Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Luận văn thạc sĩ USSH hoạt động công tác xã hội trong việc thực hiện chính sách đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 141 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
==================

NGÔ VĂN TRUNG

HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP HOÀ, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội - 2014

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
==================

NGÔ VĂN TRUNG

HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP HOÀ, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Công tác xã hội

Mã số: 60 90 01 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Trà Vinh

Hà Nội - 2014

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi.
Các tài liệu, trích dẫn, kết quả nêu trong đề tài khóa luận tốt nghiệp đều có
nguồn gốc rõ ràng và trung thực và chƣa đƣợc ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về sự cam kết này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2014
Học viên thực hiện luận văn

Ngô Văn Trung

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới tập thể
thầy cơ giáo Khoa Xã hội học - Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho tơi
những kiến thức, kinh nghiệm cũng nhƣ lịng u mến, tâm huyết với nghề
nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn Tiến sỹ Nguyễn Thị Trà Vinh ngƣời đã hƣớng
dẫn và chỉ bảo cho tơi rất tận tình trong suốt q trình thực hiện đề tài. Nhờ có
sự chỉ bảo giúp đỡ của cơ, tơi đã có đƣợc nhiều kinh nghiệm q báu trong
việc triển khai và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn tập thể lớp CH - CTXH2 - K2012 đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tơi có thể hồn thành tốt cơng trình nghiên cứu này. c
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ lãnh đạo và ngƣời dân
huyện Hiệp Hòa, đặc biệt là lãnh đạo, cán bộ nhân viên Phòng Lao động TB&XH huyện Hiệp Hòa đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện
nghiên cứu tại địa phƣơng.
Dù đã rất cố gắng và tâm huyết với đề tài nhƣng do kiến thức của bản
thân về lĩnh vực nghiên cứu chƣa thực sự chuyên sâu, thời gian nghiên cứu
còn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận
đƣợc sự đóng góp ý kiến từ phía các thầy cơ giáo để khóa luận của tơi đƣợc
hồn chỉnh và chất lƣợng hơn.
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2014
Học viên thực hiện luận văn

Ngô Văn Trung

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................ 19

1.1. Các khái niệm công cụ .................................................................................. 19
1.1.1. Khái niệm khuyết tật................................................................................... 19
1.1.2. Khái niệm về người khuyết tật.................................................................... 19
1.1.3. Chính sách xã hội ....................................................................................... 21

1.1.4. Công tác xã hội với ngƣời khuyết tật ......................................................... 22
1.1.5. Khái niệm vai trò ........................................................................................ 23
1.1.6. Khái niệm hòa nhập cộng đồng ................................................................. 23
1.1.7. Khái niệm nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) .................................... 23
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu (Cách tiếp cận trong nghiên cứu) ..... 24
1.2.1. Lý thuyết con người và môi trường ............................................................ 24
1.2.2. Lý thuyết nhu cầu của A. Maslow ............................................................. 25
1.2.3. Lý thuyết vai trò ......................................................................................... 28
1.2.4. Lý thuyết nhận thức hành vi....................................................................... 29
1.3. Đặc điểm tâm, sinh, lý của ngƣời khuyết tật ................................................. 30
1.4. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu ....................................................... 32
1.5. Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về chính sách dành cho ngƣời khuyết tật
.............................................................................................................................. 35
1.5.1. Luật Ngƣời khuyết tật ................................................................................ 35
1.5.2. Đề án trợ giúp ngƣời khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 ............................. 40
1.5.3. Công ước quốc tế về quyền của người khuyết tật ...................................... 41
1.6. Các vấn đề của ngƣời khuyết tật .................................................................. 42
1.6.1. Học tập ....................................................................................................... 42
1.6.2. Việc làm ..................................................................................................... 43
1.6.3. Hôn nhân .................................................................................................... 44
1.6.4. Tâm lý ........................................................................................................ 45
1.6.5. Kỳ thị/Phân biệt đối xử .............................................................................. 46

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiểu kết chƣơng 1................................................................................................. 48
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGƢỜI KHUYẾT TẬT VÀ CÁC CHÍNH SÁCH DÀNH CHO
NGƢỜI KHUYẾT TẬT TẠI HUYỆN HIỆP HOÀ,TỈNH BẮC GIANG...................................... 49


2.1. Nhu cầu của ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ................... 49
2.2. Thực trạng ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ..................... 53
2.2.1. Về trình độ học vấn: ................................................................................... 53
2.2.2. Về trình độ chun mơn.............................................................................. 53
2.2.3. Tình trạng việc làm cho người khuyết tật .................................................. 54
2.2.4. Tình trạng hơn nhân .................................................................................. 54
2.2.5. Hồn cảnh gia đình .................................................................................... 54
2.3. Việc triển khai chính sách dành cho ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hịa,
tỉnh Bắc Giang ...................................................................................................... 58
2.3.1. Các chính sách dành cho ngƣời khuyết tật đang dƣợc triển khai tại địa bàn
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ......................................................................... 58
2.3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong triển khai chính sách dành cho người
khuyết tật tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ................................................... 65
Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................. 70
CHƢƠNG 3: CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC HỖ TRỢ TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH
DÀNH CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT TẠI HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG ............. 71

3.1. Hoạt động với vai trò là ngƣời biện hộ ......................................................... 71
3.2. Hoạt động công tác xã hội với vai trò là ngƣời tạo và tăng cƣờng năng lực 79
3.3. Hoạt động với vai trò tạo điều kiện, vai trò là nhà giáo dục ......................... 92
3.4. Hoạt động tuyên truyền ................................................................................. 98
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................... 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................. 105
PHỤ LỤC............................................................................................................................................. 108

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BLĐTBXH

Bộ Lao động thƣơng binh xã hội

BTXH

Bảo trợ xã hội

CTXH

Công tác xã hội

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

NKT


Ngƣời khuyết tật

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

TGXH

Trợ giúp xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

UNICEF

Qũy nhi đồng liên hợp quốc

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Tỷ lệ NKT vừa và nặng trên thế giới năm 2000 và dự báo năm 2035............... 5
Bảng 2. Nguyên nhân của khuyết tật của Việt Nam năm 2013 ................................ 9
Bảng 3. Các dạng khuyết tật chủ yếu ở Việt Nam ...................................................... 9
Bảng 4. Thái độ của cộng đồng về người khuyết tật ................................................. 47
Bảng 5. Bảng thống kê số lƣợng ngƣời khuyết tật chia theo giới tính tại huyện
Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang............................................................................................... 55
Bảng 6. Bảng thống kê số lƣợng ngƣời khuyết tật chia theo độ tuổi tại huyện

Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang .............................................................................................. 56
Bảng 7. Bảng thống kê số lƣợng ngƣời khuyết tật chia theo mức độ tại huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang ......................................................................................................... 57
Bảng 8. Bảng thống kê số lượng NKT chia theo dạng khuyết tật tại huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang ........................................................................................................ 57
Bảng 9. Tỷ lệ NKT từ 15 tuổi trở lên phân theo trình độ học vấn tại huyện Hiệp
Hịa, tỉnh Bắc Giang ........................................................................................................ 58
Bảng 10. Số lƣợng ngƣời khuyết tật biết về các chính sách dành cho ngƣời
khuyết tật phân theo xã/thị trấn tại huyện Hiệp Hòa ............................................... 100

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con ngƣời khi sinh ra ai cũng mong muốn mình đƣợc mạnh khỏe, có
đƣợc một cuộc sống đầy đủ, sung túc. Nhƣng lại có những ngƣời chỉ mong
mình có đƣợc một cơ thể lành lặn, có thể đi lại, sinh hoạt, học tập, làm việc
nhƣ bao ngƣời bình thƣờng khác. Vậy mà những mong ƣớc đó với họ lại trở
nên khó khăn vơ cùng. Đó chính là những ngƣời khuyết tật.
Ngƣời khuyết tật hiện nay đã khơng cịn trở nên xa lạ khi ta dễ dàng bắt
gặp hình ảnh một ngƣời khuyết tật đang đi trên đƣờng phố với đôi chân không
lành lặn hay bị thiếu đi đôi bàn tay mà lại đang bán những món hàng do họ tự
làm. Hoặc ở một nơi nào đó ta từng nhìn thấy một ngƣời mù mà đôi bàn tay
lại vô cùng linh hoạt khi làm các sản phẩm thủ công và một ngƣời điếc lại tạo
nên những bức tranh thêu rất đẹp… Nhƣ tuân theo một quy luật thơng
thƣờng, mỗi con ngƣời đều phải có việc làm, đều phải lao động để sinh tồn để
bù đắp những khiếm khuyết, đều mong muốn đƣợc đáp ứng các nhu cầu cơ
bản của mình. Nhƣng với ngƣời khuyết tật thì cơ hội việc làm cũng nhƣ các
sinh hoạt bình thƣờng hàng ngày, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của họ lại

khơng đƣợc rộng mở nhƣ bao ngƣời bình thƣờng khác. Chính bởi những
khiếm khuyết trên cơ thể mà họ bị hạn chế và khó có cơ hội đƣợc tiếp cận và
phát triển. Nhu cầu cơ bản của ngƣời khuyết tật càng trở nên cấp bách và cần
thiết khi chúng ta ai cũng nhận thấy rằng họ có tiềm năng và có nghị lực, khát
vọng đƣợc sống, làm việc, đƣợc học tập, đƣợc đối xử nhƣ ngƣời bình thƣờng
khác nhƣ bao ngƣời.
Hiện nay, hiểu rõ nhu cầu, mong muốn, nguyện vọng của ngƣời khuyết
tật, Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho ngƣời
khuyết tật. Trong đó có Luật Ngƣời khuyết tật, Đề án trợ giúp Ngƣời khuyết
tật giai đoạn 2012 - 2020, điều đó đã khẳng định hơn nữa việc giải quyết vấn
đề chính sách xã hội cho ngƣời khuyết tật là vơ cùng quan trọng. Bởi đây
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


cũng là một trong các thành phần của xã hội, đó là nguồn nhân lực dồi dào
của đất nƣớc với những đóng góp và cống hiến khơng nhỏ cho xã hội. Nhiều
mơ hình thí điểm đã đƣợc Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội triển khai về
các chính sách dành cho ngƣời khuyết tật nhƣ đào tạo nghề và hỗ trợ về sản
xuất cho ngƣời khuyết tật... Ở nhiều tỉnh thành và địa phƣơng trong cả nƣớc
đều thành lập Hội Ngƣời khuyết tật với mong muốn hỗ trợ cho ngƣời khuyết
tật giải quyết các vấn đề khó khăn đang gặp phải và xóa bỏ sự mặc cảm, tự ti
của các hội viên. Bên cạnh đó, các trung tâm nhƣ Trung tâm Sống độc lập tại
Hà Nội đã có những hoạt động thiết thực nhằm giúp đỡ ngƣời khuyết tật
“sống độc lập” theo đúng nghĩa…
Gắn với thực tiễn tại huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang hiện đang có số
lƣợng ngƣời khuyết tật là 3.463 ngƣời. Với sự đa dạng về dạng tật nhƣ khuyết
tật vận động, khiếm thị, khiếm thính… Trong đó, khơng phải tất cả ngƣời
khuyết đều có sự hiểu biết, hay thụ hƣởng các chế độ chính sách xã hội của

Đảng và nhà nƣớc. Hơn nữa, một bộ phận cán bộ công chức các cấp, các
ngành, và một bộ phận dân cƣ cịn chƣa có sự nhận thức đúng đắn về vị trí,
vai trị, tầm quan trọng cũng nhƣ các chế độ chính sách xã hội mà ngƣời
khuyết tật đƣợc thụ hƣởng. Từ đó, bản thân tơi nhận thức đƣợc thực trạng
việc thực hiện chế độ chính sách xã hội với nhu cầu đƣợc đáp ứng các dịch
vụ, các chính sách xã hội dành riêng cho ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang hiện nay là cần thiết nên tôi đã lựa chọn đề tài “Hoạt động
cơng tác trong việc thực hiện chính sách đối với người khuyết tật trên địa bàn
huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Với mong muốn, thơng qua đề tài này có thể làm rõ hơn thực trạng ngƣời
khuyết tật nói chung và tình hình triển khai thực hiện các cách sách xã hội
dành cho ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, đánh giá cơng
tác hỗ trợ chính sách xã hội cho ngƣời khuyết tật tại đây và khẳng định vai trò
trong việc đề ra các giải pháp phù hợp của Công tác xã hội với ngƣời khuyết
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tật. Đặc biệt, mang tới cái nhìn mới về ngƣời khuyết tật cũng nhƣ giúp cho
cộng đồng xã hội dần xóa bỏ sự kỳ thị và nâng cao sự tự tin của NKT.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều ngƣời khuyết tật, với các dạng tật
khác nhau, mức độ khuyết tật khác nhau và các nguyên nhân khác nhau.
Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc về ngƣời khuyết tật năm 2002 đã chỉ
ra rằng NKT chiếm trên 10% dân số thế giới, cuộc sống của ngƣời khuyết tật
đã phần gặp khó khăn về kinh tế và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Năm 2011, trong một báo cáo của Liên Hợp Quốc (UN) và tổ chức lao
động quốc tế ILO cũng đã chỉ rõ rằng có khoẳng 75% dân số thế giới (chiếm

