Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Giải pháp mở rộng và phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tô Hiệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.54 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số
liệu được nêu trong chuyên đề là trung thực và có trích nguồn. Kết quả
nghiên cứu trong chuyên đề là trung thực và chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Công Hải
SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
DN: Doanh nghiệp
TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng cũng như các doanh nghiệp khác hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh nhưng ngân hàng đặc biệt ở sản phẩm kinh doanh của mình là
tiền tệ và các dịch vụ tài chính. Ngân hàng là trung gian tín dụng, trung gian thanh
toán và có chức năng tạo tiền. Đóng vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng là
kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế. Trong các hoạt động của ngân hàng thì


hoạt động tín dụng chiếm tỉ trọng lớn và chủ yếu là cho vay sản xuất kinh doanh.
Vì vậy ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của doanh
nghiệp, đặc biệt là với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời buổi kinh tế khó khăn
hiện nay. Nhận biết được tầm quan trọng của hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cùng với thời gian thực tập tại NHTMCP Công thương Việt
Nam chi nhánh Tô Hiệu, em thấy công tác cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ của chi nhánh được chú trọng nên em chọn đề tài “Giải pháp mở rộng và
phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Tô Hiệu” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Qua đề tài nghiên cứu này, em hy vọng sẽ đóng góp được phần nào cho sự phát
triển của NHTMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tô Hiệu.
Nội dung chủ yếu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về NHTMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh
Tô Hiệu
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN của NHTMCP
Công thương Chi nhánh Tô Hiệu
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ của NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Tô Hiệu
SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHTMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÔ HIỆU
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
TÔ HIỆU
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tô Hiệu
Tên tiếng Anh của ngân hàng: Vietnam Joint Stock Commercial Bank For
Industry and Trade
Tên viết tắt của ngân hàng: VIETIN BANK
Trụ sở chính: Số 116 Tô Hiệu, phường Trại Cau, quận Lê Chân, Thành phố
Hải Phòng.

Điện thoại: 84-31-3.610.343/ 3.719.986
Fax: 84-31-3.421.032
Website: www.vietinbank.vn
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ
năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, là Ngân hàng
thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam.
Ngành nghề kinh doanh: Vietin Bank cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán
lẻ trong và ngoài nước, cho vay và đầu tư, tài trợ thương mại, bảo lãnh và tái bảo
lãnh, kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, phát hành và thanh
toán thẻ tín dụng trong nước và ngoài nước, séc du lịch, kinh doanh chứng khoản,
bảo hiểm, cho thuê tài chính và nhiều dịch vụ tài chính ngân hàng khác.
Định hướng phát triển: Vietin Bank chủ trương tăng vốn nhằm đảm bảo an
toàn hoạt động kinh doanh, đầu tư công nghệ hiện đại hóa ngân hàng, chuẩn hóa
toàn diện hoạt động quản trị điểu hành, sản phẩm dịch vụ, quy chế, cơ chế, phát
triển bền vững, từng bước hội nhập quốc tế để giá trị thương hiệu Vietin Bank
được nâng cao trên thị trường trong nước và quốc tế; nhằm thực hiện mục tiêu
tầm nhìn đến năm 2015 trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu
quả và chủ lực của nền kinh tế.
Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 150 chi
nhánh và trên 1000 phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.
Có 07 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công
ty Chứng khoán Công thương, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai thác Tài
sản, Công ty TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, Công ty
TNHH MTV Vàng bạc đá quý, Công ty TNHH MTV Công đoàn và 3 đơn vị sự
SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực.
Là thành viên sáng và là đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA.
Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90

quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng đầu tiên của
Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.
Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng
Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu(SWIFT), Tổ chức
Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương
mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị & kinh doanh.
Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu đánh dấu
bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và
thế giới.
Sứ mệnh
Là Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa
năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị
cuộc sống.
Tầm nhìn
Trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong
nước và quốc tế.
Giá trị cốt lõi
- Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng;
- Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại;
- Người lao động được quyền phấn đấu, cống hiến làm việc hết mình – được
quyền hưởng thụ đúng với chất lượng, kết quả, hiệu quả của cá nhân đóng góp –
được quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc, lao động giỏi.
Triết lý kinh doanh
- An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế;
- Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội;
- Sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành công của VietinBank.
Slogan: Nâng giá trị cuộc sống.
SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C

Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH
1.2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam
Năm 1988, Ngân hàng Công thương được thành lập, ban đầu là Ngân hàng
liên doanh và là một trong bốn ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất của Việt
Nam và được xếp vào trong 23 doanh nghiệp đặc biệt
Ngày 27/03/1993, theo Quyết định số 67/QĐ – NH5 của Thống đốc NHNN
Việt Nam thành lập Doanh nghiệp Nhà Nước có tên Ngân hàng Công thương Việt
Nam.
Từ năm 1993 đến năm 1996, NH Công thương Việt Nam thành lập Sở giao
dịch NHCT Việt Nam và Công ty Cho thuê Tài chính Quốc tế Việt Nam
Ngày 21/09/1996, theo Quyết định số 285/QĐ – NH5 của Thống đốc NHNN
Việt Nam thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Năm 1998, thành lập Sở giao dịch I NHCT Việt Nam và năm 1999
thành lập Văn phòng Đại diện NHCT khu vực miền Nam tại Tp.Hồ Chí
Minh
Vào năm 2000, thành lập thêm Công ty Quản lý Khai thác Tài
sản, Trung tâm Công nghệ Thông tin và Công ty TNHH Chứng khoán
Năm 2005, thành lập Văn phòng Đại diện NHCT khu vực miền
Trung tại Tp. Đà Nẵng
Năm 2007, thành lập Trung tâm Thẻ NHCT Việt Nam
Năm 2008: Thành lập Sở giao dịch III NHCT Việt Nam và trường
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực NHCT Việt Nam
Ngày 15/04/2008: Ngân hàng Công thương Việt Nam đổi tên thương hiệu từ
INCOMBANK sang thương hiệu mới VIETINBANK.
Ngày 25/12/2008, sự kiện IPO thành công tại Sở giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh. Đến cuối năm 2008, vốn điều lệ của Vietin Bank là 7717 tỉ
đồng với tổng tài sản là 193590 tỉ đồng.
Ngày 08/07/2009, theo giấy phép thành lập và hoạt động của

