Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

(TIỂU LUẬN) đặc điểm của nền dân CHỦ xã hội CHỦ NGHĨA ở VIỆT NAM, LIÊN hệ với THỰC TRẠNG THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI ở nước TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.47 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ

ĐẶC ĐIỂM CỦA NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM,
LIÊN HỆ VỚI THỰC TRẠNG THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở NƯỚC
TA HIỆN NAY.

Họ và tên SV : Nguyễn Thị Huyền Trân
Mã số SV

: 1911201525

Mã HP

: POS 106

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Phương

Thành phố Hồ Chí Minh 12- 2021
1


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

Trang

MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 3
NỘI DUNG.......................................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: Lý luận chung về dân chủ theo quan điểm chủ nghĩa MácLênin......................................................................................................................................................... 4
1.1. Quan điểm dân chủ của Mác – Lênin.................................................................... 4


1.2. Dân chủ XHCN của Mác – Lênin............................................................................ 4
1.3.Dân chủ XHCN ở Việt Nam........................................................................................ 5
CHƯƠNG 2: Thực trạng bình đẳng giới của nước ta hiện nay................................. 7
2.1. Bình đẳng giới.................................................................................................................... 7
2.2. Những thành tựu và thách thức việc bình đẳng giới ở Việt Nam.............8
KẾT LUẬN:.......................................................................................................................................... 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................. 11

2


MỞ ĐẦU:
Dân chủ xã hội chủ nghĩa, còn được gọi là dân chủ nhân dân, là một thuật ngữ
dùng để chỉ nền dân chủ trong một nước xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản. Tất cả các nước xã hội chủ nghĩa đều tự xưng là dân chủ và
thêm từ "dân chủ" vào tên các nước như Việt Nam dân chủ cộng hịa. Nhân dân
đồn kết mọi người, phát huy sức mạnh to lớn, hiểu họ, vì nhân dân phục vụ,
nhân dân ra sức nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Tư tưởng nhân dân
cũng được coi là dân chủ, và được thể hiện rõ nhất qua lời căn dặn của Bác:
"Thực hành dân chủ rộng rãi trong đảng" đây là điều rất quan trọng đối với
chúng ta để sống trong một nền dân chủ ngày nay. Trạng thái “của dân, do dân,
vì dân”. Hành vi lựa chọn giới tính của nhiều cặp vợ chồng dựa trên định kiến
giới là sở thích con trai bắt nguồn từ văn hóa truyền thống và hệ thống gia đình
phụ hệ. Con trai trưởng thành thường có trách nhiệm phụng dưỡng cha mẹ về
già nên thường ở chung một nhà với cha mẹ. Các chuẩn mực tôn giáo và xã hội
yêu cầu cậu bé phải thực hiện việc thờ cúng tổ tiên và các sự kiện quan trọng
khác trong cuộc sống. Về mặt xã hội, sinh con trai giúp nâng cao vị thế của cha
mẹ, người thường được ưu tiên khi thừa kế đất đai và tài sản. Hỗ trợ con trai là
một biểu hiện mạnh mẽ của bất bình đẳng giới và phân biệt đối xử đối với phụ
nữ. Bài tiểu luận này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về công cuộc xây dựng nền

dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay và thực trạng bình đẳng giới ở
nước ta.

3


NỘI DUNG:


Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÂN CHỦ THEO QUAN

ĐIỂM CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN:
1.1: Quan điểm dân chủ của Mác-Lênin.
Thuật ngữ dân chủ bắt nguồn từ khoảng thế kỷ thứ 7 hoặc thứ 6 trước Công
nguyên. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, dân chủ có những nội dung
cơ bản sau đây:
+ Thứ nhất, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân làm chủ nhà
nước.
+ Thứ hai: Trong phạm vi xã hội, chính trị dân chủ là một hình thức nhà nước,
nhà nước dân chủ hay hệ thống dân chủ.
+ Thứ ba: Trong lĩnh vực quản trị xã hội, dân chủ là nguyên tắc dân chủ kết hợp
với nguyên tắc tập trung để hình thành tổ chức quản trị xã hội.
Trên cơ sở lý luận dân chủ của Mác, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển lý luận
dân chủ cho Việt Nam theo những đường lối sau:
+ Thứ nhất: Bác Hồ cho rằng “trong dân chủ thì dân là dân, dân là chủ”. Bác tơi
nói: “Nước ta là nước dân chủ, do nhân dân làm chủ nên địa vị cao nhất là nhân
dân”.
+ Thứ hai, Bác đã lập luận như sau “Dân chủ có nghĩa là nhân dân là chủ và
chính phủ là đầy tớ trung thành của họ”. Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh
các quyền cơ bản của con người.

