Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Luận văn " THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP DUY NGUYÊN PHÁT " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.92 KB, 72 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH










LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP DUY NGUYÊN PHÁT




Giáo Viên Hướng Dẫn: Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN PHẠM TUYẾT ANH TRẦN LƯU PHƯƠNG THÚY
MSSV: 4031091
Lớp: Kế toán 01 khoá 29








Cần Thơ, 6-2007


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các thông tin và dữ
liệu thu thập được và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài này
không trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày 18 tháng 06 năm 2007
Sinh viên thực hiện

Trần Lưu Phương Thúy

































LỜI CẢM TẠ

Qua thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ, em đã nhận được vốn
kiến thức quý báu từ sự truyền đạt của Thầy, Cô tại trường. Đồng thời, cùng với
những kinh nghiệm thực tế có được trong quá trình thực tập tại Doanh nghiệp
Duy Nghuyên Phát đã giúp em hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của chính bản thân, em còn nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ của các Thầy, cô khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh trường
Đại học Cần Thơ cũng như sự giúp đỡ của các anh, chị, cô, chú trong doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh
Doanh trường Đại học Cần Thơ đặc biệt là cô Nguyễn Phạm Tuyết Anh, người

đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình đóng góp ý kiến cho em trong việc hoàn thiện
nội dung cũng như cách trình bày đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong doanh nghiệp Duy
Nguyên Phát đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em tiếp cận thực tế cũng
như đã cung cấp cho em những tài liệu cần thiết để em hoàn thành đề tài.
Cuối cùng, em xin kính chúc Quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ; các cô,
chú, anh, chị trong doanh nghiệp dồi dào sức khỏe và hoàn thành tốt công tác.
Sinh viên thực hiện

Trần Lưu Phương Thúy












N
N
H
H


N
N



X
X
É
É
T
T


C
C


A
A


C
C
Ơ
Ơ


Q
Q
U
U
A
A

N
N


T
T
H
H


C
C


T
T


P
P






















Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2007










NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



















Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2007









NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN



















Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2007









MỤC LỤC

Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 4
2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH 4
2.1.1 Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ và nội dung của phân tích hoạt động
kinh doanh 4
2.1.2 các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh 6
2.1.3 Các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp 8
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 10
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 10
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP 14
3.1 GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP 14
3.1.1 Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ 14
3.1.2 Công tác tổ chức quản lý của doanh nghiệp 15
3.1.3 Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển của doanh nghiệp 17
3.2 TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ 18


3.2.1 Khái quát về tình hình sản xuất lúa gạo 18
3.2.2 thực trạng về xuất khẩu gạo ở Cần Thơ 19
3.2.3 Ảnh hưởng của xuất khẩu gạo ở Cần Thơ đến doanh nghiệp 21
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH
NGHIỆP 23
4.1 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP 23
4.1.1 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô 23
4.1.2 Ảnh hưởng của môi trường vi mô 26
4.2 THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP 28
4.2.1 Tình hình thu mua nguyên liệu 28
4.2.2 Tình hình chế biến của doanh nghiệp 30
4.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU 31

4.3.1 Phân tích chung tình hình doanh thu 31
4.3.2 Đánh giá cụ thể tình hình doanh thu của doanh nghiệp 34
4.4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ 37
4.5 PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN 40
4.5.1 Biến động của lợi nhuân qua 3 năm 40
4.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 44
4.6 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHỆP 49
4.6.1 Các tỷ số phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp 49
4.6.2 Các tỷ số phản ảnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 50
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 52
5.1 NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 52


5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP 52
5.2.1 Giải pháp trong ngắn hạn 53
5.2.2 Giải pháp trong dài hạn 53
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
6.1 KẾT LUẬN 56
6.2 KIẾN NGHỊ 57
6.2.1 Đối với nhà nước 57
6.2.2 Đối với doanh nghiệp 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
















