Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn thạc sĩ USSH hoạt động của các điện thờ mẫu tư nhân trên địa bàn huyện bình xuyên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

NGUYỄN THỊ DIỄM HƢƠNG

HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐIỆN THỜ MẪU
TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH XUYÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2018

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

NGUYỄN THỊ DIỄM HƢƠNG

HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐIỆN THỜ MẪU
TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH XUYÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Lịch sử văn hóa Việt Nam
Mã số: TD

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đinh Đức Tiến

Hà Nội - 2018

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tơi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Đinh Đức Tiến.
Các số liệu, những đánh giá, phân tích, nhận xét, nghiên cứu được trình
bày trong luận văn này là hồn tồn trung thực và khách quan, chưa từng
được cơng bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Nguyễn Thị Diễm Hƣơng

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Tơi sẽ khơng thể nào tự mình hồn thành được luận văn thạc sĩ một
cách hoàn chỉnh nếu như khơng có sự hướng dẫn tận tình của các thầy cơ, sự
giúp đỡ và hỗ trợ hết mình của bạn bè, đồng nghiệp.
Thành quả này, tôi xin phép được gửi lời biết ơn chân thành tới TS.
Đinh Đức Tiến, người thầy đáng kính đã ln động viên, khích lệ và tạo mọi

điều kiện để tơi hồn thành luận văn. Trong q trình thực hiện, dù tơi có
nhiều hạn chế nhưng thầy vẫn luôn kiên nhẫn, chỉ bảo giúp tôi có thêm động
lực để đi đến cùng con đường nghiên cứu của mình.
Tiếp đến, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trong khoa Lịch
sử - Trường Đại học KHXH&NV (Đại học Quốc gia Hà Nội). Các thầy cơ đã
tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các anh/chị, các bạn đồng nghiệp
và gia đình đã hỗ trợ cho tơi rất nhiều trong q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Thị Diễm Hƣơng

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ 7
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 8
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................... 15
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 16
5. Phƣơng pháp nghiên cứu nguồn tƣ liệu và lý thuyết nghiên cứu......... 16
6. Ý nghĩa của luận văn................................................................................. 18
7. Bố cục của luận văn................................................................................... 18

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ TỔNG QUAN VỀ
ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ............................................................................. 19
1.1. Một số khái niệm cơ bản........................................................................ 19
1.2. Tổng quan về huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc ............................. 22
1.2.1. Vị trí địa lý và lịch sử hình thành huyện Bình Xuyên ........................... 22
1.2.2. Dân cư ................................................................................................... 25
1.2.3. Kinh tế - xã hội ...................................................................................... 26
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 29
CHƢƠNG 2: CÁC LOẠI HÌNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐIỆN
THỜ MẪU TƢ NHÂN Ở HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC 30
2.1. Các loại hình điện thờ ở huyện Bình Xuyên ........................................ 30
2.1.1. Chủ nhân điện thờ ................................................................................. 30
2.1.2. Một số loại hình điện thờ tư nhân ở Bình Xuyên .................................. 33
2.1.3. Tổ chức nhân sự trong điện Mẫu .......................................................... 39
2.1.4. Hoạt động của các điện thờ .................................................................. 43
2.2. Mối quan hệ giữa Chủ điện Mẫu với đệ tử và với chính quyền địa
phƣơng............................................................................................................ 55
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 61
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG 3: NGUYÊN NHÂN ĐỊNH HÌNH - PHÁT TRIỂN VÀ
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐIỆN THỜ
MẪU TƢ NHÂN Ở HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC ......... 62
3.1. Nguyên nhân định hình - phát triển ..................................................... 62
3.1.1. Nguyên nhân lịch sử .............................................................................. 62
3.1.2. Nguyên nhân tôn giáo - tín ngưỡng ...................................................... 64
3.1.3. Nhận thức mới về tơn giáo tín ngưỡng và chính sách tín ngưỡng tơn

giáo của Đảng và Nhà nước ........................................................................... 66
3.1.4. Tác động của sự thay đổi kinh tế, chính trị - xã hội ............................. 69
3.1.5. Truyền thống tín ngưỡng tơn giáo ở Vĩnh Phúc ................................... 70
3.2. Đặc điểm .................................................................................................. 72
3.2.1. Đặc điểm về quy mô .............................................................................. 72
3.2.2. Đặc điểm về tổ chức quản lý ................................................................. 74
3.3. Tác động của các điện thờ Mẫu tƣ nhân đối với đời sống văn hóa
cộng đồng ....................................................................................................... 76
3.3.1. Đối với nhóm cư dân trong địa bàn huyện ........................................... 76
3.3.2. Tác động đến cư dân bên ngồi huyện Bình Xuyên .............................. 78
3.4. Một số kiến nghị ..................................................................................... 79
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85
DANH SÁCH NHỮNG NGƢỜI ĐƢỢC PHỎNG VẤN ........................... 90

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KHXH&NV: Khoa học xã hội và Nhân văn
NNC: Người nghiên cứu
GS.: Giáo sư
TS.: Tiến sĩ
PGS.TS: Phó Giáo sư - Tiến sĩ
GS.TS: Giáo sư - Tiến sĩ

7


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tín ngưỡng thờ Mẫu là một loại hình tâm linh dân gian mang đậm sắc
thái nguyên thủy và có chiều dài lịch sử hàng ngàn năm, phát triển theo thời
gian, sự phát triển của tín ngưỡng thờ Mẫu nằm trong các loại hình tín
ngưỡng dân gian Việt Nam, mà không theo một quy định/khuôn mẫu sẵn có
nào. Cho đến nay, tín ngưỡng thờ Mẫu được bảo tồn qua các hoạt động văn
hóa tâm linh khác nhau trong đời sống của cộng đồng như: lễ hội, các nghi
thức thờ cúng…
Do chưa thích ứng kịp với những biến động mạnh mẽ của chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội trên tồn thế giới và Việt Nam, nhiều người đã tìm
đến tơn giáo, tín ngưỡng như một chỗ dựa tinh thần. Đây là một trong những
nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự hình thành của các nhóm tơn giáo, tin
ngưỡng mà có nhà nghiên cứu tạm dịch là “hiện tượng tơn giáo mới”. Một
trong những hình thức sinh hoạt tín ngưỡng dưới dạng các nhóm nhỏ là điện
thờ tư nhân.
Điện thờ tư nhân đã tồn tại trong đời sống tơn giáo tín ngưỡng của
người Việt trước đây. Nhưng trong khoảng 30 năm trở lại đây, ở khu vực
Đồng bằng Bắc bộ, đặc biệt là các tỉnh Hà Nội, Hải Phịng, Nam Định, Thái
Bình, Vĩnh Phúc… số điện thờ tư nhân phát triển khá nhanh. Mỗi điện thờ tư
nhân có những cách thức hoạt động riêng, thu hút một lượng “tín đồ” nhất
định trong và ngồi địa phương. Mục đích của những điện thờ tư nhân để tìm
lời giải đáp cho một số băn khoăn, khúc mắc trong cuộc sống như ốm đau,
bệnh tật chưa lâu khỏi, rủi ro trong công việc… Họ hi vọng và tin tưởng
những nhu cầu này sẽ được các chủ điện thờ tư nhân đáp ứng.
Đối với nhân dân Vĩnh Phúc nói chung và nhân dân Tam Đảo nói