1.2: Dân chủ xã hội chủ nghĩa Mác - Lênin:
Theo Mác-Lênin, quá trình hình thành nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là một quá
trình lâu dài và phức tạp trong cuộc đấu tranh vì dân chủ, những giá trị của dân
chủ tư sản chưa phải là hoàn thiện nhất nên đều thể hiện một nền dân chủ mới
cao hơn nền dân chủ tư sản và là những người vô sản. Nền dân chủ hay dân chủ
xã hội chủ nghĩa.
+ Giai đoạn 1: Cách mạng công nghiệp buộc những người cộng sản phải
đánh đổ chế độ dân chủ.
4


+ Giai đoạn 2: Cách mạng công nghiệp là nhà nước xã hội chủ nghĩa sử
dụng dân chủ để tổ chức nhà nước Cách mạng công nghiệp và công nhân.


Dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ dân chủ cao hơn dân chủ tư sản,

có thể thấy dân chủ là tất cả các quyền của nhân dân và do nhân dân làm
chủ. Thực hiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo
của
Đảng cộng sản Việt Nam.
1.3: Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
Quan điểm của Đảng ta về dân chủ xã hội chủ nghĩa được thể hiện trong tổng thể
nội dung của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, dân chủ là mục tiêu chung của
cách mạng Việt Nam, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh ". Tổng
Bí thư Nguyễn Phú Trọng khẳng định rõ" dân chủ là cốt lõi của hệ thống xã hội chủ
nghĩa, là mục tiêu và động lực của sự phát triển đất nước ". Xây dựng và ngày càng
hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, dân chủ ở mọi cấp và mọi ngành Chủ
nghĩa xã hội so với chủ nghĩa tư bản nằm ở chỗ xóa bỏ sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất, xóa bỏ phân chia giai cấp, nhưng về mặt chính trị, dân chủ xã hội chủ

nghĩa phải vượt qua dân chủ xã hội và tài sản bảo đảm thực sự dân chủ. Dân chủ về
kỷ cương và kỷ luật, vì vậy nó phải được phát biểu và bảo đảm bằng pháp luật. Đây
là một hệ thống quan điểm phức tạp về những vấn đề lớn của nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa của nước ta ở thời điểm hiện nay.

1.3.1: Bản chất của nền dân chủ xã hội ở Việt Nam:
Đảng ta luôn xác định xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là mục tiêu, động
lực của sự phát triển xã hội, là bản chất của chủ nghĩa xã hội, do kế thừa và kế
thừa tư tưởng dân chủ của Cụ Hồ.
+ Dân chủ là mục tiêu của hệ thống xã hội chủ nghĩa (dân giàu, nước mạnh,
công bằng, văn minh).
+ Dân chủ là bản chất của hệ thống xã hội chủ nghĩa (do nhân dân, quyền lực ở
nhân dân).
+ Dân chủ là động lực thúc đẩy công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa (tăng
cường sức mạnh của nhân dân và của quốc gia).
5


+ Dân chủ gắn liền với pháp luật (nhằm kỷ luật, kỷ cương).
+ Dân chủ phải được gắn vào thực tế cuộc sống ở mọi cấp độ và mọi lĩnh vực.
+ Các cơ chế thực hiện dân chủ: trực tiếp và gián tiếp.
+ Hệ thống thực hiện dân chủ thông qua nhà nước và tồn bộ hệ thống chính
trị.
+ Lãnh đạo Đảng cộng sản (thực hiện chính sách gốc), tính chất dân chủ và xã
hội chủ nghĩa của Việt Nam được hiện thực hóa dưới hình thức dân chủ gián tiếp
và dân chủ trực tiếp. Thể hiện cho đến ngày nay bản chất tốt đẹp và tính ưu việt
của nền dân chủ xã hội của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nhân dân đã trở
thành người làm chủ nhà nước.
1.3.2: Những đặc điểm của nền dân chủ XHCN Việt Nam:
Một đặc điểm của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là quyền dân chủ của công dân

