Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Luận văn thạc sỹ nâng cao chất lượng thực hiện chính sách bảo trợ xã hội tại huyện quỳnh nhai, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TRÃI

ĐIÊU ANH CHÂU

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ
XÃ HỘI TẠI HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội, 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TRÃI

ĐIÊU ANH CHÂU

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ
XÃ HỘI TẠI HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU HUỆ

Hà Nội, 2021


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi. Tồn bộ số
liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất
cứ luận văn, luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Học viên

ĐIÊU ANH CHÂU


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đề tài này tơi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều cơ
quan, đơn vị, cá nhân, cán bộ quản lý các địa phương, các thầy cô giáo và bạn
bè. Tôi xin chân thành cảm ơn:
Thầy giáo hướng dẫn trực tiếp PGS.TS Nguyễn Hữu Huệ đã hướng
dẫn, giúp đỡ tận tình để giúp tơi có thể hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La, UBND các xã trên địa bàn huyện đã hỗ trợ
và giúp đỡ cung cấp thông tin trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo Trường Đai học Nguyễn
Trãi đã giúp tơi hồn thành luận văn này.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn đến tất cả mọi người, sự giúp đỡ
đóng góp đó tạo nên sự thành cơng của đề tài.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Học viên

ĐIÊU ANH CHÂU


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
TT
Bảng
Nội dung
1
Bảng 2.1 Số hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2018-2020
2
Biểu 2.1 Biến động số hộ nghèo giai đoạn 2018-2020
3
Biểu 2.2 Biến động số hộ cận nghèo giai đoạn 2018-2020
Một số nhóm đối tượng chính hưởng bảo trợ xã hội
4
Bảng 2.2
hàng tháng trên địa bàn huyện Quỳnh Nhai
Tổng hợp số đối tượng và mức kinh phí chi trả hàng
5

Trang
36

37
37
48; 49

Bảng 2.3 tháng của đối tượng bảo trợ xã hội huyện Quỳnh Nhai 50; 51
giai đoàn 2018-2020
Kinh phí chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng giai đoạn

6

Biểu 2.3

7

Biểu 2.4

8

Bảng 2.4 tượng trợ cấp hàng tháng của huyện Quỳnh Nhai giai 55

2018-2020
Biến động số lượng đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng
giai đoạn 2018-2020
Số đối tượng và kinh phí chi trả các xã, đối với đối
đoạn 2018-2020
Trung bình số đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng của

52
53


9

Biểu 2.5

10

Biểu 2.6

11

Bảng 2.5

12

Bảng 2.6 chi phí mai táng giai đoạn 2018-2020 của huyện Quỳnh 66

huyện Quỳnh Nhai giai đoạn 2018-2020
Biến động các nhóm đối tượng là người khuyết tật trên
địa bàn huyện Quỳnh Nhai giai đoạn 2018-2020
Tổng hợp số lượng thẻ được cấp và kinh phí chi trả bảo
hiểm y tế giai đoạn 2018-2020 của huyện Quỳnh Nhai
Số đối tượng và kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ
Nhai

56
61
64


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................3
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU...................................................................5
MỤC LỤC........................................................................................................6
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................2
4.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................2
Lý luận và thực tiễn về chất lượng thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.
.......................................................................................................................2
4.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
- Phương pháp so sánh. Luận văn sử dụng phương pháp so sánh để so
sánh các chính sách theo thời kỳ lịch sử, so sánh các số liệu để thấy được
sự tăng giảm của các số liệu để làm cơ sở phân tích....................................3
CHƯƠNG 1......................................................................................................4
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO TRỢ XÃ HỘI.........................................................................................4
1.1.1.1. Một số khái niệm.............................................................................4
1.1.1.2. Đặc trưng của chính sách bảo trợ xã hội......................................7
1.1.1.3. Vai trị của chính sách bảo trợ xã hội............................................7
1.1.2. Nguyên tắc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.............................8
1.1.3. Nội dung cơ bản của chính sách bảo trợ xã hội..................................9
1.1.3.1. Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng..........................................9
- Đối tượng được hưởng trợ cấp thường xuyên:................................................9

1.1.3.2. Chính sách trợ giúp về y tế..........................................................12
* Đối tượng được cấp thẻ Bảo hiểm y tế:........................................................12
* Thủ tục cấp thẻ Bảo hiểm y tế:.....................................................................14


1.1.3.3. Chính sách về hỗ trợ mai táng.....................................................14
1.1.3.4. Chính sách trợ giúp đột xuất.......................................................15
1.2. Tổ chức thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.......................................15
1.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.............15
1.2.2. Phổ biến, tun truyền chính sách bảo trợ xã hội........................16
1.2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách bảo trợ xã hội...........17
1.2.4. Kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách bảo trợ xã hội..............18
1.2.5. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm...............................................19
Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm nhằm đánh giá được thực trạng và
rào cản tiếp cận về BTXH tại địa phương: nhận diện được đối tượng
BTXH tại địa phương; phân tích thực trạng đời sống, nhu cầu và kỳ
vọng của đối tượng BTXH; đánh giá thực trạng triển khai công tác
BTXH tại địa phương; Nhận diện rào cản hiện nay đối với cơng tác
BTXH; Để các chính sách BTXH phát huy hiệu quả đi vào thực tiễn,


