Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Ủy ban tiếp thị nông sản trong sự phát triển nông nghiệp ấn độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.55 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA ĐÔNG PHƯƠNG HỌC
----oOo-----

Tên đề tài:

ỦY BAN TIẾP THỊ NÔNG SẢN
TRONG SỰ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ẤN ĐỘ

Sinh viên thực hiện:
Trương Hữu Tài – MSSV: 1956110231
Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS. Nguyễn Cảnh Huệ

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2022


MỤC LỤC
DẪN NHẬP.................................................................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................1
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................2
1.4. Phương pháp luận...............................................................................................2
1.5. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể...................................................................2
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.............................................................................3
1.7. Tổng quan tình hình nghiên cứu và đóng góp mới của đề tài..............................3
1.8. Bố cục đề tài:......................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CÁC CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIẾP THỊ NÔNG SẢN....................6
2.1. Khái niệm chuỗi cung ứng..................................................................................6
2.2. Khái niệm tiếp thị và tiếp thị trong nông nghiệp.................................................6


2.2.1. Định nghĩa tiếp thị........................................................................................6
2.2.2. Tiếp thị trong nông nghiệp............................................................................7
2.3. Khái niệm thị trường và cơ chế thị trường..........................................................8
2.3.1. Định nghĩa về thị trường...............................................................................8
2.3.2. Định nghĩa về cơ chế thị trường...................................................................8
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường nông sản...................................................9
2.4.1. Yếu tố kinh tế...............................................................................................9
2.4.2. Yếu tố cơ sở hạ tầng và quy trình vận hành..................................................9
2.4.3. Yếu tố chính sách.......................................................................................10
2.4.4. Yếu tố động lực..........................................................................................10
2.4.5. Yếu tố công nghệ và kỹ thuật.....................................................................10
2.4.6. Yếu tố tự nhiên...........................................................................................10
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA APMC.......11
2.1. Quá trình thành lập APMC................................................................................11
2.1.1. Thực trạng nông nghiệp Ấn Độ trước khi đạo luật APMC được thông qua 11


2.1.2. Đạo luật APMC được thông qua.................................................................12
2.2. Đặc điểm và nhiệm vụ của APMC....................................................................13
2.2.1. Cơ chế hoạt động........................................................................................13
2.2.2. Nhiệm vụ của các APMC...........................................................................13
CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VAI TRÒ CỦA APMC TRONG SỰ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP ẤN ĐỘ...........................................................................................14
3.1. Tác động của APMC đến sự phát triển nông nghiệp Ấn Độ..............................14
3.1.1. Tác động đến thị trường nông sản..............................................................14
3.1.2. Tác động đến việc thành lập Thị trường nông nghiệp quốc gia NAM National Agriculture Market.................................................................................15
3.2. Các mặt hạn chế của APMC..............................................................................16
3.3. Ảnh hưởng của chính sách dỡ bỏ độc quyền APMC của chính phủ Ấn Độ lên thị
trường nông sản và nền nông nghiệp trong nước.....................................................17
3.3.1. Sơ lược về chính sách dỡ bỏ độc quyền APMC..........................................17

3.3.2. Các tác động của chính sách dỡ bỏ độc quyền APMC................................18
KẾT LUẬN................................................................................................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................21


1

DẪN NHẬP
1.1. Lý do chọn đề tài
Ấn Độ là một quốc gia có truyền thống phát triển nơng nghiệp lâu đời, ngành
nghề này đã đóng góp một phần rất lớn cho sự phát triển kinh tế và xã hội Ấn Độ, cụ
thể theo khảo sát của tổ chức the Economy Survey năm 2020, nông nghiệp chiếm gần
20% GDP và khoảng 42% lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo số liệu
thu thập của World Bank năm 2020. Trong giai đoạn Ấn Độ được độc lập, chính phủ
đã đưa ra hàng loạt các chính sách để thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp, bảo vệ
và hỗ trợ nông dân trong đó đặc biệt nhất là tổ chức APMC hay Ủy ban Tiếp thị Nông
sản.
Tuy nhiên, trước những ảnh hưởng nặng nề mà đại dịch Covid-19 đã tác động
đến nền kinh tế Ấn Độ nói chung và nền nơng nghiệp Ấn Độ nói riêng. Chính phủ đã
phải tính tốn đến nhiều phương án và dự định khác nhau nhằm tạo điều kiện để nền
kinh tế cũng như nông nghiệp bước vào giai đoạn hồi phục, trong đó đang chú ý nhất
là chính sách bãi bỏ sự độc quyền của APMC.
Trước tình hình thay đổi chính sách mới, việc tìm hiểu và nghiên cứu về tổ chức
APMC cũng như tác động của tổ chức này đối với nền nông nghiệp và kinh tế Ấn Độ
là một đề tài thực tiễn, cần thiết nhằm có những thơng tin khái qt về nền nông
nghiệp Ấn Độ dưới thời gian độc quyền của APMC, tìm hiểu những ngun nhân
khiến cho chính phủ bãi bỏ sự độc quyền này một cách khách quan và khoa học.


