Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Hoàn thiện pháp luật về sáp nhập, mua lại doanh nghiệp (MA) phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.71 KB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

Phùng Ngọc Việt Nga

Hoàn thiện pháp luật về sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
(M&A) phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam

Chuyên ngành: Luật quốc tế
Mã số: 60 38 60

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2012


Cơng trình được hồn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: TS> Nguyễn Hồng Thao

Phản biện 1:
Phản biện 2:

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 200….

Có thể tìm hiểu luận văn tại
Trung tâm tư liệu Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm tư liệu – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 1
MỤC LỤC ......................................................................................................... 2
BẢNG KÝ HIỆU CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................ 5
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 6
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ M&A .............................................................. 12
1.1. Khái niệm M&A .................................................................................. 12
1.1.1. Định nghĩa theo quy định pháp luật của một số nước .................. 13
1.1.2. Định nghĩa của một số từ điển và chuyên gia ............................... 16
1.1.3. Định nghĩa của Việt Nam.............................................................. 18
1.2. Phân biệt sáp nhập và mua lại doanh nghiệp ....................................... 21
1.3. Đặc điểm hoạt động M&A ................................................................... 22
1.4. Phân loại M&A .................................................................................... 24
1.4.1. Dựa trên mối quan hệ giữa các doanh nghiệp thực hiện M&A .... 24
1.4.2. Phân loại dựa trên cơ cấu tài chính ............................................... 25
1.5. Các phương thức M&A........................................................................ 26
1.5.1. Phương thức chào thầu .................................................................. 26
1.5.2. Phương thức lôi kéo cổ đông bất mãn .......................................... 27
1.5.3. Phương thức thương lượng giữa các ban quản trị ......................... 27
1.5.4. Phương thức thu gom cổ phiếu ..................................................... 28
1.5.5. Phương thức mua lại tài sản công ty ............................................. 28
1.6. Động cơ thực hiện M&A ..................................................................... 29
1.6.1. Thâm nhập vào thị trường ............................................................. 29
1.6.2. Giảm chi phí gia nhập thị trường .................................................. 30
1.6.3. Chiếm hữu tri thức và tài sản con người ....................................... 30
1.6.4. Giảm bớt đối thủ cạnh tranh trên thị trường ................................. 31
1.6.5. Giảm thiểu chi phí và nâng cao hiệu quả ...................................... 31


2


1.6.6. Đa dạng hóa và bành trướng thị trường ........................................ 31
1.6.7. Đa dạng hóa sản phẩm và chiến lược thương hiệu ....................... 32
Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ CÁC CAM KẾT
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG M&A ..... 35
2.1. Quy định của pháp luật Việt Nam về M&A ........................................ 35
2.1.1. Nhận định chung ........................................................................... 35
2.1.2. Quy định về M&A trong một số ngành luật cụ thể ...................... 36
2.2. Các cam kết quốc tế của Việt Nam liên quan đến M&A ..................... 50
2.2.1.Cam kết trong GATS/ WTO .......................................................... 51
2.2.2. Cam kết trong khu vực ASEAN ................................................... 52
2.2.3. Các hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư .............................. 54
2.2.4. Các cam kết quốc tế về đầu tư song phương có yếu tố tự do hoá
liên quan đến M&A ................................................................................. 54
2.2.5. Hiệp định thương mại tự do có cam kết về đầu tư ........................ 55
2.3. Quy định về M&A của một số nước trên thế giới ............................... 57
2.3.1.Trung Quốc .................................................................................... 58
2.3.2. Thái Lan ........................................................................................ 65
2.3.3. Malaysia ........................................................................................ 69
2.3.4. Singapore....................................................................................... 71
2.4.5. Hoa Kỳ .......................................................................................... 74
Chương 3: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG M&A TẠI VIỆT NAM VÀ GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ M&A ............... 78
3.1. Thực tiễn hoạt động M&A tại Việt Nam ............................................. 78
3.1.1. Một số số liệu thống kê ................................................................. 80
3.1.2. Đặc điểm hoạt động M&A tại Việt Nam ...................................... 83

3



3.1.3. Thực tiễn quản lý nhà nước về M&A ........................................... 86
3.1.4. Một số vụ M&A điển hình tại Việt Nam ...................................... 89
3.2. Một số vướng mắc đối với hoạt động M&A xuất phát từ quy định
trong nước và cam kết quốc tế .................................................................... 93
3.2.1. Về việc áp dụng trực tiếp các cam kết WTO ................................ 93
3.2.2. Thiếu hành lang pháp lý về M&A ................................................ 94
3.2.3. Vướng mắc do quy định chồng chéo trong các văn bản quy phạm
pháp luật .................................................................................................. 95
3.2.4.Vướng mắc giữa cam kết WTO với Luật Đầu tư, Luật doanh
nghiệp ...................................................................................................... 95
3.2.5. Vướng mắc theo quy định của Luật cạnh tranh ............................ 98
3.2.6. Vướng mắc trong việc định giá doanh nghiệp .............................. 98
3.2.7. Vướng mắc khi thực hiện M&A trong lĩnh vực ngân hàng .......... 99
3.2.8. Vướng mắc trong lĩnh vực lao động ........................................... 100
3.3. Một số đề xuất đề hoàn thiện pháp luật Việt Nam về M&A để phù hợp
với các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên................................. 102
3.3.1. Mục tiêu và các nguyên tắc định hướng chính sách ................... 102
3.3.2. Những kiến nghị về xây dựng pháp luật ..................................... 104
KẾT LUẬN ................................................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 115
Tiếng Việt .................................................................................................. 115
Tiếng Anh .................................................................................................. 115
Trang Web ................................................................................................. 116