riêng, Quốc Mẫu Tây Thiên Lăng Thị Tiêu là vị nữ thần có cơng lớn trong
công cuộc đấu tranh giữ nước thời Hùng Vương. Qua nhiều thăng trầm lịch
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


sử, bà vẫn có vị trí nhất định trong tâm thức người dân Tam Đảo và được
nhân dân nơi đây thờ phụng. Không gian phân bố của tục thờ Quốc Mẫu Tây
Thiên chủ yếu ở địa bàn Tây Thiên trên núi Thạch Bàn, xã Đại Đình và lan
tỏa ra các huyện Bình Xuyên, Tam Dương, Lập Thạch và thành phố Vĩnh
Yên ngày nay. Theo thống kê trong tự điển nơi thờ cúng ghi đời Lê Hiển
Tông, niên hiệu Cảnh Hưng thứ 24 (1793) thì ở vùng này có 54 tổng xã có
đền thờ Quốc Mẫu Tây Thiên. Trong đó, huyện Bình Xun có 4 di tích,
huyện Tam Dương có 5 di tích, huyện Tam Đảo có 14 di tích, huyện Lập
Thạch có 18 di tích.
Xuất phát từ nhu cầu của người dân và sự phát triển của kinh tế - xã
hội, các điện thờ Mẫu tư nhân xuất hiện ngày càng nhiều, trên địa bàn huyện
Bình Xun cùng khơng ngoại lệ. Việc nghiên cứu một cách tương đối toàn
diện và hệ thống về các điện thờ tư nhân ở một địa bàn tiêu biểu như huyện
Bình Xuyên là điều cần thiết. Vậy, thực chất điện thờ tư nhân là gì? Tại sao ở
Bình Xuyên lại xuất hiện nhiều điện thờ Mẫu tư nhân như vậy? Sự xuất hiện
của các điện này có liên quan đến tín ngưỡng thờ Quốc Mẫu Tây Thiên của
người dân nơi đây không? Đặc điểm và cách thức hoạt động của các điện thờ
Mẫu tư nhân ở đây là gì?
Với những lý do trên, nên tơi chọn vấn đề “Hoạt động của các điện
thờ Mẫu tư nhân trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề
tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử văn hóa Việt Nam của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Theo GS. Vũ Ngọc Khánh, tính từ thế kỷ XVII đến nay (không kể đến

những ý kiến viện dẫn hoặc phân tích trên các sách báo và các thần tích lưu
lại tại các địa phương và các phủ điện thờ), sơ bộ đã có 25 cơng trình với ba
ngơn ngữ (Hán Nôm, Việt, Pháp) viết về Chúa Liễu - Mẫu Liễu Hạnh bao
gồm: các sách Hán Nôm (Vân Cát Lê gia ngọc phả; Truyền kỳ tân phả; Vân
Cát thần nữ cổ lục…), sách Quốc ngữ và chữ Pháp (Nam Hải dị nhân của
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phan Kế Bính; Truyện thần nữ Vân Cát của Thiên Đình hay Nam Phong
1930; Sự tích Liễu Hạnh cơng chúa của Trọng Hối 1959…)
Sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, cơng tác nghiên
cứu có nhiều điều kiện thuận lợi. Vì thế, nhiều cơng trình nghiên cứu ra đời,
các cuộc hội thảo và các bài viết về tín ngưỡng thờ Mẫu ở Việt Nam (không
kể những bài viết trong báo và tạp chí), đó là:
- Cuốn “Đạo Mẫu ở Việt Nam” của GS. Ngô Đức Thịnh gần như liên
tục được tái bản, sửa chữa, có bổ sung vào các năm 2001, 2007 và 2010. Sau
mỗi lần tái bản như vậy, việc sửa chữa bổ sung không chỉ thuần túy là thêm
thắt tư liệu mà cịn có những thay đổi về nhận thức, quan điểm nghiên cứu.
Cuốn sách 2010 có nhiều điểm ưu việt hơn các phiên bản trước đó như:
Thứ nhất, tên cuốn sách đã bỏ chữ “ở”, để khẳng định ở Việt Nam đã
hình thành một tín ngưỡng thờ Mẫu (nữ thần) khác biệt so với giá trị phổ biến
trên thế giới.
Thứ hai, các phiên bản trước (1996, 2001, 2007), sau phần trình bày hệ
thống thờ Mẫu, mà chủ yếu là Mẫu Tam phủ, Tứ phủ, còn các chương sau đi
vào các hiện tượng thờ Mẫu ở địa phương (Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ), thì
phiên bản 2010 xây dựng hệ thống thờ Mẫu với ba cấp độ: Thờ Nữ thần, Mẫu
thần và Mẫu Tam phủ, Tứ phủ, sự tác động và chuyển hóa giữa chúng; khái
quát ba dạng thức thờ Mẫu đầu tiêu biểu cho Bắc, Trung, Nam với các đặc