DANH MỤC BIỂU BẢNG

Trang
Bảng 1: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA GẠO Ở CẦN THƠ QUA 3 NĂM
(2004-2006) 18
Bảng 2: SẢN LƯỢNG GẠO XUẤT KHẨU Ở CẦN THƠ QUA 3 NĂM (2004-
2006) 20
Bảng 3:TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
QUA 3 NĂM (2004-2006) 21
Bảng 4: TÌNH HÌNH THU MUA LÚA, GẠO CỦA DOANH NGHIỆP (2004-
2006) 29
Bảng 5: TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP QUA CÁC NĂM
(2004-2006) 32
Bảng 6: TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA TỪNG SẢN PHẨM 36
Bảng 7: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ QUA 3 NĂM (2004-2006) 39
Bảng 8: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
QUA 3 NĂM (2004-2006) 42
Bảng 9: CÁC TỶ SỐ PHẢN ẢNH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP (2004-2006) 49
Bảng 10: CÁC TỶ SỐ PHẢN ẢNH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP (2004-2006) 50








DANH MỤC HÌNH

Trang
Sơ đồ 1: CƠ CẤU QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP 16
Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ THU MUA LÚA GẠO CỦA DOANH NGHIỆP 28
Sơ đồ 3: QUY TRÌNH CHẾ BIẾN GẠO TẠI DOANH NGHIỆP 30
























DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP Chi phí
DNTN Doanh nghiệp tư nhân.
DT Doanh thu.
ĐBSCL Đồng bằng sông cửu long.
GT Giảm trừ
HĐKD Hoạt động kinh doanh.
SL Sản lượng.
LN Lợi nhuận
TP Thành phố.
TSCĐ Tài sản cố định.
















CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Với những đặc thù về điều kiện đất đai, khí hậu thổ nhưỡng và với hơn 70%
dân số sống ở nông thôn nên nước ta có thế mạnh rất lớn về nông nghiệp, đặc
biệt là về lúa gạo. Lúa gạo không những là nhu yếu phẩm của 80 triệu dân Việt
Nam mà còn là nguồn năng lượng quan trọng thiết yếu và thức ăn căn bản của
hơn phân nữa dân số trên thế giới. Thấy rõ tầm quan trọng của lương thực đối với
con người Nhà nước ta đã có những chiến lược phát triển kinh tế đầu tư vào lĩnh
vực nông nghiệp, Việt Nam từ một nước phải nhập khẩu gạo đã trở thành nước
xuất khẩu gạo đứng hàng thứ 2 thế giới, kinh nghiệm này đã đóng góp rất lớn cho
ĐBSCL cả về kinh nghiệm sản xuất nông sản và xâm nhập thị trường lúa gạo thế
giới. Vùng ĐBSCL với diện tích khoảng 4 triệu hécta đất tự nhiên và gần 17 triệu
dân là vùng sản xuất nông nghiệp lớn nhất cả nước, được ví như vựa lúa của Việt
Nam. TP Cần Thơ nằm giữa trung tâm ĐBSCL có khí hậu nhiệt đới điển hình,
chia làm 2 mùa rõ rệt, ít giông bão, nhiệt độ ổn định thuận lợi cho phát triển sản
xuất lúa và chế biến lương thực thực phẩm. Sản xuất lúa gạo của TP Cần thơ giữ
vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp cũng như trong nền kinh tế của
thành phố, nó tạo công ăn việc làm ổn định, nâng cao mức sống dân cư vùng
nông thôn, đem lại nguồn thu đáng kể cho nhân dân và giá trị kim ngạch xuất
khẩu. Nhưng thực tế, sản xuất lúa gạo TP Cần thơ mới chỉ tập trung theo chiều
rộng là chính chưa thực sự phát triển theo chiều sâu nên sản xuất lúa còn gặp
nhiều khó khăn như về kỹ thuật canh tác, giống, công nghệ bảo quản chế biến sau
thu hoạch, vì vậy đã ảnh hưởng đến chất lượng lúa gạo sản xuất ra, ảnh hưởng
đến thu nhập và đời sống của người sản xuất. Bên cạnh đó TP Cần thơ cũng là
nơi tập trung rất nhiều nhà máy xay xát gia công gạo phục vụ cho xuất khẩu và

bán trong nước. Trước năm 1975, Cần Thơ là một trong 3 khu vực tập trung các
nhà máy xay xát, hệ thống chành gạo và đội ghe chài vận chuyển lớn nhất ở miền


