Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất xã chiềng bằng huyện quỳnh nhai tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.14 KB, 99 trang )

TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
KHOA NÔNG LÂM
=====0O0=====

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tên chuyên đề: “Đánh giá tình hình quản lí sử dụng đất xã Chiềng Bằng
huyện Quỳnh Nhai – tỉnh Sơn La”

Giáo viên hướng dẫn : Phùng Thị Hƣơng
Sinh viên thực hiện

: Mè Văn Doan

Mã sinh viên

:

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: TC Quản lý đất đai K48A1

Khóa

: 2011 - 2013

Sơn La, năm 2013
1




LỜI CẢM ƠN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp sẽ là bƣớc khởi đầu để mỗi sinh viên có thể
đem áp dụng những kiến thức mà mình đã trau dồi đƣợc trong suốt 2 năm học ở
trƣờng, cũng nhƣ trong suốt quãng thời gian giúp mỗi sinh viên củng cố lại vốn
kiến thức, tạo tiền đề giúp sinh viên làm quen với công việc sau này.
Đƣợc sự nhất trí của nhà trƣờng, của ban chủ nhiệm khoa Nông Lâm em
tiến hành thực tập tốt nghiệp tại UBND xã Chiềng Bằng – huyện Quỳnh Nhai –
tỉnh Sơn La từ ngày 18/02/2013 đến ngày 28/04/2013 với đề tài:
“Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất đai tại xã Chiềng Bằng, huyện
Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La từ năm 2005 – 2010”.
Bàng tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phùng
Thị Hƣơng – Giảng viên bộ môn Khoa Nông Lâm – Trƣờng Cao Đẳng Sơn La
đã tận tình hƣớng dẫn em để em có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Qua đây em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy
cô giáo trong khoa Nông Lâm, các thầy cô trong phòng đào tạo hệ chính quy –
Trƣờng Cao Đẳng Sơn La, cùng các lãnh đạo UBND xã Chiềng Bằng, cán bộ địa
chính xã Chiềng Bằng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quãng thời gian thực
tập vừa qua.
Do thời gian nghiên cứu và năng lực bản thân có hạn nên luận văn của em
không tránh khỏi những thiếu xót. Em kính mong nhận đƣợc sự góp ý của các
thầy cô và các bạn để luận văn em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 4 năm 2013
Sinh viên

Mè Văn Doan
2



PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đất đai là sản phẩm mà thiên nhiên đă ban tặng cho con ngƣời. Đất đai
nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của mỗi quốc gia. Đất đai là chỗ đứng, là
địa bàn hoạt động của tất cả các ngành, các lĩnh vực của con ngƣời. Đặc biệt với
sản xuất nông nghiệp đất đai càng có vai trò quan trọng vì nó là tƣ liệu sản xuất
không thể thay thế đƣợc.
Để quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả đất đai nhà
nƣớc đã ban hành một loạt các văn bản liên quan đến đất đai.
Hiến pháp nƣớc CHXHCN Việt Nam năm 1992 đã nêu: “Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nƣớc thống nhất quản lý…”
Các luật đất đai 1987, 1993, 2003, luật sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001,
cùng với các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật đất đai đang từng bƣớc đi sâu vào
thực tiến.
Trong những năm gần đây cùng với quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nƣớc thì nền kinh tế - xã hội của xã đang ngày càng phát triển. Qúa trình
phát triển này đã làm thay đổi các nhu cầu của con ngƣời, trong đó có nhu cầu
sử dụng đất đai. Ngƣời dân xem đất đai nhƣ là tài sản quý giá để làm nơi cƣ trú
và dùng đất đai để thực hiện các giao dịch nhƣ: chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho
thuê, thế chấp… giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trở nên rất quan trọng, là
căn cứ pháp lí duy nhất để ngƣời dân sử dụng mảnh đất của mình. Song hiện nay
công tác đánh giá tình hình quản lí sử dụng cấp xã trên địa bàn xã trong thời
gian qua gặp nhiều khó khăn trong việc đẩy nhanh tiến độ đánh giá tình hình
quản lí sử dụng đất cấp xã, lập và quản lí hồ sơ địa chính. Xuất phát từ thực tế
trên cũng nhƣ nhận thức đƣợc vai trò, tầm quan trọng của vấn đề, tôi tiến hành

3



nghiên cứu chuyên đề: “Đánh giá tình hình quản lí sử dụng đất xã Chiềng
Bằng – huyện Quỳnh Nhai – tỉnh Sơn La”
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Tìm hiểu công tác đánh giá tình hình quản lí sử dụng đất xã Chiềng Bằng
huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La.
Đề suất một số biện pháp giúp địa phƣơng thực hiện tốt công tác tình hình
quản lí sử dụng đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa
chính.
1.2.2. Yêu câu
Nắm vững quy định đất đai hiện hành và các quyết định của UBND
huyện, xã liên quan;
Số liệu điều tra tu nhập phải liên quan, trung thực và liên quan;
Những đề xuất, kiến nghị đƣa ra phải có tính khả thi và phù hợp với điều
kiện thực tế địa phƣơng.