trưng địa phương; cuốn sách tập trung nghiên cứu các vị Thánh Mẫu tiêu
biểu, như Thánh Mẫu Liễu Hạnh ở Bắc Bộ, Thiên Ya Na - Pô Inư Nagar ở
Trung Bộ và Bà Chúa Xứ, Bà Đen, Thiên Hậu ở Nam Bộ.
Thứ ba, cuốn sách này đi sâu vào nghiên cứu Đạo Mẫu chứ không
nghiên cứu tục Lên đồng, tuy nhiên, đây là hiện tượng vừa đồng nhất và vừa
khác biệt. Do vậy, tác giả cuốn sách luôn đặt chúng trong mối quan hệ chung
riêng, tổng thể và bộ phận.
Thứ tư, lần xuất bản năm 2010 này, ngồi 100 bài Hát văn đã cơng bố
trong lần xuất bản trước (năm 1996, tập 2), cuốn sách đã được tác giả bổ sung
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đáng kể những những tư liệu thành văn liên quan tới các vị Thánh Mẫu, nhất
là Mẫu Liễu Hạnh. Đây là phần tài liệu vô cùng quý giá đối với những NNC
nói chung và tác giả luận văn nói riêng.
- Cuốn sách “Lên đồng hành trình của thần linh và thân phận” của GS.
Ngô Đức Thịnh là một tài liệu về nghi thức lên đồng gắn liền với tín ngưỡng
thờ Mẫu Tứ phủ ở Việt Nam trong bối cảnh cảnh đối sánh với các nghi thức
lên đồng của các tộc người thiểu số khác. Qua đây, GS. Ngô Đức Thịnh đã tái
hiện một bức tranh sinh động về thân phận những ông đồng, bà đồng, thanh
đồng... trong nghi thức sinh hoạt thờ Mẫu Tứ phủ. Nghi thức lên đồng đã trở
thành đối tượng trung tâm với những yếu tố cấu thành lên nó. Gương mặt của
các thần linh trong điện Mẫu Tứ phủ cũng qua sự thăng giáng vào các thầy
đồng đã trở nên rõ ràng, đa dạng và sinh động hơn đối với đời sống tâm linh.
Các yếu tố như: thần linh, thầy đồng, trang phục, âm nhạc (cung văn, nhạc
cụ), điện thờ... đã hòa quyện và tạo nên một nghi thức lên đồng hồn hảo.
- Cuốn “Văn hóa tâm linh Nam Bộ” (1997) của tác giả Nguyễn Đăng
Duy, tác giả có viết một chương về tín ngưỡng thờ Mẫu, nhưng là thờ Mẫu ở

Nam Bộ.
- Trong cuốn “Di sản văn hóa dân tộc trong tín ngưỡng và tơn giáo ở
Việt Nam” (2000), tác giả Chu Quang Trứ có bài viết về tín ngưỡng thờ Mẫu
nhưng chưa sâu, tác giả giới thiệu dàn đều bốn loại hình tín ngưỡng chủ yếu ở
Việt Nam.
- Cuốn “Lịch sử tín ngưỡng Đơng Nam Á” (2000), tái bản năm 2003
của TS. Trương Sĩ Hùng (chủ biên), trong đó có bài viết: Thờ Mẫu Việt Nam
một tín ngưỡng điển hình ở Đơng Nam Á, tác giả giới thiệu về lễ hội thờ Mẫu
và bước đầu đưa ra kết luận tín ngưỡng thờ Mẫu ở Việt Nam mang sắc thái
điển hình ở Đơng Nam Á.
- Cuốn sách “Tín ngưỡng dân gian Việt Nam” (tái bản có sửa chữa, bổ
sung năm 2001) của GS. Vũ Ngọc Khánh có viết về các tín ngưỡng dân gian
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Việt Nam hiện nay, trong đó có cả tín ngưỡng thờ Mẫu, tín ngưỡng Tam phủ Tứ phủ, nhưng khơng nghiên cứu sâu từng loại hình tín ngưỡng mà chỉ nêu
khái qt trong từng loại hình tín ngưỡng dân gian.
- Cuốn “Văn hóa Thánh Mẫu” (2004) của Đặng Văn Lung của TS.
Nguyễn Đức Lữ (chủ biên) cũng viết về tín ngưỡng thờ Mẫu ở Việt Nam,
nhưng chỉ đề cập đến khái niệm thờ Mẫu và một số đặc điểm của tín
ngưỡng thờ Mẫu, chưa đi sâu vào nguồn gốc, vai trị… của tín ngưỡng thờ
Mẫu ở Việt Nam.
- Cuốn “Các nữ thần Việt Nam” của Đỗ Thị Hảo, Mai Thị Ngọc Chúc
- “Đạo Thánh ở Việt Nam” của GS. Vũ Ngọc Khánh - trong các cơng trình
này, nhà nghiên cứu đã có cơng sưu tầm, nghiên cứu và phân tích một cách
sâu sắc, chi tiết về đạo Mẫu ở Việt Nam. Hồn thiện, hệ thống hóa và đưa ra
các lý giải về các vị nữ thần, Mẫu hiện diện trong tâm thức người Việt.
- Cuốn “Những thần nữ danh tiếng trong văn hóa Việt Nam” của

Nguyễn Minh San đề cập đến huyền tích của 17 vị nữ thần, mẫu thần; nghi lễ
thờ Mẫu - văn hóa và tập tục đã giới thiệu các vị Thánh Mẫu, phân tích về bản
chất và đặc trưng của tín ngưỡng thờ Mẫu…
- Cuốn “Hát Văn” của GS. Ngô Đức Thịnh, nội dung đề cập chủ yếu
đến một số vấn đề cơ bản của tín ngưỡng thờ Mẫu nói chung và nghi thức lên
đồng/hầu đồng nói riêng. Trong đó, ơng tập trung vào khảo sát các nghi thức
hát văn và lên đồng. Từ đây, GS. Ngô Đức Thịnh cũng chỉ ra những giá trị
nghệ thuật, tín ngưỡng tâm linh của hát văn. Cùng với những đánh giá, phân
tích khoa học về hát văn, ơng đã sưu tầm bài bản, nội dung ca từ của loại hình
diễn xướng tâm linh này. Việc sưu tầm nội dung, câu chữ, lời bài hát trong hát
văn gắn với đạo Mẫu là hết sức quan trọng và cần thiết. Nó không chỉ cung
cấp cho chúng ta lời ca trong những điệu hát văn mà trong đó cịn là nội dung
tư tưởng, nguồn gốc lịch sử các thần linh trong hệ thống và giá trị nghệ thuật
nhân văn.
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Trong bộ “Nếp cũ: Tín ngưỡng Việt Nam”, bên cạnh việc đề cập đến
các đối tượng và cách thức thờ cúng trong gia đình Việt truyền thống, Toan
Ánh cịn chỉ ra một số việc làm mang tính mê tín tại các điện thờ như bói
tốn, hầu bóng, bắt ma, trừ tà… Những việc làm này ngày nay đang rất phổ
biến ở các điện thờ tư gia. Đặc biệt, trong cuốn “Nếp cũ: Tín ngưỡng Việt
Nam” (quyển thượng, tái bản năm 2005), tr.67-87, tác giả Toan Ánh đã đề
cập đến bàn thờ gia tiên, theo tác giả là thờ những người đã khuất như cụ, kỵ,
ông, bà, cha, mẹ. Trong khn khổ thờ tự gia đình, tác giả cũng đề cập đến
các ban thờ như Thổ công, Thánh sư (Tiên sư hay Nghệ sư), bà Cô, ông
Mánh, thần tài, tiền chủ… Tác giả cịn mơ tả cách thức bài trí nơi thờ và khí
tự phối thờ, một số văn tự liên quan đến đối tượng thờ cũng như thần tích và

