Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp Việt Nam Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.89 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
…….o0o…….

LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
DO GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA
DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM - THỰC TRẠNG
VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT

Ngành: Luật kinh tế

NGUYỄN VĂN HIẾU

Hà Nội, năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
DO GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA
DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM - THỰC TRẠNG
VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT

Ngành: Luật kinh tế
Mã số : 8380107

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Văn Hiếu
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Minh Thư



Hà Nội, năm 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài của luận văn này là cơng trình nghiên cứu độc lập
của tác giả dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Minh Thư, các tài liệu, số liệu tác
giả sử dụng đều được ghi chép rõ ràng và tuân thủ theo quy định. Kết quả nghiên
cứu của luận văn chưa được công bố trên các ấn phẩm, bài báo khoa học.
Tác giả xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật, nếu có sai sót tác giả
xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Nguyễn Văn Hiếu


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tơi xin cảm ơn TS.Nguyễn Minh Thư
đã nhiệt tình hướng dẫn tôi từ cách tiếp cận đề tài đến kiến thức để tơi có thể hồn
thành luận văn. Ngồi ra, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô Khoa Luật, Khoa
Sau đại học Trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn
thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các giáo sư, giảng viên tham gia
khóa học Thạc sĩ kinh tế đã truyền đạt những kiến thức vô cùng phong phú và q
giá cho tơi trong suốt q trình học tập.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã ủng
hộ, động viên tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ................................. vii
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT
HẠI DO GÂY ÔNMT CỦA DOANH NGHIỆP ....................................................7
1.1. Khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô
nhiễm môi trường của doanh nghiệp ...................................................................7
1.1.1. Khái niệm về gây ô nhiễm môi trường và trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do gây gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp .....................................7
1.1.2. Đặc điểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây gây ô nhiễm môi
trường của doanh nghiệp ..................................................................................14
1.2. Căn cứ pháp sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ơ nhiễm mơi
trường của doanh nghiệp ....................................................................................16
1.2.1. Có hành vi, sự kiện gây thiệt hại ô nhiễm môi trường của doanh
nghiệp .................................................................................................................16
1.2.2. Có thiệt hại gây ơ nhiễm mơi trường của doanh nghiệp .......................18
1.2.3. Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi, sự kiện gây thiệt hại ô nhiễm
môi trường của doanh nghiệp và thiệt hại xảy ra ............................................19
1.2.4. Có yếu tố lỗi của doanh nghiệp (khơng bắt buộc) .................................20
1.3. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp .....................22
1.3.1. Trên thế giới.............................................................................................22
1.3.2. Ở Việt Nam ..............................................................................................23
1.4. Một số vấn đề pháp lý về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô
nhiễm môi trường của doanh nghiệp .................................................................26
1.4.1. Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật bồi thường thiệt hại do gây ô

nhiễm môi trường của doanh nghiệp ...............................................................26


iv
1.4.2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh
nghiệp .................................................................................................................30
1.4.3. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô
nhiễm môi trường của doanh nghiệp ...............................................................31
Kết luận chương 1 ...................................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TRÁCH NHIỆM
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA
DOANH NGHIỆP ...................................................................................................34
2.1. Quy định pháp luật Việt Nam về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp .....................34
2.1.1. Quy định pháp luật Việt Nam về hành vi, sự kiện trái pháp luật gây
thiệt hại ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp .............................................34
2.1.2. Quy định pháp luật về thiệt hại do ô nhiễm môi trường .......................37
2.1.3. Quy định pháp luật về mối quan hệ nhân quả giữa hành vi, sự kiện gây
thiệt hại do ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp ........................................45
2.1.4. Quy định pháp luật về yếu tố lỗi của doanh nghiệp (không bắt buộc) .48
2.2. Quy định pháp luật Việt Nam về chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp ....50
2.2.1. Quy định của pháp luật Việt Nam về chủ thể được bồi thường thiệt hại .50
2.2.2. Quy định pháp luật Việt Nam về chủ thể có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp .................................54
2.2.3. Quy định pháp luật về chủ thể yêu cầu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp ..........................................55
2.3. Quy định pháp luật Việt Nam về nguyên tắc bồi thường thiệt hại do gây
ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp ..............................................................59
2.3.1. Quy định pháp luật về nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền .....59

2.3.2. Quy định pháp luật về nguyên tắc phòng ngừa .....................................62
2.3.3. Quy định pháp luật nguyên tắc đảm bảo hiệu lực pháp luật ................63
2.3.4. Quy định về nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững ..........................64


v
2.4. Quy định pháp luật Việt Nam về thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường
thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp...................................65
2.5. Đánh giá chung của pháp luật Việt Nam về trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp. ..........................................67
2.5.1. Những kết quả đạt được ..........................................................................67
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................69
Kết luận chương 2 ...................................................................................................72
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO GÂY Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP.......................................................................73
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp..........................................73
3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp...................................76
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp ....................76
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các chủ thể tham gia quan hệ pháp
luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của
doanh nghiệp .....................................................................................................78
3.2.3. Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về nguyên tắc bồi thường thiệt hại do
gây ô nhiẽm môi trường của doanh nghiệp .....................................................83
3.2.4. Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thời hiệu khởi kiện .........................86
3.3. Một số đề xuất và kiến nghị .........................................................................87
3.3.1. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam .......................................................87