Tây. Nhà máy xay lúa chủ yếu tập trung ở Cái Răng chuyên cung cấp gạo về Sài
Gòn và xuất khẩu đã hình thành một vùng chuyên doanh lúa gạo lớn trong vùng.
Từ sau năm 1975 tới nay xu hướng đã dịch chuyển sang vùng gần nguồn
nguyên liệu, đồng thời thực lực cũng tăng nhanh về số lượng nhà máy lẫn việc
đổi mới công nghệ. Giới chuyên doanh lúa gạo ở ĐBSCL xác nhận rằng, các khu
chợ chuyên doanh lúa gạo trong vùng đang có sự dịch chuyển. Nơi nào có vùng
nguyên liệu, gần cảng sông, thuận lợi tập trung thu hút nguồn nguyên liệu và
đường vận chuyển xuất khẩu sẽ phát triển nhanh. Từ lý do trên đề tài em chọn là
“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DNTN DUY NGUYÊN PHÁT”, doanh nghiệp nằm ở Trà Nóc chuyên
xay xát, gia công lúa gạo xuất khẩu với lợi thế đường sông thuận lợi và nằm gần
nguồn nguyên liệu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Nhằm đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp, tìm ra những
nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp và đề ra giải pháp
giải quyết. Cụ thể :
- Phân tích tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo ở TP Cần Thơ, và những
ảnh hưởng của tình hình xuất khẩu gạo ở Cần Thơ đến doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tác động đến doanh nghiệp.
- Tình hình biến động của doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các nhân tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận qua các năm.
- Tìm ra những ưu và nhược điểm cũng như những tồn tại và những yếu
kém của doanh nghiệp để tìm biện pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Do doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức là DNTN lĩnh vực hoạt động chủ

yếu là xay xát gia công lúa gạo phục vụ cho xuất khẩu và cho nông dân trong
vùng có quy mô nhỏ, gọn nên phạm vi nghiên cứu của đề tài cũng bị hạn chế,


ảnh hưởng của các chi phí phát sinh không lớn đối với doanh nghiệp nên đề tài
chỉ tập trung phân tích các yếu tố về môi trường, yếu tố đầu vào, chế biến ra sản
phẩm, các nguồn doanh thu của doanh nghiệp và khoản lợi nhuận đem lại từ
nguồn này. Đánh giá các biến động của những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu,
đến lợi nhuận với số liệu giới hạn trong 3 năm (2004-2006). Do thời gian nghiên
cứu có hạn (bắt đầu ngày 5/3 đến ngày 11/6 năm 2007) cũng như kiến thức còn
hạn chế nên đề tài thực hiện không tránh khỏi sai sót. Mong thầy, cô góp ý kiến
cho đề tài của em được hoàn chỉnh hơn.




















CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ, và nội dung của phân tích hoạt
động kinh doanh (HĐKD).
2.1.1.1. Khái niệm:
Phân tích hoạt động kinh doanh (HĐKD) mang nhiều tính chất khác
nhau và phụ thuộc vào đối tượng cũng như các giải pháp quản lý mà ta áp dụng.
Có nhiều loại hình phân tích kinh tế nhưng chúng đều có một cơ sở chung và phụ
thuộc vào đối tượng phân tích.
Phân tích HĐKD là quá trình nghiên cứu đánh giá toàn bộ quá trình và kết
quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh
doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
2.1.1.2. Ý nghĩa:
Là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong HĐKD và còn
là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
Cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh
cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Trên cơ sở đó, các doanh
nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Là cơ sở quan trọng đề ra các quyết định kinh doanh.
Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả của
doanh nghiệp.
Là cơ sở cho việc ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất
là chức năng kiểm tra, đáng giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các
mục tiêu kinh doanh.