văn khấn… Cùng với thờ phụng gia tiên, Toan Ánh còn đề cập đến các đối
tượng thờ khác trong gia đình như ban thờ Phạt (tín đồ Phật giáo), thờ Chư vị
(nếu tin vào đồng bóng), Trần Hưng Đạo, Thánh Quan, Tề Thiên Đại
Thánh… Tất cả các vị thần này hiện nay vẫn có mặt trong một số điện thờ tư
gia, tác giả gọi chung những ban thờ này là điện hoặc am. Có thể coi đây là
tác giả đầu tiên đề cập đến những vị thần thánh không phải là gia tiên trong
gia đình Việt.
- Cơng trình “Quốc Mẫu Tây Thiên Vĩnh Phúc” (2008) của nhóm tác
giả Lê Kim Thuyên, Lê Kim Bá Yên đã khái quát về cuộc đời, nhân thân
Quốc Mẫu và sự hình thành tục thờ Quốc Mẫu Tây Thiên. Tuy nhiên, tác
phẩm chỉ dừng lại ở mức độ khái quát và chỉ nêu đậm tính chủ quan của
người viết.
- Cuốn “Tín ngưỡng thờ Mẫu ở Vĩnh Phúc” (2009) của nhóm tác giả
Lê Kim Thuyên, Lê Kim Bá Yên đã mô tả điện thần thờ Mẫu và các giá đồng
cũng như nghi lễ, hội lễ về Mẫu Tam phủ - Tứ phủ ở Vĩnh Phúc. Trong đó,
hai tác giả cũng nói đến sự xâm nhập của điện Mẫu Tứ phủ vào các điện thần
thờ Mẫu ở Vĩnh Phúc cũng như điện thờ Quốc Mẫu Tây Thiên nhưng chưa
giải thích nguyên nhân của hiện tượng này.
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đặc biệt bài viết Di tích và lễ hội Tây Thiên - tiềm năng và triển vọng
của GS.TS Lê Hồng Lý [12], bài viết đề cập đến trong mối tương quan với
tiềm năng kinh tế và phát triển du lịch. Tham luận của Lê Hồng Lý ngoài việc
đề cập đến hệ thống cảnh quan di tích của khơng gian lễ hội Tây Thiên, ơng
cịn đề cập đến q trình phục hưng của tín ngưỡng - lễ hội Tây Thiên gắn với
thập phương khách hành hương. Những con số về số lượng khách đến Tây
Thiên trong các năm của thập niên 90 (thế kỷ XX) đã chỉ ra tiềm năng phát

triển của loại hình tín ngưỡng - lễ hội này. Qua đó, ơng khẳng định, lễ hội Tây
Thiên là một n Tử, một chùa Hương của Vĩnh Phúc; lễ hội Tây Thiên là
một hoạt động du lịch sinh thái tâm linh đầy hấp dẫn; đi hội Tây Thiên là sự
khám phá về văn hóa tộc người ở Vĩnh Phúc; lễ hội Tây Thiên là một tiềm
năng kinh tế lớn của Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó, GS.TS Lê Hồng Lý cũng đưa
ra các giải pháp cho việc quản lý cũng như góp phần quy hoạch và phát triển
khu di tích tín ngưỡng - lễ hội thờ Mẫu Tây Thiên ở Vĩnh Phúc.
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu về tín ngưỡng thờ Mẫu cịn có rất
nhiều tác giả, cơng trình nghiên cứu, bài báo, tạp chí… tìm hiểu sâu về nghi
lễ hầu đồng, trang phục… trong tín ngưỡng thờ Mẫu dưới nhiều khía cạnh,
góc độ khác nhau như:
- Nguyễn Ngọc Mai (1999), Trang phục trong tín ngưỡng thờ Mẫu ở
Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Văn hóa dân gian.
- Nguyễn Quốc Phẩm (1998), “Góp phần bàn về tín ngưỡng dân gian
và mê tín dị đoan”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, tr.11-13.
- GS. Ngô Đức Thịnh (2001), “Nhận thức về đạo Mẫu và một số hình thức
Shaman của các dân tộc nước ta”, Tạp chí nghiên cứu Văn hóa dân gian, tr.3-8.
- Trần Ly Ly (2007), Múa lên đồng trong tín ngưỡng thờ Mẫu, Luận
văn Thạc sĩ Văn hóa học.
Bên cạnh đó, một số cơng trình nghiên cứu, bài báo của các tác giả tìm
hiểu về các điện thờ tư gia:
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Lê Thị Chiêng (2010), “Tìm hiểu các điện thờ tư gia ở Hà Nội” Luận
án tiến sĩ Triết học đã giúp bạn đọc có cái nhìn tổng qt về các điện thờ tư
gia trên địa bàn Hà Nội, qua đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy
hình thức tín ngưỡng này. Tuy nhiên, tác giả lại nghiên cứu các điện thờ tư