4


BẢNG KÝ HIỆU CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


M&A

Sáp nhập và mua lại doanh nghiệp

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

NHTM

Ngân hàng thương mại

CTCK

Cơng ty chứng khốn

TCTD

Tổ chức tín dụng

Thơng tư 04

Thơng tư số 04/2010/TT-NHNN của
Ngân hàng Nhà nước quy định về sáp
nhập, hợp nhất, mua lại TCTD


ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang gia nhập ngày càng sâu và rộng với nền kinh tế thế giới.
Thông qua các cam kết quốc tế, đặc biệt là các cam kết với WTO, Hoa Kỳ,
Nhật Bản và một số Hiệp định song phương với các quốc gia khác, Việt Nam
thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) trên thế giới được thực hiện theo hai kênh cơ bản
là đầu tư mới (Greenfield Investment) và mua lại và sáp nhập (mergers and
acquisitions - M&A).
Sáp nhập và mua lại là hình thức đầu tư rất quan trọng của FDI. Trong
10 năm trở lại đây, số lượng FDI được thực hiện theo hình thức này chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng FDI trên thế giới (từ 57 đến trên 80% tổng FDI hàng năm
trên toàn cầu). Tuy nhiên, ở Việt Nam, do thiếu hành lang pháp lý và những
hạn chế về cổ phần của nhà đầu tư nước ngồi trong các cơng ty trong nước,
hình thức đầu tư này mới chỉ được thực hiện qua một số ít dự án FDI. Vì vậy,
vấn đề cần thiết hiện nay là phải xây dựng hành lang pháp lý phù hợp với các
cam kết quốc tế của Việt Nam đảm bảo thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn
FDI, góp phần minh bạch hóa thị trường M&A trong nước góp phần tái cơ
cấu doanh nghiệp trong nước trong việc quản trị, điều hành cũng như việc tiếp
cận các công nghệ tiên tiến trên thế giới. Tác giả đã chọn đề tài nêu trên vì
những lý do sau đây:
(i) Mong muốn có một cái nhìn đầy đủ, có hệ thống về các cam kết của Việt

Nam với các quốc gia khác liên quan đến việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
(ii) Góp phần hoàn thiện cơ sở lý‎ luận và thực tiễn M&A trong qúa trình
Việt nam hội nhập kinh tế thế giới

6


(iii) Hiện nay, quy định về hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp chủ yếu
được quy định trong Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Cạnh tranh, Luật
Các tổ chức tín dụng, Luật Chứng khốn. Tuy nhiên, trong các văn bản này,
các quy định chỉ mang tính ngun tắc, cịn về trình tự, thủ tục quy định cụ
thể thì khơng có, gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Vì vậy, cần thiết phải
xây dựng được một hành lang pháp lý vừa đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ
các cam kết quốc tế, vừa phải quản lý tốt hoạt động đầu tư trong nước.
(iv) Hoạt động sáp nhập, mua lại doanh nghiệp không chỉ là giao dịch liên
quan đến quyền và lợi ích của các chủ thể giao dịch mà cịn liên quan đến
quyền và lợi ích của các cổ đơng, các thành viên trong cơng ty và có tác động
mạnh mẽ đến thị trường. Vì vậy, cần có những quy định hợp lý nhằm bảo vệ
các cổ đông, đặc biệt là các cổ đơng thiểu số, xóa bỏ các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh và hạn chế cạnh tranh, đảm bảo bảo hộ hợp lý nhà đầu tư
trong nước.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu:
Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu các cam kết của Việt Nam trong một
số điều ước quốc tế và các quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam
liên quan đến việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp, đặc biệt là các giao dịch
sáp nhập và mua lại của các nhà đầu tư nước ngoài và xu thế các nhà đầu tư
Việt nam mua lại của các nhà đầu tư nước ngồi trong thời gian gần đây.
Thơng qua việc nghiên cứu, tác giả mong muốn đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện khung pháp lý về sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.

2.2. Nhiệm vụ:
- Làm sáng tỏ các quan điểm, khái niệm về đầu tư M&A, đặc điểm của
hình thức đầu tư này và thực tiễn hoạt động M&A trên thế giới.

7


- Nghiên cứu các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên liên
quan đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
- Nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam về sáp
nhập, mua lại doanh nghiệp.
- Nghiên cứu đặc điểm, xu hướng của các giao dịch sáp nhập, mua lại doanh
nghiệp qua các giai đoạn, tìm hiểu các yếu tố tác động đến xu hướng này.
- Đưa ra các ưu điểm và nhược điểm của các quy định hiện hành của
Việt Nam về M&A.
- Nghiên cứu những điểm phù hợp và chưa phù hợp của các quy định
pháp luật Việt Nam về sáp nhập và mua lại doanh nghiệp với các cam kết
quốc tế.
- Đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về sáp nhập và
mua lại doanh nghiệp.
3. Tình hình nghiên cứu vấn đề này ở Việt Nam
Hiện nay, vấn đề về M&A đã được đề cập trong một số bài nghiên cứu
của các chuyên gia kinh tế. Viện Nghiên cứu thương mại, Bộ Thương mại đã
có đề tài nghiên cứu về thể chế cạnh tranh trong điều kiện phát triển thị
trường tại Việt Nam, đây là đề tài nghiên cứu về M&A dưới góc độ tập trung
kinh tế và chống độc quyền. Báo cáo “Tập trung kinh tế ở Việt Nam: hiện
trạng và dự báo” của Cục Quản lý cạnh tranh – Bộ Thương mại năm 2008 là
một nghiên cứu khá đầy đủ về thực trạng hoạt động M&A ở Việt Nam, khuôn khổ
pháp lý, những tác động có thể có của hoạt động M&A đối với tập trung kinh tế.
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về các cam kết quốc tế của Việt