3.3.2. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước ..................................................88
Kết luận chương 3 ...................................................................................................90
KẾT LUẬN ..............................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................93


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTTH

Bồi thường thiệt hại

BLDS

Bộ luật dân sự

BVMT

Bảo vệ mơi trường

DN

Doanh nghiệp

NĐ - CP

Nghị định Chính phủ

ƠNMT


Ơ nhiễm môi trường

TNBTTH

Trách nhiệm BTTH

XĐTH

Xác định thiệt hại


vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Đề tài: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của
doanh nghiệp Việt Nam - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
Học viên: Nguyễn Văn Hiếu
Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Minh Thư
1. Mục đích: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận chung về TNBTTH nói
chung, và TNBTTH do gây ƠNMT của doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện pháp
luật về TNBTTH do ÔNMT gây ra của doanh nghiệp tại cơ quan nhà nước, doanh
nghiệp gây ÔNMT và người bị thiệt hại trong thời gian qua, luận văn đề xuất những
kiến nghị nhằm:
+ Góp phần xây dựng và hồn thiện pháp luật Việt Nam hiện hành về
TNBTTH nói chung và TNBTTH do ÔNMT của doanh nghiệp nói riêng.
+ Đề xuất các kiến nghị nhằm tháo gỡ, khó khăn và các giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật về TNBTTH do gây ô nhiễm môi trường của
doanh nghiệp tại Việt Nam
2. Nội dung nghiên cứu: Luận văn gồm 3 chương với nội dung chính như
sau:
Chương 1: Lí luận chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hai do gây ÔNMT

của doanh nghiệp Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây
ÔNMT của doanh nghiệp.
Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do ÔNMT của doanh nghiệp
3. Kết luận: Đề tài đề cập đến những vấn đề lý luận chung về hành vi của
doanh nghiệp trong bảo vệ mơi trường, trên cơ sở này phân tích thực trạng việc thực
hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp. Phân tích thực trạng
khung pháp lý xử lý ÔNMT do gây ÔNMT, việc áp dụng pháp luật về ÔNMT của


viii
các doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị nhà nước có liên quan và thực tiễn giải quyết
các tranh chấp liên quan đến ÔNMT. Như vậy, luận văn đã chỉ ra những vướng mắc,
khó khăn trong q trình thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường của các doanh
nghiệp, từ đó đưa ra những kiến nghị và giải pháp thiết thực.


1
LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mơi trường và vấn đề bảo vệ môi trường hiện tại là vấn đề nóng bỏng, là sự
bận tâm của các quốc gia và cộng đồng quốc tế. Với chính sách mở cửa và hội nhập
kinh tế thế giới, Việt Nam đã có những bước phát triển quan trọng về nhiều mặt.
Tuy nhiên, là một nước đang phát triển, Việt Nam cũng đứng trước những nguy cơ,
thách thức lớn về môi trường như các nước trên thế giới, cụ thể: ở Việt Nam sự cố
Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh năm 2016 đã làm
ÔNMT biển 4 tỉnh Miền Trung đặc biệt nghiêm trọng, làm hệ sinh vật biển chết bất
thường và kéo theo hàng loạt những thiệt hại cho người dân tại 4 tỉnh trên và một số
vụ việc gây ÔNMT nghiệm trọng trên thế giới như: sự cố tràn dầu vịnh Mexico của

tập đồn dầu khí British Petroleum (BP). vào năm 2010, vụ tràn dầu bắt nguồn từ
một vụ nổ tại giàn khoan Deepwater Horizon của tập đồn dầu khí British
Petroleum ngồi khơi nước Mỹ đã làm 11 người thiệt mạng. Sự cố khiến hơn 100
triệu thùng dầu chảy ra ngoài và tàn phá bờ biển các bang miền Nam nước Mỹ, từ
Florida đến Texas, hàng loạt sinh vật biển chết với số lượng lớn. Tại bang Louisiana
năm 2014, số lượng cá heo mũi chai được phát hiện chết cao gấp 4 lần mức kỷ lục
trong lịch sử, hàng chục nghìn con rùa biển nhỏ đã chết sau thảm hoạ và số lượng tổ
rùa trong khu vực tiếp tục giảm mạnh… Trong khi đó trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do làm ÔNMT mặc dù đã được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp
luật khác nhau nhưng hiệu quả thực thi trên thực tế lại không cao. Cùng với đó là số
lượng và tốc độ tăng trưởng nhanh của cơ sở sản xuất kinh doanh đã tạo ra áp lực
rất lớn lên mơi trường và địi hỏi Đảng và Nhà nước phải có biện pháp và chính
sách để bảo vệ mơi trường. Pháp luật về bảo vệ môi trường từ năm 1993 đã sớm
đưa ra những nguyên tắc bảo vệ môi trường, các quy định về phịng, chống, khắc
phục ƠNMT, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm dân sự trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, tiếp tục được hoàn thiện hơn qua các đạo luật Bảo vệ môi trường năm
2005, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và các Bộ luật dân sự qua các thời kỳ.
Thậm chí đến Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã có những
quy định về trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân gây ƠNMT nhưng các vụ việc