4


PHẦN II: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học và tính pháp lý của công tác quản lý nhà nƣớc về đất
đai
2.1.1. Sơ lược lịch sử của ngành Địa chính và Quản lý nhà nước về đất đai
qua các thời kỳ
2.1.1.1. Thời kỳ phong kiến
Trong lịch sử hàng ngàn năm phong kiến đất nƣớc ta tồn tại song song hai
hình thức về ruộng đất: sở hữu đất công và sở hữu đất tƣ.
Thời kỳ Hùng Vƣơng, Thời kỳ An Dƣơng Vƣơng - Thục phán: Quan hệ
đất đai thời kỳ này có nhiều hình thức sở hữu khác nhau: Sở hữu Nhà nƣớc, sở
hữu của công xã nông thôn và sở hữu của quan lại quý tộc.

Thời kỳ nhà Đinh tồn tại chủ yếu hai hình thức sở hữu về đất đai: Sở hữu
của nhà vua, sở hữu của công xã nông thôn và gần nhƣ không có sở hữu của tƣ
nhân về ruộng đất.
Thời kỳ nhà Lý tồn tại ba hình thức sở hữu về đất đai: Sở hữu nhà vua, sở
hữu tập thể, sở hữu tƣ nhân.
Thời kỳ nhà Trần tồn tại ba hình thức sở hữu về đất đai: Sở hữu của nhà
vua, sở hữu tập thể, sở hữu tƣ nhân. Ruộng đất tƣ hữu thời kỳ này phát triển
mạnh. Chế độ thuế khoán dựa trên chế độ sở hữu ruộng đất. Việc mua bán đất
đai đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận.
Thời kỳ Hồ Quý Ly, ban hành chính sách “hạn danh điền” nhằm củng cố
chế độ sở hữu về đất đai của Nhà nƣớc và xoa dịu nỗi bất bình trong dân chúng,
cải cách chính sách thuế khoá.

5


Thời kỳ nhà Lê: Tiến hành kiểm kê đất đai, lập sổ địa bạ. Cùng với chính
sách “hạn điền”. Nhà nƣớc chính thức tuyên bố hàng loạt đạo dụ và theo luật
quân điền thời Hồng Đức ban hành năm 1481 “Đất đai là tài sản Nhà nƣớc”.
Thời kỳ nhà Nguyễn (1802 – 1808) đã hoàn tất việc lập sổ địa bạ cho
18.000 xã từ Mục Nam Quan đến Mũi Cà Mau, bao gồm 10.004 tập. Địa bạ
đƣợc lập thành ba bản:
+ Bản “Giáp” nộp tại Đinh Bộ Hộ.
+ Bản “Bính” nộp tại Đinh Bộ Chánh.
+ Bản “Đinh” để tại xã.
Nhà Nguyễn còn ban hành bộ luật thứ hai của nƣớc ta - Bộ Luật Gia
Long. Bộ luật này gồm 14 điều nhằm điều chỉnh mối quan hệ về nhà, đất, thuế
lúa. Đây là bộ Luật xác định quyền sở hữu tối cao của nhà vua về ruộng đất.
Thời kỳ Gia Long (1860): Nhà nƣớc phong kiến đã tiến hành đo đạc, lập
sổ địa bạ cho từng xã với nội dung phân rõ công tƣ điền thổ, diện tích, tứ cận,

định dạng thuế.
2.1.1.2. Thời kỳ Pháp thuộc
Chúng chia nƣớc ta thành ba kỳ để cai trị, bao gồm:
* Ở Nam Kỳ: Sở địa chính đƣợc thành lập năm 1867 và bắt đầu lập nền
tam giác đạc từ 1871 – 1895, ở các tỉnh có trắc địa viên làm bao đạc cho từng
làng và lập biểu thuế điền thổ.
Từ năm 1896, Sở Địa chính dƣới đặc quyền của Thống đốc Nam Kỳ đã
tiến hành làm bản đồ giải thửa. Đến năm 1930, hầu hết các tỉnh Nam Kỳ đã đo
đạc xong bản đồ giải thửa ở tỷ lệ 1/4000, 1/2000 và 1/500.

6


Từ 1911 các tƣ liệu địa chính phải lƣu trữ ở các Phòng Quản lý địa bộ.
Các Tỉnh trƣởng đảm nhiệm việc quản thủ địa bộ cho ngƣời trong nƣớc, còn
Pháp và ngoại kiều khác có chế độ Đế đƣơng do Ty bảo vệ quyền sở hữu theo
luật Napoleon.
* Tại Trung Kỳ: Để có căn cứ tính thuế, từ năm 1806 đã tiến hành đo đạc
đơn giản để lập địa bộ.
Ngày 26/4/1930, Khâm sứ Trung Kỳ ban hành Nghị quyết số 1358 lập Sở
Bảo tồn điền trạch, sau đổi thành Sở Quản thủ địa chính.
Các thủ tục lập tài liệu địa chính đƣợc quy định rõ, lập Hội đồng phân
ranh giới xã, có kèm theo sơ đồ cắm mốc giới, duyệt các bảng kê khai từng thửa,
từng chủ ruộng có ranh giới rõ ràng, lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 đƣợc công
sứ duyệt. Các tài liệu này đƣợc công bố trong vòng hai tháng nếu có khiếu nại
đƣợc xử lý và chuyển sang Sở địa chính ghi vào sổ địa bộ chính thức. Thời kỳ
này chủ yếu duy trì quỹ đất công làng xã và sở hữu nhỏ của nông dân.
* Tại Bắc Kỳ: Năm 1906, Sở Địa chính chính thức ra đời và phân định
địa giới huyện, xã và bắt đầu làm bản đồ bao đạc nhằm mục đích đánh thuế.
Trong giai đoạn 1928, tiến hành lập bản đồ địa chính chính quy. Từ năm