Nam liên quan đến hoạt động M&A. Vì vậy, việc nghiên cứu các cam kết

8


quốc tế để nhằn hoàn thiện các quy định pháp luật về M&A phù hợp với các
cam kết quốc tế của Việt Nam là vấn đề cần thiết được đặt ra hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Là một đề tài thuộc khoa học xã hội, luận văn được đặt trên nền tảng
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và lấy những quan điểm của
Đảng về việc xây dựng đất nước trong thời kỳ đổi mới làm kim chỉ nam cho
mọi nỗ lực tìm tịi, nghiên cứu vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng
bằng, dân chủ, văn minh". Luận văn kế thừa những công trình lý luận của các
học giả Việt Nam ngày nay về các lĩnh vực như: xây dựng nhà nước pháp
quyền; cải cách thể chế chính trị; cải cách hành chính; cải cách tư pháp; cải
cách pháp luật; dân chủ hóa đời sống xã hội; xã hội hóa nhiều lĩnh vực kinh
tế, xã hội; xây dựng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa...
Trên các nền tảng đó, luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu chung của khoa học xã hội như: phương pháp duy vật biện chứng, phân
tích lịch sử, phân tích, tổng hợp, mơ hình hóa, điển hình hóa...; và các phương
pháp nghiên cứu riêng của khoa học pháp lý như: phân tích quy phạm, phân
tích hệ thống, so sánh pháp luật, cơng thức hóa qui tắc pháp lý...
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định đặc thù của pháp luật về
M&A và các cam kết quốc tế có liên quan nhằm hoàn thiện các quy định của
Pháp luật Việt Nam phù hợp với các cam kết quốc tế.
Quy trình M&A bao gồm rất nhiều khâu và nhiều vấn đề phát sinh cần
phải giải quyết. Tuy nhiên, Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động
M&A theo khía cạnh các quy định pháp luật và cam kết quốc tế.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn


9


Nghiên cứu các cam kết quốc tế và pháp luật Việt Nam về M&A để đề
xuất hoàn thiện các quy định của pháp luật trong thời gian tới, Luận văn có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn như sau:
- Luận văn là cơng trình nghiên cứu một cách bao qt, có hệ thống lý
luận pháp luật về M&A.
- Luận văn đã phân tích và đánh giá một cách tương đối có hệ thống hiện
trạng pháp luật về M&A ở Việt Nam cũng như các cam kết quốc tế của Việt Nam.
- Trong phần kiến nghị những định hướng và giải pháp cơ bản, luận
văn đã đưa ra được những định hướng và giải pháp cụ thể nhằm xây dựng hệ
thống pháp luật về M&A, góp phần minh bạch hóa thị trường M&A, tăng
cường thu hút đầu tư nước ngoài.
7. Nội dung chính của Luận văn
Xuất phát từ việc nghiên cứu các cam kết quốc tế của Việt Nam, các quy định
của pháp luật về M&A và kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc quản lý hoạt
động M&A, từ đó, phát hiện những bất cập trong quy định của pháp luật Việt Nam
và kiến nghị hướng sửa đổi, bổ sung, Đề tài chia làm ba phần chính:
- Chương 1: Tổng quan về M&A: Tại chương này, Đề tài nêu ra một số
khái niệm về M&A của các quốc gia, một số nhà khoa học và của Việt Nam.
Đồng thời, tại chương này, tác giả nêu ra các đặc điểm, cách phân loại, động
cơ, mục đích của các doanh nghiệp khi tiến hành M&A.
- Chương 2: Quy định của pháp luật Việt Nam và các cam kết quốc tế của Việt
Nam liên quan đến hoạt động M&A: Trong chương này, Đề tài tổng hợp các quy
định của pháp luật Việt Nam về M&A, các cam kết của Việt Nam với WTO,
ASEAN và trong các Hiệp định đầu tư song phương, đa phương. Đề tài cũng tổng

10



kết kinh nghiệm của một số quốc gia như Trung Quốc, Malaisia, Singapore liên quan
đến việc quản lý hoạt động M&A tại các quốc gia này.
- Chương 3: Thực tiễn hoạt động M&A tại Việt Nam và giải pháp hoàn
thiện các quy định về M&A: Tại đây, Đề tài nghiên cứu thực tiễn các làn sóng
M&A tại Việt Nam trong thời gian qua, nêu ra những vướng mắc trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về M&A và nêu ra một số
kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về M&A nhằm phù hợp với
các cam kết quốc tế.

11


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ M&A
1.1. Khái niệm M&A
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, hoạt động M&A ngày càng trở nên
phổ biến. Các hoạt động M&A được tiến hành dưới nhiều cách thức và mục
đích khác nhau. M&A là hoạt động kinh tế tăng trưởng mạnh từ lâu nay trên
thế giới. Ở Việt Nam, hoạt động này bắt đầu chưa lâu song ngày càng sôi
động và hứa hẹn một sự bùng nổ trong thời gian tới.
M&A, được viết tắt bởi hai từ tiếng Anh: Mergers and Acquisitions được
dịch là “sáp nhập và mua lại” hoặc “sáp nhập và thâu tóm” . Đây là thuật ngữ
để chỉ sự mua bán, sáp nhập, hợp nhất, mua cổ phần, mua tài sản giữa hai hay
nhiều công ty với nhau. Các vụ sáp nhập, mua lại hiện nay đã trở thành một
hình thức đầu tư thông dụng của các công ty muốn bảo vệ, củng cố và thúc
đẩy vị trí của mình bằng cách sáp nhập, mua lại công ty khác từ đó tăng
cường khả năng cạnh tranh của mình. Các nhà đầu tư nước ngồi cũng thường
lựa chọn hình thức M&A thực hiện việc đầu tư tại các nước nhằm tránh các
thủ tục thành lập doanh nghiệp của nước đó.

