều, có chọn lọc các thơng tin cần thiết.
• Hai là, mơ hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
• Ba là, chuyển mơ hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức là q trình
hiện thực hóa tư tưởng thơng qua hoạt động thực tiễn.
 Tính sáng tạo của ý thức không nghĩa là ý thức “đẻ ra” vật chất. Tính sáng
tạo của ý thức là sáng tạo của sự phản ánh theo quy luật và trong khuôn khổ của
sự phản ánh, mà kết quả bao giờ cũng là những khách thể tinh thần.
- Thứ tư, ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là một hiện
tượng xã hội. Ý thức chỉ được nảy sinh trong lao động, trong hoạt động cải tạo
thế giới của con người. Hoạt động đó khơng thể là hoạt động đơn lẻ mà là hoạt


động mang tính xã hội, do đó, ý thức ngay từ đầu đã là sản phẩm của xã hội,
và vẫn là như vậy chừng nào con người còn tồn tại.
c. Kết cấu của ý thức




×