đề tài kiến nghị chính quyền địa phương bố trí đội ngũ chun trách có
chun mơn nghiệp vụ để đáp ứng u cầu cơng việc, có chính sách đãi
ngộ đối với cán bộ làm cơng tác BTXH hợp lý, chính quyền địa phương
cần chú trọng công tác tuyên truyền vận động, giáo dục nhận thức cho
người dân; đối với cộng đồng tham gia BTXH nên khuyến khích vận
động tổ chức, cá nhân tham gia tích cực vào BTXH, có chính sách
tuyên dương, ghi nhận, tri ân để thể hiện sự quan tâm của địa phương.
.....................................................................................................................20
1.3.3.1. Tính hình kinh tế, xã hội..............................................................23
1.3.3.2. Năng lực của các chủ thể, cán bộ thực hiện chính sách............23
1.3.3.3. Nhu cầu trợ giúp của các đối tượng và năng lực cá nhân của đối
tượng thụ hưởng........................................................................................24
1.3.3.4. Nguồn lực tài chính.......................................................................24

- Đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà
nước về cơng tác bảo trợ xã hội. Tăng cường kiểm tra, rà soát, nắm bắt
nhu cầu, nguyện vọng của các đối tượng để có kế hoạch trợ giúp phù
hợp. Lồng ghép thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững với đảm bảo an
sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới nâng cao. Tăng cường xã hội hóa,
huy động nguồn lực trong nhân dân, khuyến khích cộng đồng doanh
nghiệp tích cực tham gia vào công tác an sinh xã hội................................31
Kết luận Chương 1........................................................................................32
CHƯƠNG 2....................................................................................................33
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI TẠI
HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA...................................................33
2.1. Khái quát về huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La....................................33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...................................................33
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội...................................................35
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách bảo trợ xã hội tại huyện Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2020........................................................41
2.2.1. Tổ chức bộ máy................................................................................43
Theo Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày 5/5/2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh thì Phịng Lao động - Thương binh và Xã hội
huyện Quỳnh Nhai là cơ quan chuyên môn của UBND huyện, tham
mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: việc
làm; dạy nghề; lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm xã hội thất
nghiệp); an tồn lao động; người có cơng; bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
bình đẳng giới; phịng chống tệ nạn xã hội và bảo trợ xã hội. Bộ máy
thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện gồm hai cấp là
cấp huyện và cấp xã, gồm:........................................................................43
2.2.2. Xây dựng kế hoạch..........................................................................44
2.2.3. Tổ chức thực hiện chính sách bảo trợ xã hội................................47

* Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của Huyện:...............................47


* Thực trạng trợ cấp xã hội hàng tháng của Huyện Quỳnh Nhai giai đoạn 20182020:................................................................................................................50

2.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chính sách bảo trợ xã hội tại
huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La..................................................................71
2.3.1. Kết quả đạt được............................................................................71
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................72
Kết luận Chương 2........................................................................................76
CHƯƠNG 3....................................................................................................77
Thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/4/2021 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XIII, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 70/NQ-CP
ngày 1/5/2021 về chương trình hành động về chính sách xã hội giai đoạn 2021
- 2025 với những phương hướng chung cơ bản sau:........................................78
- Một là, sửa đổi, bổ sung hồn thiện hệ thống pháp luật, chính sách an sinh xã
hội; đổi mới cơ chế quản lý và thực hiện an sinh xã hội. Bảo đảm an sinh xã
hội cho mọi người dân (ưu tiên cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và
người có hồn cảnh khó khăn) phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.....................................................................................................79
- Hai là, nhà nước giữ vai trị trụ cột, khuyến khích đẩy mạnh xã hội hóa huy
động nguồn lực thực hiện chính sách an sinh xã hội; khuyến khích sự tham gia
của khu vực tư nhân vào cung cấp các dịch vụ an sinh xã hội.........................79
- Ba là, đổi mới công tác trợ giúp xã hội thường xuyên và đột xuất. Củng cố,
nâng cấp hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội. Phát triển các mơ hình chăm sóc
đối tượng bảo trợ xã hội dựa vào cộng đồng. Phát triển mạng lưới các cơ sở
cung cấp dịch vụ công tác xã hội.....................................................................79
- Bốn là, sử dụng phương pháp tiếp cận xây dựng chính sách trợ giúp xã hội
dựa trên nhân tố lấy người dân làm trung tâm.................................................79
Căn cứ Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 1/5/2021 của Chính phủ về chương

trình hành động về chính sách xã hội giai đoạn 2021 - 2025, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã đề ra quan điểm để tổ chức thực hiện, cụ thể như
sau:..................................................................................................................79
- Đối tượng và phạm vi của trợ giúp không chỉ là người khó khăn về thực
phẩm, mà rộng hơn là bao gồm cả người dân có vấn đề về tâm lý, tình cảm, bị
bạo lực, bạo hành và các vấn đề khác..............................................................79
- Bảo đảm nguyên tắc thực thi chính sách trợ giúp xã hội công bằng, minh
bạch, đúng đối tượng, kịp thời và hiệu quả......................................................79
- Đổi mới cơ chế và phương thức quản lý, vận hành các cơ sở bảo trợ xã hội từ
nuôi dưỡng sang cung cấp các dịch vụ phịng ngừa, trợ giúp, chăm sóc ni
dưỡng đối tượng tại gia đình, cộng đồng; trường hợp đưa đối tượng vào cơ sở
bảo trợ xã hội chăm sóc, ni dưỡng là giải pháp khẩn cấp, tạm thời trong giai
đoạn nhất định.................................................................................................79
- Sử dụng phương pháp tiếp cận xây dựng chính sách trợ giúp xã hội dựa trên
nhân tố lấy người dân làm trung tâm, bảo đảm quyền con người; đa tầng, linh
hoạt dựa trên mức sống tối thiểu của người dân..............................................80