Mặc dù thuật ngữ “M&A” được sử dụng rất thông dụng ở nhiều nước
trên thế giới nhưng các nước chưa có sự thống nhất một định nghĩa pháp lý
chung đối với thuật ngữ này. Ở mỗi nước, có một hệ thống pháp luật khác
nhau, một cách hiểu khác nhau về M&A. Sau đây, tác giả xin trình bày một số
khái niệm về M&A ở một số quốc gia, một số nhà khoa học và khái niệm
M&A trong các quy định của Việt Nam.

12


1.1.1. Định nghĩa theo quy định pháp luật của một số nước
1.1.1.1. Hoa kỳ
Hoa Kỳ là quốc gia Liên bang nên tồn tại hai hệ thống pháp luật là pháp luật
liên bang và pháp luật của từng bang. Do đó, hoạt động M&A chịu sự điều chỉnh của
hai hệ thống pháp luật là pháp luật liên bang và pháp luật của từng bang.
Theo pháp luật liên bang, sáp nhập có nghĩa là sự kết hợp giữa hai công ty mà
một bên hồn tồn bị thâu tóm bởi cơng ty kia. Công ty kém quan trọng hơn sẽ mất đi
đặc điểm nhận diện của mình và trở thành một phần của công ty quan trọng hơn nơi
vẫn giữ được đặc điểm nhận diện của mình. Hoạt động sáp nhập làm lu mờ công ty
bị sáp nhập và công ty được sáp nhập sẽ nắm giữ các quyền, lợi ích và trách nhiệm
của công ty bị sáp nhập. Một hoạt động sáp nhập không giống với hoạt động hợp
nhất mà hai công ty cùng bị mất đi những đặc điểm nhận dạng của mình và tạo nên
một hình thức cơng ty hồn toàn mới.
Pháp luật của liên bang và của từng bang đều điều chỉnh hoạt động
M&A nhằm hạn chế hoạt động sáp nhập có thể triệt tiêu cạnh tranh giữa các
cơng ty sáp nhập. Luật Chống Tập trung kinh tế (Anti-Trust Act) (hay còn gọi
là Luật Chống Tờ Rớt) giới hạn các giao dịch có thể tạo mà khơng khuyến
khích sự cạnh tranh . Luật Chống Tập trung kinh tế của Liên bang bao gồm
Luật Chống Tập trung kinh tế Sherman (Sherman Anti-Trust Act) được ban
hành vào năm 1890, Luật Clayton 1914 đã bổ sung Luâ ̣t Sherman thêm bố n

hành vi : cấ m phân biê ̣t đố i xử về giá , cấ m ký kế t hơ ̣p đồ ng mang tính đô ̣c
quyề n hoă ̣c có nô ̣i dung ràng buô ̣c; cấ m viê ̣c chiế m vố n giữa các công ty; cấ m
kiêm nhiê ̣m chức vu ̣ ) giữa cơng ty. Vì Hoa Kỳ theo hệ thống luật án lệ nên
việc áp dụng những quy định pháp luật này còn được điều chỉnh bằng những
giải thích của tịa án.

13


1.1.1.2 Cộng đồng chung Châu Âu
Cộng đồng Châu Âu đã có một định nghĩa cụ thể về sáp nhập và mua lại
tại Quy định về Sáp nhập của Cộng đồng Châu Âu số 139/2004 ngày
20/01/2004 (EC Merger Regulation) như sau: (i) sự sáp nhập giữa hai pháp
nhân độc lập hoặc hai bộ phận của hai pháp nhân; hoặc (ii) thâu tóm quyền
kiểm sốt trực tiếp hoặc gián tiếp thơng qua việc mua lại chứng khốn hoặc
tài sản của một cơng ty khác; (iii) hoặc tạo ra một liên doanh mới. Quy định
về Sáp nhập của Cộng đồng Châu Âu đã đưa ra cách tính về doanh số, thủ tục
cần thiết để tiến hành việc sáp nhập và mua lại một cách cụ thể.
Mặc dù hệ thống pháp luật của từng quốc gia thuộc thành viên của Cộng
đồng chung Châu Âu là khác nhau, nhưng Quy chế về Sáp nhập của Cộng
đồng Châu Âu được áp dụng chung và là văn bản có hiệu lực điều chỉnh cao
hơn pháp luật của từng quốc gia phê chuẩn.
1.1.1.3. Singapore
Hoạt động sáp nhập mua lại tại Singapore được điều chỉnh bằng Luật Cạnh
tranh Singapore 2004 (Competition Act) [12]. Luật này được đánh giá là học
tập mơ hình các quy định pháp lý về cạnh tranh của Cộng đồng Châu Âu và
Luật Cạnh tranh của Anh Quốc 1998.
Theo Luật Cạnh tranh của Singapore, hoạt động sáp nhập xảy ra khi: (a)
có từ hai pháp nhân độc lập trở lên sáp nhập với nhau; (b) một hoặc nhiều
thực thể hoặc các pháp nhân thâu tóm quyền kiểm sốt trực tiếp hoặc gián tiếp

một phần hay tồn bộ một hoặc nhiều pháp nhân khác; hoặc (c) một pháp
nhân thâu tóm tài sản (bao gồm các quyền về tài sản) của pháp nhân khác
(hoặc bộ phận cấu thành của pháp nhân đó) với mục đích pháp nhân đầu tiên
được đặt tại vị trí thay thế tồn bộ hoặc gần như thay thế pháp nhân thứ hai trong kinh
doanh tại những công việc đã được giao kết trước khi thâu tóm [12].