không ngừng được mở rộng trong mọi lĩnh vực hoạt động của nhà nước. Mục
tiêu của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là xóa bỏ tình trạng bóc lột người và sức
lao động, tạo nhiều điều kiện cho công bằng xã hội và bình đẳng giới để mọi
cơng dân đều được hạnh phúc. Những đặc điểm chính của nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa:
+ Thứ nhất, do nền dân chủ trong lịch sử ra đời trong những điều kiện và tiền đề
nhất định. Sự ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là sản phẩm tất yếu của
cuộc đấu tranh giai cấp của nhân dân và sự ra đời của tổ chức nhà nước nhân
dân do Đảng cộng sản lãnh đạo.
+ Thứ hai, giai cấp công nhân được xây dựng bởi chủ nghĩa cộng sản với giai
cấp công nhân và nhân dân lao động làm nòng cốt.
+ Thứ ba, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa trước hết là nền dân chủ dân tộc vì nó
được xây dựng trong lịng quốc gia, dân tộc trên cơ sở nền văn hóa xã hội chủ
nghĩa tiến bộ thấm nhuần tinh thần dân tộc.
+ Thứ tư, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cuối cùng trong lịch sử
tự tiêu vong. Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhân dân tham gia ngày càng
có hiệu quả vào chính quyền.

6



Chương 2: THỰC TRẠNG BÌNH ĐẲNG GIỚI CỦA NƯỚC TA
HIỆN
NAY.
2.1: Bình đẳng giới:
2.1.1: Khái niệm bình đẳng giới là gì?
Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện
và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia
đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.

2.1.2: Bình đẳng giới ở Việt Nam:
Bình đẳng giới là một trong những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân Việt
Nam được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật và trong các
Công ước Quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết. Vào năm 1979 tiếp tục
thơng qua Cơng ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với
phụ nữ nhằm thúc đẩy bình đẳng giới và trao quyền cho người phụ nữ. Việt Nam
là một trong những quốc gia sớm dành cho cơng tác bình đẳng giới. Trong Hiến
pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa, Hiến pháp năm 1946 tại
Điều 9 đã đề cập thẳng đến quyền bình đẳng nam nữ: “Đàn bà ngang quyền với
đàn ông trên mọi phương diện”. Trong di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bác
cũng nói về vai trị và vị trí của người phụ nữ: “Đảng và Chính phủ cần phải có
kế hoạch thiết thực để bồi dưỡng, cân nhắc và giúp đỡ để ngày càng có thêm
nhiều phụ nữ phụ trách mọi công việc kể cả công việc lãnh đạo. Bản thân phụ
nữ phải nỗ lực vươn lên, đó là cuộc cách mạng mang lại quyền bình đẳng thực
sự cho phụ nữ. "Hiến pháp năm 2013 bảo vệ quyền của phụ nữ," Nam giới và
phụ nữ bình đẳng về mọi mặt, Nhà nước thực hiện các chính sách bảo đảm
quyền và cơ hội bình đẳng cho nam giới và phụ nữ ". Nhà nước, xã hội và gia
đình tạo điều kiện cho sự phát triển hòa nhập của phụ nữ và phát huy vai trò của
phụ nữ trong xã hội.

7


2.2: Những thành tựu và thách thức việc bình đẳng giới ở Việt Nam.
2.2.1: Thành tựu.
Về chính trị, phụ nữ Việt Nam có tổ chức chính trị riêng là Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam. Và tỷ lệ phụ nữ đại diện cho phụ nữ trong các cơ quan lập pháp Việt
Nam ln chiếm vị trí số một ở một số khu vực và nói chung trên thế giới, và tỷ
lệ này ngày càng tăng. Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội ln được duy trì và đang có
xu hướng tăng lên.