3.1.2. Mục tiêu thực hiện chính sách bảo trợ xã hội giai đoạn 2021-2025
của huyện Quỳnh Nhai..............................................................................80
Thực hiện Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 1/5/2021 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW


ngày 11/4/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII một số vấn đề
về chính sách xã hội giai đoạn 2021-2025; Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 488/QĐ-TTG ngày 14/4/2018 về phê duyệt Đề án “Đổi mới,
phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” với
các mục tiêu sau:..............................................................................................80
- Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025:....................................................................80
+ 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; nâng mức trợ
cấp xã hội hàng tháng; có chính sách trợ giúp đối với trẻ em dưới 36 tháng

tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hồn cảnh khó khăn
sống ở vùng núi, vùng hải đảo, vùng dân tộc thiểu số; tiếp tục mở rộng diện
người cao tuổi khơng có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội được hưởng trợ
cấp xã hội.........................................................................................................80
+ 70% người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp
xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 30% đối tượng được cung cấp
dịch vụ trợ giúp xã hội tồn diện.....................................................................80
- Tầm nhìn đến năm 2030:...............................................................................80
+ 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; mở rộng diện
người cao tuổi khơng có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của nhà nước, trẻ
em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có
hồn cảnh khó khăn được hưởng trợ cấp xã hội; mức trợ cấp xã hội điều chỉnh
phù hợp với khả năng của ngân sách và xu hướng quốc tế..............................80
+ 90% người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp
xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 50% đối tượng được cung cấp
dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.....................................................................81

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chính sách bảo trợ xã hội
tại huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.............................................................81
3.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo
trợ xã hội trên địa bàn huyện Quỳnh Nhai.................................................81
3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lượng thực hiện chính sách
cho đội ngũ cán bộ cơng chức làm chính sách bảo trợ xã hội trên địa
bàn Huyện...................................................................................................84
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp, kết hợp giữa các ngành, tổ chức, cá
nhân và chính quyền địa phương các cấp trong thực hiện chính sách
bảo trợ xã hội trên địa bàn Huyện...........................................................86
3.2.5. Giải pháp về nguồn lực tài chính của huyện................................87
3.2.6. Nâng cao năng lực các tổ chức cung ứng dịch vụ chính sách bảo
trợ xã hội của huyện..................................................................................88

3.2.7. Thực hiện dân chủ công khai, minh bạch; tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát, phát hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp thời những trường
hợp vi phạm việc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn
Huyện..........................................................................................................89
3.3. Kiến nghị.................................................................................................90
3.3.1. Đối với Trung ương..........................................................................90
3.3.2. Đối với tỉnh Sơn La..........................................................................91
Kết luận Chương 3........................................................................................93


-Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lượng thực hiện chính sách cho đội
ngũ cán bộ cơng chức làm chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn
Huyện..........................................................................................................93
KẾT LUẬN....................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................96
…………………………………101


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng tác bảo trợ xã hội đảm bảo an sinh xã hội luôn được Đảng và Nhà
nước ta coi nhiệm vụ trọng tâm trong công cuộc đổi mới đất nước. Qua nhiều
năm đổi mới, đường lối lãnh đạo của Đảng về xây dựng hệ thống chính sách
an sinh xã hội đã có những bước phát triển cả về tư duy và xây dựng chính
sách; quan điểm, mục tiêu, nội dung và phương thức thực hiện có nhiều đổi
mới theo hướng ngày càng tồn diện và hiệu quả hơn thể hiện rõ trong các
văn kiện, văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng qua các kỳ
Đại hội.
Sơn La là tỉnh miền núi Tây Bắc, Việt Nam; công tác đảm bảo an sinh
xã hội luôn được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh coi là

nhiệm vụ trọng tâm trong việc ổn định xã hội, phát triển kinh tế của tồn tỉnh.
Trong những năm qua, có nhiều Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về
chính sách an sinh xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội đã được tỉnh
đặc biệt quan tâm triển khai, mới đây nhất là Nghị quyết số 151/2019/NQHĐND ngày 6/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La về việc quy định
chế độ, chính sách về an sinh xã hội đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh;
Nghị quyết số 152/2019/NQ-HĐND ngày 6/12/2019 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Sơn La về việc nâng mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.
Từ thực tế thực hiện chính sách bảo trợ xã hội tại huyện Quỳnh Nhai,
tỉnh Sơn La, trung bình hàng tháng có hơn 10.000 đối tượng được thụ hưởng
các giá trị mà chính sách bảo trợ xã hội mang lại với tổng kinh phí trên 3,5 tỷ
đồng/tháng đã góp phần cải thiện đời sống của đối tượng liên quan. Tuy
nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện đã phát sinh một số vướng mắc đó là:
bỏ sót đối tượng đủ điều kiện hưởng, quy trình chưa đảm bảo về thời gian, các
thủ tục có lúc cịn chậm, văn bản quy định đôi lúc chưa phù hợp với thực tế,
trình độ của cán bộ cơng chức cịn hạn chế, cơng tác tun truyền cịn yếu
1