2


1.2. Mục đích nghiên cứu
Bài nghiên cứu với mục đích chính là tìm hiểu về APMC từ lúc tổ chức này
hình thành, phát triển và đến khi xuất hiện các dự thảo xóa bỏ tính độc quyền của
APMC. Cụ thể nội dung bài nghiên cứu sẽ tập trung trả lời cho các câu hỏi: APMC là
gì? APMC hình thành như thế nào? Trước khi APMC được thành lập thị trường nông
sản Ấn Độ trong trạng thái như thế nào? Sau khi APMC thành lập, tổ chức này đã
đóng góp những gì cho nơng nghiệp Ấn Độ? Giá trị của APMC ra sao trong chuỗi
cung ứng nông sản và trong các tác động đến nơng dân? APMC có những mặt tích cực
và tồn tại những hạn chế nào? Tại sao chính phủ Ấn Độ lại dự định xóa bỏ tính độc
quyền của tổ chức này?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đạo luật về APMC và các APMC tại các bang ở Ấn Độ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Ấn Độ
+ Thời gian: từ năm 1954 (đạo luật về APMC được thông qua) đến 2022
1.4. Phương pháp luận
Bài nghiên cứu sử dụng hai phương pháp luận cơ bản là phương pháp luận
Mác-xít và phương pháp luận Quốc tế học.
- Phương pháp luận Mác-xít: bao gồm phép duy vật lịch sử, duy vật biện
chứng giúp đảm bảo tính logic khách quan, tính quy luật trong quá trình vận động và
phát triển liên tục của sự vật, hiện tượng được nghiên cứu và bên cạnh đó sử dụng học
thuyết kinh tế - chính trị Mác-Lênin áp dụng các lý thuyết về hàng hóa và lưu thơng
hàng hóa, lý luận về điều tiết thị trường và lý luận về giá trị, về phân phối áp dụng
trong lĩnh vực tiếp thị nông nghiệp cũng như mối tương quan giữa kinh tế và chính trị
với các chính sách, các đạo luật của chính phủ Ấn Độ ban hành tác động đến hàng hóa
và thị trường, cụ thể là đến thị trường tiếp thị nông sản.
- Phương pháp luận Quốc tế học: bao gồm việc nghiên cứu vấn đề một cách
hệ thống - cấu trúc và phương pháp nghiên cứu liên ngành giúp đảm bảo tính tồn
diện, tổng hợp, tính hệ thống của vấn đề được nghiên cứu dưới những góc nhìn khoa

học có liên hệ chặt chẽ, mật thiết, hữu cơ với nhau cũng như ghi nhận, tiếp cận những


3

góc nhìn của những nhà nghiên cứu trong và ngồi nước để đảm bảo tính khách quan,
cập nhật và tồn diện đa chiều.
1.5. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Căn cứ vào đối tượng và phạm vi nghiên cứu là APMC trong giai đoạn từ khi
được thành lập đến năm 2022, đề tài nghiên cứu sẽ tiếp cận thông qua các phương
pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu là phương pháp thu thập thông
tin qua sách báo, tài liệu. Bài nghiên cứu tham khảo, đánh giá một số kết quả từ những
bài nghiên cứu trong các vấn đề có liên quan đến APMC, thị trường nông sản Ấn Độ,
kinh tế và nền nơng nghiệp Ấn Độ. Bên cạnh đó, bài viết tổng hợp và phân tích các
khái niệm có liên quan đến tiếp thị và tiếp thị nơng sản, từ đó chọn ra các định nghĩa
phù hợp và những tư tưởng cở bản làm cơ sở lý luận cho đề tài cũng như giúp người
đọc dễ tiếp cận vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp lịch sử - logic là phương pháp nghiên cứu bằng cách đi tìm
nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển của đối tượng, từ đó rút ra bản chất và quy
luật của đối tượng. Đề tài sẽ sử dụng phương pháp lịch sử - logic để tìm hiểu thị
trường tiếp thị nơng nghiệp Ấn Độ theo dịng thời gian trước - sau tương ứng với sự
hình thành và phát triển của APMC nhằm tìm ra động lực, nguyên nhân chính thúc đẩy
sự hình thành của tổ chức này và nguyên nhân dẫn đến quyết định bãi bỏ sự độc quyền
của APMC đến từ chính phủ Ấn Độ.
Phương pháp liên ngành: Phương pháp này sử dụng các tư liệu từ nhiều
ngành, lĩnh vực khác nhau, từ đó tiếp cận đối tượng nghiên cứu với cái nhìn tổng quan
đa chiều. Trong bài này có sự tham khảo các bài báo các bài nghiên cứu mơi trường,
kinh tế, chính trị và địa lý với sự tập trung chủ yếu ở lĩnh vực tiếp thị và thị trường
nông nghiệp Ấn Độ.