gia ở Hà Nội dưới góc độ triết học.
- Phần Sự thờ cúng các vị Thần Tiên ở Việt Nam, trong tác phẩm “Góp
phần nghiên cứu văn hóa Việt Nam”, tái bản năm 1996, Nguyễn Văn Huyên
đã trình bày khá chi tiết 3 đền thờ Tiên ở Hà Nội (Bích Câu, Ngọc Hồ, Vọng
Tiên), từ bố cục, cách bài trí điện thờ, đến số lượng hoàng phi, câu đối. Tác
giả kết luận nội dung của chúng đều kể lại dưới hình thức khác nhau truyền
thuyết về tiên, những phép lạ và công trạng hộ quốc an dân, linh ứng của họ.
Theo ông, các vị Tiên đứng vị trí hàng đầu trong tín ngưỡng người Việt Nam.
Ý kiến này của tác giả là cơ sở để đối chiếu, so sánh nhằm làm rõ tính chất
Đạo giáo khá là nổi bật của điện thờ tư nhân.
Trên đây chỉ là một số tác phẩm cơ bản của các nhà nghiên cứu trong
nước, trong những năm gần đây về tín ngưỡng thờ Mẫu, nhưng tác giả luận
văn chưa có điều kiện để liệt kê ra tất cả những danh mục viết về tín ngưỡng
thờ Mẫu ở Việt Nam và cũng chưa có cơ hội được đọc hết các luận văn
nghiên cứu về tín ngưỡng thờ Mẫu và Mẫu Tam phủ - Từ phủ của các tác giả
Việt Nam dưới các góc độ khác nhau; nghiên cứu về điện thờ tư gia ở Hà Nội.
Tuy nhiên, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu cụ thể, sâu sắc về các điện
thờ Mẫu tư nhân trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Những
nghiên cứu trên đây sẽ là những tư liệu bước đầu giúp tác giả tham khảo, kế
thừa, tiếp thu và phát triển đề tài của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


Mục đích:

Luận văn làm rõ các loại hình và hoạt động của các điện thờ Mẫu tư nhân
trên địa bàn huyện Bình Xuyên, trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm
nâng cao hơn nữa công tác quản lý Nhà nước đối với những hiện tượng này.

15


LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Nhiệm vụ:

Để đạt được mục đích trên, luận văn cần thực hiện một số nhiệm vụ cơ
bản sau:
- Làm rõ một số khái niệm cơ bản được sử dụng trong luận văn.
- Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá và rút ra một số nhận xét về tổ chức hoạt động của các điện thờ Mẫu tư nhân ở Bình Xuyên.
- Chỉ ra nguyên nhân định hình và phát triển, đặc điểm của các điện thờ
Mẫu tư nhân ở Bình Xuyên.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản lý Nhà nước
đối với hiện tượng thờ Mẫu tư nhân trên địa bàn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Tín ngưỡng thờ Mẫu ở nước ta đã có từ rất lâu, đã bám rễ ăn sâu vào
đời sống tinh thần của người dân từ Bắc vào Nam. Vì thời gian và trình độ
hạn chế, tác giả luận văn xin được xác định đối tượng nghiên cứu và giới hạn
của đề tài như sau:


Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung vào nghiên cứu trường hợp hoạt động của 19 điện
thờ Mẫu tư nhân của tồn huyện Bình Xun, tỉnh Vĩnh Phúc.


Phạm vi nghiên cứu:


- Không gian: Nghiên cứu thực trạng của các điện thờ Mẫu tư nhân
hoạt động trên địa bàn huyện Bình Xuyên.
- Thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu bối cảnh xã hội của các
điện thờ Mẫu tư nhân ở huyện Bình Xuyên trong thời điểm hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu nguồn tƣ liệu và lý thuyết nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được luận văn, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Luận văn sử dụng phương pháp điền dã thực tế: quan sát, ghi chép mô
tả, phỏng vấn sâu 19 trường hợp Chủ điện Mẫu và 30 trường hợp là con
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nhang đệ tử. Phương pháp này cho phép NNC tạo dựng một cái nhìn tổng thể
các điện thờ Mẫu tư nhân ở huyện Bình Xuyên. Phương pháp này sẽ được
tiến hành trên cơ sở tham dự trực tiếp tại địa bàn nghiên cứu. Các bước tiến
hành và câu hỏi phỏng vấn được xây dựng trên cơ sở xác định đối tượng, mục
đích, nội dung của Luận văn.
- Tiếp theo, do tính chất của đối tượng nghiên cứu tương đối phức tạp,
nên trong quá trình triển khai luận văn, tác giả cũng lưu ý sử dụng phương
pháp đa ngành/liên ngành như: Văn hoá học, Nhân học, Xã hội học, Sử học...
Trong việc sử dụng phương pháp đa ngành này trong quá trình thực hiện luận
văn, NNC đã sử dụng phương pháp của Văn hóa học - Nhân học để nghiên
cứu, diễn giải và trình bày kết quả của luận văn. Phương pháp Sử học để định
vị khung niên đại, sắp xếp theo trình tự thời gian, luật nhân - quả để bổ trợ
cho việc diễn giải và trình bày kết quả trong quá trình thực hiện luận văn, trên
cơ sở diễn giải, rút ra những kết luận khoa học dựa trên số liệu thống kê và
sản phẩm định tính tại thực địa.



Nguồn tư liệu

Đề tài “Hoạt động của các điện thờ Mẫu tư nhân trên địa bàn huyện
Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc” là một đề tài rộng, nguồn tư liệu rất đa dạng
được chia làm hai loại tư liệu chính:
Thứ nhất, nguồn tư liệu nghiên cứu như: “Đạo Mẫu ở Việt Nam” (Tập
1), “Đạo Mẫu ở Việt Nam” (Tập 2), “Đạo Mẫu và các hình thức Shaman
trong các tộc người ở Việt Nam và Châu Á” (2004) của GS. Ngô Đức Thịnh
(chủ biên), “Tín ngưỡng dân gian Việt Nam” (tái bản có sửa chữa, bổ sung
năm 2001) của GS. Vũ Ngọc Khánh… cung cấp cho tác giả những thơng tin
về tín ngưỡng thờ Mẫu ở Việt Nam.
Thứ hai, nguồn tư liệu khảo sát thực địa, là phần quan trọng nhất trong
luận văn. Nguồn tư liệu khảo sát thực tế tại các làng xã có điện thờ Mẫu tư
nhân ở huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc đã cung cấp cho tác giả về sự biến
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đổi, hiện trạng và cách thức thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu tư nhân của các xã
ở huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc và vị trí, vai trị của tín ngưỡng đối với
đời sống văn hóa của một bộ phận cư dân trong vùng.
6. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn góp phần nhận diện các điện thờ Mẫu tư nhân ở huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc với đặc điểm của nó.
Luận văn giúp cho người đọc hiểu thêm về tín ngưỡng thờ Mẫu ở
huyện Bình Xuyên và tục thờ Quốc Mẫu Tây Thiên, cũng như tầm ảnh hưởng
của nó đến vùng.