kém,… Từ những vướng mắc trong quá trình thực hiện đó, địi hỏi phải có
những giải pháp thật hiệu quả cho vấn đề quản lý việc thực hiện các chính
sách bảo trợ xã hội tại huyện Quỳnh Nhai là rất cần thiết nhằm tạo điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội, góp phần phát triển chung của tồn tỉnh.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của huyện, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng thực
hiện chính sách bảo trợ xã hội tại huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La” đi sâu
nghiên cứu phân tích và đưa ra những giải pháp trong việc quản lý, thực thi
chính sách bảo trợ xã hội tại huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất giải pháp nhằm nâng

cao chất lượng thực hiện chính sách bảo trợ xã hội tại huyện Quỳnh Nhai, tỉnh
Sơn La.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống lý luận cơ bản về chất lượng thực hiện chính sách bảo trợ xã
hội;
- Phân tích thực trạng tình hình thực hiện chính sách bảo trợ xã hội tại
huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La từ đó rút ra nhận xét về kết quả đã đạt, hạn
chế và nguyên nhân trong thực hiện chính sách bảo trợ xã hội;
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính sách bảo
trợ xã hội tại huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Lý luận và thực tiễn về chất lượng thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nâng cao chất lượng thực hiện chính sách bảo trợ xã hội
tại huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
2


- Về khơng gian nghiên cứu: Tình hình thực hiện chính sách bảo trợ xã
hội tại huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
- Về thời gian nghiên cứu: Khảo sát phân tích số liệu thực hiện từ năm
2018 đến 2020, các giải pháp đề xuất cho đến năm 2025 và những năm tiếp
theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin liên quan từ các các văn bản Luật, văn bản dướiLuật
(Nghị định, Thơng tư, Nghị quyết, …); chính sách đặc thù riêng của tỉnh Sơn
La; tài liệu chuyên ngành về bảo trợ xã hội; các cơng trình nghiên cứu, các
báo cáo thống kê, báo cáo tổng hợp. Luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:

- Phương pháp thu thập, tổng hợp, xử lý thông tin;
- Phương pháp phân tổ thống kê: Luận văn lựa chọn phương pháp phân tổ
thống kê nhằm mục đích nêu lên bản chất của hiện tượng trong điều kiện nhất
định;
- Phương pháp thống kê mô tả; Luận văn sử dụng phương pháp để thống
kê các số liệu, miêu tả số liệu để làm cơ sở phân tích thực trạng ở chương 2
- Phương pháp so sánh. Luận văn sử dụng phương pháp so sánh để so
sánh các chính sách theo thời kỳ lịch sử, so sánh các số liệu để thấy được sự
tăng giảm của các số liệu để làm cơ sở phân tích
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, các phụ lục, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương gồm:
Chương 1: Lý luận cơ bản về chất lượng thực hiện chính sách bảo trợ xã
hội.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo trợ xã hội tại huyện
Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chính sách bảo trợ xã
hội tại huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
3


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI
1.1 Tổng quan về chính sách bảo trợ xã hội
1.1.1 Khái niệm, đặc trưng, vai trò của chính sách bảo trợ xã hội
1.1.1.1. Một số khái niệm
- Chính sách cơng:
Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định có liên quan nhằm lựa
chọn mục tiêu và giải pháp và cơng cụ chính sách để giải quyết vấn đề chính

sách theo mục tiêu tổng thể đã xác định của đảng chính trị cầm quyền
Bản chất chính sách cơng là thái độ chính trị của Đảng cầm quyền.
Chính sách cơng được coi là sản phẩm của q trình chính trị, nhưng chính
sách cơng là sản phẩm của chính nó bởi nó có vấn đề chính sách. Chính sách
cơng ln mang tính chất thực tiễn, tính chất đa ngành liên ngành, xuyên
ngành và tính chuẩn tắc.
- An sinh xã hội:
Lần đầu tiên cụm từ “An sinh xã hội” được chính thức sử dụng trong
văn kiện Đại hội IX của Đảng (4/2001): “Khẩn trương mở rộng hệ thống bảo
hiểm xã hội và an sinh xã hội. Sớm xây dựng và thực hiện chính sách bảo
hiểm thất nghiệp”. Theo đó, hệ thống an sinh xã hội từng bước được thể chế
hóa và hồn thiện về cả phương pháp tiếp cận, cũng như xây dựng hệ thống
chính sách pháp luật. Hiến pháp năm 2013 đã hiến định "Cơng dân có quyền
được bảo đảm an sinh xã hội" (Điều 34). Điều 59 quy định: “Nhà nước tạo
bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ
thống an sinh xã hội” [2, tr21]