2
ƠNMT khơng có chiều hướng giảm mà thậm chí cịn gia tăng về số lượng và mức
độ thiệt hại. Một trong các nguyên nhân lý giải cho thực trạng nói trên là xuất phát
từ nghịch lý người gây ƠNMT đơi khi lại nhận được những lợi nhuận khổng lồ từ
hành vi của mình mà bất chấp thiệt hại cho các chủ thể khác. Pháp luật quy định
nguyên tắc người gây ô nhiễm, suy thoái môi trường phải khắc phục, BTTH và
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, vấn đề người gây ÔNMT
phải trả bao nhiêu lại phụ thuộc vào quá trình xác định kết quả, lượng giá thiệt hại,
trong khi quy định pháp luật về vấn đề này ở nước ta vẫn cịn nhiều thiếu sót, bất

cập cần phải được điều chỉnh, hoàn thiện để các nguyên tắc BTTH được đảm bảo.
Hiện nay, TNBTTH làm ÔNMT mặc dù đã được quy định trong nhiều văn
bản quy phạm pháp luật khác nhau nhưng hiệu quả thực thi trên thực tế lại khơng
cao. Do đó, việc nghiên cứu các quy định liên quan đến TNBTTH do làm ÔNMT
của cơ sở sản xuất kinh doanh và kết quả áp dụng các quy định này trong thực tiễn
có thể cung cấp cho người đọc hình dung bức tranh tổng quát thực trạng pháp luật
Việt Nam về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do làm ÔNMT của các cơ sở sản xuất
kinh doanh, qua đó nhận diện những vấn đề cịn tồn tại, hạn chế và đưa ra những
kiến nghị cần thiết để hoàn thiện pháp luật.
Từ những lý do trên đây, tác giả lựa chọn đề tài “Trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do ÔNMT của DN tại Việt Nam – Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện pháp
luật” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nước ta hiện đang bước vào công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước và đương nhiên đi kèm với sự phát triển là sự ÔNMT. ÔNMT ảnh hưởng đã
và đang trực tiếp đến cuộc sống của con người, nhưng vấn đề do làm ÔNMT đang
là một vấn đề đòi hỏi nhiều sự quan tâm để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho
chủ thể chịu thiệt hại và đây cũng là một bài tốn khó và khơng rõ ràng. Các nghiên
cứu về TNBTTH do ÔNMT đã đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu của các luật
gia, cũng như những người làm công tác thực tiễn trong lĩnh vực quản lý môi
trường. Ở các mức độ và phạm vi khác nhau, đã có một số cơng trình và tài liệu đề


3
cập đến vấn đề này, như: Bồi thường thiệt hại do ƠNMT, suy thối mơi trường gây
ra – Thực trạng và phương hướng hồn thiện, Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học
Luật thành phố Hồ Chí Minh; Bùi Đức Hiển (2010); Những vấn đề pháp lý về xác
định thiệt hại do hành vi làm ÔNMT ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học,
Trường Đại học quốc gia Hà Nội, “Bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường theo
pháp luật dân sự Việt Nam” Luận văn cao học của thạc sỹ Chu Thu Hiền, Khoa

Luật trường Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011;
Những cơng trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định cho q
trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về TNBTTH ngoài hợp đồng và đều giới
thiệu một cách khái quát về pháp luật BTTH do làm ÔNMT, mà chưa đi sâu vào
phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn của vấn đề cũng như được viết ở thời điểm pháp
luật bảo vệ mơi trường 2005 cịn hiệu lực và có nhiều quan điểm đã được hồn thiện
trong Luật Bảo vệ mơi

trường 2014. Bên cạnh đó, các tài liệu kể trên mặc dù đã

nêu được thực trạng của quy định pháp

luật về BTTH do làm ÔNMT và một số

kiến nghị mà Việt Nam có thể tiếp thu để sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật,
nhưng vẫn chưa có sự phân tích cụ thể, toàn diện hệ thống pháp luật của Việt Nam
về vấn đề này cũng như thực trạng áp dụng pháp luật trong thời gian vừa qua, đặc
biệt trong bối cảnh hiệu quả thực thi những quy định về TNBTTH do làm ƠNMT
của các DN hiện nay lại khơng đạt được kết quả cao.
Dưới góc độ khoa học pháp lý, chế định BTTH cũng được nhiều nhà khoa
học pháp lý ngoài nước quan tâm nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau, những cơng
trình của một số tác giả về các vấn đề liên quan đến đề tài này như: Viet Nam Forest
Protection And Development Fund,“Newsletter Payment for Forest Environmental
Services”,2016; International Union For Conservation of Nature (IUCN),
“Application of the ecosystem, Approach to Wetlands in Vietnam”, 2008.
Ngồi ra, các cơng trình này chỉ giới hạn trong việc giải thích các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường do ô nhiễm và suy thối mơi trường gây ra trong
pháp luật của nước ngoài như Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản và Hoa Kỳ
mà chưa được phân tích một cách hệ thống và cụ thể. Bên cạnh những mặt tích cực