1937, những nơi đã làm xong bản đồ địa chính chính quy thì đƣợc Quản thủ địa
chính thu các tài liệu đã đƣợc phê chuẩn.
2.1.1.3. Thời kỳ Mỹ Ngụy
* Từ năm 1954 đến 1955: Nha địa chính đƣợc thành lập tại các phần.
Tại Nam Kỳ, Nha địa chính Việt Nam đƣợc thành lập bởi Nghị định số
3101/HCDV ngày 05/10/1954, đƣợc đặt dƣới quyền trực tiếp của đại biểu Chính
phủ và tại mỗi tỉnh đều có Ty địa chính.

7


Tại Trung Kỳ, Nha địa chính đƣợc thiết lập tại Huế theo Nghị định số
421/NĐPC ngày 03/3/1955, có giám đốc phụ trách. Ở mỗi tỉnh, tuỳ theo yêu cầu
công việc có Ty hay Phòng, Ban lao động để làm công tác địa chính.
Tại Cao nguyên Trung Kỳ, Nha địa chính vùng Cao nguyên đƣợc thành
lập theo Nghị định số 495/NĐ – DBSP ngày 02/8/1955 và trụ sở đƣợc đặt tại Đà
Lạt.
* Từ năm 1956 đến năm 1959: Ngày 14/12/1955, tuyên bố xoá bỏ tƣ
cách pháp nhân của các “phần” và thành lập Nha tổng giám đốc địa chính và địa
hình theo Nghị định số 01/ĐTCC – NĐ ngày 21/1/1957 để thi hành chính sách
về điền địa và nông nghiệp.
* Từ năm 1960 đến năm 1975: Ngày 01/12/1959, Bộ trƣởng điền thổ và
cải cách điền địa đã ban hành Nghị định số 211/HĐBT/NĐ thiết lập tổng nha
điền địa.
2.1.1.4. Thời kỳ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nay
Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, nƣớc Việt Nam dân chủ cộng
hoà ra đời, ngành Địa chính từ Trung ƣơng đến cơ sở đƣợc duy trì và củng cố.
Chính sách đất đai thời kỳ này mang tính chất “chấn hƣng nông nghiệp”. Hàng
loạt các Thông tƣ, Nghị định,... đƣợc ban hành nhằm tăng cƣờng hiệu quả sử

dụng đất nông nghiệp, tránh lãng phí đất đai.
Ngày 02/02/1947, ngành địa chính đƣợc sát nhập vào ngành canh nông;
Ngày 18/6/1949, thành lập Nha địa chính trong Bộ Tài chính, toàn bộ các
cán bộ địa chính đƣợc đƣa đi làm thuế nông nghiệp;
Tháng 7/1949, Chính phủ ra Sắc lệnh số 78/SL quy định giảm 25% địa tô;

8


Theo sắc lệnh số 40/SL, ngày 13/7/1951, ngành địa chính chính thức hoạt
động theo chuyên ngành;
Ngày 05/3/1952, Chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về việc sử dụng
công điền, công thổ chia cho ngƣời nghèo;
Ngày 14/12/1953, Quốc hội thông qua “Luật cải cách ruộng đất”;
Ngày 19/12/1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 179/SL ban hành
luật cải cách ruộng đất, nhằm đánh đổ hoàn toàn chế độ phong kiến, thực hiện
triệt để khẩu hiệu “ngƣời cày có ruộng”. Nhà nƣớc thực hiện hình thức tịch thu,
trƣng thu, trƣng mua ruộng đất theo từng đối tƣợng sở hữu đất đai khác nhau để
chia cho nông dân.
Ngày 03/7/1958 Chính phủ ban hành Chỉ Thị số 354/CT – TTg thành lập
cơ quan quản lý đất đai ở Trung ƣơng là Sở địa chính, nằm trong Bộ Tài chính,
chức năng là quản lý ruộng đất và thu thuế nông nghiệp.
Từ năm 1959, Đảng và Nhà nƣớc ta chủ trƣơng xây dựng hình thức kinh
tế tập thể theo Hiến pháp năm 1959.
Hiến pháp năm 1959 đã xác định 3 hình thức sở hữu đất đai: toàn dân, tập
thể và tƣ nhân.
Ngày 9/12/1960, Chính phủ ra Nghị định số 70/1960/NĐ-CP quy định
nhiệm vụ, tổ chức ngành địa chính và chuyển ngành địa chính từ Bộ Tài chính
sang Bộ Nông nghiệp và đổi tên là ngành quản lý ruộng đất. Nhiệm vụ của
ngành quản lý ruộng đất lúc đó là: đo đạc, lập bản đồ và tài liệu ruộng đất nông

nghiệp; Thống kê, phân loại đất nông nghiệp; tiến hành việc quản lý ruộng đất.
Thời kỳ này công tác quản lý đất đai bị buông lỏng làm cho đất đai bị bỏ
hoang, bị lấn chiếm, đặc biệt nghiêm trọng là tình trạng cấp đất trái pháp luật;