Thống đốc NHNN Việt Nam số 142/GP-NHNN, ngày 03/07/2009, công
bố Quyết định đổi tên Ngân hàng Công thương Việt Nam thành Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam. Và vào ngày
16/07/2009, 121,2 triệu cổ phiếu cùa NHTMCP Công thương Việt Nam
với mã chứng khoán CTG đã được niêm yết trên Sàn giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Cuối năm 2009, vốn điều lệ của
Vietin Bank tăng lên 11253 tỉ đồng và tổng tài sản lên đến gần 244
nghìn tỉ đồng.
SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Ngày 10/10/2010, tại Hà Nội diễn ra lễ kí kết hợp tác đầu tư giữa
NHTMCP Công thương Việt Nam và công ty tài chính quốc tế (IFC).
Ngày 20/10/2010, Vietin Bank được Sở kế hoạch và đầu tư Hà
Nội cấp lại giấy chứng nhận doanh nghiệp (mã số doanh nghiệp
0100111948) thay thế cho giấy chứng nhận Doanh nghiệp cấp lần đầu
ngày 03/07/2009 với vốn điều lệ trên 15 nghìn tỉ đồng.
Ngày 06/09/2011: Thành lập ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Đức.
Cuối năm 2011, Vietin Bank đã cố gắng và có những bước tiến
vượt bậc về quy mô cũng như hiệu quả hoạt động của mình, vốn điều
lệ trên 20 nghìn tỉ đồng, tổng tài sản trên 460 nghìn tỉ đồng và lợi
nhuận trên 8 nghìn tỉ đồng.
Trên 20 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam đã có nhiều những bước tiến quan trọng và những
thành công nhất định, từng bước để thực hiện được mục tiêu tầm nhìn
đến năm 2015 trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu
quả và chủ lực của nền kinh tế.
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Tô Hiệu là chi
nhánh cấp 1 của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, hiện nay có trụ sở tại

số 116 Tô Hiệu, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Sự ra đời của Ngân hàng
công thương chi nhánh Tô Hiệu có thể khái quát như sau:
Tháng 1/1996, tiền thân của chi nhánh Tô Hiệu là Phòng giao dịch Tô Hiệu .
Thời gian này quy mô hoạt động của ngân hàng còn nhỏ, cơ sở vật chất còn
nghèo nàn, sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng.
Tháng 1/2003, qua thời gian cùng với nỗ lực cố gắng của cán bộ ngân hàng
phòng giao dịch Tô Hiệu thì ngân hàng đã phát triển thành chi nhánh cấp 1 thuộc
ngân hàng Công thýõng thành phố Hải Phòng. Trong giai đoạn này, cơ sở vật chất
kĩ thuật đã được cải tiến nhiều so với thời kì trước, sản phẩm dịch vụ đa dạng
hơn, đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên sâu hơn.
Ngày 16/06/2006, chi nhánh Tô Hiệu đã chính thức trở thành chi nhánh cấp
1 thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, được tổ chức hạch toán kinh tế
và hoạt động như chi nhánh ngân hàng Công thương cấp tỉnh, thành phố.
Từ năm 2006 đến nay, chi nhánh Tô Hiệu đã mở rộng mạng lưới của mình,
mở thêm 2 phòng giao dịch.
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Tô Hiệu đã
vượt qua những khó khăn ban đầu và khẳng định được vai trò, vị trí của mình
trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động
mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh tiền tệ.
SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH
Chi nhánh ngân hàng Công thương Tô Hiệu thực hiện 3 nhiệm vụ cơ bản
sau:
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn và các nguồn lực khác của Ngân
hàng Công thương Việt Nam.
- Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn, hiệu quả phục vụ tốt
cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và của Ngân hàng Công thương Việt Nam.

1.3.1. Bộ máy tổ chức
Chi nhánh có 50 cán bộ nhân viên và có trên 85% trình độ đại học và trên đại
học với 2 phòng giao dịch đặt tại 295 Trần Nguyên Hãn, Lê Chân, Hải Phòng và
số 134 Lê Lai, Ngô Quyền, Hải Phòng và 6 phòng nghiệp vụ.
Ban giám đốc: 1 Giám đốc và 3 Phó giám đốc
Chi nhánh có 6 phòng nghiệp vụ:
- Phòng khách hàng doanh nghiệp
- Phòng khách hàng cá nhân
- Phòng kế toán
- Phòng tiền tệ kho quỹ,
- Phòng quản lí rủi ro và nợ có vấn đề
- Phòng tổ chức hành chính.
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của chi nhánh
SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ
 Phòng khách hàng doanh nghiệp
- Khai thác và quản lí nguồn vốn huy động từ khách hàng doanh nghiệp
- Tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về sản
phẩm. dịch vụ ngân hàng: dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử
- Thực hiện nhiệm vụ thẩm định, đề xuất cấp tín dụng và quản lí các khoản
tín dụng đã cấp đối với khách hàng doanh nghiệp
- Thực hiện các công việc liên quan đến nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài
trợ thương mại, mua bán, chuyển đổi ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu của KH doanh
nghiệp
- Triển khai áp dụng và duy trì hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001 tại chi nhánh
 Phòng khách hàng cá nhân
- Khai thác, quản lí nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân
- Tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng cá nhân về sản