4
đạt được, sau khi Luật Bảo vệ môi trường 2014 có hiệu lực, nhiều hạn chế, bất cập
của lĩnh vực BTTH do ÔNMT cũng được đưa ra làm đề tài cần giải quyết.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu
- Mục đích: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận của pháp luật về
TNBTTH nói chung, và pháp luật về TNBTTH do ÔNMT gây ra của doanh nghiệp
và thực tiễn thực hiện pháp luật về TNBTTH do ÔNMT gây ra của doanh nghiệp tại
cơ quan nhà nước, doanh nghiệp gây ÔNMT và người bị thiệt hại trong thời gian
qua, luận văn đề xuất những kiến nghị nhằm:
+ Góp phần xây dựng và hồn thiện pháp luật Việt Nam hiện hành về
TNBTTH nói chung và TNBTTH do ƠNMT của doanh nghiệp nói riêng.
+ Đề xuất các kiến nghị nhằm tháo gỡ, khó khăn và các giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật về TNBTTH do gây ô nhiễm môi trường của
doanh nghiệp tại Việt Nam
- Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn cần làm sáng tỏ các
nhiệm vụ sau:
+ Đưa ra các khái niệm, đặc điểm cơ bản về TNBTTH do làm ơ nhiễm mơi
trường.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về TNBTTH do làm ÔNMT của
doanh nghiệp.
+ Đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật TNBTTH do làm ÔNMT của doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các tài liệu mang tính lý luận và thực tiễn về TNBTTH do làm ÔNMT; hệ
thống văn bản pháp luật thực thi của Việt Nam về TNBTTH do làm ÔNMT; các lý
thuyết về khoa học môi trường và kinh nghiệm thế giới về xây dựng pháp luật
BTTTH do ÔNMT.



5
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trong giai đoạn 2018 - 2022.
Về khơng gian nghiên cứu: Do thời gian và tính chất của đề tài, tác giả chỉ tập
trung nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng các quy
định của pháp luật Việt Nam trong các doanh nghiệp Việt Nam. . .
Đề tài đề cập đến những vấn đề lý luận chung và thực trạng của pháp luật Việt
Nam về ÔNMT do doanh nghiệp gây ra.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
Cơ sở phương pháp luận của luận văn là triết học Mác - Lênin, nhất là phép
duy vật biện chứng. Trong quá trình nghiên cứu, tiếp thu quan điểm của Đảng và
Nhà nước về chính sách kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường cũng như các nội
dung có liên quan đến đề tài.
Cụ thể: Tại chương 1: tác giả sử dụng phương pháp thu thập thông tin, phương
pháp tổng hợp để thu thập các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài trong các cơng
trình nghiên cứu trước đây, báo, tạp chí, sách tham khảo, tạp chí khoa học, các
trang web.
Tại chương 2: phương pháp phân tích, phương pháp diễn dịch, phương pháp
quy nạp, tổng hợp được sử dụng để phân tích thực trạng quy định của pháp luật,
thực tiễn thực hiện pháp luật về TNBTTH do gây ÔNMT của doanh nghiệp.
Tại chương 3: trên cơ sở thực tiễn quy định của pháp luật và thực hiện pháp
luật, luận văn sử dụng phương pháp dự báo để đưa ra các kiến nghị, giải pháp để
hoàn thiện quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
TNBTTH do gây ÔNMT của DN.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài sau khi được hồn thiện có thể là tài liệu để các cơ quan chức năng
tham khảo khi thực tiễn giải quyết các vấn đề liên quan đến trách nhiệm trách
nhiệm bồi thường thiệt hại do làm ƠNMT và cũng có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về luật học hoặc có giá trị tham khảo



6
đối với các cơ quan xây dựng và thực thi pháp luật trong q trình xây dựng, hồn
thiện pháp luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại do ÔNMT ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luật văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn này
gồm 3 chương, nội dung chính như sau:
Chương 1, Lí luận chung về trách nhiệm BTTH do gây ÔNMT của các doanh
nghiệp Việt Nam.
Chương 2, Thực trạng pháp luật Việt Nam về trách nhiệm BTTH do ÔNMT
của doanh nghiệp
Chương 3, Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về trách nhiệm BTTH do
ÔNMT của doanh nghiệp.


7
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT
HẠI DO GÂY ÔNMT CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô
nhiễm môi trường của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về gây ô nhiễm môi trường và trách nhiệm bồi thường thiệt hại
do gây gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm gây ô nhiễm môi trường
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm mỗi trường đang là vấn đề nhức nhối đối với mỗi
quốc gia. Khơng riêng gì Việt Nam, mỗi quốc gia, mỗi nước, mỗi địa điểm đều xảy
ra tình trang ơ nhiễm. Khơng ít thì nhiều, khơng ơ nhiễm khơng khí thì ơ nhiễm
nguồn nước, khơng ơ nhiễm nguồn đất thì ơ nhiễm tiếng ồn,…
Ơ nhiễm mơi trường là một hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, cùng với
nó là các tính chất vật lý, sinh học, hóa học của mơi trường bị thay đổi gây tác hại

tới sức khỏe của con người và các sinh vật khác trong tự nhiên. Ơ nhiễm mơi
trường chủ yếu do hoạt động xả thải từ đời sống, sinh hoạt, sản xuất của con người
gây ra. Ngồi ra, ơ nhiễm cịn do một số hoạt động từ tự nhiên khác có các tác động
tới môi trường theo hướng tiêu cực. Vấn đề nguyên nhân biến đổi khí hậu ở việt
nam đang rất được quan tâm.
Trong cuộc sống không ngừng phát triển hiện nay, vấn đề ô nhiễm mỗi
trường đang là vấn đề nhức nhối đối với nhà nhà, người người. Không chỉ riêng ở
Việt Nam, tại mỗi quốc gia, mỗi nước, mỗi địa phương đều xảy ra tình trang ơ
nhiễm. Có thể là ơ nhiễm khơng khí, ơ nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm môi trường nước, ô
nhiễm biển…
Các nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường.
Một là, nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường do các yếu tố tự nhiên
Sạt lở đất đồi núi, bờ sơng cuốn vào dịng nước bùn, đất, mùn,… làm giảm
chất lượng của nước.
Khói bụi từ sự phun trào núi lửa theo nước mưa rơi xuống.