14


Mơ hình liên doanh cũng nằm trong phạm vi khái niệm của sáp nhập
theo Luật Cạnh tranh Singapore [12].
1.1.1.4. Canada
Theo Điều 91 Luật Cạnh tranh Canada (Bản sửa đổi bổ sung năm 1985),
sáp nhập được hiểu là việc mua hoặc thiết lập, trực tiếp hay gián tiếp, bởi một
hay nhiều người, bằng cách mua hay thuê mua cổ phần hoặc tài sản, sự kiểm
sốt đối với tồn bộ hay một phần của hoạt động kinh doanh của một đối thủ
cạnh tranh, nhà cung cấp, khách hàng hoặc một người nào khác bằng cách kết
hợp hay liên kết hoặc hình thức khác [17].
1.1.1.5. Trung Quốc
Khái niệm “sáp nhập” (merger) được điều chỉnh tại Luật Công ty của
Trung Quốc. Sáp nhập được hiểu là các hoạt động mua lại một phần tài sản
hoặc vốn của một công ty khác nhưng không bao gồm các hình thức tập trung
kinh tế như mua lại, liên doanh, đối tác chiến lược, thỏa thuận liên kết… Khái
niệm “sáp nhập” của Trung Quốc hồn tồn khơng nằm trong phạm vi khái
niệm “sáp nhập và mua lại” (M&A) của Hoa kỳ. Tại Điều 20(3) của Luật
Cạnh tranh Không Bình đẳng (Unfair Competition Law) quy định tập trung
kinh tế chỉ xuất hiện khi “một đơn vị kinh doanh thâu tóm quyền kiểm sốt
một (các) chủ thể kinh doanh hoặc có thể có những ảnh hưởng mang tính
quyết định tới một đơn vị kinh doanh khác”. Điều 217 của Luật Cơng ty Trung
Quốc quy định “một bên kiểm sốt thực sự” là “bất kỳ ai không cần thiết phải là cổ

đơng nhưng có thể nắm giữ quyền kiểm sốt đối với mọi hành vi của công ty bằng
công cụ quan hệ, thỏa thuận đầu tư hay biện pháp nào khác [18].
Hoạt động sáp nhập và mua lại có yếu tố nước ngồi ở Trung Quốc cịn
được điều chỉnh bởi Quy chế tạm thời về Sáp nhập và Mua lại Doanh nghiệp
trong nước của Nhà đầu tư nước ngồi có hiệu lực kể từ ngày 12/04/2004 và

15


Quy chế về Sáp nhập và Phân chia Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
có hiệu lực kể từ ngày 22/11/2001.
1.1.1.6. Nhật Bản
Các quy định liên quan đến M&A các công ty ở Nhật Bản được quy định
tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật như: Luật Công ty Nhật bản năm 2006
(Companies Act), Luật Chống Độc quyền Tư nhân và Tổ chức Hội chợ (Act
on Prohibition of Private Monopolization and Maintenance of Fair Trade)
năm 1947, Bộ luật Dân sự Nhật Bản (Civil Code) năm 1989, Luật Thương
mại Nhật bản (Commercial Code) năm 1911 [14].
Luật Công ty của Nhật Bản chia việc sáp nhập thành hai loại: sáp nhập (hay còn
gọi là “sáp nhập nuốt” (absorption-type merger)) và hợp nhất (hay còn gọi là “sáp
nhập-hợp nhất”) (Consolidation-type Merger). Sáp nhập có nghĩa là một cơng ty sáp
nhập với một cơng ty khác thì cơng ty tồn tại sẽ kế thừa tồn bộ quyền và nghĩa vụ
của cơng ty bị sáp nhập (bị nuốt). Còn hợp nhất là việc hai hay nhiều công ty hợp
nhất lại với nhau và tạo thành một công ty mới. Công ty mới sẽ kế thừa tồn bộ mọi
quyền và nghĩa vụ của các cơng ty bị hợp nhất.
Để hạn chế tập trung kinh tế, Luật Chống độc quyền Tư nhân và Tổ chức
Hội chợ, Điều 9 không cho phép việc thành lập một công ty mới mà cơng ty
đó có thể có sự tập trung kinh tế.
1.1.2. Định nghĩa của một số từ điển và chuyên gia
1.1.2.1. Andrew J. Sherman trong cuốn Mergers and Acquisitions – from Ato

Z đã định nghĩa M&A như sau:
“Sáp nhập (Merger) là sự kết hợp giữa hai hay nhiều cơng ty mà qua đó
tài sản và nghĩa vụ của công ty bán được chuyển giao sang công ty mua. Mặc
dù có thể có sự thay đổi về cấu trúc tổ chức nhưng công ty mua vẫn giữ được