phẩm, dịch vụ ngân hàng
- Thực hiện nhiệm vụ thẩm định, tái thẩm định, đề xuất cấp tín dụng và quản lí các
khoản tín dụng đối với khách hàng cá nhân.
- Phân loại nợ, xây dựng phương án và thực hiện các biện pháp xử lí các khoản nợ
có vấn đề
- Thực hiện công tác quản lí rủi ro, giải quyết tranh chấp, khiếu nại của khách hàng
 Phòng kế toán
- Kiểm soát các giao dịch, báo cáo, chứng từ được phân công
- Trực tiếp thực hiện các giao dịch kế toán, thanh toán với khách hàng
- Thực hiện các công tác thanh toán điện tử, thanh toán liên ngân hàng
- Thực hiện công tác kế toán, thanh toán các khoản chi tiêu nội bộ
- Thực hiện công tác kế toán thuế, BHXH, BHYT
- Lập báo cáo tài chính, kế hoạch tài chính, kế hoạch mua sắm tài sản, chi tiêu nội
bộ
- Vận hành, hỗ trợ hoạt động giao dịch, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống, thiết bị, mạng
máy tính chi nhánh, máy ATM, đường truyền…
- Sắp xếp, đóng , bảo quản hồ sơ, chứng từ kế toán của chi nhánh
SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
- Trực tiếp hướng dẫn khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ phát hành thẻ
- Kiểm soát các giao dịch hạch toán, kế toán, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại
của khách hàng liên quan đến nghiệp vụ thẻ
 Phòng tiền tệ kho quỹ
- Quản lí và đảm bảo an toàn tuyệt đối kho tiền, tiền mặt và các loại tài sản bảo
quản trong kho tiền
- Đảm bảo thu chi, bảo quản tiền mặt, giấy tờ có giá theo chế độ quy định
- Kiểm đếm tiền mặt tại nơi giao dịch, kho tiền và thu chi lưu động, điểu chuyển,
nạp tiền vào máy rút tiền tự động ATM
- Trực tiếp quản lí, giao, nhận tiền trên đường vận chuyển từ kho chi nhánh đến các
điểm bên ngoài và ngược lại

SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
 Phòng quản lí rủi ro và nợ có vấn đề
- Thực hiện thu thập, phân tích, đánh giá, cản báo rủi ro tác nghiệp tại chi nhánh
- Thực hiện các công việc liên quan đến quản lí rủi ro thị trường tại chi nhánh
- Giám sát việc thực hiện quản lí rủi ro tại các phòng trong chi nhánh, tổng hợp báo
cáo kết quả quản lí rủi ro tác nghiệp của các phòng để lập báo cáo tổng hợp của
toàn chi nhánh gửi NHTMCP Công thương Việt Nam
- Thực hiện thu thập, phân tích, đánh giá, cản báo rủi ro tín dụng tại chi nhánh
- Thực hiện việc thẩm định rủi ro tín dụng độc lập, tái thẩm định đối với khách hàng
được phân công
- Quản lí danh mục tín dụng, danh mục tài sản đảm bảo của chi nhánh
- Quản lí công tác phân loại nợ, tính toán, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín
dụng tại chi nhánh
- Theo dõi, quản lí và xử lí các khoản nợ có vấn đề, tài sản đảm bảo nợ vay của chi
nhánh
 Phòng tổ chức hành chính
- Theo dõi, thực hiện các chế độ tiền lương, BHXH, BHYT cho người lao động tại
chi nhánh
- Quản lí lao động, thực hiện công tác tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán
bộ của chi nhánh
- Tổ chức, thực hiện công tác đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên chi
nhánh
- Theo dõi, quản lí hồ sơ cán bộ của chi nhánh
- Thực hiện mua sắm, theo dõi, quản lí tài sản cố định, công cụ lao động
- Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của chi nhánh
- Quản lí kho chứng từ, ấn chi, vật liệu, văn phòng phẩm… của cơ quan
- Thực hiện thu chi các khoản chi tiêu nội bộ
- Thực hiện công tác thường trực thi đua của chi nhánh, chăm sóc sức khỏe cho
cán bộ, nhân viên cơ quan

- Chuyên trách công tác điện, nước, điện thoại và các trang thiết bị khác của cơ
quan
- Thực hiện công tác phát triển mạng lưới của chi nhánh
 Phòng giao dịch
SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
- Tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng
- Khai thác và quản lí nguồn vốn huy động từ khách hàng
- Thực hiện nhiệm vụ thẩm định, tái thẩm định, đề xuất cấp tín dụng và quản lí các
khoản tín dụng đã cấp đối với khách hàng
- Trực tiếp giao dịch kế toán, thanh toán với khách hàng
- Thực hiện kiểm, đếm, thu chi tiền mặt; giao nhận thẻ trắng, séc; quản lí tiền mặt,
ấn chi trong ngày giao dịch
- Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê báo cáo theo yêu cầu nghiệp vụ
1.4. MỘT SỐ NHÂN TỐ KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG CHO
VAY CỦA CHI NHÁNH
1.4.1. Một số đặc điểm của DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tồn tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế. Ở
nước ta, DNVVN chiếm 33,6% trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
65,9% trong các hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã; 94,6% công ty trách nhiệm
hữu hạn; 99,4% doanh nghiệp tư nhân; 65,9% doanh nghiệp Nhà nước và gần
100% doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh vực nông thôn là các DNVVN.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính năng động và linh hoạt cao trước những
thay đổi của thị trường, có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng
mặt hàng nhanh vì vốn đầu tư ít và thu hồi vốn nhanh. Các DNVVN dễ phát huy
bản chất hợp tác, có thể duy trì tự do cạnh tranh và phát huy tiềm lực ở trong
nước.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, có hiệu
quả. Các quyết định quản lý được đưa ra và thực hiện nhanh chóng, không ách