khoảng 5 tỷ ngƣời) không đƣợc hƣởng các chế độ an sinh xã hội phù hợp. Trợ
lý Tổng thƣ ký Liên Hợp Quốc đồng thời là tổng giám đốc cơ quan Liên Hợp
Quốc phụ trách các vấn đề về phụ nữ - Bà Michelle Buchelet cho biết: Trong
suốt tập kỷ qua, nền kinh tế thế giới tăng trƣởng mạnh mẽ và tổng sản phẩm
quốc nội của thế giới cũng tăng gấp 10 lần nhƣng việc tiếp cận các dịch vụ
thiết yếu của ngƣời dân vẫn còn hạn chế. Bởi vậy bà Michelle Buchelet cho
rằng: “Đảm bảo an sinh xã hội là thách thức cho tất cả các quốc gia. Mỗi quốc
gia cần thi hành các chính sách việc làm cho phụ nữ và thanh niên”. Báo cáo
của UN và ILO cho thấy, có khoảng 38% dân số thế giới (tƣơng đƣơng
khoảng 2,6 tỷ ngƣời) không đƣợc hƣởng các hệ thống chăm sóc sức khỏe thỏa
đáng 884 triệu ngƣời khơng đƣợc dùng nƣớc sạch. Thêm vào đó có khoảng
1,4 tỷ ngƣời vẫn phải sống ở mức dƣới 1,25 USD/ngày. Báo cáo cũng đề xuất
các nguồn trợ cấp xã hội cộng đồng dành cho những gia đình nghèo, trong đó
bao gồm trợ cấp cho những ngƣời già cả, ngƣời khuyết tật và khoản trợ cấp
dành cho trẻ em và những ngƣời thất nghiệp. Bên cạnh đó chăm sóc y tế, giáo
dục, nƣớc sạch và vệ sinh dịch tế cũng nên đƣợc đảm bảo cho tất cả mọi ngƣời.
Trong Công ƣớc Liên Hợp Quốc về quyền của ngƣời khuyết tật, trong
đó đã cũng đã nhấn mạnh đến các quyền về chăm sóc sức khỏe… đảm bảo
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thu nhập và an sinh xã hội, đặc biệt Công ƣớc cũng nhấn mạnh nguyên tắc
chống phân biệt đối xử, bảo vệ phụ nữ và trẻ em khuyết tật. Nƣớc Việt Nam
cũng đã ký kết tham gi thực hiện công ƣớc. [6]
Báo cáo của cố vấn quốc hội Mỹ về ngƣời khuyết tật năm 2013 cũng
cho rằng ngƣời khuyết tật ở Mỹ chiếm khoảng 15% dân số nƣớc Mỹ, bên
cạnh những chính sách trợ giúp của nhà nƣớc cho ngƣời khuyết tật về chăm
sóc sức khỏe, tạo việc làm họ cũng gặp nhiều rào cản tiếp cận các dịch vụ xã

hội nhƣ: Vui chơi, giải trí, việc làm, giao thơng…
Hiện nay hầu hết các quốc gia đã nghiên cứu và ban hành chính sách
trợ giúp ngƣời khuyết tật, dựa vào lý thuyết vòng đời từ khi con ngƣời chúng
ta sinh ra còn là trẻ em, đến khi trƣởng thành và trở thành ngƣời già, trong
quá trình ấy một bộ phận ngƣời dân khơng may mắn rơi vào tình trạng
khuyết tật. Với quan điểm các quốc gia thành viên đã tham gia phê duyệt
công ƣớc của Liên Hợp Quốc về quyền của ngƣời khuyết tật phải có trách
nhiệm đảm bảo an sinh xã hội cho ngƣời khuyết tật. Nhờ có hệ thống chính
sách an sinh xã hội cho ngƣời khuyết tật mà cuộc sống của đại đa số ngƣời
khuyết tật đƣợc ổn định và ngƣời khuyết tật có cơ hội phát triển và hòa nhập
cộng đồng.
Tại bài viết: Hƣớng tới cơ hội việc làm bình đẳng cho NKT qua hệ
thống pháp luật - Tổ chức lao động quốc tế ILO - 2006 và trẻ em tàn tật và
quyền của các trẻ em - Vũ Ngọc Bình - NXB Lao động xã hội - 2001 cũng đã
chỉ ra: Trên thế giới hiện nay có hơn 600 triệu ngƣời có khiếm khuyết về mặt
thể chất, cảm giác, trí tuệ hoặc tâm thần dƣới các hình thức khác nhau. Con số
này tƣơng đƣơng với khoảng 10% dân số thế giới. Quốc gia nào cũng có
ngƣời khuyết tật và hơn 2/3 trong số đó sống tại các nƣớc phát triển. Hàng
năm sẽ có thêm khoảng 10 triệu ngƣời khuyết tật, tính trung bình một ngày
trên thế giới tăng khoảng 25.000 ngƣời (2,5 vạn ngƣời) khuyết tật, trong đó có
khoảng 2.300 trẻ em. Do dân số thế giới tiếp tục tăng nhanh nên số ngƣời tàn
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tật vừa và nặng trên thế giới dự đoán sẽ lên tới 667 triệu ngƣời vào năm 2035
cho dù những thành tựu phát triển mạnh mẽ về y tế cũng nhƣ về kinh tế xã
hội, khoa học.
Bảng 1. Tỷ lệ NKT vừa và nặng trên thế giới năm 2000 và dự báo năm 2035