8
Ơ nhiễm mơi trường nước cũng là do sự hịa tan nhiều chất muối khống có
nồng độ q cao, trong đó có chất gây ung thư như Asen, Fluor và các chất kim loại
nặng…
Sự phân hủy xác các sinh vật sống thành chất hữu cơ bị ngấm xuống đất, lâu
dần ngấm tới mạch nước ngầm, hoặc xác chết các sinh vật trôi nổi cũng khiến
nguồn nước bị ô nhiễm trực tiếp. Đặc biệt, với một hệ thống nối liền của các dòng
chảy ao hồ, kênh rạch,…khi các thiên tai, thảm họa thiên nhiên xảy ra như lũ lụt,
mưa bão,…rác thải sẽ dễ dàng bị cuốn trôi và phát tán nhanh chóng, khó khống chế.
Hai là, ngun nhân gây ơ nhiễm môi trường do tác nhân con người
- Từ sinh hoạt hàng ngày gây ra ô nhiễm môi trường: hàng ngày, con người sử
dụng nước cho rất nhiều hoạt động khác nhau, từ các cá nhân đến các cơ quan,
khách sạn, nhà hàng, bệnh viện; nước từ các hoạt động này đều chứa các chất thải

với thành phần dễ phân hủy, dầu mỡ, chất rắn, vi khuẩn thường không được xử lý
mà thải trực tiếp ra các ao, hồ, sông,…
- Chất thải nơng nghiệp góp phần gây ra ơ nhiễm mơi trường lớn: các chất thải
từ phân, nước tiểu gia súc, phân bón, hóa chất,…thường khơng được thu gom, xử lý.
Những chất này có thể gây ơ nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm.
- Chất thải công nghiệp gây ô nhiễm mơi trường nghiêm trọng: cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa từ lâu đã trở thành xu hướng phát triển chung của mỗi quốc gia.
Lượng chất thải từ các hoạt động này là vơ cùng lớn thành phần có sự khác biệt với
mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên mức độ gây nguy hiểm thì tất cả
đều có.
Ba là, do các chất thải từ phương tiện giao thông
Trong tổng lượng chất thải gây ơ nhiễm mơi trường, khí thải từ các phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ chiếm vị trí hàng đầu hiện nay. Trong các loại
phương tiện tham gia giao thông, xe mô tô, xe gắn máy chiếm tỷ lệ lớn nhất và cũng
là nguồn chất thải gây ô nhiễm lớn nhất.


9
Bởi theo các chuyên gia thì các phương tiện giao thông sử dụng loại xăng và
dầu diesel làm nhiên liệu, q trình rị rỉ, bốc hơi cũng như đốt cháy nhiên liệu dẫn
tới phát sinh nhiều các loại khí độc như: VOC, Benzen, Toluen…
Bốn là, ô nhiễm môi trường do chất thải ở các xí nghiệp nhà máy
Do chi phí đầu tư các trang thiết bị, ứng dụng xử lý chất thải, khí thải khơng
hề nhỏ nên rất ít cơng ty có biện pháp xử lý, hoặc thậm chí họ có xây dựng các khu
vực xử lý thì vẫn có một phần nào đó được xả trực tiếp ra mơi trường do lượng chất
thải quá lớn, không xử lý hết được.
Năm là, ơ nhiễm mơi trường do chất độc hóa học, chất bảo vê thực vật
Đặc biệt, các loại thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng rộng rãi.
Chai lọ, bao, bao bì để chứa các loại thuốc này sau khi sử dụng hay được người
dùng vất lung tung, thậm chí vất trực tiếp xuống nước. Lượng hoá chất tồn dư sẽ

ảnh hưởng đến chất lượng nước khi nó ngấm vào nước ngầm cũng như đất ở nơi đó.
Sáu là, sử dụng các nguyên liệu hóa thạch để đun nấu
CO2 chính là nguyên nhân chính gây nên hiệu ứng nhà kính hàng đầu, được
mơ tả như là ô nhiễm khí hậu tồi tệ nhất. Và hiện nay hàng tỷ tấn CO2 được thải ra
hàng năm tới môi trường bằng việc đốt các nhiên liệu hóa thạch. Hiện nay nồng độ
CO2 trong khí quyển của trái đất ngày một tăng, vì thế cần có những biện pháp để
giảm thiểu khí này ra ngồi mơi trường sống.
Bảy là, ngun nhân gây ơ nhiễm mơi trường do phóng xạ
Chất phóng xạ cũng là ngun nhân gây nên tình trạng ơ nhiễm môi trường,
chúng được tạo ra bởi các vụ nổ hạt nhân, chiến tranh và các quá trình tự nhiên
như phân rã phóng xạ của radon.
Dưới góc độ pháp lý, “Ơ nhiễm mơi trường là sự biến đổi của các thành phần
môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi
trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”; Dưới góc độ sinh học, khái
niệm ƠNMT là hiện tượng mơi trường tự nhiên bị nhiễm bẩn, đồng thời các tính
chất vật lý, hóa học, sinh học của mơi trường bị thay đổi, gây tác hại đối với đời