Bên cạnh việc đảm bảo bình đẳng giới trên chính trường, bình đẳng giới tại nơi
làm việc đã tạo ra nhiều kết quả tích cực. Cụ thể, năm 2017, tỷ trọng phụ nữ
tham gia lực lượng lao động là 48,4% so với lực lượng lao động từ 15 tuổi trở
lên. Và với tỷ lệ hoạt động kinh tế lên tới 73% là phụ nữ trong độ tuổi lao động,
tỷ lệ phụ nữ đang làm việc ở Việt Nam cao hơn đáng kể so với hầu hết các quốc
gia khác trên thế giới. Ngoài ra, tỷ lệ phụ nữ làm chủ các cơng ty và doanh
nghiệp vì lợi nhuận ở Hàn Quốc vượt quá 31,6%, cao nhất ở Đông Nam Á. Tiêu
biểu, Nguyễn Thị Kim Ngân là một chính khách Việt Nam, là Chủ tịch Quốc hội
khóa VIII của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chủ tịch Ủy ban
Bầu cử Quốc gia Việt Nam. Bà là nữ chính khách đầu tiên trong lịch sử Việt
Nam giữ chức vụ như vậy ...
2.2.2: Thách thức.
Những thành tựu về bình đẳng giới của Việt Nam là khơng thể phủ nhận. Tuy
nhiên, cũng có nhiều thách thức đã và đang tồn tại cản trở nghiêm trọng những
nỗ lực hướng tới bình đẳng giới.
Kinh tế: Khoảng cách thu nhập giữa nam và nữ vẫn tồn tại trong cùng một
ngành nghề và phụ nữ có khả năng tiếp cận cơng việc lương cao thấp hơn nam
giới. Do đó, thu nhập bình qn của phụ nữ vẫn thấp hơn so với nam giới.
Về lĩnh vực chính trị - xã hội: Tỷ lệ nữ đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, lãnh
đạo tuy đã được cải thiện nhưng so với mức tăng của lực lượng lao động, nhất là
phụ nữ đang đi làm vẫn còn thấp so với mức tăng của lực lượng lao động. Gia
đình: Phụ nữ vẫn phải làm hầu hết các cơng việc nhà. Vẫn cịn tư tưởng coi
8


trọng nam giới, không tôn trọng phụ nữ trong quá trình sinh đẻ, ni dạy con cái
và kế hoạch hóa gia đình. Phụ nữ cũng phải đối mặt với các vấn đề khác như
bạo lực gia đình, nạn nhân của bn bán, bóc lột sức lao động và lạm dụng tình
dục.


9




KẾT LUẬN:

Dân chủ là người điều hành xã hội, quyền lực thuộc về nhân dân, được thể chế
hóa bằng hệ thống nhà nước, pháp luật, tổ chức xã hội và cơ chế quản trị. Đặc
điểm lớn nhất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là mọi quyền lực đều thuộc về
nhân dân và được thực hiện thông qua nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng
sản lãnh đạo.
Ở nước ta hiện nay, dân chủ liên quan đến bình đẳng giới, và bình đẳng giới
ln được đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Bình đẳng giới và bình đẳng
các dân tộc đã trở thành mục tiêu phát triển nhất là đối với Việt Nam và cộng
đồng quốc tế. Và việc đạt được mục tiêu này không phải chuyện một sớm một
chiều mà là cả một quá trình lâu dài, cần có sự tham gia của chính phủ và toàn
thể quốc gia. Là nữ sinh viên đại học, là công dân của đất nước xã hội chủ
nghĩa, em cần rèn luyện, tiếp thu thêm kiến thức, đạo đức để góp phần nhỏ bé
đưa đất nước giàu mạnh.

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO:


Biên soạn Thạc sĩ Hà Huyền Hoài Vân, Sách chủ nghĩa xã hội học.




Bình đẳng giới, UNFPA Việt Nam.

< />%B3ng-gi%E1%BB%9Bi > [ 17/12/2021]



PGS.TS Đỗ Thị Thạch (20/05/2021), Dân chủ là bản chất của chế độ

XHCN, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng CNXH,
Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.
< [ 20/12/2021].


Trương Thị điệp (22-10-2018), Bình đẳng giới ở Việt Nam thành tựu

và thách thức trong giai đoạn hiện nay , Tạp chí Lao động & xã hội.
< [ 20/12/2021].

11



×