Năm

2000

2035

Dân số thế giới

6.091 triệu ngƣời

8.669 triệu ngƣời

Số lƣợng NKT vừa và nặng

335 triệu ngƣời

667 triệu ngƣời

101 triệu ngƣời

142 triệu ngƣời

234 triệu ngƣời

525 triệu ngƣời

Số lƣợng tại các nƣớc đang
phát triển
Số lƣợng tại các nƣớc phát triển


Với trẻ em khuyết tật thì các tổ chức trƣớc đây thƣờng đƣa ra những số
liệu thống kê, ƣớc tính khác nhau với các khái niệm khác nhau về trẻ em
(thƣờng quan niệm là dƣới 16 tuổi). Theo ƣớc tính của Qũy nhi đồng liên hợp
quốc UNICEF trong năm 2000 có từ 120 triệu đến 150 triệu trẻ em khuyết tật
từ 0 - 18 tuổi. Báo cáo của tổng thƣ ký Liên Hợp Quốc đƣợc tổng hợp từ 131
báo cáo quốc gia và 15 tổ chức cơ quan của Liên Hợp Quốc tại khóa họp đặc
biệt của Liên Hợp Quốc về trẻ em tháng 9/2001 cũng công bố con số từ 120
triệu đến 150 triệu trẻ em khuyết tật trên thế giới, trong đó có 120 triệu trẻ em
ở các nƣớc đang phát triển. Cịn UNDP - Chƣơng trình phát triển Liên Hợp
Quốc ƣớc tính trong năm 2000 có 28 triệu trẻ em từ 5 đến 14 tuổi khuyết tật
vừa và nặng ở các nƣớc đang phát triển và con số này sẽ tăng lên 32 triệu trẻ
em vào năm 2035.
2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam nhìn chung tình hình về ngƣời khuyết tật cũng nhƣ trên thế
giới. Trong những năm gần đây đã có rất nhiều các tác giả, bộ, ngành nghiên
cứu về ngƣời khuyết tật. Cụ thể nhƣ: Năm 2008, Tổ chức lao động thế giới ILO đã có báo cáo khảo sát về đào tạo nghề và việc làm cho ngƣời khuyết tật
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tại Việt Nam [12]. Năm 2009, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội đã có
một báo cáo tổng kết 10 thực hiện pháp lệnh về ngƣời khuyết tật [5]. Năm
2010, tác giả Nguyễn Ngọc Toản có đề tài nghiên cứu về “Chính sách trợ
giúp xã hội thƣờng xuyên ở cộng đồng Việt Nam [22]. Năm 2012, tác giả
Nguyễn Hải Hữu chủ biên cuốn “Giáo trình nhập mơn An sinh xã hội” [21],
tác giả cũng đã tiến hành nghiên cứu về “Thực trạng trợ giúp xã hội và ƣu đãi
xã hội ở nƣớc ta năm 2001 - 2007 và khuyến nghị tới năm 2015” [20]. Năm
2013, Ban điều phối các hoạt động hỗ trợ ngƣời khuyết tật tại Việt Nam đã có
báo cáo năm 2013 về hoạt động trợ giúp ngƣời khuyết tật tại Việt Nam [1].

Năm 2013, Nguyễn Thị Hà biên soạn tập bài giảng “Công tác xã hội với
ngƣời khuyết tật” [23]
Những tài liệu nghiên cứu trên đã phân tích, đánh giá trợ giúp ngƣời
khuyết tật trên các khía cạnh khác nhau về khía cạnh khoa học, về khía cạnh
thực tiễn.
Trong báo cáo về khảo sát nghề và việc làm cho ngƣời khuyết tật tại
Việt Nam của Tổ chức lao động thế giới - ILO [12], đã chỉ rõ Chính phủ Việt
Nam chú trọng rất nhiều đến tầm quan trọng của vấn đề hòa nhập trong đào
tạo nghề, việc làm và phát triển doanh nghiệp. Hiện nay, các sáng kiến dành
cho phụ nữ bị khuyết tật còn hạn chế mặc dù Chính phủ Việt Nam cũng đã
nhận thấy những nhu cầu riêng của họ. Việt Nam nghiêm túc thực hiện cam
kết khung thiên niên kỷ Biwako của Chƣơng trình thập kỷ thứ hai vì ngƣời
khuyết tật khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng của Uỷ ban kinh tế xã hội của
Liên Hợp Quốc (ESCAP). Gần đây, Việt Nam đã tham gia ký nhƣng chƣa phê
chuẩn Công ƣớc của Liên Hợp Quốc về quyền của ngƣời khuyết tật. Trong
báo cáo về khảo sát nghề của ngƣời khuyết tật tại Việt Nam của Tổ chức lao
động thế giới - ILO đã cho thấy tại Việt Nam rất ít đƣợc đào tạo nghề và
hƣớng dẫ về việc làm cũng nhƣ phát triển doanh nghiệp. Chính phủ cũng nhƣ
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


bản thân ngƣời khuyết tật nhận thấy cần có chính sách đào tạo riêng cho
ngƣời khuyết tật, các dịch vụ bố trí việc làm riêng và các kế hoạch và hoạt
động phát triển doanh nghiệp riêng cho ngƣời khuyết tật. Tuy nhiên pháp luật
về đào tạo nghề và việc làm của Việt Nam không nêu rõ ràng các hoạt động
chủ đạo và Chính phủ cũng chƣa có chính sách khuyết khích đào tạo nghề hịa
nhập riêng cho ngƣời khuyết tật ngồi chính sách giáo dục hịa nhập. Tuy
nhiên các trung tâm trƣớc đây đào tạo riêng cho ngƣời khuyết tật này đều mở