tắc và tránh phiền hà nên có thể tiết kiệm tối đa chi phí quản lý DN.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh, hiệu quả
cao, tạo ra nhiều khả năng đầu tư của các cá nhân và mọi thành phần kinh tế.
Bên cạnh một số đặc điểm thể hiện những ưu diểm trên, DNVVN cũng còn
những đặc điểm bộc lộ mặt hạn chế như trang thiết bị công nghệ không bắt kịp
thời đại, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh còn thấp, khó khăn thâm nhập vào
thị trường thế giới, khu vực và mở rộng thị phần. Đặc biệt, một mặt hạn chế rất
đáng quan tâm của các DNVVN là khó khăn khi tiếp xúc với các kênh huy động
vốn. Với đặc trưng quy mô kinh doanh là vừa và nhỏ, vốn điều lệ ban đầu thấp
( dưới 10 tỷ VNĐ ) nên không đáp ứng được nhu cầu vốn cho đầu tư. Nguồn tài
chính hạn hẹp, quy mô lợi nhuận nhỏ bé dẫn đến tỷ lệ vốn từ lợi nhuận đạt được
không cao, tích tụ tập trung để tái sản xuất diễn ra chậm chạp. Với DNVVN, giá trị
tài sản thuần thấp ( tổng giá trị tài sản của DN sau khi trừ đi nợ phải trả ), uy tín
SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
trên thương trường không cao, trình độ về lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng như
nhiều lĩnh vực có liên quan khác còn hạn chế, đa số là DNVVN không được
hưởng nhiều các ưu đãi, chính sách hỗ trợ của Chính phủ và Nhà nước nên các
nhà đầu tư coi đây là khu vực rủi ro cao, mang tâm lý e ngại dè dặt. Chính vì vậy,
DNVVN gặp nhiều trở ngại khi tiếp cận các kênh huy động vốn trong nền kinh tế.
1.4.2. Một số nhân tố từ chính bản thân Ngân hàng ảnh hưởng tới hoạt động cho
vay
Các mặt hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng là huy động vốn, cho
vay đầu tư, bảo lãnh, thanh toán và tài trợ thýõng mại, ngân quỹ, thẻ và ngân
hàng ðiện tử và các hoạt ðộng khác: bảo hiểm, tý vấn tài chính, cho thuê tài
chính…
- Quy mô vốn và chính sách cho vay của NH: điều này thể hiện ở khả năng
huy động vốn của NH. Với đặc trưng của NH là trung gian tài chính, tức “đi vay để
cho vay” nên việc cho vay có mối quan hệ mật thiết với việc đi vay: nguồn huy
động càng lớn và đa dạng thì tạo điều kiện hoạt động cho vay phát triển; chi phí đi

vay ảnh hưởng trực tiếp tới khung lãi suất cho vay của NH; kì hạn của vốn huy
động phải phù hợp với kì hạn của vốn vay Do vậy chất lượng hoạt động của cho
vay cũng phụ thuộc vào chất lượng huy động vốn. Nếu để đọng vốn huy động
được thì không những không tạo thêm thu nhập cho NH mà còn làm tăng chi phí
đi vay. Mặc dù vậy tuỳ từng thời kì mà NH có chính sách cho vay là khác nhau. Có
thời kì cho vay ít để tăng dự trữ, đảm bảo an toàn và ngược lại tăng lợi nhuận cho
NH. Từ đó ảnh hưởng tới chất lượng cho vay.
- Sự phát triển của công nghệ, trang thiết bị NH nhất là sự đa dạng các dịch
vụ cho vay và hệ thống thông tin tín dụng: điều này quyết định đến việc mở rộng
thị trường cho vay đồng thời có thể nắm bắt thông tin tín dụng kịp thời, chính xác.
Các thông tin này gồm: thông tin tài chính, uy tín, trình độ quản lí, năng lực pháp
lí, thông tin kinh tế xã hội để kịp thời đối phó với những biến động của thị
trường, tìm kiếm những khách hàng có lợi, loại bỏ những khách hàng xấu. Đây là
việc làm rất cần thiết cho các NHTM Việt Nam do hiện nay lượng thông tin của DN
cung cấp cho NH là rất ít, tạo ra hiện tượng khai man để lừa NH, tạo rủi ro rất lớn
cho các NHTM.
- Công tác giám sát, thẩm định đối với các DNVVN của NH:
Công tác thẩm định là một khâu quan trọng trong quá trình cho vay của NH.
Thẩm định là việc đánh giá, thẩm tra, dự đoán chính xác hiệu qủa của hợp đồng
cho vay. Công việc này đòi hỏi tính chắt chẽ, chính xác nhưng cũng cần linh hoạt,
nhạy cảm nghề nghiệp để trách bỏ qua những cơ hội cho vay có lợi. Thẩm định là
việc cân nhắc giữa tính an toàn và tính sinh lời để có cơ sở cho vay hay không.
Đây là bước đầu tiên của hoạt động cho vay. Chất lượng cho vay chỉ có hiệu quả
khi tiến hành công tác thẩm định tốt. Mặc dù vậy sau khi giải ngân thì NH cũng
SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
không ngừng đôn đốc kiểm tra, giám sát với hoạt động của DNVVN tránh việc
thay đổi mục đích sử dụng vốn, gây ra tình trạng làm ăn kém hiệu quả, gây ra khả
năng mất vốn lớn cho NH.
- Trình độ và phẩm chất cán bộ tín dụng: làm việc trong môi trường luôn đối

mặt với rủi ro, gây tổn thất nếu ra quyết định sai lầm đòi hỏi người cán bộ tín dụng
phải không ngừng nâng cao trình độ và phẩm chất đạo đức. Chất lượng của các
khoản vay sẽ phụ thuộc rất lớn vào khâu đánh giá, thẩm định của cán bộ tín dụng.
Cán bộ tín dụng phải nắm bắt được đầy đủ thông tin về khách hàng của mình, tinh
tường nhận ra ưu điểm cũng như hạn chế để ra quyết định. Đặc biệt, phải luôn có
phẩm chất đạo đức trong sáng, không tư lợi thì mới trách được tổn thất cho hoạt
động của NH.
1.4.3. Một số nhân tố thuộc về môi trường ảnh hưởng tới hoạt động cho vay
Ngân hàng cũng như bất kì một doanh nghiệp nào khác đều chịu tác động
mạnh mẽ từ môi trường xung quanh: môi trường kinh tế, môi trường chính trị,
pháp luật và môi trường văn hóa, xã hội.
+ Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định
của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối
đoái tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và
cả những thách thức doanh nghiệp. Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ,
ngân hàng cũng không thể tránh khỏi ảnh hưởng đó.
Tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của kinh tế ảnh hưởng lớn tới hoạt động
của ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đồng nghĩa với nhu cầu đầu tư
vào sản xuất kinh doanh cao, thúc đẩy hoạt động tín dụng của ngân hàng. Sự ổn
định của nền kinh tế cũng giúp cho khách hàng có niềm tin vào ngân hàng và thực
hiện các giao dịch tại ngân hàng nhiều hơn.
Lạm phát cũng là một trong những yếu tố kinh tế tác động mạnh mẽ tới ngân
hàng. Lạm phát tăng cao sẽ khiến tình hình huy động vốn gặp nhiều khó khăn.
Lạm phát cao, nhu cầu gửi tiền của dân cư cũng giảm, các ngân hàng sẽ phải huy
động với mức lãi suất cao để thu hút khách hàng. Mức lãi suất huy động cao sát
với mức lãi suất tín dụng làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể
thua lỗ, gây bất ổn cho toàn hệ thống ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, khi
lạm phát gia tăng, Ngân hàng Nhà nước thắt chặt tiền tệ, giảm lượng tiền lưu