16


bản sắc ban đầu sau cuộc sáp nhập. Thâu tóm/mua lại (acquisition) là việc
mua lại một tài sản, ví dụ như một nhà máy, một chi nhánh hoặc thậm chí cả
một công ty nhằm mở rộng thị trường và đa dạng hóa sản phẩm”[13].
1.1.2.2. Theo Invest Dictionary (Mỹ)
“Sáp nhập và mua lại là một khái niệm chung chỉ sự kết hợp kết hợp
giữa các công ty với nhau. Sáp nhập (merger) là việc hai công ty nhập thành
một công ty mới, cịn thâu tóm (acquisition) để chỉ việc chuyển giao sở hữu
một công ty sang một công ty khác mà không xuất hiện thêm công ty mới.
1.1.2.3. Theo Small Business Dictionary (Mỹ)
Một vụ sáp nhập (merger) xảy ra khi một cơng ty này nhận lãnh tồn bộ
tài sản và nghĩa vụ nợ của công ty kia. Công ty mua lại vẫn giữ được địa vị
của mình trong khi cơng ty bị mua lại chấm dứt sự tồn tại. Đáng chú ý, sáp
nhập chỉ là một dạng thâu tóm (acquisition) đặc thù, vốn có thể được thực
hiện bằng nhiều cách khác nhau, như mua lại khơng nhất thiết là tồn bộ mà
có thể là một phần chi phối trong tài sản hoặc cổ phần của công ty mục tiêu.
1.1.2.4. Theo US History Encyclopedia
“Sáp nhập (merger) là sự kết hợp giữa hai cơng ty để hình thành một cơng
ty mới, cịn thâu tóm (acquisition) là việc một cơng ty này tìm cách nắm
quyền kiểm sốt một cơng ty khác”.
1.1.2.5. Theo US Law Encyclopedia
“Sáp nhập và mua lại là sự kết hợp giữa hai cơng ty mà ở đó có một cơng
ty hồn tồn bị sáp nhập vào cơng ty. Cơng ty sáp nhập thâu tóm tồn bộ tài

sản, quyền và nghĩa vụ, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
Tuy nhiên, sáp nhập và mua lại không đồng nghĩa với hợp nhất

17


(consolidation), khái niệm để chỉ việc hai công ty cùng lúc từ bỏ sự độc lập
của mình để hợp thành một pháp nhân mới”.
1.1.3. Định nghĩa của Việt Nam.
Khái niệm M&A được đề cập đến trong một số văn bản quy phạm pháp
luật của Việt Nam. Lần đầu tiên, thuật ngữ sáp nhập được nhắc đến tại Điều
31 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ hướng dẫn
chi tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam về tổ chức lại doanh
nghiệp. Tuy nhiên, Nghị định này không đưa ra khái niệm cụ thể cho đến khi
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003.
Điều 31 Nghị định 27 quy định: “a) "Chia doanh nghiệp" là việc chia toàn bộ
vốn bằng tiền và tài sản của một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (gọi
là doanh nghiệp bị chia) để thành lập hai hoặc một số doanh nghiệp mới (gọi
là doanh nghiệp được chia). b) "Tách doanh nghiệp" là việc chuyển một phần
vốn bằng tiền và tài sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (gọi là
doanh nghiệp bị tách) để thành lập một hoặc một số doanh nghiệp mới (gọi là
doanh nghiệp được tách). c) "Sát nhập doanh nghiệp" là việc một hay một số
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (gọi là doanh nghiệp bị sát nhập)
chuyển toàn bộ bằng tiền và tài sản của mình để sát nhập vào một doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi khác (gọi là doanh nghiệp nhận sát nhập).
d) "Hợp nhất doanh nghiệp" là việc hai hay một số doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi (gọi là doanh nghiệp bị hợp nhất) mang toàn bộ vốn bằng tiền
và tài sản của mình để hợp nhất với nhau chuyển thành một doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi mới (gọi là doanh nghiệp hợp nhất)”. Như vậy, tuy
đưa ra khái niệm về chia, tách, hợp nhất, sáp nhập (sát nhập) nhưng khái niệm

này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Các doanh
nghiệp trong nước khơng thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định
27/2003/NĐ-CP.

18


Tiếp theo Nghị định này là Luật Cạnh tranh năm 2004. Luật Cạnh tranh là
văn bản pháp lý đầu tiên của Việt Nam đưa ra khái niệm sáp nhập, hợp nhất
mua lại doanh nghiệp. Khái niệm này được đưa ra nhằm mục đích hạn chế
hành vi tập trung kinh tế khi việc tiến hành sáp nhập, hợp nhất, mua lại doanh
nghiệp mà doanh nghiệp sau sáp nhập, hợp nhất, mua lại chiếm trên 50% thị
phần trong lĩnh vực doanh nghiệp này kinh doanh. Theo quy định của Luật
Cạnh tranh, nếu doanh nghiệp có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên
quan thì doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường. Điều 17 Luật
Cạnh tranh năm 2004 quy định: “1. Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc
một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại
của doanh nghiệp bị sáp nhập. 2. Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều
doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình
để hình thành một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh
nghiệp bị hợp nhất. 3. Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ
hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm sốt, chi phối tồn bộ hoặc
một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại”.
Sau Luật Cạnh tranh, khái niệm sáp nhập, hợp nhất, mua lại được định
nghĩa trong Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Luật
Đầu tư năm 2005.
Điều 152 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về việc hợp nhất doanh
nghiệp: “Hai hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là cơng ty bị hợp
nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là cơng ty hợp nhất)

bằng cách chuyển tồn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang
cơng ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất”.