Ngồi ra, luận văn cịn là nguồn tài liệu tham khảo cho những người
muốn nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn về tơn giáo, tín ngưỡng của địa phương,
những người làm cơng tác quản lý văn hóa. Thơng qua luận văn, các nhà quản
lý hiểu thêm phần nào những giá trị văn hóa, đạo đức trong thờ Mẫu, nhằm
phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của loại hình tín
ngưỡng này.
7. Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương là:
Chương 1: Một số khái niệm cơ bản và tổng quan về địa bàn nghiên cứu
Chương 2: Các loại hình và hoạt động của các điện Mẫu tư nhân ở
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3: Nguyên nhân định hình - phát triển và đặc điểm cơ bản
trong hoạt động của các điện Mẫu tư nhân ở huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh
Phúc

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ TỔNG QUAN VỀ
ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
“Căn đồng” là khái niệm được sử dụng trong luận văn được hiểu là
những người có phận sự thực hiện nghĩa vụ với thánh thần. Căn đồng được
chia thành các loại nặng, nhẹ khác nhau. Tùy thuộc vào mức độ nặng, nhẹ mà
người có căn phải thực hiện các nghi thức trình đồng, mở phủ, hầu bóng,
thậm chí lập điện thờ riêng tại nhà.
“Điện thờ” là nơi (cơ sở) thờ tự có giới hạn và quy mơ nhỏ. Điện thờ

cịn có tên gọi khác là tĩnh hay am (miếu). Đối tượng được thờ thường là một
hay nhiều vị thánh (thần).
Theo đó, “Điện Mẫu tư nhân” là các điện thờ Mẫu được lập tại nhà của
các chủ điện, thường có quy mô nhỏ. Việc lập điện thờ Thánh, thờ Mẫu hay
lập điện thờ Tứ phủ tại gia thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố như căn duyên
của thanh đồng với nhà Thánh, lòng mộ đạo của thanh đồng xuất tâm muốn
thờ phụng cũng như điều kiện thờ phụng và hoàn cảnh của thanh đồng… Khi
muốn lập điện, các thanh đồng cần lưu ý một số điều cơ bản để việc thờ cúng
được đầy đủ, chu tồn, khơng chỉ là nhất thời.
“Mở phủ” là một nghi thức của tín ngưỡng thờ Mẫu và Đức Thánh
Trần để những người có căn đồng trở thành thanh đồng. Sau nghi lễ này,
người có căn đồng chính thức được cơng nhận là con của các thánh thần.
“Thanh đồng” là một nghi thức xin được nhận là con cái nhà Thánh
dành cho người nhẹ căn và xin được mở phủ dành cho người nặng căn trong
tín ngưỡng thờ Mẫu và Đức Thánh Trần.
“Lên đồng” là một dạng nhập đồng với nghĩa vụ hầu thánh của thanh
đồng nhưng nặng về nghi thức diễn xướng. Những người này thường lên
đồng vào các dịp được gọi là Tiệc Thánh quan trọng trong năm. Chẳng hạn
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


như tiệc Mẹ (tháng 3 âm lịch), tiệc Cha (tháng 8 âm lịch), tiệc các Quan, các
Cô vào các tháng trong năm (từ tháng Giêng đến tháng 10 âm lịch).
“Lộc Phật, lộc Thánh” là những lễ vật đã được dâng cúng trong các
đàn lễ mà các tín hữu được nhận sau đó.
“Nhập đồng” là hiện tượng thánh thần nhập vào người trần để thị hiện
quyền năng. Sự hiện diện của các vị thánh thần thường được thực hiện thông
qua lời nói, cử chỉ, hoạt động của người bị/nhập đồng. Người nhập đồng cịn

có thể gọi là người nhận linh nhập.
“Tiễn căn” với các điện thờ tư nhân là nghi lễ chấm dứt phận sự làm
tôi con của những thanh đồng và các vụ thánh của họ. Nghi lễ này thường
được chủ điện tiến hành cho các tín hữu có căn đồng của mình.
“Tín hữu, đạo hữu” nói chung là những người có chung niềm tin vào
một tơn giáo hay tín ngưỡng cụ thể nào đó. Trong luận văn này, khái niệm
“tín hữu” để chỉ những người có chung niềm tin vào một điện thờ tư nhân. Họ
còn được gọi là “con nhang đệ tử”.
Khái niệm “Bản hội”
Dường như chưa có một nguồn tư liệu nào đưa ra định nghĩa chính xác
về bản hội mặc dù trong thực tế bản hội là một khái niệm đã xuất hiện từ xa
xưa trong dân gian. Các nhà nghiên cứu đi trước hầu hết nhắc đến nó như một
khái niệm đã được định vụ ngữ nghĩa không cần bàn luận.
Những quan niệm về bản hội của các nhà nghiên cứu và của cả những
người trải nghiệm đời sống của mình trong bản hội cho thấy bản hội là một
khái niệm khó cắt nghĩa. Quan điểm thứ nhất cho rằng bản hội và mạng lưới
của những người lên đồng, đã vơ tình loại bỏ nhiều người khác cũng được coi
là thành viên của bản hội. Theo TS. Mai Thị Hạnh: “Khi thâm nhập một số
bản hội ở Hà Nội, Nam Định, Hưng Yên… cả những bản hội ở điện tư gia và
bản hội ở đền, phủ, tơi nhận thấy ngồi những người lên đồng, bản hội còn
bao gồm cả thầy cúng, cung văn, hầu dâng; “con nhang, con khoán, con bán,
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


con cầu” - những người này thậm chí khơng có căn đồng và cũng khơng có
khả năng hầu thánh”. Quan điểm thứ hai lại gạt ra ngồi nhiều loại hình bản
hội khác. Sự tồn tại của nhiều loại hình bản hội mà tôi đã thâm nhập cho thấy
không phải chỉ có bản hội của đồng thầy - tức người có khả năng “đẻ đồng”