thông trong khi nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp lớn, đây là bài toán khó cho
các ngân hàng. Mặt khác, lãi suất cao sẽ làm xấu đi môi trường đầu tư của ngân
hàng, rủi ro đạo đức, rủi ro hoạt động cũng tăng. Do sức mua của đồng Việt Nam
giảm, giá vàng và ngoại tệ tăng cao, việc huy động vốn có kỳ hạn từ 6 tháng trở
lên thật sự khó khăn đối với mỗi ngân hàng, trong khi nhu cầu vay vốn trung và
SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
dài hạn đối với các khách hàng rất lớn, vì vậy việc dùng vốn ngắn hạn để cho vay
trung và dài hạn tại mỗi ngân hàng là không nhỏ. Điều này đã ảnh hưởng đến tính
thanh khoản của các ngân hàng, nên rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá xảy ra là điều
khó tránh khỏi. Ngoài ra lạm phát cao, không ít doanh nghiệp cũng như người dân
giao dịch hàng hóa, thanh toán trực tiếp cho nhau bằng tiền mặt. Khối lượng tiền
lưu thông ngoài ngân hàng lớn, các NHTM cũng gặp khó khăn trong việc phát
triển các dịch vụ phi tín dụng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
Ngoài ra, sự đan chéo các sản phẩm ngân hàng, tài chính tiền tê, đầu tư và
bảo hiểm đang được mở rộng phạm vi và quy mô cạnh tranh lên rất nhiều lận.
Để đảm bảo thành công của mình trước biến động về kinh tế, các ngân hàng
cũng như các doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi, phân tích, dự báo biến
động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong
từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm
thiểu nguy cơ và đe dọa.
+ Môi trường chính trị, pháp luật
Không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế, các ngân hàng cũng chịu
áp lực lớn từ phía chính sách, pháp luật và các hành lang pháp lí. Các ngân hàng
chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các thông tư, quyết định, chính sách của Ngân hàng
Nhà nước. Trước tiên là chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước bao gồm các
công cụ: tái cấp vốn, tỉ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, hạn mức tín
dụng. Chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ khiến các ngân hàng hoạt động khó khăn
hơn, phải tìm ra phương án tối ưu để duy trì hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả
cao. Chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng hoạt

động tín dụng của mình, đạt được mức lợi nhuận cao. Bên cạnh chính sách tiền
tệ, Ngân hàng Nhà nước còn ban hành rất nhiều thông tư, nghị định quy định cụ
thể về từng hoạt động trong ngân hàng, về mức độ an toàn trong hệ thống ngân
hàng. Các ngân hàng luôn phải tuân thủ nghiêm các quy định, chỉ thị của Ngân
hàng Nhà nước và định hướng hoạt động theo chính sách của Ngân hàng Nhà
nước.
Ngân hàng cũng như các doanh nghiệp khác, ngoài ra còn phải tuân theo
Luật doanh nghiệp, luật dân sự, luật thương mại và các bộ luật có liên quan. Mọi
hoạt động của ngân hàng đều phải tuân theo những chuẩn mực chung và luôn
đảm bảo đúng pháp luật.
+ Môi trường văn hóa, xã hội
Đây là yếu tố mà ngân hàng nào cũng quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp
tới kết quả hoạt động kinh doanh của chính họ. Nhìn thoáng qua chúng ta khó có
thể thấy ðýợc tác ðộng của yếu tố này nhýng với một doanh nghiệp thì đây là yếu
tố quan trọng. Chính môi trường tập quán xung quanh ảnh hưởng đến tâm lí của
khách hàng trong việc lựa chọn ngân hàng cho mình. Vì vậy các ngân hàng cần
SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
phải có sự nghiên cứu, khảo sát kĩ lưỡng về thị trường nơi mà ngân hàng định mở
rộng.
Sự hội nhập quốc tế nhanh chóng gây áp lực cạnh tranh cho các ngân hàng
trong nước do sự tràn vào của ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng nước ngoài
ngày càng mở rộng phạm vi hoạt động theo chính sách tự do hóa dần dần khu
vực tài chính theo các cam kết quốc tế của Việt Nam. Các tổ chức tài chính mới
đang được hình thành tham gia chia sẻ thị trường ngày càng nhiều.
SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –

CHI NHÁNH TÔ HIỆU
2.1. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ KINH DOANH CHI NHÁNH
Các mặt hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Công thương chi
nhánh Tô Hiệu là huy động vốn từ nền kinh tế và thực hiện các hoạt động đầu tư
cho vay, giúp luân chuyển vốn trong nền kinh tế một cách có hiệu quả.
Các hình thức huy động vốn từ nền kinh tế:
- Đối với doanh nghiệp: huy động vốn từ tổ chức kinh tế tại chi nhánh Tô
Hiệu được thực hiện dưới các hình thức:
+ Tiền gửi thanh toán.
+ Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
+ Tiền gửi thực.
+ Tiết kiệm linh hoạt.
+ Tài khoản chuyên chi.
+ Tài khoản giữ hộ chuyên dùng.
+ Tài khoản ủy thác.
+ Tài khoản ký ngân.
- Đối với cá nhân ngân hàng huy động vốn dưới 2 hình thức:
+ Huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm (tiết kiệm tiền gửi có kì hạn thông
thường, tiết kiệm tiền gửi có kì hạn lãi suất bậc thang, , tiết kiệm tiền gửi có kì hạn
rút gốc linh hoạt, tiết kiệm tiền gửi có lãi suất thả nổi, nhóm sản phẩm tiết kiệm trả
lãi online).
+ Huy động từ tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi kiều hối
Các hình thức cho vay
Đối với khách hàng là doanh nghiệp gồm các hoạt động: Tiền gửi, Tín dụng
doanh nghiệp, quản lý tiền tệ và thanh khoản, tài trợ thương mại và bảo lãnh,
thanh toán quốc tế, ngoại hối và phòng ngừa rủi ro. Trong đó, tín dụng doanh
nghiệp gồm:
1. Bảo lãnh vay vốn các dự án tiết kiệm và hiệu quả Năng lượng
2. Cho vay các dự án tiết kiệm và hiệu quả Năng lượng
SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C

Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
3. Cho vay làng nghề
4. Cho vay doanh nghiệp vệ tinh
5. Cho vay vốn lưu động
6. Cho vay có bảo lãnh của ngân hàng phát triển
7. Vay trung dài hạn theo dự án.
8. Tài trợ dự án trọn gói.
9. Thấu chi doanh nghiệp.
10.Tài trợ xuất khẩu nông, lâm, thủy sản
Đối với khách hàng là cá nhân , tín dụng cá nhân gồm:
1. Cho vay mua nhà dự án
2. Cho vay mua ô tô.
3. Cho vay du học.
4. Cho vay tiêu dùng trả góp.
5. Chiết khấu chứng từ có giá.
6. Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán.
7. Cho vay tiêu dùng thế chấp bất động sản: sản phẩm nhanh chóng hỗ trợ cho tiêu
dùng của khách hàng cho các mục đích: xây, sửa nhà, mua sắm trang thiết bị, nội
thất, vật dụng gia đình, khám chữa bệnh, du lịch.
8. Cho vay tiêu dùng có bảo đảm bằng số dư tiền gửi trên sổ tiết kiệm
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh NHTMCP Công thương chi
nhánh Tô Hiệu
Đơn vị: tỉ đồng
2009 2010 2011
Thu nhập 100,6 220,5 257,8
Chi phí 87,5 198,4 232,1
Lợi nhuận trước thuế 13,1 22,1 25,7
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHTMCP Công thương Tô
Hiệu)
Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Tô Hiệu cho thấy kết quả kinh

doanh tốt của mình. Ba năm liền đều kinh doanh có lãi. Tốc độ tăng chi phí năm
2010 so với 2009 là 116,7% , tuy nhiên năm 2011 so với năm 2010 giảm xuống
chỉ còn 17%. Tốc độ tăng thu nhập năm 2010 so với năm 2009 là 119,1%, năm
2011 so với 2010 chỉ tăng 17%. Qua đó ta thấy được tốc độ tăng chi phí năm
SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
2010 lớn hơn tốc độ tăng thu nhập, năm 2011 ngân hàng đã giảm được mức tăng
chi phí bằng với mức tăng thu nhập. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy ngân hàng đã
quản lí chi phí một cách hợp lí hơn. Ngân hàng cần duy trì mức tăng chi phí hợp lí
này.Nhìn tổng thể, hiệu quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây đều cho thấy
kết quả rất tốt, ngân hàng nên tiếp tục phát huy. Để xem xét một cách rõ nét hơn
về hiệu quả hoạt động của ngân hàng, ta đi vào phân tích sâu hơn về hoạt động
chính của ngân hàng: hoạt động tín dụng.
Bảng 2.2: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh của chi nhánh Tô Hiệu
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số
tiền
Tỉ trọng
(%)
Số
tiền
Tỉ trọng
(%)
Số
tiền
Tỉ trọng
(%)
Tổng thu nhập 100,6 100 220,5 100 257,8 100

Thu từ lãi và phí hoạt
động cho vay
70,6 70,2 165,6 75,1 190 73,7
Thu lãi từ đầu tư
chứng khoán
0,2 0,2 0.2 0,1 0 0
Thu từ kinh doanh
ngoại tệ
2,1 2,1 7,1 3,2 9,3 3,6
Thu phí dịch vụ 15,2 15,1 36,8 16,7 47 18,2
Thu khác 12,5 12,4 10,8 4,9 11,5 4,5
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHTMCP Công thương Tô
Hiệu)
Bảng 2.2 cho thấy tỉ trọng các khoản thu nhập của Chi nhánh Tô Hiệu. Bởi
đặc điểm hoạt động của ngân hàng chủ yếu là kinh doanh tiền tệ nên ta thấy tỉ
trọng từ thu lãi và phí hoạt động cho vay của ngân hàng luôn chiếm tỉ trọng cao
nhất, trong cả 3 năm đều có tỉ trọng trên 70%. Hoạt động tín dụng này mang lại
nguồn thu chủ yếu cho chi nhánh Tô Hiệu vì vậy chi nhánh nên duy trì ổn đinh
nguồn thu nhập lớn này. Năm 2011, tỉ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu
hướng giảm nhẹ nhưng không đáng kể. Hoạt động đầu tư chứng khoán gần như
không mang lại nguồn thu nhập cho Chi nhánh Tô Hiệu. Vi quy mô hoạt động
chưa lớn, kiến thức và kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh chứng khoán của
phòng nghiệp vụ còn yếu và đây là hình thức đầu tư rủi ro cao nên chi nhánh
không tập trung vào hoạt động này để mang lại nguồn thu cho mình. Hải Phòng là
thành phố cảng, hiện tại địa bàn thành phố có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu và chi nhánh cũng đang định hướng hỗ
trợ hoạt động cho các doanh nghiệp nhằm tránh rủi ro tỉ giá. Chính vì lí do đó mà
SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
nguồn thu từ kinh doanh ngoại tệ tăng nhẹ từ năm 2009 đến năm 2011. Bên cạnh