cửa đối với mọi sinh viên (trên thực tế các trung tâm này vẫn chủ yếu phục vụ
ngƣời khuyết tật, trẻ em mồ côi, cựu chiến binh và những ngƣời có hồn cảnh
khơng may mắn khác). Nhờ có một số ƣu tiên riêng, đã có nhiều trƣờng,
nhiều trung tâm dạy nghề dành riêng cho ngƣời khuyết tật đƣợc thành lập.
Nhƣng trên thực tế chỉ phục vụ các khu vực thành thị. Tại các khu vực nông
thôn, việc tiếp cận đào tạo nghề rất bị hạn chế. Các dịch vụ bố trí việc làm
thƣờng gắn liền với cơ sở đào tạo nghề. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp, kiếm đƣợc
việc làm sau đào tạo nghề khá thấp và phần lớn những học viên tốt nghiệp
chủ yếu tìm đƣợc việc làm tại các cơ sở dành riêng cho ngƣời khuyết tật chứ
không phải tại các doanh nghiệp thông thƣờng.
Tại Việt Nam số các doanh nghiệp dành riêng cho ngƣời khuyết tật khá
nhiều. Hơn 8000 ngƣời khuyết tật làm việc tại các doanh nghiệp này. Tuy
nhiên phần lớn là cơ sở rất nhỏ, hoạt động lợi nhuận thấp nhƣ các ngành thủ
công, mỹ nghệ, massage, đan lát... Khả năng đƣợc đào tạo một cách phù hợp
hoặc tham gia các dịch vụ phát triển kinh doanh tại các doanh nghiệp này là
rất hạn chế.
Năm 2009, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội đã có báo cáo tổng
kết về 10 năm thực hiện Pháp lệnh ngƣời khuyết tật [5]. Trong báo cáo đã chỉ
rõ về thực trạng ngƣời khuyết tật. Theo ƣớc tính cả nƣớc có khoảng 5,1 triệu
ngƣời khuyết tật chiếm khoảng 6% dân số, trong đó có 1,1 triệu ngƣời khuyết
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tật nặng, chiếm khoảng 21,5% tổng số ngƣời khuyết tật. Tỷ lệ khuyết tật theo
giới tính khác nhau: Tỷ lệ nam là ngƣời khuyết tật cao hơn nữ do các nguyên
nhân do hậu quả của chiến tranh, tai nạn lao động, tai nạn thƣơng tích...
Ngun nhân gây khuyết tật có 36% bẩm sinh, 32% do bệnh tật, 26% do hậu
quả chiến tranh và 6% do tai nạn lao động. Đời sống vật chất và tinh thần của

ngƣời khuyết tật còn nhiều khó khăn. Có tới 80% ngƣời khuyết tật ở thành
thị và 70% ngƣời khuyết tật ở nông thôn sống dựa vào gia đình, ngƣời thân và
trợ cấp xã hội; 32,5% thuộc diện hộ nghèo (cao gấp hai lần so với tỷ lệ hộ
nghèo chung tại thời điểm), 24% ở nhà tạm. Những khó khăn này cản trở ngừi
khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục, học nghề, tìm kiếm việc làm,
tham gia giao thơng, dẫn đến khó khăn trong cuộc sống và hịa nhập với cộng
đồng [5]. Đồng thời báo cáo cũng nêu rõ các kết quả thực hiện cơng tác chăm
sóc ngƣời khuyết tật trên các lĩnh vực nhƣ trợ cấp hàng tháng đối với ngƣời
khuyết tật, hộ gia đình ni dƣỡng ngƣời khuyết tật, số ngƣời khuyết tật có
việc làm, số ngƣời khuyết tật đƣợc tiếp cận với các cơng trình giao thơng
cơng cộng. Từ đó đề ra những giải pháp để giúp cơng tác thực hiện pháp lệnh
ngƣời khuyết tật đƣợc tốt hơn.
Năm 2010, tác giả Nguyễn Ngọc Toản đã có nghiên cứu về đề tài
"Chính sách trợ giúp xã hội thƣờng xuyên ở cộng đồng Việt Nam". Tác giả
cũng đã có viết một phần về ngƣời khuyết tật. Trong đề tài tác giả đã đƣa ra
cách hiểu mới về trợ gúp xã hội khơng chỉ là cứu đói, hỗ trợ lƣơng thực cho
cá nhân, hộ gia đình chịu hậu quả thiên tai, chiến tranh mà mở rộng thành các
hợp phần chính sách lại bao gồm các chính sách bộ phận đặc biệt nhƣ chính
sách trợ giúp xã hội thƣờng xuyên tại cộng đồng gồm các chính sách bộ phận
là: trợ cấp xã hội hàng tháng, trợ giúp về y tế, trợ giúp về giáo dục, trợ giúp về
việc làm, trợ giúp về học nghề. Đồng thời trong bài viết cũng chỉ ra số lƣợng
ngƣời khuyết tật năm 2008 trên cả nƣớc và phạm vi phân bổ ngƣời khuyết tật,
dạng khuyết tật và số lƣợng ngƣời khuyết tật cũng nhƣ nhu cầu của ngƣời
khuyết tật và việc đáp ứng nhu cầu của ngƣời khuyết tật... Kết quả nghiên cứu
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phát hiện nhu cầu trợ giúp tƣơng đối đơng, tính chung 16,22% dân số cần trợ

giúp xã hội. Các nhu cầu trợ giúp (đời sống, sức khỏe, giáo dục) là khác nhau,
tùy thuộc vào các nhóm đối tƣợng cụ thể. Các cơng cụ chính sách đƣợc quy
định đồng bộ (bao gồm trợ cấp xã hội, trợ giúp về y tế, trợ giúp về giáo dục).
Tính hiệu quả của chính sách này ngày càng cao theo thời gian. Tuy nhiên
tính hiệu lực, hiệu quả, tính cơng bằng và bền vững của chính sách cịn chƣa
đảm bảo đảm.
Bảng 2. Ngun nhân của khuyết tật của Việt Nam năm 2013
Thứ

Tỉ lệ % so với tàn tật

Nguyên nhân

tự

Tỉ lệ %

Nam (%)

Nữ (%)

1

Bẩm sinh

34,15

30,45

40,6


2

Bệnh tật

35,75

29,78

46,1

3

Tai nạn lao động

1,97

2,74

1,35

4

Tai nạn giao thông

5,5

6,75

3,38


5

Do chiến tranh

19,1

27,09

5,15

6

Nguyên nhân khác

3,53

3,19

3,42

100

100

100

(Báo cáo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Việt Nam năm 2013)
Tất cả những khó khăn này cản trở ngƣời khuyết tật tiếp cận dịch vụ y
tế, giáo dục, học nghề, tìm kiếm việc làm, tham gia giao thơng, dẫn đến khó

khăn trong cuộc sống và hồ nhập với cộng đồng.
Về các dạng tật:
Bảng 3. Các dạng khuyết tật chủ yếu ở Việt Nam
Dạng