Là biện pháp phòng ngừa rủi ro, để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn
doanh nghiệp phải biết tiến hành phân tích HĐKD của mình, đồng thời dự đoán
các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra chiến lược kinh doanh
cho phù hợp.
Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh còn cần thiết cho các đối tượng
bên ngoài khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với các doanh nghiệp, vì
thông qua phân tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu
tư, cho vay, với doanh nghiệp nữa hay không?
2.1.1.3. Nhiệm vụ:
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ
tiêu kinh tế đã xây dựng. Đánh giá và kiểm tra khái quát kết quả đạt được so với
các mục tiêu kế hoạch, dự toán, định mức, đã đề ra hoặc so với tình hình thực
hiện ở kỳ trước để khẳng định tính đúng đắn và khoa học các chỉ tiêu xây dựng.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân
gây nên các mức độ ảnh hưởng đó. Sự biến động của chỉ tiêu là do ảnh hưởng
trực tiếp của các nhân tố gây nên, do đó ta phải xác đinh trị số của các nhân tố và
tìm nguyên nhân gây nên biến động của trị số nhân tố đó.
Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn
tại yếu kém của quá trình HĐKD. Phân tích không chỉ đánh giá kết quả chung
chung, cũng không dừng lại ở chỗ xác định nhân tố và tìm nguyên nhân, mà từ
cơ sở nhận thức đó phát hiện các tiềm năng cần khai thác, những chỗ còn tồn tại
yếu kém, nhằm đề xuất giải pháp khắc phục tồn tại ở doanh nghiệp.
Xây đựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định. Quá trình
kiểm tra và đánh giá kết quả HĐKD là để nhận biết tiến độ thực hiện và những
nguyên nhân sai lệch xảy ra giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch và đề ra
các giải pháp tiến hành trong tương lai.
Định kỳ doanh nghệp phải tiến hành kiểm tra và đánh giá trên mọi khía
cạnh hoạt động, đồng thời căn cứ vào các điều kiện tác động ở bên ngoài, như



môi trường kinh doanh hiện tại và tương lai để xác định vị trí của doanh nghiệp
đang đứng ở đâu và hướng đi đâu, các phương án xây dựng chiến lược kinh
doanh có còn thích hợp nữa hay không?. Từ đó điều chỉnh kịp thời.
2.1.1.4. Nội dung:
Là đánh giá kết quả HĐKD với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng và
được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả HĐKD ở đây có thể là kết
quả đã đạt được hoặc kết quả của các mục tiêu trong tương lai cần phải đạt được,
bao gồm tổng hợp của cả quá trình hình thành, do đó kết quả phải là riêng biệt và
trong từng thời gian nhất định chứ không là kết quả chung chung.
Ngoài ra, không dừng lại ở việc đánh giá biến động của kết quả kinh
doanh, phân tích HĐKD còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự
biến động của chỉ tiêu. Tùy theo mức biểu hiện và mối quan hệ với các chỉ tiêu, mà
tác động theo chiều hướng thuận hoặc chiều hướng nghịch đến chỉ tiêu phân tích.
Vậy: Muốn phân tích HĐKD trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ
tiêu kinh tế, cùng với việc xác định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác
động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ảnh
được tính phức tạp đa dạng của nội dung phân tích.
2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh.
2.1.2.1. Doanh thu:
Bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và doanh thu từ hoạt động
tài chính.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng
hoá cung ứng, dịch vụ sau khi trừ các khoản thuế thanh toán giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp pháp) và được khách hàng chấp nhận
thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền).
Doanh thu từ hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu từ các hoạt
động liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền


cho vay, thu từ hoạt động mua bán chứng khoán, hoàn nhập dự phòng, giảm giá

chứng khoán đã trích năm trước nhưng không sử dụng hết.
(Do doanh nghiệp là doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ nên không
phát sinh khoản mục doanh thu từ hoạt động tài chính và chi phí bán hàng)
2.1.2.2. Chi phí:
a) Khái niệm:
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh
doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết
quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương
mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng là doanh thu và lợi nhuận.
b) Phân loại:
Chi phí được phân loại theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ được trực tiếp sử dụng cho việc sản xuất ra sản phẩm dịch vụ
của các doanh nghiệp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí lao động trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm, bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, BHXH,
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí phát sinh ở các phân xưởng, bộ
phận sản xuất, gồm chi phí cho nhân viên phân xưởng, dụng cụ sản xuất, khấu
hao TSCĐ,
- Chi phí bán hàng: Là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ, bao gồm chi phí đóng gói, vận chuyển, bảo hành sản phẩm,
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp gồm chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, chi phí chung khác.
2.1.2.3. Lợi nhuận:
a) Khái niệm:


Lợi nhuận được hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa
tổng thu và tổng chi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoặc là phần
dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó.

b) Ý nghĩa:
- Đối với xã hội:
Mở rộng phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và tiêu
dùng xã hội, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Đối với doanh nghiệp:
Lợi nhuận quyết định sự tồn vong, khẳng định khả năng cạnh trạnh, bản
lĩnh doanh nghiệp trong nền kinh tế. Vì vậy, tạo ra lợi nhuận là chức năng duy
nhất của doanh nghiệp.
2.1.3. Các chỉ tiêu về tài chính:
2.1.3.1. Các tỷ số phản ánh sử dụng vốn của doanh nghiệp:
a) Tỷ số luân chuyển tài sản có:
Doanh thu thuần
Tỷ số luân chuyển tài sản có = x 100%
Tổng tài sản
Tỷ số này đo lường sự luân chuyển toàn bộ tài sản của công ty. Tỷ số
này được tính bằng cách chia doanh thu cho toàn bộ tài sản.
b) Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = x 100%
Tài sản cố định ròng
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Nó là tỷ lệ giữa doanh thu và tài sản cố định ròng.
2.1.3.2. Các tỷ số phản ảnh hoạt động kinh doanh:
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh, nếu chỉ
thông qua tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu để đánh giá doanh nghiệp hoạt động


tốt hay xấu thì có thể đưa ra kết luận sai lầm, có thể phần lợi nhuận này không
tương xứng với chi phí bỏ ra. Vì vậy, ta cần đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với
doanh thu, với số vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào kinh doanh.

a) Lợi nhuận trên tổng tài sản có:
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận trên tổng tài sản có = x 100%
Tổng Tài sản
Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng sinh lời của tổng tài sản, cứ 1 đồng tài
sản có tham gia vào quá trình sản xuất thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b) Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = x 100%
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ảnh, cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
c) Lợi nhuận trên doanh thu:
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận trên doanh thu = x 100%
Doanh thu
Tỷ số này phản ảnh, cứ 1 đồng doanh thu thì cho bao nhiêu đồng lợi nhuận.
d) Lợi nhuận trên tổng chi phí:
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận trên tổng chi phí = x 100%
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ảnh, cứ 1 đồng chi phí đầu vào bỏ ra trong kỳ sản xuất
kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hoạt
động của công ty càng lớn.




2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:

Các cơ sở lý thuyết đã được học ở trường, các nguồn tài liệu tham khảo từ
báo chí, internet, những thông tin số liệu của doanh nghiệp cung cấp như các báo
cáo tài chính, các câu hỏi đến các anh, chị, cô, chú trong doanh nghiệp về tình
hình hoạt động của doanh nghiệp qua 3 năm.
2.2.2. Phân tích số liệu:
Số liệu được phân tích theo các phương pháp sau:
2.2.2.1. Phương pháp so sánh:
a) Khái niệm và nguyên tắc so sánh:
 Khái niệm:
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc
so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và
được sử dụng nhiều nhất trong phân tích HĐKD cũng như trong phân tích và dự
báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
 Nguyên tắc so sánh:
- Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
- Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
- Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
- Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.
- Các thông số thị trường.
- Các chỉ tiêu có thể so sánh được.
 Điều kiện so sánh:
Các chỉ tiêu được phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội dung
kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, quy mô và điều kiện kinh doanh.