đó, Chi nhánh ngày càng đa dạng hóa các dịch vụ của mình, mang lại nhiều tiện
ích cho người sử dụng, thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ như: thanh toán tại
các trung tâm thương mại thông qua thẻ, mua sắm hàng hóa với nhiều khuyến
mại Vì vậy mà thu từ phí dịch vụ tăng khá mạnh từ 15,1% năm 2009 đến 18,2%
năm 2011. Nhìn chung, nguồn thu nhập từ các hoạt động của Chi nhánh Tô Hiệu
tương đối ổn định và đều có xu hướng tăng dần qua các năm. Những dấu hiệu
trên cho thấy hiệu quả của ngân hàng đang ngày càng được nâng cao. Chi nhánh
Tô Hiệu nên duy trì mức tăng hợp lí này trong giai đoạn tiếp theo.
Bảng 2.3: Các khoản chi phí của chi nhánh Tô Hiệu
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền
Tỉ trọng
(%)
Số tiền
Tỉ trọng
(%)
Số tiền
Tỉ trọng
(%)
Tổng chi phí 87,5 100 198,4 100 232,1 100
Tiền trả lãi cho nguồn vốn
huy động và đi vay ngân
hàng
58,6 67 143 72,1 174,5 75,2
Chi phí trả lương cho cán
bộ nhân viên
5 5,7 12,5 6,3 16,2 7
Chi phí dự phòng rủi ro 1,9 2,2 4,6 2,3 6,7 2,9

Chi phí hoạt động khác 22 25,1 38,3 16,3 80,5 16,9
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHTMCP Công thương Tô
Hiệu)
Bảng 2.3 cho ta thấy tiền trả lãi cho nguồn vốn huy động và đi vay ngân
hàng tại chi nhánh Tô Hiệu chiếm tỉ trọng cao nhất so với các chi phí khác.
Điều này là dễ hiểu vì hoạt động của ngân hàng chủ yếu là huy động vốn để
cho vay. Chi phí trả lãi tăng dần qua các năm, từ 67% năm 2009 lên đến
75,2% năm 2011. Chi phí trả lãi tăng cao là do mặt bằng chung lãi suất của
các ngân hàng tăng cao. Cuối năm 2010 và đầu năm 2011, hệ thống ngân
hàng nói chung có dấu hiệu thiếu thanh khoản, vì vậy trên thị trường xuất
hiện nhiều mức lãi suất huy động cao.Tình hình lãi suất tăng cao vào thời
điểm cuối năm 2010 và tiếp tục trong năm 2011 khiến lãi suất cho vay trong
2011 luôn duy trì ở mức trên 17%, thậm chí lúc cao điểm lên tới 23% - 24%.
Điều này xuất phát từ hai nguyên nhân chính sau. (1) Lạm phát tăng cao khiến
các ngân hàng phải đẩy lãi suất huy động lên cao, có lúc lên đến 18% - 19%,
SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
nhằm thu hút người gửi tiền. (2) Kèm theo đó là chính sách tiền tệ thắt chặt
nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, khiến nhiều ngân
hàng gặp khó khăn về thanh khoản và phải huy động bằng mọi giá bằng cách
đẩy lãi suất huy động tăng cao hơn nữa. Trong khoảng thời đó, Chi nhánh
Vietinbank Tô Hiệu cũng phải nâng mức lãi suất huy động của mình nhằm
giữ chân khách hàng.
Trước tình hình đó, NHNN đã ban hành Thông tư số 02 ngày 03/03/2011
quy định mức lãi suất huy động VND tối đa của các tổ chức tín dụng ở mức
14%. Tuy nhiên, dưới sức ép của vấn đề thanh khoản, rất nhiều ngân hàng vẫn
tìm cách vượt trần thông qua các hình thức khuyến mại và hợp đồng ủy thác
đầu tư. Chỉ đến khi NHNN ban hành Chỉ thị 02 vào ngày 7/9/2011, trong đó
quy định rõ các hình thức xử phạt cùng với việc NHNN kiên quyết xử lý tổ
chức tín dụng huy động vượt trần, trong tháng 9/2011 lãi suất huy động VND

mới chính thức quay về mức 14%. Theo đó, chi phí lãi huy động vốn tại Chi
nhánh Tô Hiệu mới thực sự hạ nhiệt. Vì thế, chi phí huy động vốn năm 2011
tại chi nhánh chỉ tăng nhẹ so với năm 2010.
Tuy nhiên, so với tỉ trọng thu lãi trong tổng thu nhập thì chi phí lãi trong
tổng chi phí vẫn ở mức thấp hơn. Công tác quản lí chi phí lãi của chi nhánh là
khá tốt.
Đáng chú ý hơn cả, tỉ trọng chi phí dự phòng rủi ro tại Chi nhánh
Vietinbank Tô Hiệu có xu hướng tăng. Đây là tín hiệu không tốt đối với hoạt
động quản lí rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Chi phí dự phòng rủi ro tăng cũng
đồng nghĩa với tỉ lệ nợ xấu, nợ quá hạn có xu hướng gia tăng. Chi nhánh cần
tìm ngay biện pháp kịp thời để hạn chế tình trạng này.
Chi phí hoạt động khác của Chi nhánh Tô Hiệu giảm từ mức 25,1% năm
2009 xuống còn 16,9% năm 2011. Sự giảm đáng kể này cho thấy thành tích
của chi nhánh trong việc quản lí rất tốt chi phí hoạt động: chi phí thuê địa
điểm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí văn phòng phẩm…
Nhìn chung, hoạt động quản lí chi phí của Chi nhánh Tô Hiệu là rất tốt
ngoại trừ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng. Chi nhánh cần xem xét kĩ hơn và
đưa ra các biện pháp hợp lí để hoàn thiện hoạt động quản lí chi phí của mình
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN CỦA CHI
NHÁNH
2.2.1. Chính sách tín dụng
+ Phương thức tín dụng: chiết khấu, bao thanh toán, thấu chi và cho vay
theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần, cho vay dựa trên tài sản, L/C.
+ Các hình thức đảm bảo tín dụng:
- Bảo đảm bằng tài sản: thế chấp, cầm cố, chuyển nhượng các khoản phải thu
SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
- Bảo lãnh
+ Quy trình tín dụng
Trước khi cấp tín dụng