19


Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về việc sáp nhập doanh
nghiệp: “Một hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi lại cơng ty bị sáp
nhập) có thể sáp nhập và một công ty khác (sau đây gọi là cơng ty nhận sáp
nhập) bằng cách chuyển tồn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập”.
Luật Doanh nghiệp không đưa ra một định nghĩa cụ thể về mua bán doanh nghiệp.
Khoản 6 Điều 3 và khoản 5 và 6 Điều 21 Luật Đầu tư 2005 quy định
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi bao gồm cả “doanh nghiệp Việt Nam
do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại”; Các hình thức thức đầu
tư trực tiếp bao gồm: “5. Mua một phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động
đầu tư; 6. Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp”.
Từ những quy định trên ta có thể thấy quy định khái niệm về sáp nhập,
hợp nhất doanh nghiệp không thống nhất với nhau giữa các văn bản quy phạm
pháp luật. Cụ thể nếu so sánh về mặt từ ngữ thấy theo Luật Doanh nghiệp
2005 thì các cơng ty sáp nhập, hợp nhất phải là công ty “cùng loại nhau” cịn
ở Luật Cạnh tranh 2004 thì khơng quy định cụm từ này.
Ngoài các quy định trong các đạo luật nói trên, việc mua bán, sáp nhập
hợp nhất doanh nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng được thực hiện theo Thông
tư số 04/2010/TT-NHNN về việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng
của Ngân hàng Nhà nước. Theo nội dung Thông tư này, Ngân hàng thương
mại được sáp nhập, hợp nhất, mua lại một hoặc nhiều ngân hàng thương mại,
cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính để thành một ngân hàng thương
mại. Cơng ty tài chính được sáp nhập, hợp nhất, mua lại cơng ty tài chính,
cơng ty cho th tài chính để hình thành một cơng ty tài chính. Các cơng ty

cho th tài chính được sáp nhập, hợp nhất, mua lại cơng ty cho th tài chính
để hình thành cơng ty cho th tài chính.

20


Như vậy, trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động sáp nhập, hợp nhất, mua
lại chỉ được thực hiện giữa các tổ chức tín dụng với nhau.
1.2. Phân biệt sáp nhập và mua lại doanh nghiệp
Mặc dù sáp nhập và mua lại doanh nghiệp thường được đề cập cùng
nhau với thuật ngữ quốc tế phổ biến là “M&A” nhưng hai thuật ngữ mua lại
và sáp nhập vẫn có sự khác biệt về bản chất.
Mua lại doanh nghiệp xảy ra khi một công ty mua lại một công ty khác
và trở thành chủ sở hữu mới của công ty bị mua lại thì thương vụ đó được gọi
là mua bán. Về khía cạnh pháp lý, cơng ty bị mua lại khơng cịn tồn tại, bên
mua đã “nuốt chửng” bên bán và cổ phiếu của bên mua không bị ảnh hưởng.
Theo nghĩa đen thì sáp nhập diễn ra khi hai doanh nghiệp, thường có
cùng quy mơ, đồng thuận gộp lại thành một cơng ty mới thay vì hoạt động và
sở hữu riêng lẻ. Loại hình này thường được gọi là “Sáp nhập ngang bằng”. Cổ
phiếu của cả hai công ty sẽ ngừng giao dịch và cổ phiếu của công ty mới sẽ
được phát hành. Việc sáp nhập này gần giống với hình hợp nhất doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tuy nhiên trên thực tế hình thức sáp nhập ngang bằng không diễn ra
thường xuyên do nhiều lý do. Một trong những lý do chính là việc truyền tải
thơng tin ra cơng chúng cần có lợi cho cả cơng ty bị mua và công ty mới sau
khi sáp nhập. Thông thường, một công ty mua một công ty khác và trong thỏa
thuận đàm phán sẽ cho phép công ty bị mua tuyên bố với bên ngoài rằng hoạt
động này là sáp nhập ngang bằng cho dù về bản chất là hoạt động mua bán.
Một thương vụ mua bán cũng có thể được gọi là sáp nhập khi cả hai bên
đồng thuận liên kết cùng nhau vì lợi ích cho cả hai công ty. Nhưng khi bên bị

mua không không muốn bị thâu tóm thì sẽ được coi là một thương vụ mua
bán. Một thương vụ được coi là mua bán hay sáp nhập hoàn toàn phụ thuộc

21


vào việc nó được diễn ra một cách thân thiện giữa hai bên hay hay bị ép buộc
thâu tóm nhau. Mặt khác, nó cịn là cách truyền tải thơng tin ra bên ngồi
cũng như sự nhìn nhận của ban giám đốc, nhân viên và cổ đông của công ty.
1.3. Đặc điểm hoạt động M&A
Mặc dù chưa có một khái niệm thống nhất về M&A nhưng từ các khái
niệm nêu trên, chúng ta có thể nhận thấy được sự đa dạng trong nhận thức và
quan niệm của giới học thuật, luật gia và doanh nghiệp về sáp nhập và mua
lại. Nhìn chung, chúng ta có thể thấy một số vấn đề sau được lặp lại một cách
phổ biến trong các định nghĩa về sáp nhập và mua lại như sau:
- Về chủ thể: Hai hoặc nhiều công ty cùng loại (theo pháp luật Việt Nam);
- Hai hoặc nhiều công ty khác loại (pháp luật nước ngồi).
- Về hình thức, được chia thành: Sáp nhập (merger); Thâu tóm (acquisition);
Thơn tính (take – over); Mua lại (buy – out); Hợp nhất (consolidation).
- Về đối tượng: Đối tượng mua bán, sáp nhập là quyền sở hữu tài sản;
nghĩa vụ nợ và các nghĩa vụ khác; cổ phần; quyền điều hành; thương hiệu.
- Về địa vị pháp lý của công ty sau khi sáp nhập: Công ty chủ động thực
hiện sáp nhập, mua lại vẫn giữ bản sắc và thương hiệu, công ty mục tiêu chấm
dứt sự tồn tại; hoặc gộp chung thương hiệu.
- Mục tiêu: Lợi ích kinh tế (thường trong các trường hợp thân thiện, tự nguyện);
thơn tính hoặc tiêu diệt đối thủ cạnh tranh (trong các trường hợp thù địch).
Các khái niệm ở trên có sự khác biệt một phần do cách tiếp cận của từng
tác giả, từng mục tiêu quản lý của các quốc gia, có nơi tập trung vào hình thức
thực hiện, có nơi tập trung vào địa vị pháp lý sau đó.
Hiện tại, trong hệ thống pháp luật Việt Nam, có rất nhiều hoạt động đã