Vận

Tâm

Thị

Thính

Ngơn

tật

động

thần

giác

giác

ngữ

Tỉ lệ

29,47


16

13,84

9,33

7,08

Các
Trí tuệ dạng tật
khác
6,52

17.76

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Theo thống kê trên ta thấy trong các dạng khuyết tật thì khuyết tật vận
động chiếm tỉ lệ cao nhất 29,47%, sau đó là tâm thần chiếm 16%, thị giác
13,84%. Nguyên nhân dẫn tới khuyết tật do bẩm sinh chiếm 34,15%, bệnh tật
35,75% và do chiến tranh là 19,1%. Riêng nguyên nhân do chiến tranh tỉ lệ
nam tàn tật cao hơn so với tỉ lệ của nữ và ở Việt Nam tỉ lệ đa tật chiếm khá
cao 20,2%.
Công tác tuyên truyền phổ biến Pháp lệnh và chính sách liên quan đến
ngƣời khuyết tật cũng còn hạn chế. Theo đánh giá của Uỷ ban các vấn đề xã
hội của Quốc hội năm 2008, mới chỉ có 22,9% ngƣời biết Pháp lệnh về ngƣời

khuyết tật, cịn tới 77,1% số ngƣời khơng biết. Trong số biết chỉ có 6,4% biết
rõ, 16,5% mới chỉ nghe và biết tên. Hiểu biết ít nên các hoạt động chăm sóc,
hỗ trợ ngƣời khuyết tật ở cộng đồng chƣa đƣợc thực hiện tốt. NKT thƣờng tự
ti trong cuộc sống, chƣa thấy đƣợc quyền và trách nhiệm của mình.
Trong việc thực hiện chính sách xã hội đối với ngƣời khuyết tật ở Việt
Nam hiện nay, đã có rất nhiều bài báo cáo, buổi hội thảo và các bài báo liên
quan nhằm làm rõ hơn vấn đề này. Mỗi bài viết đều đƣa ra những quan điểm
và cách nhìn nhận về các vấn đề khó khăn mà ngƣời khuyết tật đang gặp phải
và tính cấp thiết của việc thực hiện chính sách xã hội cho ngƣời khuyết tật.
Đặc biệt, trong các vấn đề về chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ trợ cấp hàng tháng,
dạy nghề tạo việc làm, hỗ trợ về pháp lý… Trong đó, tiêu biểu phải kể đến
các báo cáo, bài viết và hội thảo về ngƣời khuyết tật, về các vấn đề liên quan
đến chính sách ngƣời khuyết tật nhƣ: đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu mô hình hỗ
trợ sinh kế cho người khuyết tật tại cộng đồng” do Hội Bảo trợ ngƣời tàn tật
và trẻ em mồ côi Việt Nam thực hiện năm 2012. Đề tài đã đƣa ra đƣợc mơ
hình hỗ trợ sinh kế cho ngƣời khuyết tật tại cộng đồng có hiệu quả nhất để áp
dụng rộng rãi nhằm nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ, đảm bảo ổn định cuộc
sống lâu dài cho ngƣời khuyết tật, thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
bền vững của Đảng và Nhà nƣớc.
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hay “Báo cáo chính sách giảm thiểu kỳ thị và phân biệt đối xử với
người khuyết tật” (trong hai năm 2011 và 2012) của Viện Nghiên cứu Dƣ
luận Xã hội thuộc Ban Tuyên giáo Trung ƣơng phối hợp với Viện Nghiên cứu
Phát triển Xã hội. Báo cáo đã chỉ ra mối quan hệ tƣơng tác giữa khuyết tật, kỳ
thị và nghèo đói. Khẳng định việc xây dựng và thực hiện các chính sách,
chƣơng trình giảm thiểu, tiến tới xóa bỏ kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan

đến khuyết tật sẽ hạn chế đƣợc các chi phí liên quan đến khuyết tật, thúc đẩy
sự hịa nhập bình đẳng của ngƣời khuyết tật, giảm thiểu các tác động tiêu cực
của khuyết tật và xóa bỏ đƣợc tình trạng nghèo đói liên quan đến khuyết tật.
Hay về vấn đề hỗ trợ sinh kế cho ngƣời khuyết tật cũng đã đƣợc rất
nhiều hội thảo đề cập tới. Tiêu biểu nhƣ: hội thảo “Đánh giá kết quả và hiệu
quả thực hiện thí điểm mơ hình hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật tại cộng
đồng” của Hội Bảo trợ ngƣời tàn tật và Trẻ mồ côi Việt Nam. Hội thảo đã
đánh giá hiệu quả của một số mơ hình thí điểm hỗ trợ sinh kế cho ngƣời
khuyết tật tại một vài địa phƣơng. Trong đó, đã rút ra đƣợc những bài học
kinh nghiệm từ những mơ hình đã đƣợc triển khai và đề ra những giải pháp
mới cho việc thực hiện các mô hình tiếp theo. Và ngày 24/6/2013, tại Hà Nội,
Cục Bảo trợ Xã hội (Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội) đã phối hợp với
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) tổ chức hội thảo “Phát triển mơ hình dạy
nghề gắn với tạo việc làm cho người khuyết tật”. Tại hội thảo này, các đại
biểu đã đƣợc chia sẻ một số mơ hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho ngƣời
khuyết tật của các tổ chức hội nhƣ: Hội chữ Thập đỏ Tây Ban Nha, Hội Vì sự
phát triển của ngƣời khuyết tật tỉnh Quảng Bình, Hội Ngƣời khuyết tật huyện
Can Lộc (Hà Tĩnh)… Đồng thời, thảo luận xung quanh các vấn đề nhƣ khả
năng áp dụng các mơ hình dạy nghề, tạo việc làm cho ngƣời khuyết tật ở địa
phƣơng, hình thức dạy nghề, những điều kiện cần thiết để việc học nghề và
tạo việc làm cho ngƣời khuyết tật đạt hiệu quả…
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bên cạnh các hội thảo và báo cáo kể trên, có rất nhiều những bài viết
trên các trang báo khác nhau của nhiều tác giả cũng đăng tải những vấn đề
khó khăn của ngƣời khuyết tật, hay những gƣơng sáng ngƣời khuyết tật vƣơn
lên trong khó khăn và đánh giá về mặt chính sách xã hội dành cho ngƣời