- Kiểm tra hồ sơ pháp lí: kiểm tra đầy đủ, hợp lí tính hợp pháp của hồ sơ pháp lí
theo quy định hiện hành.
- Kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp tín dụng: sự đầy đủ của hồ sơ, sự phù hợp của hồ sơ
khách hàng cung cấp. độ tin cậy, tính pháp lí của các tài liệu liên quan.
- Kiểm tra tài sản bảo đảm cấp tín dụng: kiểm tra các nội dung về tài sản bảo đảm,
kiểm ta việc thẩm định, định giá TSBĐ, kiểm tra việc thực hiện công chứng đối
với hợp đồng bảo đảm, đăng kí giao dịch bảo đảm, kiểm tra sự khớp đúng giữa
hồ sơ và hiện trạng của tài sản bảo đảm, tổ chức quản lí, bảo quản TSBĐ.
- Kiểm tra hồ sơ phê duyệt cấp tín dụng: kiểm tra việc đáp ứng về điều kiện cấp tín
dụng,kiểm tra thẩm quyền phê duyệt theo quy chế, quy định cấp tín dụng hiện
hánh; kiểm tra, đánh giá về nhu cầu cấp giới hạn tín dụng, giới hạn cho vay, giới
hạn bảo lãnh, giới hạn chiết khấu của khách hàng phải phù hơp với thực tế; kiểm
tra nội dung khoản cấp tín dụng; với những khoản tín dụng phức tạp có thể yêu
cầu sự phối hợp từ Sở giao dịch; kiểm tra tình hình thực tế của khách hàng.
- Kiểm tra hình thức, nội dung của HĐ cấp tín dụng, HĐ bảo đảm: thẩm quyển của
người kí phải đủ tư cách pháp lí, nội dung hợp đồng phù hợp với quyết định phê
duyệt của người có thẩm quyền.
- Kiểm tra việc nhập dữ liệu vào hệ thống INCAS: kiểm tra nhập thông tin, rà soát
việc nhập dữ liệu vào hệ thống INCAS.
- Chỉnh sửa các sai sót được phát hiện trong quá trình kiểm tra: lập phiếu báo lỗi,
điều chỉnh ngay các sai sót, khắc phục thông tin.
- Đôn đốc, rà soát lại các nội dung đã kiểm tra của cán bộ
- Quyết định các vấn đề cần xử lí sau kiểm tra: người có thẩm quyền ra quyết định
cuối cùng.
Trong khi cấp khoản tín dụng:
- Kiểm tra điều kiện, nội dung giải ngân cho vay, phát hành bảo lãnh, L/C, thực hiện
chiết khấu: kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện giải ngân theo quy định và nội
dung thỏa thuận trong HĐ tín dụng; kiểm tra đối tượng giải ngân, số tiền giải ngân,
hình thức rút vốn phù hợp với nội dung, điều kiện thanh toán của các chứng từ rút
vốn, hóa đơn, chứng từ, hồ sơ liên quan.

- Kiểm tra việc nhập dữ liệu vào hệ thống INCAS: kiểm tra nhập thông tin giải ngân,
chiết khấu, phát hành chiết khấu bảo lãnh, L/C; kiểm tra việc nhập dữ liệu các
khoản tín dụng vào hệ thống INCAS.
SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
- Kiểm tra việc xử lí các phát sinh khi giải ngân cho vay, chiết khấu, phát hành bảo
lãnh, L/C: đánh giá lại ảnh hưởng của các vấn đề phát sinh tới kết quả thẩm định
trước đây của dự án; lập tờ trình đề xuất biện pháp xử lí nếu phát hiện khách
hàng có biểu hiện khó khăn về mặt tài chính.
- Chỉnh sửa sai sót được phát hiện trong quá trình kiểm tra
- Đôn đốc, rà soát lại các nội dung đã kiểm tra của cán bộ
- Quyết định các vấn đề cần xử lí sau kiểm tra: người có thẩm quyền ra quyết định
trong phạm vi thẩm quyền.
Kiểm tra sau khi cấp tín dụng
- Kiểm tra, giám sát qúa trình sử dụng khoản tín dụng: thường xuyên theo dõi diễn
biến dư nợ, đôn đốc khách hàng gửi đầy đủ bản báo cáo, theo dõi chặt chẽ tình
hình trả nợ; kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ sau giải ngân, yêu cầu KH bổ sung chứng
từ còn thiếu theo đúng thời hạn quy định; rà soát lại việc xây dựng phương án ,
biện pháp quản lí, thu hồi nợ
- Kiểm tra định kì tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản bảo
đảm của khách hàng
- Kiểm tra việc xử lí các phát sinh trong quá trình quản lí khoản tín dụng
- Kiểm tra giám sát các khoản nợ có vấn đề
- Đôn đốc, rà soát lại các nội dung đã kiểm tra của cán bộ
2.2.2. Quy mô tín dụng
+ Doanh số cho vay DNVVN
Bảng 2.4: Doanh số cho vay tại Chi nhánh Tô Hiệu
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Tổng doanh số cho vay 401,2 714,5 786,9

Doanh số cho vay DNVVN 273,3 478,7 511,5
Tỉ trọng (%) 68,13% 67% 65%
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHTMCP
Công thương Tô Hiệu)
Số liệu trong bảng 2.4 cho thấy tỉ trọng cho vay với DNVVN tại ngân hàng là
khá lớn, chiếm trên 60% tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Mặc dù doanh số
cho vay đối với DNVVN tăng mạnh qua các năm nhưng tỉ trọng của doanh số cho
vay lại có xu hướng giảm: từ năm 2009 là 68,13% giảm xuống còn 65% năm
SV: Nguyễn Công Hải Lớp: QTKD TM50C

×