10
sống của con người và các sinh vật khác. Trong đó, (i) quy chuẩn kỹ thuật mơi
trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm
lượng của các chất gây ơ nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp
dụng để bảo vệ môi trường và (ii) tiêu chuẩn môi trường là giới hạn của các thông
số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ơ nhiễm có
trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các
tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ mơi trường.
Trên thế giới, ƠNMT cũng được hiểu là sự biến đổi của thành phần môi
trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe của con người, đến sự phát triển
bình thường của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng mơi trường. Các cơng trình

nghiên cứu tuy khơng đưa ra khái niệm về ƠNMT nói chung nhưng cũng đưa ra
được định nghĩa về “ô nhiễm” đối với từng thành phần môi trường cụ thể. Bên cạnh
đó trên thế giới, ƠNMT trường cũng được hiểu là sự biến đổi của thành phần mơi
trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe của con người, đến sự phát triển
bình thường của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng mơi trường. Các cơng trình
nghiên cứu tuy không đưa ra khái niệm về ô nhiễm môi trường nói chung nhưng
cũng đưa ra được định nghĩa về “ô nhiễm” đối với từng thành phần môi trường cụ
thể.
1.1.1.2. Khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây gây ô nhiễm môi
trường của doanh nghiệp
Một là, trách nhiệm BTTH do gây ƠNMT là cơ sở pháp lí quan trọng để bảo
vệ quyền và lợi ích của các chủ thể bị thiệt hại. Khi môi trường bị xâm phạm thì
cũng chính là lúc mà những lợi ích vật chất lẫn tinh thần của tổ chức, cá nhân bị
tổn hại nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của họ, đe dọa sự sống lẫn
khả năng kinh tế của các gia đình. Thực tế đó đời hỏi phải có cơ chế thích hợp để
có thể bù đắp lại những thiệt hại mà người dân đã gánh chịu và chế định bồi
thường thiệt hại đã thực hiện được điều đó. Bồi thường thiệt hại yêu cầu các chủ
thể gây hại phải thực hiện nghiêm túc trách nhiệm bồi hoàn những thiệt hại mà
mình đã gây ra cho mơi trường và tính mạng, sức khỏe, tài sản cũng như những lợi


11
ích hợp pháp khác của chủ thể bị thiệt hại. Qua đó, giúp cho chủ thể bị thiệt hại có
thể khôi phục, bù đắp được phần nào tổn thất do môi trường bị xâm phạm gây ra,
nhằm bảo đảm được một cuộc sống ổn định và mang lại sự ấm no, bình n cho
chính bản thân cũng như gia đình họ.
Chẳng hạn, các sự cố tràn dầu xảy ra ô nhiễm nặng cho các dịng sơng lớn
dẫn đến tình trạng cá, tôm chết hàng loạt và đã ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn sống
chính cũng như đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của cư dân vùng ven biển.
Thông qua chế định bồi thường thiệt hại, người dân có thể quy kết trách nhiệm bồi

thường thiệt hại cho các chủ tàu nhằm bù đắp lại những thiệt hại do sự cố tràn dầu
gây ra. Từ đó, chế định bồi thường thiệt hại về mơi trường có ý nghĩa thiết thực
trong việc bảo vệ đời sống, tính mạng, sức khỏe và là cơ sở vững chắc để công dân
thực hiện tốt các quyền cơ bản của mình. Do vậy, cần phải tăng cường hoạt động
phổ biến pháp luật liên quan đến vấn đề bồi thường thiệt hại môi trường sâu rộng
trong Nhân dân để người dân có thể nhận thức và chủ động bảo vệ quyền, lợi ích
của mình khi bị xâm phạm. Đồng thời, đòi hỏi Nhà nước cần phải có cơ chế thức
hợp và hiệu quả để bảo đảm cho người dân có khả năng thực hiện tốt các quyền
cơng dân của mình, nhất là quyền u cầu bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi
trường.
Hai là, TNBTTH về môi trường là một công cụ hữu hiệu nhằm ngăn chặn
hành vi vi phạm pháp luật môi trường. Trong điều kiện các chế tài xử phạt vi phạm
pháp luật mơi trường cịn nhiều bất cập với mức xử phạt vi phạm hành chính theo
luật định cịn q thấp so với khoản lợi nhuận mà các chủ thể đạt được từ việc xâm
phạm môi trường; các quy định xử lý hình sự trong lĩnh vực mơi trường thiếu tính
khả thi đã làm cho số vụ việc vi phạm pháp luật mơi trường bị xử lý hình sự cịn
hạn chế thì chế định bồi thường thiệt hại về mơi trường có ý nghĩa quan trọng hơn
bao giờ hết. Bởi, trách nhiệm bồi thường thiệt hại được đặt ra không căn cứ trên
một mức giới hạn bồi thường nào cả, mà theo đó, chủ thể gây ra thiệt hại bao nhiêu
thì cũng phải có trách nhiệm bồi thường tương đương với giá trị đó bấy nhiêu. Như
vậy, đây có thể được xem là quy định nghiêm khắc đối với chủ thể vi phạm, vì mục
đích cuối cùng và cũng là mục đích quan trọng nhất thúc đẩy các chủ thể thực hiện