(trình đồng mở phủ cho con nhang đệ tử) mà cịn có bản hội của những người
là thanh đồng (tức họ chỉ lên đồng mà không đẻ đồng), thậm chí có người
hồn tồn khơng phải là thanh đồng, đơn thuần họ chỉ là người có niềm tin
vào Thánh Mẫu, có điện thờ Mẫu tại gia và thường xuyên “sở cầu” cho các
tín chủ… Quan niệm thứ ba có vẻ “bác học” hơn bở cắt nghĩa theo lối chiết
tự từ Hán Việt và khơng phải ai cũng có đủ trình độ để làm được điều này”.
“Bản hội đạo Mẫu là một cộng đồng tín đồ đạo Mẫu bao gồm nhiều
thành viên dưới sự dẫn dắt của một chủ hội, có cùng một chốn tổ; có sự hiểu
biết, đồng cảm lẫn nhau và có cùng niềm tin vào sự độ trì của các vụ thần
đạo Mẫu” [20].
Marcel Mauss (1872 - 1950) là một nhà xã hội người Pháp là người kế
tục, cộng sự của Émile Durkheim. Trong quá trình nghiên cứu một hiện tượng
phổ biến trong các xã hội nguyên thủy được gọi là “sự tặng quà”, đúng hơn là
sự trao đổi quà tặng. Nguyên lý của việc trao đổi này tuy khơng cịn là ngun
lý của những xã hội theo chế độ cống nạp thuần túy nhưng chưa đạt đến
ngun lý của thị trường. Trong đó, ngồi sự biếu tặng lẫn nhau người ta còn
tặng biếu thần linh (hiến tế) bằng cách đập phá, đốt cháy, đánh chìm quà tặng.
Sự phá hủy quà tặng trong hiến tế sẽ được thần linh bảo trợ và kích thích sản
xuất. Sự trao đổi quà tặng như vậy là tuân theo một hệ thống tượng trưng,
không thể đơn giản quy về một hiện tượng kinh tế hay bất kỳ một chiều kích
riêng biệt nào như pháp lý, tôn giáo, đạo đức, thẩm mỹ… Quà tặng đã là một
hiện tượng xã hội tổng thể hay chính quà tặng, tính xã hội tổng thể được thể
hiện. Chính vì vậy, trong q trình thực hiện Luận văn, chúng tôi sử dụng lý
thuyết tổng thể của M. Mauss để tìm hiểu, đặt hoạt động của các điện thờ

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Mẫu tư nhân trong đời sống văn hóa cộng đồng hiện nay trong mối quan hệ
đa chiều của xã hội. Từ đó, thơng qua nghiên cứu trường hợp hoạt động của
các điện thờ Mẫu tư nhân ở huyện Bình Xuyên để đánh giá những ảnh hưởng,
tác động của hoạt động tín ngưỡng này tới đời sống cá nhân, cộng đồng và
ngược lại [18]. Trong bối cảnh xã hội Việt Nam hiện nay, những dư tồn của
các hình thái kinh tế, quan niệm về “quà tặng” không mất đi, đặc biệt là việc
“tặng quà cho thần linh” vẫn còn tồn tại và cịn trở nên phát triển. Chính vì
vậy, tác giả mong muốn vận dụng được quan niệm/lý thuyết này của Mauss
để làm sáng tỏ mối tương tác - ảnh hưởng qua lại giữa các điện thờ Mẫu tư
nhân với đời sống văn hóa cộng đồng.
1.2. Tổng quan về huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
1.2.1. Vị trí địa lý và lịch sử hình thành huyện Bình Xuyên
Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, thuộc
đồng bằng Bắc Bộ, gần thủ đơ Hà Nội, có nhiều tiềm năng, lợi thế về điều
kiện tự nhiên và vị trí địa lý, thuận lợi cho việc hình thành, phát triển các khu
cơng nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung.
Về mặt vị trí, phía Bắc Vĩnh Phúc giáp với tỉnh Thái Nguyên và Tuyên
Quang, phía Nam giáp Hà Nội, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía Đơng giáp
hai huyện Sóc Sơn và Đơng Anh của Hà Nội. Tổng diện tích đất tự nhiên của
tỉnh là 1.231,76km². Ngày 7/2/2018, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Nghị quyết số 484/NQ-UBTVQH14 “Về việc thành lập phường Tiền Châu,
phường Nam Viêm thuộc thị xã Phúc Yên; thành lập thành phố Phúc Yên
thuộc tỉnh Vĩnh Phúc”. Như vậy, hiện nay Vĩnh Phúc có 2 thành phố, 7 huyện
với 137 xã, phường, thị trấn trong đó có 15 phường,12 thị trấn và 110 xã.
Vĩnh Phúc nằm trên trục quốc lộ 2 và tuyến đường sắt Hà Nội - Lào
Cai, liền kề với sân bay quốc tế Nội Bài, nằm ở điểm đầu trục giao thông
đường sắt và đường bộ Đông - Tây từ trung tâm miền Bắc thông ra cảng Hải
Phòng và cảng nước sâu Cái Lân (qua đường quốc lộ 5 và trục đường 18 đường cao tốc cho 6 làn xe).
22


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Là một tỉnh trung du nằm phía Tây Bắc Thủ đơ Hà Nội và cũng chính
là cửa ngõ nối các tỉnh khu vực Tây Bắc với Thủ đô bằng các tuyến giao
thông quan trọng như quốc lộ 2, quốc lộ 2C, những năm qua, kinh tế của Vĩnh
Phúc phát triển mạnh, với tốc độ tăng trưởng GDP từ 14 - 16%, nhất là việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế với việc phát triển các khu cơng nghiệp.
Huyện Bình Xun nằm trong địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Huyện có cả ba
địa hình là đồng bằng, trung du và miền núi, vị trí nằm gần trung tâm tỉnh
Vĩnh Phúc, tổng diện tích tự nhiên là 145,67km2. Phía Đơng giáp thành phố
Phúc n, phía Bắc và Đơng Bắc giáp huyện Tam Đảo và tỉnh Thái Nguyên,
phía Tây Bắc giáp huyện Tam Dương, phía Tây giáp thành phố Vĩnh Yên,
phía Tây Nam giáp huyện n Lạc.
Huyện có 13 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn là: Thị trấn Hương
Canh (huyện lỵ), thị trấn Thanh Lãng, Gia Khánh và các xã Đạo Đức, Tam
Hợp, Hương Sơn, Trung Mỹ, Sơn Lôi, Quất Lưu, Phú Xuân, Bá Hiến, Tân
Phong và Thiện Kế.
Bình Xun có ba vùng địa hình khá rõ rệt là đồng bằng, trung du,
miền núi; địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam.
Nằm ở phía Bắc của huyện có dãy núi Tam Đảo chạy ngang từ Tây
sang Đông phân chia ranh giới huyện với tỉnh Thái Nguyên. Địa hình bị chia
cắt mạnh. Đất đai có độ dốc cấp 3 (từ 15 - 250), cấp 4 (trên 250) chiếm trên
90% diện tích, có nguồn gốc hình thành khá phức tạp, tạo nên tính đa dạng
phong phú của hệ sinh thái vùng đồi núi. Nhìn chung, khu vực huyện Bình
Xun có địa hình đa dạng và là nơi có nhiều danh lam thắng cảnh đã tạo nên
tiềm năng du lịch như Thanh Lanh, Mỏ Quạ… Bên cạnh đó, với tính đa dạng
của hệ thực vật đã tạo nên nguồn gen quý hiếm cho nghiên cứu khoa học.
Vùng trung du tiếp giáp với vùng núi, chạy dài từ Tây Bắc xuống Đông
Nam. Vùng đồng bằng tương đối bằng phẳng. Xen kẽ giữa gò đất thấp là