9


Ngày 9/11/1979, Chính phủ ban hành Nghị định số 404/NĐ-CP về thành
lập Hệ thống quản lý đất đai thuộc Hội đồng Bộ trƣởng và UBND các cấp.
Hiến pháp 1980 ra đời, Nhà nƣớc là chủ sở hữu toàn bộ đất đai. Nhà nƣớc
thống nhất quản lý toàn bộ tài nguyên đất đai quốc gia. Trong giai đoạn đầu này,
tuy chƣa có Luật đất đai nhƣng hàng loạt các văn bản mang tính pháp luật của
Nhà nƣớc về đất đai ra đời. Đó là: Quyết định số 201/QĐ-CP ngày 1/7/1980 của
Hội đồng Chính phủ về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cƣờng công
tác quản lý ruộng đất trong cả nƣớc; Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980
của Thủ tƣớng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất.
Năm 1988, Luật đất đai lần đầu tiên ra đời, tiếp sau hàng loạt các văn bản
dƣới luật hƣớng dẫn thi hành luật nhằm đƣa công tác quản lý ruộng đất vào nề
nếp và đúng pháp luật.
Chỉ thị số 67/CT-TTg ngày 23/3/1989 về triển khai thi hành Luật đất đai.
Hiến pháp 1992 đã mở ra thời kỳ đổi mới hệ thống chính trị. Lần đầu tiên
chế độ sở hữu về quản lý đất đai đƣợc ghi vào hiến pháp, trong đó quy định,
“đất đai thuộc sở hữu toàn dân” (điều 17).
Luật đất đai ngày 14/7/1993, Nhà nƣớc khẳng định đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do nhà nƣớc thống nhất quản lý, đất đai đƣợc giao ổn định lâu dài cho
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Quyết định số 12/QĐ-CP của Chính phủ, ngày 22/02/1994 về việc thành
lập Tổng cục Địa chính trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Tổng cục Quản lý
ruộng đất và Cục đo đạc và bản đồ Nhà nƣớc.
Nghị định số 34/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 23/4/1994 quy định chức

năng, quyền hạn và nhiệm vụ của Tổng cục Địa chính. Tổng cục Địa chính là cơ
quan trực thuộc Chính phủ thực hiện tổ chức quản lý nhà nƣớc về đất đai.

10


Theo thông tƣ số 470/TT-TCĐC ngày 18/7/1994 thì hệ thống tổ chức
quản lý Nhà nƣớc về đất đai ở địa phƣơng trực thuộc UBND các cấp gồm: Sở
Địa chính trực thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng; Phòng Địa
chính trực thuộc UBND huyện, quận, Thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Cán bộ
địa chính xã trực thuộc UBND xã, phƣờng, thị trấn.
Ngày 05/8/2002, Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá XI, kỳ họp thứ nhất thông qua Nghị quyết số 02/2002/QH 11 quy định
danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ, trong đó có Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng.
Ngày 26/11/2003, Luật đất đai ra đời trên cơ sở khắc phục những ách tắc,
trở ngại trong quản lý sử dụng đất. Theo điều 6, Luật đất đai 2003, quản lý Nhà
nƣớc về đất đai bao gồm 13 nội dung.
2.1.2. Cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý của công tác quản lý sử dụng đất
2.1.2.1. Cơ sở lý luận
Để một hệ thống quản lý đất đai tốt phải đảm bảo đƣợc các mục tiêu sau:
- Trên cơ sở ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai nhằm tạo cơ
sở pháp lý đảm bảo quyền sở hữu nhà nƣớc về đất đai (quyền giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, hƣớng dẫn, thanh tra xử lý vi pham pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất …) và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng
đất, góp phần giả quyết tốt mọi tranh chấp đất đai tạo cơ sở vững chắc cho việc
tính thuế đất và thuế bất động sản.
- Phát triển và quản lý tốt thị trƣờng bất động sản bao gồm cả hệ thống thế
chấp quyền sử dụng đất đai và quyền sở hữu bất động sản.
- Trên cơ sở điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng, thống kê,

kiểm kê đất nhà nƣớc nắm chắc số lƣợng và chất lƣợng đất đai.
11


Quản lý nhà nƣớc về đất đai là nhằm bảo vệ quyền lợi cho mọi đối tƣợng
khi quyền và nghĩa vụ của các đối tƣợng sở hữu và sử dụng đất đƣợc giải quyết
thoả đáng thì sẽ mang lại ổn định xã hội, an ninh chính trị và có tác dụng thúc
đẩy phát triển kinh tế.
2.1.2.2. Căn cứ pháp lý liên quan đến đất đai
- Căn cứ luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Căn cứ Nghị định số 181/2004/ NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ
về thi hành luật đất đai.
- Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất.
- Quyết định số 201/QĐ-CP ngày 01/7/1980 của Hội đồng Chính phủ về
việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cƣờng công tác quản lý ruộng đất
trong cả nƣớc.
- Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tƣớng Chính phủ về
công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất.
- Quyết định số 201/QĐ-ĐKTK ngày 14/7/1980 của Tổng cục Quản lý
ruộng đất về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 02/ 9 /1993 của Chính phủ quy định về
việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Nghị định số 02/NĐ-CP năm 1994 quy định về giao đất lâm nghiệp
- Thông tƣ số 364/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục Địa chính về
hƣớng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ.