12
hành vi xâm phạm mơi trường là lợi ích vật chất, trong khi đó, với đặc trưng của
chế định bồi thường thiệt hại thì rõ ràng con số lợi nhuận mà các chủ thể gây thiệt
hại nhận được trong trường hợp này bằng khơng và thậm chí cịn có giá trị âm khi
họ phải có nghĩa vụ bồi hồn lại tồn bộ những tổn thất mà mình đã gây ra. Mặt
khác, khi đối diện với trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì cũng là lúc mà các chủ

thể (nhất là các chủ thể sản xuất – kinh doanh) phải gánh chịu thiệt hại về uy tín
doanh nghiệp cũng như danh tiếng sản phẩm, và thậm chí sản phẩm của họ còn
đứng trước nguy cơ bị người dân “tẩy chay”. Hơn nữa, họ cịn phải mất khơng ít
thời gian, tiền bạc khi tham gia giải quyết các tranh chấp có liên quan. Và từ những
so sánh vật chất ấy, những tác động tài chính mà trách nhiệm bồi thường thiệt hại
mang lại đã tạo ra khả năng rất lớn trong việc răn đe, ngăn chặn các chủ thể vi phạm
pháp luật môi trường và định hướng hành vi, thái độ xử của họ mang tính tích cực
hơn, thân thiện hơn đối với môi trường xung quanh.
Ba là, chế định TNBTTH do ô nhiễm môi trường góp phần bảo đảm công
bằng xã hội. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phân phối
thu nhập và phúc lợi về cơ bản được tiến hành theo năng lực thị trường với phương
châm “làm theo năng lực, hưởng theo lao động. Tuy nhiên, bản thân thị trường
khơng có khả năng giải quyết bất công xã hội và những vấn đề về ô nhiễm môi
trường. Vì vậy, Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý xã hội cần can thiệp để điều
hịa các lợi ích, giữ vững ổn định xã hội. Và chế định TNBTTH về môi trường là
một trong những công cụ quản lý nhà nước không thể thiếu trong việc thực hiện
mục tiêu bảo đảm công bằng xã hội. Với trách nhiệm bồi thường thiệt hại, chủ thể
gây ra thiệt hại buộc phải có nghĩa vụ bù đắp, khơi phục lại những thiệt hại đã gây
ra. Điều đó có nghĩa rằng, để thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại, đòi hỏi chủ
thể gây thiệt hại phải lấy nguồn tài chính của mình ra để bồi hồn lại những thiệt hại
mà các chủ thể bị thiệt hại phải gánh chịu. Qua đó, hồn trả lại sự cơng bằng về lợi
ích giữa các bên chủ thể, bảo đảm phân phối thu nhập cũng như phúc lợi một cách
tương xứng trong xã hội. Mặt khác, bồi thường thiệt hại cũng bao hàm cả việc yêu
cầu các chủ thể gây thiệt hại bù đắp những tổn thất mà môi trường đã bị ảnh hưởng
từ hành vi xâm phạm, qua đó hồn trả lại môi trường sống trong lành cũng như cuộc


13
sống ấm no, ổn định cho người dân. Đây chính là sự bảo đảm công bằng trong khả
năng hưởng thụ những lợi ích có được từ mơi trường giữa các chủ thể trong xã hội,

cụ thể là giữa người dân ở khu vực bị ô nhiễm và người dân ở khu vực có mơi
trường trong sạch. Ngồi ra, chế định bồi thường thiệt hại cũng tạo ra sự công bằng
giữa các chủ thể sản xuất – kinh doanh trên thương trường với nhau, bởi, nó sẽ tạo
ra sự cân bằng vê lợi ích giữa nhóm chủ thể đã bỏ chi phí ra để thực hiện tốt các
cam kết bảo vệ môi trường (như đầu tư cho hệ thống xử lý nước thải, …) và nhóm
chủ thể thu lợi ích từ hành vi xâm phạm môi trường (thông qua việc quy định mức
bồi thường luôn tương xứng với thiệt hại xảy ra”, thì các chủ thể này gần như khơng
thu được lợi ích nào từ hành vi vi phạm pháp luật mơi trường).
Cuối cùng, TNBTTH về mơi trường có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao
nhận thức của công dân đối với các vấn đề môi trường. Một khi công tác giải quyết
bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường được thực hiện có hiệu quả, người dân
sẽ có những nhận thức sâu sắc và có những cơ sở pháp lí lẫn cơ sở thực tiễn vững
chắc để thực hiện yêu cầu bồi thường thiệt hại môi trường của mình hơn. Khi đó, tất
yếu họ sẽ quan tâm đến chất lượng môi trường xung quanh nhiều hơn, xem môi
trường mà mình đang sinh sống hiện ở trong tình trạng thế nào, có ảnh hướng đến
đời sống của mình hay khơng, để có những hành động bảo vệ quyền và lợi ích bản
thân một cách kịp thời. Hơn thế, khi trách nhiệm bồi thường thiệt hại tác động mạnh
mẽ đến khả năng tài chính của các chủ thế sản xuất – kinh doanh của mình. Do đó,
dù đứng ở góc độ chủ thể gây thiệt hại hay chủ thể bị thiệt hại, thì chế định bồi
thường thiệt hại để làm cho họ có sự quan tâm nhất định đến các vấn đề về môi
trường trong xã hội. Để đạt được ý nghĩa trên thì một lần nữa u cầu cơng tác giải
quyết bồi thường thiệt hại về môi trường được phát huy đầy đủ tác dụng và đúng
bản chất của nó. Điều này hồn tồn phụ thuộc vào nhận thức và khả năng quản lý
nhà nước trong lĩnh vực môi trường của các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền.1