khuyết tật tại Việt Nam hiện nay... Trong số đó có các bài viết về những
ngƣời khuyết tật không cam chịu số phận nhƣ Nick Vujicic, về thầy giáo
Nguyễn Ngọc Ký… Hoặc những bài viết “Thông tin về người khuyết tật”
đăng trên trang chủ của trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành
phố Hồ Chí Minh.
Tất cả những bài viết, bài báo cáo và nội dung các cuộc hội thảo kể trên
đều khẳng định chắc chắn rằng việc thực hiện chính sách cho ngƣời khuyết tật
vƣơn lên hịa nhập cộng đồng là việc làm hết sức cần thiết. Và hiện nay đã và
đang có rất nhiều mơ hình đƣợc xây dựng để trợ giúp cho ngƣời khuyết tật
khắc phục khó khăn và cải thiện cuộc sống. Các bài viết cũng đã giúp tôi học
hỏi đƣợc nhiều về việc thực hiện chính sách xã hội cho ngƣời khuyết tật,
những mơ hình đã đƣợc triển khai và đem lại hiệu quả. Cũng nhƣ cần nhìn
thấy tiềm năng của ngƣời khuyết tật trong việc tiếp cận với các cơ hội của họ.
Tuy nhiên, các bài viết trên chƣa đề cập đến các giải pháp cụ thể của Công tác
xã hội trong việc trợ giúp, hỗ trợ ngƣời khuyết tật giải quyết các vấn đề khó
khăn, đặc biệt là về vấn đề làm sao để ngƣời khuyết tật đƣợc tiếp cận và thụ
hƣởng các chính sách xã hội của họ hiện nay.
Đề tài “Hoạt động công tác xã hội trong việc thực hiện chính sách đối
với người khuyết tật tại huyện Hiệp Hồ, tỉnh Bắc Giang” sẽ đƣa ra một cách
nhìn mới về việc thực hiện chính sách xã hội cho ngƣời khuyết tật tại một địa
bàn cụ thể trên thực tế và đề xuất các giải pháp để ngƣời khuyết tật đƣợc tiếp
cận và thụ hƣởng các chế độ chính sách xã hội đối với nhóm ngƣời khuyết tật.
Đánh giá đúng về nhu cầu và cơ hội của ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hòa,
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tỉnh Bắc Giang. Qua đó, sẽ đƣa ra đƣợc những khuyến nghị để trợ giúp cho
ngƣời khuyết tật đƣợc hiệu quả, thiết thực và phù hợp hơn.

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Trên cơ sở tiếp cận của Công tác xã hội, đề tài nghiên cứu này sẽ vận
dụng những nội dung kiến thức trong hệ thống lý thuyết và khái niệm của
CTXH để làm cơ sở mơ tả, phân tích và giải thích cho vấn đề nghiên cứu.
Đề tài này sẽ góp phần làm phong phú hơn các cách tiếp cận và phƣơng
pháp làm việc cụ thể với đối tƣợng là ngƣời khuyết tật. Hơn nữa, đề tài sẽ tập
trung nghiên cứu sâu về hệ thống các chế độ chính sách dành cho ngƣời
khuyết tật và làm rõ hơn các giải pháp của Công tác xã hội với hỗ trợ cho
ngƣời khuyết tật.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ hơn thực trạng ngƣời khuyết tật
cũng nhƣ thực trạng việc thực hiện các chế độ chính sách xã hội của địa
phƣơng dành cho ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang. Qua
đó mang đến một cái nhìn tồn diện hơn về ngƣời khuyết tật đặc biệt là ở lĩnh
vực giải quyết các chế độ chính sách xã hội. Giúp cộng đồng có những nhìn
nhận đúng đắn về ngƣời khuyết tật, cũng nhƣ có sự quan tâm nhiều hơn tới
những đối tƣợng yếu thế nói chung và ngƣời khuyết tật nói riêng.
Đặc biệt, đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu việc đề ra các giải pháp, tìm kiếm
các dự án hỗ trợ cho ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang.
Thơng qua đó, đề tài sẽ giúp mang lại cách nhìn mới về các giải pháp của
Công tác xã hội trong hỗ trợ cho ngƣời khuyết tật nhất là về lĩnh vực thực
hiện các chế độ chính sách xã hội. Khẳng định thêm vai trị của công tác xã
hội trong hỗ trợ ngƣời khuyết tật tại cộng đồng.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