12



- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc
bồi thƣờng hỗ trợ tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất.
- Nghị định số 84/2007NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quy
định bổ sung cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện QSDĐ, trình tự, thủ tục bồi
thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi và giải quyết khiếu nại.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quyết định
bổ xung về quy hoạch sử dụng đất, bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ.
- Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
- Quyết định số 08/2004/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng về việc ban hành quy định về cấp GCNQSDĐ.
- Thông tƣ số 29/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng hƣớng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tƣ số 19/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng về hƣớng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
- Thông tƣ số 09/ 2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 về việc hƣớng dẫn
việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tƣ số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng về việc hƣớng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

13


Để tạo cơ sở vững chắc cho công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai, tại điều
6 luật đất đai năm 2003 nêu rõ các nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai nhƣ sau
(gồm 13 nội dung):

+ Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
+ Xác địng địa giới hành chính,l lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính;
+ Khảo sat, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đò
hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
+ Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất;
+ Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
+ Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính cấp
GCNQSDĐ;
+ Thống kê, kiểm kê đất đai;
+ Quản lý tài chính về đất đai;
+ Quản lý và phát triển thị trƣờng quyền sử dụng đất trong thị trƣờng bất
động sản;
+ Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng
đất;
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luậtvề đất đai
và sử lý vi phạm về đất đai;
+ Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất đai;
14


+ Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai;
2.2. Tình hình quản lý đất đai
2.2.1. Tình hình quản lý đất đai của cả nước trong những năm qua
Trƣớc năm 1993, nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để
quản lý đất đai một cách chặt chẽ. Tuy nhiên các văn bản chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu của công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai bởi việc sử dụng đất đai là vấn

đề phức tạp chịu ảnh hƣởng của các yếu tố khác nhau. Từ năm 1993 đến nay,
ngành tài nguyên môi trƣờng đã xây dựng đƣợc hệ thống chính sách tƣơng đối
đồng bộ về công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai nhƣ: Luật Đất đai năm 1993,
luật sửa đổi bổ sung năm 1998, luật sử đổi bổ sung năm 2001, các văn bản liên
ngành… và gần đây nhất là Luât Đât đai sử đổi bổ sung của Luật Đất đai năm
2003. Hệ thống các văn bản đó về cơ bản đã giải quyết đƣợc các quan hệ đất đai,
góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, ổn định chính trị.
2.2.1.1. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
lập bản đồ hành chính
Để giúp cho các địa phƣơng có cơ sở pháp lý thực hiện công tác quản lý
nhà nƣớc về đất đai nói riêng và quản lý hành chính nhà nƣớc trên mọi lĩnh vực,
cung cấp tài liệu cho các ngành khác…Trong hoạt động phát triển thì công tác
xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ địa chính có ý nghĩa rất quan trọng. Công tác xác định địa giới hành chính
hàng năm đƣợc đảng và nhà nƣớc đặc biệt quan tâm. Thực hiện Chỉ thị 364/CTHĐBT ngày 06/11/1994 của Thủ tƣớng Chính phủ, nhà nƣớc ta đã tiến hành đo
đạc và cắm mốc địa giới hành chính trên toàn lãnh thổ và cho đến nay công việc
về cơ bản đã thực hiện xong. Các mốc địa giới đã đƣợc cắm mốc từ các mốc địa

15


giới quốc gia đến các mốc địa giới cấp tỉnh, huyện, xã. mốc địa giới này là cơ sở
lập hồ sơ địa chính và lập bản đồ hành chính.
2.2.1.2. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Trong lĩnh vực đo đạc bản đồ, hệ thống ảnh hàng không, ảnh vệ tinh đã
bao trùm, cả nƣớc đã thực hiện đƣợc hơn 80 % diện tích, một mặt đáp ứng công
tác đo vẽ bản đồ địa hình, mặt khác sử dụng để thành lập nền bản đồ địa chính.
Hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50000 trùm phủ cảc nƣớc và 1/25000 trùm phủ
các khu vực kinh tế trọng điểm cùng với hơn 50% khối lƣợng bản đồ công nghệ

số đã đƣợc hoàn thành. Hệ quy chiếu quốc gia VN-2000, hệ thống các điểm toạ
độ, độ cao nhà nƣớc đã hoàn thành và đƣợc thủ tƣớng chính phủ ra quyết định
đƣa vào sử dụng từ ngày 12/9/2000. Đến nay đã hoàn thành và bàn giao lƣới toạ
độ hạng III cho tất cả các tỉnh, thành phố và hoàn thành đo vẽ 20 mảnh bản đồ
địa hình đáy biển tỷ lệ 1/50000 khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng và khu vực
Bình Trị Thiên phục vụ hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và
Trung Quốc.
2.2.1.3. Công tác quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Công tác quy hoạch sử dụng đất là một nội dung quan trọng trong quản lý
đất đai, là cơ sở để tiến hành giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất cũng nhƣ thu hồi đất đai. Nhận thấy vai trò quan trọng của công tác lập quy
hoạch sử dụng đất, nhà nƣớc đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất trên phạm
vi cả nƣớc.
2.2.1.4. Công tác giao đất cho thuê đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