1

/>

14

1.1.2. Đặc điểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây gây ô nhiễm môi trường
của doanh nghiệp
TNBTTH do làm ÔNMT của doanh nghiệp ngoài những đặc điểm chung của
TNBTTH ngoài hợp đồng như: (1) loại trách nhiệm dân sự phát sinh trên cơ sở do
pháp luật quy định, dưới tác động trực tiếp của các quy phạm pháp luật, khi có hành
vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại; (2) căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường
thiệt hại cụ thể như: yếu tố có thiệt hại xảy ra trên thực tế; phải có hành vi vi
phạm những quy định của pháp luật; trách nhiệm BTTH chỉ phát sinh khi có đủ
các điều kiện do pháp luật quy định. (3) 4 điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng; (4) cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm
bồi thường là quyết định do cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền ban
hành trên cơ sở xem xét, quyết định vụ việc vi phạm pháp luật đã có hiệu lực
pháp luật. (5) các biện pháp thực hiện của TNBTTH phải được áp dụng đúng
theo các thủ tục, trình tự do pháp luật quy định. Thi TNBTTH do gây ƠNMT của
doanh nghiệp cịn có những điểm khác biệt sau như:
Một là, cơ sở pháp lý: đây là loại trách nhiệm phát sinh dưới tác động trực
tiếp của các quy phạm pháp luật mà không cần có sự thỏa thuận trước của các
chủ thể; chịu sự điều chỉnh của Hiến pháp, pháp luật Dân sự, pháp luật về Môi
trường.
Hai là, chủ thể bị thiệt hại cụ thể của các hành vi vi phạm pháp luật và chủ
thể gây thiệt hại thường có sự bất cân xứng về khả năng tiếp cận pháp luật để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong thực tế, chủ thể gây thiệt hại
thường là các công ty, doanh nghiệp, trong khi đó, chủ thể bị thiệt hại đa phần là
người dân. Trong tương quan lực lượng giữa chủ thể gây thiệt hại và chủ thể bị
thiệt hại, phía chủ thể gây thiệt hại thường có tiềm lực kinh tế, trình độ chun
mơn, kỹ thuật, khả năng sử dụng luật sư... tốt hơn so với chủ thể bị hại. Bên cạnh
đó, số lượng chủ thể bị thiệt hại trong mỗi vụ việc thường là nhiều, giữa những
chủ thể bị thiệt hại thường khơng có mối liên kết chặt chẽ, tuy tổng thiệt hại
những chủ thể bị thiệt hại gánh chịu có thể là rất lớn.



15
Ba là, trong các vụ việc gây thiệt hại cho môi trường, bên cạnh thiệt hại là
các tổ chức, cá nhân cụ thể phải gánh chịu, ln có một thứ thiệt hại mà cộng
đồng phải gánh chịu, đó là thiệt hại cho môi trường.
Bốn là, việc làm rõ, chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi
phạm pháp luật và hậu quả mà chủ thể bị thiệt hại và cộng đồng phải gánh chịu
rất phức tạp và khó thực hiện.
Năm là, nhiều vụ việc xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong
thực tế cho thấy, các hành vi gây ơ nhiễm, suy thối mơi trường có thể gây
những thiệt hại trên một diện rất rộng, với số lượng nạn nhân rất lớn, thuộc thẩm
quyền xử lý, tài phán của nhiều cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác nhau.
Chính vì vậy, khó xác định cơ quan hay Tịa án nào có thẩm quyền giải quyết vụ
việc.
Sáu là, việc thu thập, xác định chứng cứ chứng minh thiệt hại, chứng minh
hành vi vi phạm, việc giám định, tình trạng mơi trường, giám định thiệt hại trong
các vụ việc về môi trường thường phức tạp, tốn kém, địi hỏi trình độ khoa học
và cơng nghệ cao.
Bảy là, chủ thể gây thiệt hại trong các vụ việc do hành vi làm ƠNMT trong
nhiều trường hợp khơng phải chỉ là một doanh nghiệp, một nhà máy mà có thể là
nhiều doanh nghiệp, nhiều nhà máy, nhiều cơ sở sản xuất trong cụm cơng nghiệp
hoặc có vị trí gần nhau trên địa phương đó. Thực tế ấy cho thấy, việc xác định
“tỷ lệ” gây thiệt hại, hậu quả của từng chủ thể gây ra, để quy trách nhiệm cho
công bằng, hợp lý, chuẩn xác là công việc hết sức khó khăn, địi hỏi hệ thống
quan trắc phức tạp. Như vậy, có thể nói rằng, trách nhiệm BTTH do gây ÔNMT
là hình thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có hành vi vi phạm pháp luật về
bảo vệ mơi trường, gây ra thiệt hại phải có trách nhiệm khắc phục hậu quả, bù
đắp, đền bù tổn thất về vật chất và tinh thần của các cá nhân, tổ chức bị thiệt hại
do hành vi vi phạm pháp luật của mình gây ra.



×