4


Theo Nguyễn Hải Hữu (2020) định nghĩa “An sinh xã hội là một hệ
thống các cơ chế, chính sách, các giải pháp của Nhà nước và cộng đồng nhằm
trợ giúp mọi thành viên trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh
tế - xã hội làm cho họ suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập do bị ốm đau, thai
sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả khơng cịn sức lao động hoặc vì các
ngun nhân khác rơi vào nghèo khổ, bần cùng hóa và cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cho cộng đồng, thơng qua các hệ thống chính sách về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã hội và ưu đãi xã hội”.
- Chính sách xã hội:
Theo giáo trình về chính sách xã hội của Học viện Chính trị quốc gia

Hồ Chí Minh, năm 2004 thì “Chính sách xã hội là cơng cụ của Nhà nước
được thể chế hóa bằng các cơ chế, chính sách, giải pháp cụ thể để tác động
vào các quan hệ xã hội nhằm giải quyết các vấn đề xã hội đang đặt ra, góp
phần thực hiện cơng bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội và phát triển toàn diện
con người”[35, tr31].
- Trợ giúp xã hội:
Trợ giúp xã hội là một chủ trương lớn, chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước ta, có ý nghĩa chính trị, xã hội, kinh tế quan trọng, đồng thời nó cũng là
nền tảng thực hiện cơng bằng xã hội, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trợ giúp xã hội là sự trợ giúp bằng tiền mặt hoặc hiện vật của nhà nước
(lấy từ nguồn thu thuế, không phải đóng góp của người nhận) nhằm đảm bảo
mức sống tối thiểu cho đối tượng được nhận. Hầu hết các khoản trợ cấp được
dựa trên cơ sở đánh giá gia cảnh hoặc thu nhập nhất định. Theo quan điểm
hiện đại trợ giúp xã hội bao gồm 3 loại hình: hỗ trợ thu nhập, trợ cấp gia đình,
dịch vụ xã hội.
- Bảo trợ xã hội:
“Bảo trợ xã hội là hệ thống các chính sách, chế độ, hoạt động của chính
quyền nhà nước các cấp và hoạt động của cộng đồng xã hội dưới các hình
thức và biện pháp khác nhau, nhằm mục tiêu giúp các đối tượng thiệt thòi,
5


yếu thế hoặc hẫng hụt trong cuộc sống có điều kiện tồn tại và có cơ hội hịa
nhập cuộc sống chung của cộng đồng, góp phần đảm bảo ổn định và công
bằng xã hội” [35, tr 32].
Bảo trợ xã hội ở Việt Nam thường được hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa
rộng. Bảo trợ xã hội theo nghĩa rộng có khái niệm, nội hàm và vai trò giống
như an sinh xã hội; còn bảo trợ xã hội theo nghĩa hẹp (truyền thống) là hệ
thống cơ chế, chính sách và các giải pháp của Nhà nước và cộng đồng xã hội
nhằm trợ giúp và bảo vệ những đối tượng yếu thế, thiệt thòi trong cuộc sống

(còn gọi chung là đối tượng xã hội) ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng
như người già, người tàn tật, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, người bị nhiễm
HIV/AIDS, những người là nạn nhân của thiên tai và những người có hồn
cảnh đặc biệt khác.
Bảo trợ xã hội theo nghĩa hẹp khơng có đầy đủ chức năng phòng ngừa,
hạn chế và khắc phục rủi ro cho tất cả các thành viên trong xã hội. Độ bao
phủ của nó chỉ giới hạn trong phạm vi các đối tượng bảo trợ xã hội chứ không
phải hướng tới tất cả các thành viên trong xã hội và hoạt động của nó mang
nặng tính bị động đối phó với rủi ro hơn là chủ động phòng ngừa và hạn chế
rủi ro.
- Thực hiện chính sách bảo trợ xã hội:
Chính sách bảo trợ xã hội bao gồm cả hệ thống chính sách của Nhà
nước như chính sách trợ cấp xã hội, chính sách cứu đói, chính sách hỗ trợ
chăm sóc sức khỏe, chính sách hỗ trợ giáo dục cho bộ phận dân cư yếu thế. Vì
vậy bảo trợ xã hội có vai trị và là trách nhiệm của Nhà nước, là hoạt động có
tính chất về cơng tác xã hội, khơng dành riêng cho một hoặc một nhóm đối
tượng xã hội, đồng thời bảo trợ xã hội không phải là giải pháp toàn diện về an
sinh xã hội mà là một phần của an sinh xã hội.
Chính sách của Nhà nước về bảo trợ xã hội là hệ thống các quy định,
giải pháp hỗ trợ của Nhà nước đối với các đối tượng bảo trợ xã hội với mục
tiêu khắc phục những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài trong cuộc sống
6


cho các đối tượng bảo trợ xã hội, việc bảo đảm này thơng qua các hoạt động
hỗ trợ tài chính, nhu yếu phẩm và các điều kiện vật chất cần thiết khác cho
các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội.
1.1.1.2. Đặc trưng của chính sách bảo trợ xã hội
Người được trợ cấp thơng thường khơng phải trực tiếp đóng góp tồn
bộ chi phí trợ giúp xã hội do nhà nước chi trả và đóng góp từ các tổ chức xã