16


Hiện nay đang tiếp tục giao đất cho các tổ chức kinh tế và hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
- Cấp GCNQSD đất:
Thực hiện luật đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/11/2004 của chính phủ về hƣớng dẫn thi hành luật đất đai năm 2003, Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất,
trình tự thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai, trên cả nƣớc đã tiến hành cấp GCNQSD đất cho các
đối trƣợng sử dụng đất.
2.2.1.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết
khiếu nại, tố cáo

Công tác này thƣờng xuyên đƣợc đôn đốc thực hiện. kết quả đã giả quyết
nhiều đơn thƣ khiếu nại tố cáo liên quan đến đất đai nhằm tạo điều kiện cho
nhân dân yên tâm sản xuất. Bên cạnh đó thì vấn đề khiếu nại vƣợt cấp về lĩnh
vực đất đai còn xảy ra nhiều mà nguyên nhân là do nhà nƣớc chƣa thực hiện
đúng các chính sách cho ngƣời dân, công tác quản lý còn lỏng lẻo. Vì vậy trong
những năm tới nhà nƣớc cần hoàn thiện các cơ chế chính sách đảm bảo luật
pháp đƣợc thi hành đúng và có hiệu quả.
2.2.2. Tình hình quản lý đất đai của tỉnh Sơn La
Sơn la là một tỉnh miền núi phía bắc nông nghiệp luôn chiếm một vị trí
quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, trong khi đó diện tích đất sản xuất nông
nghiệp bình quân đầu ngƣời thấp.
Tính đến 31/12/2012 toàn tỉnh Sơn La có tổng diện tích tự nhiên là
1417444.0 ha trong đó:
17


-Đất nông nghệp là 853.168,96 ha chếm 60,19 %
-Đất phi nông nghệp 62.430, 99 ha chiếm:4,4%
-Đất chƣa sử dụng 501.844,04ha chiếm: 35,4%.
* Trong tổng diện tích đã giao, cho thuê thì:
- Hộ gia đình cá nhân sử dụng là: 436.458,79,41 ha.
- Các tổ chức kinh tế là: 51.903,6ha.
- UBND các xã quản lý: 361.595,29 ha.
- Các đối tƣợng khác quản lý là: 567.297,63ha.
- Tổ chức Nhà nƣớc, cá nhân nƣớc ngoài: 187,53 ha
Trong công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai, tỉnh Sơn La đã đạt đƣợc
những kết quả sau:
* Về xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ địa chính của tỉnh đƣợc tiến hành đầy đủ. Ranh giới hành chính
tỉnh đƣợc xác định bằng các yếu tố địa vật, đƣợc cắm mốc giới rõ ràng. Hiện nay

tỉnh đã hoàn thành BĐHC và HSĐGHC, hàng năm các mốc giới đều đƣợc kiểm
tra, nếu phát hiện hỏng hóc hoặc bị phá huỷ đều đƣợc xử lý và thay thế kịp thời.
* Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: đến năm 2000 tỉnh đã
hoàn thành việc lập quy hoạch giai đoạn 2001-2010, kế hoạch sử dụng đất 20012005, kế hoạch 2006-2010. Đồng thời năm 2005-2009 tỉnh đã tiến hành đo đạc
thành lập bản đồ địa chính cho 5 huyện là Phù Yên, Thuận Châu, Mƣờng La,
Quỳnh Nhai và Sông Mã do đó số liệu có nhiều biến động UBND tỉnh đã chỉ đạo
trong kỳ quy hoạch 2011-2020 sẽ sử dụng số liệu sau đo đạc để làm cơ sở cho
công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

18


* Công tác cấp giấy CNQSD đất: Nhìn chung công tác cấp giấy CNQSD
đất của tỉnh về cơ bản tƣơng đối ổn định nhƣng vẫn còn chậm, trong thời gian tới
cần phải tiếp tục đẩy mạnh hơn.
* Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất: Hàng năm xét từ nguồn quỹ
đất của địa phƣơng cũng nhƣ nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức và ngƣời dân
có nhu cầu sử dụng đất và đủ điều kiện giao đất, cho thuê đất, UBND tỉnh vẫn ký
quyết định cho các tổ chức thuê đất và chỉ đạo các huyện cho ngƣời dân thuê đất
cũng nhƣ giao đất cho ngƣời dân sử dụng, tính đến năm 2003 tỉnh đã cơ bản
hoàn thành công tác giao đất nông nghiệp, giao rừng tự nhiên cho ngƣời dân sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
* Công tác thanh tra, kiểm tra cũng đƣợc tỉnh Sơn La tiến hành thƣờng
xuyên và đầy đủ.
* Về quản lý thị trƣờng đất trong thị trƣờng bất động sản: Trƣớc đây khi
Nhà nƣớc chƣa công nhận hoạt động của thị trƣờng đất trong thị trƣờng bất động
sản, các giao dịch có liên quan đến đất đai vẫn diễn ra nhƣng không công khai
làm cho giá đất tại thời điểm đó lên cao. Từ khi có Luật đất đai 2003 ra đời công
nhận thị trƣờng đất trong thị trƣờng bất động sản thì hoạt động này càng ngày
phát triển mạnh.