1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: bài nghiên cứu thông qua việc tổng hợp thông tin về APMC,
vai trị và các tác động đến nền nơng nghiệp Ấn Độ, từ đó đưa ra được những ưu điểm
và hạn chế của APMC. Qua đó, bài nghiên cứu có khả năng cung cấp các luận cứ cho
các nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp.


4

- Ý nghĩa thực tiễn: nghiên cứu đưa ra những quan điểm mới mẻ về tác động của
của APMC cũng như tìm hiểu ngun nhân khiến chính phủ Ấn Độ đưa ra dư thảo xóa
bỏ tính độc quyền của tổ chức này một cách khách quan, ngoài ra bài nghiên cứu với
hy vọng có thể cung cấp tư liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau nghiên cứu về tổ
chức APMC nói riêng cũng như nơng nghiệp và kinh tế Ấn Độ nói chung đóng góp
cho Bộ mơn Ấn Độ học cũng như các chuyên ngành khác có liên quan.
1.7. Tổng quan tình hình nghiên cứu và đóng góp mới của đề tài
Trong bối cảnh vấn đề phục hồi lại nền kinh tế, nền nông nghiệp đã bị ảnh
hưởng bởi đại dịch, giữa hồn cảnh những chính sách mới về nông nghiệp và đặc biệt
là dành cho nông dân của chính phủ Ấn Độ được thơng qua. Những thơng tin về
APMC, về sự tác động và thành quả, những ưu điểm và khuyết điểm của tổ chức đang
nhận được sự quan tâm từ nhiều đơn vị, tổ chức, cá nhân. Trước đó, rất nhiều các bài
báo cáo, chuyên đề nghiên cứu, dự án nghiên cứu đã được triển khai và hồn thành
nhằm tìm hiểu, so sánh và nghiên cứu các tác động và ảnh hưởng của APMC đối với
nền nông nghiệp của Ấn Độ.
Theo cuốn sách Những chiến lược sáng tạo về quản lý rủi ro trong tài chính
nơng nghiệp và nông thôn, được viết bởi Hernández Emilio vào năm 2020. Tác giả đã
trình bày các chính sách và đề án trong việc quản lý và phát triển nông nghiệp của các
nước trong đó có Ấn Độ với dự án thành lập APMC. Tuy nhiên tác giả chưa tìm hiểu
về các tác động và ảnh hưởng APMC đối với nền nơng nghiệp của Ấn Độ cũng như
tình hình nền nơng nghiệp Ấn Độ trước và sau khi APMC được thành lập.

Theo bài nghiên cứu Status of Market Reforms in India được viết bởi A
Amarender A. Reddy vào năm 2016. Tác giả đã nghiên cứu và tổng hợp các dữ liệu để
xem xét những tác động và ảnh hưởng APMC đối với nền nông nghiệp của Ấn Độ. Bài
nghiên cứu đã đưa ra những số liệu cụ thể và những luận điểm so sánh khách quan,
thực tế về các hoạt động của APMC trong giai đoạn từ lúc mới thành lập đến năm
2016. Tuy nhiên bài nghiên cứu chưa tìm hiểu về thực trạng nông nghiệp trước khi áp
dụng APMC, chưa có sự so sánh cụ thể giữa 2 thời kỳ.
Với những tư liệu, tài liệu tham khảo thu thập được, việc nghiên cứu tổng quan
thực trạng nông nghiệp trước và sau APMC, tìm hiểu và tổng hợp đặc điểm – vai trò
của APMC và tác động, ảnh hưởng của tổ chức này đối với nền nông nghiệp Ấn Độ là