4. Câu hỏi nghiên cứu
Đời sống của ngƣời khuyết tật và vấn đề tiếp cận các chế độ chính sách
xã hội của ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang hiện nay nhƣ
thế nào?
Vai trò của nhân viên công tác xã hội đã giúp đỡ cho ngƣời dân tiếp cận
chính sách xã hội nhƣ thế nào?
Việc chỉ đạo thực hiện các chế độ chính sách xã hội cho ngƣời khuyết
tật tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang hiện nay nhƣ thế nào?
Các giải pháp nào của Công tác xã hội đem lại hiệu quả cao trong việc
thực hiện các chế độ chính sách xã hội cho ngƣời khuyết tật?
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm tìm hiểu và làm rõ thực trạng ngƣời khuyết
tật và việc thực hiện các chế độ chính sách xã hội cho ngƣời khuyết tật tại
huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang.
Tìm hiểu về cơng tác hỗ trợ cho ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang trong việc tiếp cận và thụ hƣởng các chính sách xã hội. Từ đó,
tác giả đề ra các giải pháp của Công tác xã hội để nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động hỗ trợ dành cho ngƣời khuyết tật để họ có thể tiếp cận và thụ hƣởng
các chế độ chính sách xã hội tại địa phƣơng.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng của NKT tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Đánh giá đƣợc mặt đƣợc, mặt chƣa đƣợc từ đó tìm ra ngun nhân.
Tìm hiểu việc vai trị của nhân viên cơng tác xã hội thực hiện các chế
độ chính sách xã hội dành cho ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang. Nhƣ vai trò của cán bộ lao động thƣơng binh xã hội, của hội phụ nữ,
của đoàn thanh niên, của hội cựu chiến binh, của hội nông dân…
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Đánh giá đƣợc những ảnh hƣởng (kể cả tích cực và tiêu cực) của công
tác xã hội đối với ngƣời khuyết tật xem việc thực hiện chính sách có cơng
bằng không…
Đề xuất các giải pháp của Công tác xã hội nhằm hỗ trợ việc thực hiện
các chế độ chính sách xã hội cho ngƣời khuyết tật tại địa phƣơng.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang đã và
đang nhận đƣợc sự quan tâm từ phía các cơ quan chính quyền và từ cộng
đồng xã hội. Tuy nhiên, đời sống cũng nhƣ vấn đề nhận thức về vị trí, vai trị,
tầm quan trọng của họ, việc tiếp cận và thụ hƣởng các chính sách xã hội dành
cho ngƣời khuyết tật tại địa phƣơng thì cịn nhiều hạn chế.
Vai trị của cơng tác xã hội với ngƣời khuyết tật: chƣa có tính chun
mơn nên hiệu quả chƣa cao; Vai trò của các tổ chức (hội phụ nữ, đồn thanh
niên, hội nơng dân…) chủ yếu là bán chuyên nên hoạt động chƣa làm cho
ngƣời dân hiểu rõ; Ảnh hƣởng đến ngƣời khuyết tật: Mặc dù đã đƣợc hƣởng
các chế độ chính sách xã hội nhƣ: trợ cấp hàng tháng, y tế, giáo dục ….
Nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu.
Đặc biệt, cụ thể về việc thực hiện và giải quyết các chế độ chính sách
xã hội dành cho NKT tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang hiện nay vẫn chƣa
nhận đƣợc nhiều sự quan tâm từ phía chính quyền và ngƣời dân địa phƣơng.
Đề ra đƣợc giải pháp để đem lại hiệu quả trong công tác hỗ trợ việc
thực hiện và giải quyết các chế độ chính sách xã hội cho ngƣời khuyết tật tại
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
7. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
7.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng việc thực hiện chính sách xã hội dành cho NKT và các giải
pháp của CTXH (nghiên cứu trƣờng hợp tại huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang).
15


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7.2. Khách thể nghiên cứu
Ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang.
Chính quyền địa phƣơng của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Ngƣời dân tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính và định
lƣợng. Cụ thể, đề tài sử dụng các phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin sau:
Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng trong đề tài nghiên
cứu đều là các phƣơng pháp nghiên cứu định tính, định lƣợng.
8.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phân tích tài liệu là phƣơng pháp nghiên cứu dựa trên các tƣ liệu, các
văn bản, các báo cáo tổng kết năm, các tác phẩm (sách, báo, cơng trình nghiên
cứu) liên quan nhằm phục vụ cho công việc nghiên cứu.
Trƣớc khi tiến hành khảo sát thực địa, tác giả sử dụng phƣơng pháp
phân tích tài liệu có sẵn nhƣ: Các cơng trình, đề tài nghiên cứu, giáo trình,
sách báo liên quan, báo cáo của địa phƣơng về đánh giá việc thực hiện chính
sách đối với ngƣời khuyết tật trên địa bàn.
Tài liệu đƣợc tác giả sử dụng để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của
mình là giáo trình các mơn học nhƣ giáo trình Cơng tác xã hội với ngƣời
khuyết tật, Chính sách xã hội, An sinh xã hội… Bên cạnh đó, cịn có các tài
liệu nhƣ các trang mạng: Cổng thơng tin điện tử chính phủ, trang thơng tin
điện tử của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, trang mạng
Socialwork.vn, đề tài nghiên cứu và khóa luận đã đƣợc cơng bố… Qua tìm
hiểu và phân tích các tài liệu kể trên sẽ giúp nghiên cứu thêm khoa học, chính
xác hơn. Đặc biệt, là ứng dụng vào quá trình nghiên cứu với ngƣời khuyết tật
và các đối tƣợng có liên quan.


16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Kết quả của phƣơng pháp này là xác định đƣợc tổng quan của vấn đề
nghiên cứu và cơ sở lý luận cũng nhƣ các giá trị chuẩn mực trong nghiên cứu
chính sách đối với ngƣời khuyết tật. Trên cơ sở đó, giúp cho việc chọn mẫu
đƣợc chính xác hơn. Đồng thời, phƣơng pháp này giúp cho việc tìm hiểu
những khía cạnh mà biến phụ thuộc đƣa ra và khám phá những khía cạnh
nghiên cứu chƣa đƣợc đề cấp. Tức là, dựa vào kết quả phân tích tài liệu có
sẵn, áp dụng các phƣơng pháp thu thập, xử lý thông tin thích hợp để phân
tích các nội dung cơ bản đã nêu trên.
8.2. Phương pháp quan sát
Phƣơng pháp quan sát là một phƣơng pháp thu thập thông tin thực
nghiệm mà thông qua các tri giác nhƣ: nghe, nhìn, cầm… để thu nhận thơng
tin về các q trình, các hiện tƣợng xã hội dựa trên cơ sở đề tài và mục đích
của cuộc nghiên cứu.
Phƣơng pháp quan sát đƣợc vận dụng trong quá trình gặp gỡ với ngƣời
khuyết tật, với các cán bộ… nhằm xem xét thái độ, cách ứng xử, giao tiếp,
hành vi của họ để có những đánh giá đúng đắn hơn.
8.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là một phƣơng pháp thu thập thông tin thông qua việc
tác động tâm lý - xã hội trực tiếp giữa ngƣời đi hỏi và ngƣời trả lời trên cơ sở
đề tài và mục tiêu của cuộc nghiên cứu.
Phƣơng pháp phỏng vấn sâu đƣợc sử dụng trong quá trình gặp gỡ với
ngƣời khuyết tật nhằm tìm hiểu về hồn cảnh gia đình, nhu cầu, thái độ, cách
nhìn nhận… của họ. Bên cạnh đó, phỏng vấn sâu đƣợc sử dụng để thu thập
thơng tin từ chính quyền địa phƣơng, các cán bộ làm cơng tác quản lý hay

thực hiện chính sách dành cho ngƣời khuyết tật. Hơn nữa, phƣơng pháp này
cũng để tìm hiểu quan điểm, thái độ của cộng đồng về ngƣời khuyết tật và các
cách thức đã đƣợc sử dụng để trợ giúp ngƣời khuyết tật tại cộng đồng, các chế
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×