* Về quản lý dịch vụ công: 11 huyện, thành phố đã thành lập Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất từ cuối năm 2006, Văn phòng đã tiến hành tổ chức
thực hiện đăng ký sử dụng đất và biến động về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa
chính về giúp sở Tài nguyện và Môi trƣờng trong việc thực hiện thủ tục hành
chính về quản lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
Nhìn chung công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai của tỉnh Sơn la trong
thời gian qua đƣợc thực hiện tƣơng đối tốt. Trong thời gian tới cẩn đẩy mạnh

19


hn na cụng tỏc cp giy CNQSD t , gii quyt dt im cỏc n th khiu
ni t cỏo cũn tn ng trong thi gian qua, giỳp ngi dõn yờn tõm sn xut.
ng thi cn phỏt trin hn na th trng quyn s dng t trong th trng
bt ng sn lm tng ngun ti chớnh t t ai.
2.2.3. Tỡnh hỡnh qun lý t ai ca huyn Qunh Nhai
* H thng cỏn b qun lý t ai ca huyn Qunh Nhai
T chc b mỏy ca Phũng Ti nguyờn v Mụi trng huyn Qunh Nhai
gm: 14 cỏn b chuyờn mụn trong lnh vc qun lý t ai v c c quan nh
sau: 01 tr-ởng phòng, 01 phó phòng và 04 công chức và 08
viên chức. Trong đó có 10 cán bộ có trình độ đại học
và 4 cán bộ có trình độ cao đẳng. Mỗi cán bộ đ-ợc phân
công theo chuyờn môn, năng lực của từng ngời, đảm bảo
không gy chồng chéo trong qu trình gii quyừt công vic.
Ngoài phần vic đ-ợc phân công, mỗi cán bộ thờng xuyn
tham m-u cho lãnh đạo óng góp ý kiừn thiết thực cho
huyện giúp huyện nắm bắt rõ tình hình cụ thể để có
h-ớng giải quyết kịp thời những nội dung trong công
tác quản lý Nhà n-ớc về đất đai đáp ứng đ-ợc lòng mong
mỏi, niềm tin của nhân dân.

* Công tác ban hành các văn bản thi hành pháp
luật đất đai
Huyện Qunh Nhai đang trên đà phát triển theo h-ớng
công nghiệp hoá - hiện đại hoá nên vấn đề quản lý Nhà
n-ớc về đất đai phải đ-ợc tiến hành th-ờng kịp thời.
Phòng tài nguyên và môi tr-ờng đã th-ờng xuyên tham
m-u cho Huyện uỷ, UBND huyện ban hành các văn bản thi

20


hành pháp luật đất đai như : Quyết định số 1689
QĐ/UBND ngày 7/5/2007

của Phòng tài nguyên và Môi

tr-ờng huyện Qunh Nhai về việc thu hồi

và giao đất để

xây dựng khu phố th-ơng mại và siêu thị chợ . Quyt
nh s: 1325/Q-UB ngy 19/11/2004 ''V/v ban hnh quy
nh tm thi trình t chp thun u t trên a bn
huyn Qunh Nhai i vi h gia ình v cá nhân trong
nc.
Bên cạnh đó, Phòng Tài nguyên và Môi tr-ờng còn
ban hành nhiều công văn, thông báo trong quá trình
thực hiện việc quản lý Nhà n-ớc về đất đai .Ví dụ nhThông báo s 101/TB - UBND ngy 27/7/2007 v trình
t, th tc trong vic xin chuyn mc đích s dng t
cho dân lm nh . Thông báo V/v gii quyt khó khn

vng mc khi gii phóng mt bng ng 62m v ng 395
huyn Qunh Nhai . Thông báo s: 101/TB -UBND ngy
27/7/2007 v trình t, th tc trong vic xin chuyn
mc ích s dng t cho dân lm nh . (Phòng Tài
nguyên và Môi tr-ờng huyện Qunh Nhai, 2007)
* Cụng tỏc o c, lp h s a chớnh
Nghim thu h s o c, cp i giy chng nhn QSD dõn c xó
Ching Bng huyn Qunh Nhai.
Trin khai o c, cp i giy chng nhn QSD dõn c ti 1 xó Ching
Bng huyn Qunh Nhai.
* Cụng tỏc thc hin quy hoch, k hoch s dng
t

21


Trong giai đoạn hiện nay và khi đất nƣớc bắt đầu
thời kỳ chuyển mạnh sang c«ng nghiệp hãa, địa b, vấn đề
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đang là một đßi hỏi cấp
b¸ch và cã tầm quan trọng đặc biệt.
Thực hiện Luật đất đai 2003, Nghị định số: 181/2004
ngày 29/10/2004 của ChÝnh phủ về thi hành luật đất đai,
Nghị quyết số: 50/2006 ngày 21/7/2006 của HĐND tỉnh
kho¸ 14 kỳ họp thứ 7 về việc điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng sử dụng đất 5
năm 2006-2010 của tỉnh Hải Dƣơng.
Huyện Quỳnh Nhai đã triển khai việc điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010 và x©y
dựng kế hoạch sử dụng đất chi tiết 5 năm 2006-2010. Đến
hết th¸ng 12/2006 quy hoạch của 11/11 x·, thị trấn Quỳnh

Nhai đã đƣợc phª duyệt và đang đƣợc c¸c x·, thị trấn triển
khai thực hiện cã hiệu quả đ¸p ứng đƣợc mục tiªu ph¸t
triển kinh tế - x· hội

của huyện giai đoạn 2006-2010.