5

cần thiết và phù hợp với thực tiễn các bài nghiên cứu khác chưa phân tích, chưa khai
thác cụ thể, rõ ràng hoặc chưa đề cập, tổng hợp.
1.8. Bố cục đề tài:
Chương 1: Các cơ sở lý thuyết về tiếp thị nông sản
2.1. Khái niệm chuỗi cung ứng
2.2. Khái niệm tiếp thị và vai trị của tiếp thị nơng sản
2.3. Khái niệm thị trường và cơ chế thị trường
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường nông sản
Chương 2: Quá trình hình thành và phát triển của APMC
3.1. Thực trạng nông nghiệp Ấn Độ trước khi đạo luật APMC được thông qua
3.2. Đạo luật APMC được thông qua
3.2. Đặc điểm và nhiệm vụ của APMC
Chương 3. Nhận xét vai trị của APMC trong sự phát triển nơng nghiệp Ấn Độ
3.1. Tác động của APMC đến nông nghiệp Ấn Độ
3.2. Các mặt hạn chế của APMC
3.3. Ảnh hưởng của chính sách dỡ bỏ độc quyền APMC của chính phủ Ấn Độ lên thị

trường nông sản và nền nông nghiệp trong nước.
Kết luận


6

CHƯƠNG 1: CÁC CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIẾP THỊ NƠNG SẢN
2.1. Khái niệm chuỗi cung ứng
Dưới nhiều khía cạnh, cách tiếp cận khác nhau, có nhiều định nghĩa khác nhau
về thuật ngữ “chuỗi cung ứng”. Cụ thể:
Theo tác giả Ganeshan (1995) cho rằng chuỗi cung ứng là mạng lưới các lựa
chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu,
chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành phẩm, thành phẩm và phân phối chúng đến
khách hàng.
Theo Chopra và Meindl (2001) nhận xét rằng chuỗi cung ứng bao gồm mọi
cơng đoạn có liên quan, trực tiếp hay gián tiếp, đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển,
kho, người bán lẻ bao gồm cả các khâu trung gian và bản thân khách hàng.
Trên cơ sở nghiên cứu một số khái niệm về chuỗi cung ứng, có thể kết luận
rằng chuỗi cung ứng bao gồm các hoạt động của mọi đối tượng có liên quan từ mua
nguyên liệu, sản xuất ra sản phẩm cho đến khi cung cấp cho khách hàng cuối cùng.
Nói cách khác, chuỗi cung ứng của một mặt hàng là một quá trình bắt đầu từ nguyên
liệu thô cho tới khi tạo thành sản phẩm cuối cùng và được phân phối tới tay người tiêu
dùng. Như vậy, với các cơ sở định nghĩa trên, nhóm nghiên cứu xem APMC – đối
tượng chính của bài nghiên cứu, là một mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng các
sản phẩm nơng nghiệp tại Ấn Độ, cụ thể đó là khâu định giá, tiếp thị và phân phối.
2.2. Khái niệm tiếp thị và tiếp thị trong nông nghiệp
2.2.1. Định nghĩa tiếp thị
Theo Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam (2018), tiếp thị thường
được định nghĩa theo hai cách: cổ điển và hiện đại:

Định nghĩa cổ điển về tiếp thị: tiếp thị là một q trình mà ở đó nhu cầu về hàng
hóa và dịch vụ được dự đốn và được thỏa mãn thơng qua một q trình bao gồm nhận
thức thúc đẩy và phân phối.


7

Định nghĩa tiếp thị hiện đại: tiếp thị hiện đại bắt đầu từ việc nghiên cứu phát
hiện nhu cầu và làm mọi cách để thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng, từ đó nhằm đạt
mục tiêu kinh doanh.
Cịn theo hiệp hội Tiếp thị Hoa Kỳ (American Marketing Association): tiếp thị
là sự dự đoán, sự quản lý, sự điều chỉnh và sự thỏa mãn nhu cầu thơng qua q trình
trao đổi, là những hoạt động gắn với hàng hóa, dịch vụ, các tổ chức, con người, nơi
chốn và tư tưởng
Từ các góc nhìn trên, có thể hiểu tiếp thị là giao dịch, trao đổi, phân phối và
điều chỉnh các yếu tố thành phẩm thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng nhằm đạt
được lợi ích kinh doanh, và có vị trí quan trọng trong chuỗi cung ứng.
2.2.2. Tiếp thị trong nông nghiệp
Theo Srivastava, thuật ngữ tiếp thị nông nghiệp bao gồm hai từ - nơng nghiệp
và tiếp thị. Nơng nghiệp, nói chung có nghĩa là trồng trọt và/hoặc chăn ni cây trồng
và vật nuôi trong khi tiếp thị bao gồm một loạt các hoạt động liên quan đến việc di
chuyển hàng hóa từ điểm sản xuất đến điểm tiêu thụ. Nhiều học giả đã định nghĩa tiếp
thị nông nghiệp và kết hợp các yếu tố thiết yếu về thời gian, địa điểm, hình thức và
tiện ích. Dưới đây là một số định nghĩa về tiếp thị nông sản;
Hoạt động của con người hướng vào việc thoả mãn nhu cầu và mong muốn
thơng qua q trình trao đổi (Philip Kotler).
Hiệu suất của các hoạt động kinh doanh hướng luồng hàng hóa và dịch vụ từ
người sản xuất đến người sử dụng (Hiệp hội Tiếp thị Hoa Kỳ).
Tiếp thị nông sản bao gồm tất cả các hoạt động và các cơ quan tiến hành chúng,
liên quan đến việc di chuyển các loại thực phẩm được sản xuất từ nông trại; nguyên