b) Kỹ thuật so sánh:
- So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối
lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.
- So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ

phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết
cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
- So sánh bằng số bình quân: Là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện
tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của
một đơn vị, một bộ phận, hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn:
a) Khái niệm:
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một
trình tự nhất định, để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ
tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong
mỗi lần thay thế.
b) Cách thực hiện phương pháp thay thế:
Gồm 4 bước:
 Bước 1:
Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch giữa kỳ phân tích so
với kỳ gốc.
Gọi Q
1
: Là chỉ tiêu kỳ phân tích
Q
0
: Chỉ tiêu kỳ gốc
ΔQ: Đối tượng phân tích
Ta có:
ΔQ = Q
1
- Q
0




 Bước 2:
Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp
các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất. Giả sử có
4 nhân tố a, b, c, d đều có quan hệ tích số với Q, (có thể các nhân tố có quan hệ
tổng, thương, hiệu với chỉ tiêu), nhân tố a phản ánh về lượng và tuần tự đến nhân
tố d phản ánh về chất.
Ta có: Q
1
= a
1
.b
1
.c
1
.d
1
Q
0
= a
0
.b
0
.c
0
.d
0
 Bước 3:
Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự ở bước 2.
Thế lần 1: a

1
.b
0
.c
0
.d
0

Thế lần 2: a
1
.b
1
.c
0
.d
0

Thế lần 3: a
1
.b
1
.c
1
.d
0

Thế lần 4: a
1
.b
1

.c
1
.d
1

 Bước 4:
Xác định những mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng
phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước.
Tổng đại số của các nhân tố được xác định bằng đối tượng phân tích là ΔQ.
Xác định mức ảnh hưởng:
Mức ảnh hưởng nhân tố a: Δa = a
1
.b
0
.c
0
.d
0
- a
0
.b
0
.c
0
.d
0

Mức ảnh hưởng nhân tố b: Δb = a
1
.b

1
.c
0
.d
0
-

a
1
.b
0
.c
0
.d
0
Mức ảnh hưởng nhân tố c: Δc = a
1
.b
1
.c
1
.d
0
- a
1
.b
1
.c
0
.d

0
Mức ảnh hưởng nhân tố d: Δd = a
1
.b
1
.c
1
.d
1
- a
1
.b
1
.c
1
.d
0

Tổng cộng các nhân tố:
Δa + Δb + Δc + Δd = a
1
.b
1
.c
1
.d
1
- a
0
.b

0
.c
0
.d
0



ΔQ = Q
1
-

Q
0
c) Ưu điểm và nhược điểm:
 Ưu điểm:
- Đơn giản dễ tính toán và dễ hiểu, so với các phương pháp xác định
nhân tố ảnh hưởng khác, chúng phức tạp hơn phương pháp liên hoàn.
- Phương pháp liên hoàn xác định nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng
phân tích, chúng có mối quan hệ với chỉ tiêu có thể bằng thương, tổng, hiệu, tích
và cả số phần trăm xác định.
 Nhược điểm:
- Các mối quan hệ giữa các nhân tố phải được giả định là có mối liên
quan theo mô hình tích số. Trong thực tế các nhân tố có những mối liên quan
theo các mô hình khác.
- Khi xác định đến nhân tố nào đó, ta phải giả định các nhân tố khác
không thay đổi (cố định ở kỳ gốc khi nhân tố đó chưa được xác định và cố định
kỳ phân tích khi nhân tố đó đã được xác định). Nhưng trong thực tế thì các nhân
tố luôn có biến động.
- Việc sắp xếp trình tự các nhân tố từ lượng đến chất, trong nhiều trường

hợp để phân loại nhân tố nào là lượng, nhân tố nào là chất là một vấn đề không
đơn giản. Nếu phân biệt sai thì việc sắp xếp và kết quả tính toán các nhân tố cho
ta kết quả không chính xác.






×