Đối với quy hoạch cấp huyện: Từ th¸ng 5 năm 2006
UBND huyện Quỳnh Nhai

đã triển khai điều chỉnh quy hoạch

sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
2006-2010.
Kết quả đề ¸n quy hoạch sau khi th«ng qua ban
Thƣờng vụ huyện uỷ và tr×nh HĐND huyện tại kỳ họp thứ
10 khãa XVI.
Trong n¨m 2007 t×nh h×nh thùc hiÖn KHSD§ cña toµn
huyÖn nh- sau:
22


Tổng diện tích đất qui hoạch của 55 dự án là 101,1
ha, diện tích đất cho thuê 85,16 ha, các dự án sử dụng
đất cơ bản đảm bảo đúng vị trí và diện tích đất cho
thuê, đảm bảo các quy định về hành lang giao thông,
hành lang thuỷ lợi và hành lang điện, chỉ có 2 dự án
(dự án nhà hàng dịch vụ sinh thái Thái Bình xây dựng
t-ờng bao lấn sang phần đ-ờng qui hoạch 17,5m của cụm
công nghiệp Qunh Nhai


từ 0,3 - 0,5m, nhà hàng này cam

kết khi nào UBND huyện xây dựng kết cấu hạ tầng cụm
công nghiệp, nhà hàng sẽ tự nguyện tháo dỡ hàng t-ờng
bao để xây lại đúng vị trí. Kết quả quy hoạch nh- sau:
* Đất nông nghiệp:
- Diện tích kế hoạch đ-ợc duyệt: 732,40ha.
Kết quả thực hiện: 747,34ha, đạt 10,31%. Trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp kế hoạch đ-ợc duyệt
604,15 ha, kết

quả thực hiện đ-ợc 623,96 ha,

đạt

103,27%.
+ Cây hàng năm chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản kế
hoạch

đ-ợc

duyệt

1262,09ha,

kết

quả

thực


hiện:

1257,38ha đạt 99,63%.
* Đất phi nông nghiệp:
- Diện tích kế hoạch đ-ợc duyệt: 428,76 ha.
Kết quả thực hiện: 769,27ha, đạt 9,02%. Trong đó:
+ Đất ở:

Kế hoạch 15,28 ha, thực hiện đ-ợc 16,27

ha, đạt 106,48%.
+ Đất chuyên dùng: Kế hoạch 300,29 ha, thực hiện
đ-ợc: 106,38 ha đạt 179,64%.

23


+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Kế hoạch 5,00 ha,
thực hiện đ-ợc 2,60 ha đạt 52,0%.( Phòng Tài nguyên
và Môi tr-ờng huyện Sp Cp, 2007)
Ngy

7/2/2007

UBND có Quyt nh s

676/Q-UBND

''V/v phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2010 v và kế hoạch sử dụng đất 5 năm

(2006-

2010) huyện Qunh Nhai
* Tình hình thu hi t, bi thng, h tr, tái
nh c
Thc hin mc tiêu phát trin kinh t - xã hi ca
huyn 2005-2010. Trên c s quy hoch, k hoch s dng
t ca 1 xã quy hoch, k hoch s dng t ca huyn
ó c phê duyt. Cn c nhu cu s dng t ca a
phng, các t chc, h gia ình v cá nhân, UBND huyn
t chc xét duyt v tin hnh lp h s giao t, cho
thuê t, chuyn mc ích s dng t thc hin các
d án, công trình công cng v giao t cho dân lm
nh .
* Chuyn mc ích s dng đất:
Chuyn mc ích s dng t :
- Tng din tích t c giao chuyn mc ích s
dng t t nm 2004 n nm 2007: 370.487,9m2.
- Tng din tích ó giao chuyn mc ích s dng
t t nm 2004 n nm 2007: 370.487,9m2.
Trong ó:

24


+ Đ-ợc huyn giao theo các quyt nh 1908 h lm
nh , din tích 225.557,8m2.
+ Din tích còn li l t giao thông, thu li:

1438,4 m2.
- Tng din tích t c giao chuyn mc đích s
dng

t

theo

các Quyt nh t nm 2004 n 2007:

115,0ha.
- Tng din tích ó giao chuyn mc ích s dng t
t nm 2004 n nm 2007: 92,1ha. (Phòng Tài nguyên và
Môi tr-ờng huyện Qunh Nhai, 2007)
*

Xét và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

UBND huyn Qunh Nhai xác nh cp GCNQSD cho nhân
dân l mt yêu cu quan trng ca công tác qun lý t
ai. Vì vy, ó ch ng tích cc t chc trin khai thc
hin nên ó t c kt qu áng khích l c th nh sau:
Tng s giy cp c năm 2007 là 9560 giy chng
nhn quyn s dng t
* Công tác thng kê, kim kê t ai:
- Hon thnh vic thng kê t ai nm 2011 úng thi
gian quy nh.
- Trin khai thng kê các t chc s dng t trên
a bn huyn.
* Công tác gii quyt tranh chp t ai, khiu ni,

t cáo v t ai.

25


×