hội khác; thực tế khi đã là đối tượng bảo trợ xã hội thì người dân khơng cịn
khả năng tạm thời hoặc vĩnh viễn tự đảm bảo cho cuộc sống bản thân và gia
đình. Vì vậy, người được trợ cấp xã hội khơng bị ràng buộc bởi những điều
kiện đóng góp, nguồn quỹ trợ cấp thường do các tổ chức, cá nhân hoặc nhà
nước gây dựng.
Thơng thường thì trợ cấp xã hội sẽ góp phần cùng với gia đình và bản
thân đối tượng đảm bảo cho mức sống của đối tượng được trợ cấp bằng hoặc
cao hơn mức sống tối thiểu của nhân dân cùng khu vực cư trú. Vì vậy, hạn
mức trợ cấp xã hội thường được nghiên cứu dựa trên nhu cầu thực tế của từng
đối tượng cụ thể được trợ giúp, đồng thời đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh
tế, xã hội trong từng giai đoạn cụ thể.
Trợ giúp xã hội đột xuất thơng thường là hình thức cứu trợ khẩn cấp,
chỉ cứu trợ một lần với các hình thức trợ giúp bằng: tiền, lương thực hoặc các
hiện vật khác như: nhu yếu phẩm, dụng cụ sinh hoạt, đồ dùng cá nhân.
1.1.1.3. Vai trị của chính sách bảo trợ xã hội
Chính sách bảo trợ xã hội là một trong những công cụ quản lý nhà nước
được thể hiện thơng qua hệ thống luật pháp, chính sách và các chương trình
mục tiêu quốc gia về bảo trợ xã hội; mục đích của các chính sách bảo trợ xã
hội là giữ gìn sự ổn định về mặt xã hội, chính trị của đất nước, mà quan trọng
hàng đầu là ổn định xã hội, giảm sự bất bình đẳng xã hội, bất bình đẳng về
giới, phân hóa giàu nghèo và phân tầng xã hội,… Việc áp dụng tốt các chính
sách bảo trợ xã hội sẽ giúp cho việc điều tiết tốt hơn các nguồn lực của xã hội

7


và hạn chế các nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn, bất ổn của xã hội trong quá
trình phát triển.
Nhà nước thơng qua hệ thống các chính sách bảo trợ xã hội để điều tiết
phân phối lại thu nhập, điều tiết sự phân phối lại giữa các khu vực kinh tế, các

vùng kinh tế, các nhóm dân cư làm giảm bớt sự bất bình đẳng trong quá trình
phát triển.
Với chức năng tái cơ cấu của cải xã hội, Nhà nước điều tiết phân phối
của cải xã hội, cân đối, điều chỉnh nguồn lực để tăng cường cho các vùng
nghèo, vùng chậm phát triển nhằm tiến đến sự phát triển cân bằng, hài hòa
giữa các vùng, từng bước hạn chế và khắc phục sự chênh lệch giữa các vùng,
giảm bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư trong xã hội.
1.1.2. Nguyên tắc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội
Chính sách bảo trợ xã hội được tổ chức thực hiện trên nguyên tắc tuân
thủ quy trình tổ chức thực hiện một hợp phần chính sách của nhà nước vì vậy
phải đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của mục tiêu chính sách đó là trợ giúp có
thể là đột xuất hoặc thường xuyên đối với các đối tượng khó khăn trong xã
hội vươn lên thốt khỏi hồn cảnh khó khăn.
- Đảm bảo tính hiệu lực:
Đảm bảo tính hiệu lực là nhằm đạt được mục tiêu mong muốn của nhà
nước. Bảo đảm cân đối các nguồn lực và dự lường được các nhân tố ảnh
hưởng trong q trình thực hiện chính sách.
- Đảm bảo tính hiệu quả:
Để đảm bảo tính hiệu quả, việc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội cần
phải đạt được mục tiêu mà chính sách đề ra với một mức chi phí hợp lý nhất,
tiến độ thực hiện chính sách đảm bảo theo kế hoạch hoặc dao động trong
khoảng thời gian cho phép.
- Đảm bảo tính cơng bằng:
Chính sách bảo trợ xã hội tổ chức thực hiện đã được phân loại theo
từng nhóm với từng tiêu chí. Tuy nhiên trong từng nhóm đối tượng lại có từng
8


loại đối tượng cụ thể khác nhau. Vì vậy, khi xác định từng loại đối tượng cụ
thể cần phải xác định đúng, tính đủ đảm bảo cơng bằng trong thực thi chính

sách.
- Đảm bảo tính cơng khai, minh bạch:
Đảm bảo tính cơng khai, minh bạch là cơng khai hóa, minh bạch hóa
các q trình trong thực hiện chính sách đến chủ thể thụ hưởng chính sách
cũng như chủ thể ban hành chính sách.
1.1.3. Nội dung cơ bản của chính sách bảo trợ xã hội
1.1.3.1. Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng
Trợ cấp xã hội hàng tháng được tính bằng khoản tiền của nhà nước hỗ
trợ cho đối tượng chính sách xã hội trong khoảng thời gian nhất định là 01
tháng để mua lượng thực, nhu yếu phẩm và chi trả các khoản chi tiêu cần thiết
phục vụ cho nhu cầu tối thiểu của một người.
- Đối tượng được hưởng trợ cấp thường xuyên:
* Theo quy định của Trung ương:
Theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính
phủ thì các đối tượng sau đây được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng:
- Trẻ em dưới 16 tuổi khơng có nguồn ni dưỡng
- Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định
tại Khoản 1 nêu trên mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
- Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ
nghèo khơng cịn khả năng lao động mà khơng có lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có cơng hàng tháng, trợ cấp
hàng tháng khác.
- Người thuộc hộ nghèo khơng có chồng hoặc khơng có vợ; có chồng
hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và
đang ni con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng
người con đó đang học phổ thơng, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao
9



đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo
đang nuôi con).
- Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người cao tuổi thuộc hộ nghèo khơng có người có nghĩa vụ và quyền
phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người
này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;
+ Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a
Khoản này mà khơng có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ
cấp xã hội hàng tháng;
+ Người cao tuổi thuộc hộ nghèo khơng có người có nghĩa vụ và quyền
phụng dưỡng, khơng có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận
vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng
đồng.
- Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội
theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
* Theo quy định của địa phương:
Theo Nghị quyết số 151/2019/NQ-HĐND ngày 6/12/2019 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Sơn La về việc quy định chế độ, chính sách về an sinh xã
hội đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh, thì đối tượng được hưởng trợ
cấp hàng tháng ngoài những đối tượng được hưởng theo quy định của Trung
ương thì cịn những đối tượng sau được hưởng trợ cấp hàng tháng trên địa
bàn tỉnh Sơn La, cụ thể:
- Người cao tuổi từ đủ 70 tuổi đến dưới 80 tuổi: là người có cơng, thân
nhân người có cơng, vợ hoặc chồng liệt sỹ đi lấy chồng hoặc lấy vợ khác
đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng; là người khơng có lương hưu hoặc
các khoản trợ cấp khác, hiện có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống trên
địa bàn tỉnh Sơn La được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng, cụ thể như sau:
+ Từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi: 150.000 đồng/người/tháng;
+ Từ đủ 75 tuổi đến dưới 80 tuổi: 200.000 đồng/người/tháng.
10



- Đảng viên dưới 75 tuổi được tặng huy hiệu 40 năm tuổi đảng trở lên
đang hưởng chế độ tuất liệt sỹ hoặc khơng có lương hưu và các khoản trợ
cấp khác, hiện có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống trên địa bàn tỉnh
Sơn La, được hưởng chế độ trợ cấp là 200.000 đồng/tháng và 01 thẻ bảo
hiểm y tế cho đến khi đủ 75 tuổi.
- Người cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa và thuộc diện hộ nghèo,
đang hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày
21/10/2013, có hộ khẩu thường trú và hiện đang sinh sống trên địa bàn tỉnh
Sơn La, được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng, cụ thể:
+ Từ đủ 60 tuổi đến dưới 75 tuổi: 150.000 đồng/người/tháng;
+ Từ đủ 75 tuổi trở lên: 200.000 đồng/người/tháng.
* Mức trợ cấp xã hội hàng tháng:
+ Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức
chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng (Khoản 1, Điều 4, Nghị định
136/2013/NĐ-CP).
+ Theo Nghị quyết số 152/2019/NQ-HĐND ngày 6/12/2019 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Sơn La về việc nâng mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội
đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh, thì mức chuẩn trợ cấp, trợ
giúp xã hội của tỉnh đối tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng là 290.000
đồng.
+ Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo hệ số khác
nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo
đang nuôi con đồng thời là đối tượng quy định tại các Khoản 3, 5, 6, Điều 5,
Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ thì ngồi
chế độ đối với người đơn thân nghèo đang ni con còn được hưởng chế độ
đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 5 hoặc Khoản 6, Điều 5,
Nghị định số 136/2013/NĐ-CP.
* Thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng:

- Đối tượng, người giám hộ của đối tượng hoặc tổ chức, cá nhân có
11


liên quan làm hồ sơ theo quy định tại Điều 17, Nghị định số 140/2019/NDCP ngày 8/10/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bỏ sung các Nghị định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, gửi Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã.
* Thủ tục điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng:
- Đối tượng, người giám hộ của đối tượng hoặc tổ chức, cá nhân liên
quan có kiến nghị về việc đối tượng khơng cịn đủ điều kiện hưởng hoặc
thay đổi điều kiện hưởng làm hồ sơ gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Trình tự thẩm định, quyết định khơng cịn đủ điều kiện hưởng trợ
cấp xã hội hàng tháng thực hiện quy định tại các Khoản 2, Điều 17, Nghị
định số 140/2019/ND-CP ngày 8/10/2019 của Chính phủ;
- Thời gian điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng kể từ
tháng ngay sau tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định.
- Trường hợp đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bị chết, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi hưởng trợ
cấp xã hội hàng tháng. Thời gian thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng kể từ
tháng ngay sau tháng đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng chết.
1.1.3.2. Chính sách trợ giúp về y tế
Chính sách y tế đối với đối tượng bảo trợ xã hội là việc đối tượng bảo
trợ xã hội được nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế để khám, chữa bệnh tại các cơ
sở y tế, cụ thể:
* Đối tượng được cấp thẻ Bảo hiểm y tế:
- Theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP thì các đối
tượng sau đây được nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi khơng có nguồn ni dưỡng;