được pháp luật thừa nhận: hợp nhất, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp, mua cổ

22


phần, mua lại vốn góp, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng dự án, mua lại tài
sản, vv... tất cả các hoạt động này, ở một khía cạnh nhất định đều có mối liên
hệ với hoạt động M&A. Tuy nhiên, nếu lấy tiêu chí là đối tượng của các giao
dịch mua bán trong M&A thì hoạt động M&A có thể được chia làm hai loại:
(1) Mua lại cổ phần, vốn góp (ở mức chi phối hoặc toàn bộ); (2) Mua lại tài
sản (tài sản hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm tài sản vật chất, các hợp đồng, các
mối quan hệ làm ăn liên quan đến tài sản đó), nói một cách khác là mua lại
một hoặc một số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nhìn nhận
M&A dưới góc độ như vậy đặc biệt có ý nghĩa trong việc xây dựng các quy
định về điều kiện cũng như về thủ tục để quản lý các hoạt động này [3].
Trường hợp mua lại cổ phần, phần vốn góp, nhà đầu tư muốn mua lại tỷ
lệ vốn chi phối hoặc toàn bộ vốn của doanh nghiệp thì trước hết phải đảm bảo
thỏa mãn điều kiện đầu tư và kinh doanh đối với tất cả các ngành nghề, kinh
doanh của công ty bị mua lại. Trong trường hợp Nhà đầu tư không thỏa mãn
được điều kiện đối với tất cả các ngành nghề này thì bắt buộc cơng ty mục tiêu
phải loại bỏ những ngành nghề này ra khỏi chứng nhận đăng ký kinh doanh của
mình. Trường hợp này có thể sử dụng hệ thống quy định liên quan đến chuyển
nhượng vốn đang áp dụng trong Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
Trường hợp mua lại tài sản doanh nghiệp, nhà đầu tư muốn mua lại một
tài sản với tư cách là một hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
ví dụ mua lại một nhà máy bao gồm cả máy móc, cơng nhân, mơ hình quản
lý, sản phẩm, và các mối làm ăn trong việc duy trì hoạt động bình thường của
nhà máy. Trong trường hợp này, nhà đầu tư vẫn có thể tham gia được vào thị
trường mới trên cơ sở những gì cơng ty bị mua lại đã gây dựng nhưng về phía
điều kiện đầu tư và kinh doanh, họ chỉ cần đáp ứng điều điều kiện đối với việc

sản xuất mặt hàng của nhà máy bị mua lại thay vì phải đáp ứng được điều
kiện đối với tất cả các ngành nghề kinh doanh của công ty mục tiêu (pháp luật

23


Đầu tư đã đề cập tới trường hợp này dưới hình thức là Chuyển nhượng dự án
(Điều 64 Nghị định 108/2006/NĐ-CP). Trong trường hợp này, các quy định
nên tập trung vào việc quy định về chuyển nhượng tài sản với những yêu cầu
đặc thù của loại “tài sản” đặc biệt này.
1.4. Phân loại M&A
1.4.1. Dựa trên mối quan hệ giữa các doanh nghiệp thực hiện M&A
Dựa vào cấu trúc của từng doanh nghiệp, có khá nhiều hình thức sáp
nhập khác nhau. Dưới đây là một số loại hình được phân biệt dựa vào mối
quan hệ giữa hai công ty tiến hành sáp nhập:
1.4.1.1. Sáp nhập ngang
Diễn ra đối với hai công ty cùng cạnh tranh trực tiếp và chia sẻ cùng
dịng sản phẩm và thị trường. Ví dụ, hai cơng ty sản xuất ô tô sáp nhập với
nhau. Kết quả từ những vụ sáp nhập theo dạng này sẽ đem lại cho bên sáp
nhập cơ hội mở rộng thị trường, kêt hợp thương hiệu, giảm chi phí cố định,
tang cường hiệu quả của hệ thống phân phối và hậu cần. Rõ rang khi hai đối
thủ cạnh tranh trên thương trường kết hợp lại vơi nhau, họ không những giảm
bớt cho mình một đối thủ mà cịn tạo nên một sức mạnh lớn hơn để đương
đầu với các đối thủ còn lại[3].
1.4.1.2. Sáp nhập dọc
Diễn ra đối với các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng, dẫn tới sự mở
rộng về phía trước hoặc phía sau của cơng ty sáp nhập trên chuỗi cung ứng
đó. Được chia thành hai phân nhóm:
- Sáp nhập tiến khi một công ty mua lại công ty khách hàng của mình,
- Sáp nhập lùi khi một cơng ty mua lại nhà cung cấp của mình.


24


×