23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


những chân ruộng trũng lòng chảo, đây là khu vực thường xuyên ngập úng
vào mùa mưa.
Huyện Bình Xuyên nằm trong tiểu vùng khí hậu thuộc châu thổ sơng
Hồng, bị chi phối bởi dãy núi Tam Đảo, là vùng khí hậu chuyển tiếp giữa
miền núi và đồng bằng, thường chịu tác động không tốt từ các cơn bão, gây
mưa to, dốc lớn. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,5 - 25°C, nhiệt độ cao
nhất vào tháng 6, 7, 8 là 28 - 34,4°C; nhiệt độ thấp nhất vào tháng 12, 1, 2 từ
13 - 16°C. Bình quân số giờ nắng trong năm là 1.400 - 1.700 giờ/năm. Độ ẩm
khơng khí trung bình cao, từ 84 - 88%.
Theo sử cũ, huyện Bình Xun ngày xưa vốn có tên là Bình Ngun
(đời Trần), sau đến đời vua Lê Hồng Đức (1469) vì kiêng tên húy của vua Lê
Thái Tông (1433 - 1442) mới đổi tên thành huyện Bình Tuyền, thuộc phủ Phú
Bình, thuộc Ninh Sóc thừa tuyên [2; tr.185]. Đời Nguyễn, năm Thiệu Trị thứ
nhất (1841), vì kiêng tên húy của vua Thiệu Trị là Nguyễn Phúc Tuyền, huyện
Bình Tuyền được đổi tên thành huyện Bình Xuyên, thuộc tỉnh Thái Nguyên.
Năm 1890, người Pháp phân chia hành chính một số tỉnh ở Bắc Kỳ, lập
thêm đạo Vĩnh Yên, đặt lỵ sở tại Hương Canh, nhưng chỉ được một thời gian
ngắn lại giải thể, song vẫn để một viên quan đại diện ở Hương Canh để trông
coi công việc thay quyền Tổng đốc Sơn Tây.
Ngày 29/12/1899, Tồn quyền Đơng Dương ra Nghị định thành lập tỉnh
Vĩnh Yên, gồm 1 phủ Vĩnh Tường và 4 huyện Yên Lạc, Tam Dương, Lập
Thạch (thuộc đất Sơn Tây) và huyện Bình Xuyên từ Thái Nguyên sang, đặt
tỉnh lỵ ở làng Tích Sơn.
Theo “Địa chí tỉnh Vĩnh Yên” [17; tr.7-8], vào năm 1903, huyện Bình

Xun có 7 tổng (7 tổng bao gồm: tổng Hương Canh, tổng Bá Hạ, tổng Quất
Lưu, tổng Sơn Lôi, tổng Tam Lộng, tổng Thiệu Kế, tổng Xuân Lãng), 41
làng. Đến năm 1927, còn 6 tổng, 33 làng, dân số là 20.863 người.

24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tháng 2/1950, thi hành Nghị định số 03/TTg của Thủ tướng Chính phủ,
2 tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên hợp nhất thành tỉnh Vĩnh Phúc, huyện Bình
Xuyên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc. Đầu năm 1968, Vĩnh Phúc sáp nhập với Phú
Thọ thành tỉnh Vĩnh Phú, huyện Bình Xuyên thuộc tỉnh Vĩnh Phú.
Tháng 7/1977, huyện Bình Xuyên hợp nhất với huyện Yên Lãng và thị
trấn Phúc Yên (huyện Kim Anh) thành huyện Mê Linh, địa danh huyện Bình
Xun có từ năm 1841 đến năm 1977 tạm thời bị gián đoạn.
Đầu năm 1979, theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, địa giới
hành chính thuộc Bình Xun (cũ) tách ra khỏi huyện Mê Linh, cùng huyện
Tam Dương (cũ) hợp nhất thành huyện Tam Đảo, thuộc tỉnh Vĩnh Phú.
Vào cuối những năm 90, do thay đổi cơ chế quản lý kinh tế - xã hội,
Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ chủ trương chia lại địa giới hành chính cấp
tỉnh, huyện cho phù hợp với cơ cấu quản lý mới. Ngày 1/1/1997, tỉnh Vĩnh
Phú được tách ra thành 2 tỉnh cũ là Vĩnh Phúc và Phú Thọ. Nhưng đến ngày
9/6/1998, huyện Tam Đảo tách thành 2 huyện Tam Đảo, Bình Xuyên như cũ.
Để mở rộng thị xã Vĩnh Yên, tháng 8/1999, hai thôn Vị Thanh, Vị Trù
thuộc xã Quất Lưu tách khỏi huyện Bình Xuyên, sáp nhập vào thị xã Vĩnh
Yên. Như vậy, sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, huyện Bình Xun có
1 thị trấn và 13 xã là thị trấn Hương Canh, xã Trung Mỹ, Thiện Kế, Bá Hiến,
Đạo Đức, Gia Khánh, Hương Sơn, Minh Quang, Phú Xuân, Quất Lưu, Sơn
Lôi, Tam Hợp, Tân Phong, Thanh Lãng.

1.2.2. Dân cư
Bình Xuyên là khu vực tập trung sinh sống lâu đời của cộng đồng
người Việt cổ. Nhiều tài liệu khảo cổ học được cơng bố gần đây cho biết, từ
thời kỳ văn hóa Phùng Nguyên, cư dân người Việt đã có mặt tại đây khai phá
đất đai, canh tác trồng lúa nước, đánh cá, làm gốm. Hiện các làng cịn giữ tên
Nơm theo cách gọi của làng Chạ Việt cổ như: Kẻ Cánh (Hương Canh), Kẻ
Quýt (Quất Lưu), Kẻ Láng (Thanh Lãng)… Những năm trước công nguyên,
25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×