12


+ Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều này mà đang học phổ thông, học nghề, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
+ Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ
nghèo khơng cịn khả năng lao động mà khơng có lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội hàng tháng, ưu đãi người có cơng hàng tháng, trợ cấp hàng tháng
khác.
+ Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Người cao
tuổi thuộc hộ nghèo khơng có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc
có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng
chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng; người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện
quy định tại Điểm a Khoản này mà khơng có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; người cao tuổi thuộc hộ nghèo
khơng có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, khơng có điều kiện sống
ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
+ Con của người đơn thân nghèo đang nuôi con. Người thuộc hộ nghèo
không có chồng hoặc khơng có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc
vợ đã chết theo quy định của pháp luật.
+ Người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng.
+ Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội
hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác mà chưa được cấp bảo hiểm y tế miễn
phí.
- Theo Nghị quyết số 151/2019/NQ-HĐND ngày 6/12/2019 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Sơn La về việc quy định chế độ, chính sách về an sinh xã
hội đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh, thì người cao tuổi từ đủ 65 tuổi

đến dưới 80 tuổi, có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống trên địa bàn tỉnh
Sơn La, chưa tham gia bảo hiểm y tế theo các đối tượng khác được hỗ trợ
100% kinh phí tham gia bảo hiểm y tế hàng năm.
13


* Thủ tục cấp thẻ Bảo hiểm y tế:
- Trên cơ sở quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của UBND
cấp huyện, UBND cấp xã lập văn bản đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với
đối tượng gửi về cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện.
- Sau khi tiếp nhận văn bản đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã
hội cấp huyện chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý đối tượng (Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội cùng cấp) để xác định đối tượng trước khi cấp
thẻ bảo hiểm y tế.
- Thời gian quy định từ khi tiếp nhận đến khi cấp thẻ bảo hiểm y tế tại
cơ quan Bảo hiểm xã hội là 05 ngày làm việc.
1.1.3.3. Chính sách về hỗ trợ mai táng
- Đối tượng bảo trợ xã hội khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng bằng
20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội (theo Điều 11, Nghị định 136/2013/NĐ- CP
của Chính phủ).
- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng bao gồm:
+ Văn bản hoặc đơn đề nghị của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá
nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng;
+ Bản sao giấy chứng tử;
+ Bản sao quyết định hưởng trợ cấp xã hội của người đơn thân đang
nuôi con và bản sao giấy khai sinh của người con bị chết đối với trường hợp
quy định đối với con của người đơn thân nghèo;
+ Bản sao sổ hộ khẩu hoặc văn bản xác nhận của công an cấp xã, bản
sao quyết định thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội trợ cấp khác của cơ quan
có thầm quyền đối với trường hợp người từ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp

tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp khác.
+ Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của
chủ tịch UBND cấp xã, phòng LĐ-TB&XH thẩm định, trình chủ tịch UBND
cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng.

14


1.1.3.4. Chính sách trợ giúp đột xuất
Cứu trợ đột xuất là một bộ phận hợp thành chính sách xã hội, bao gồm
các chính sách, chế độ, biện pháp nhằm trợ giúp về vật chất, tinh thần đối với
các thành viên trong cộng đồng mỗi khi gặp rủi ro, bất hạnh trong cuộc sống
để họ có điều kiện vượt qua khó khăn, sớm ổn định đời sống, sản xuất.
Theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Nghị định số
136/2013/NĐ-CP của Chính phủ thì trợ giúp xã hội đột xuất. Bên cạnh đó, tùy
từng đặc điểm, tình hình của từng địa phương mà mức chuẩn trợ cấp đột xuất
cũng được thay đổi cho phù hợp với quy định của địa phương đó.
1.2. Tổ chức thực hiện chính sách bảo trợ xã hội
1.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách bảo trợ xã hội
Chu trình thực hiện chính sách cơng bao gồm nhiều bước, đây là q
trình phức tạp diễn ra trong một thời gian nhất định, trong đó, bước xây dựng
kế hoạch thực hiện chính sách là bước đầu tiên của chu trình để các chủ thể,
đối tượng của chính sách làm cơ sở để căn cứ thực hiện tốt mục tiêu chính
sách đã đề ra.
Kế hoạch số 141/KH-UBND, với mục tiêu đến năm 2030 là 100% đối
tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; áp dụng mở rộng diện
người cao tuổi khơng có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của Nhà nước,
trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có
hồn cảnh khó khăn sống ở vùng núi, vùng hải đảo, vùng dân tộc thiểu số
theo quy định của cấp có thẩm quyền được hưởng trợ cấp xã hội; mức trợ cấp

xã hội được điều chỉnh phù hợp với khả năng của ngân sách và xu hướng
quốc tế. Và 90% người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch
vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 50% đối tượng
được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
Kế hoạch 153/KH-UBND, với mục tiêu tổng quát là: Từng bước phát
triển và nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội cho đối tượng yếu thế
theo hướng hội nhập quốc tế; tạo môi trường sống an toàn, thân thiện và lành
15


×