liệu thô và các dẫn xuất của chúng, chẳng hạn như hàng dệt, từ trang trại đến người
tiêu dùng, và tác động của các hoạt động đó về nơng dân, người trung gian và người
tiêu dùng (Thomsen). Định nghĩa này không bao gồm khía cạnh đầu vào của nơng
nghiệp.
Tiếp thị nơng sản là một quá trình bắt đầu với quyết định sản xuất một loại
nơng sản có thể bán được, liên quan đến tất cả các khía cạnh của cấu trúc hoặc hệ
thống thị trường, cả tài chính và thể chế, dựa trên các cân nhắc kỹ thuật và kinh tế, và


8

bao gồm các hoạt động trước và sau thu hoạch, lắp ráp, phân loại, bảo quản, vận
chuyển và phân phối (Bộ Nơng nghiệp và Thủy Lợi Ấn Độ, 1976).
Vậy có thể định nghĩa thuật ngữ "tiếp thị nông nghiệp" bao gồm một loạt các
chức năng, vận chuyển, lưu trữ, chế biến, phân loại, bán hàng, v.v., khi cần thiết để
cung cấp sản phẩm từ trang trại cho người tiêu dùng theo hình thức cần thiết vào đúng
thời điểm và đặt và ở một mức giá chấp nhận được.
2.3. Khái niệm thị trường và cơ chế thị trường
2.3.1. Định nghĩa về thị trường
Theo Tạp chí Xây dựng Đảng, có rất nhiều quan niệm, khái niệm khác nhau về
thị trường đang được sử dụng trên thế giới. Sự khác nhau đó, chủ yếu là do cách diễn
đạt hoặc do đặc thù của từng quốc gia, mà có sự nhấn mạnh yếu tố này hay yếu tố
khác, nhưng hầu như các nội dung cơ bản của các khái niệm là thống nhất. Người ta
thường đưa ra các quan niệm về thị trường theo nghĩa rộng và thị trường theo nghĩa
hẹp.
Thị trường theo nghĩa rộng là chỉ các hiện tượng kinh tế, các quan hệ kinh tế
được phản ảnh thông qua trao đổi và lưu thơng hàng hố, cùng với mối quan hệ giữa
người với người trong các quan hệ kinh tế, tạo ra sự liên kết với nhau, thúc đẩy nhau
phát triển. Thị trường theo nghĩa hẹp là chỉ các khu vực, không gian trao đổi hàng hố
(Tạp chí Xây dựng Đảng, 2011).

Cịn theo Luật cạnh tranh của Liên minh Châu Âu, Thị trường cũng bao gồm
nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm và/ hoặc
tiền tệ, nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu của hai phía cung và cầu (về một loại sản
phẩm nhất định) theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần
có của sản phẩm. Theo nghĩa hẹp, thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm ẩn cùng
có một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để
thoả mãn nhu cầu đó (Ferro, 2019).
Qua các định nghĩa trên, Thị trường được quan niệm là khơng gian trao đổi,
mua bán hàng hố, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp giữa người mua và người


9

bán, giữa cung và cầu nhằm phục vụ, thoả mãn một hoặc nhiều nhu cầu chưa được đáp
ứng, thực hiện (Ferro, 2019).
2.3.2. Định nghĩa về cơ chế thị trường
Theo Tạp chí Cộng sản, cơ chế thị trường là q trình tương tác lẫn nhau giữa
các chủ thể (hoạt động) kinh tế trong việc hình thành giá cả, phân phối tài nguyên, xác
định khối lượng và cơ cấu sản xuất. Sự tương tác của các chủ thể tạo nên những điều
kiện nhất định để nhà sản xuất, với hành vi tối đa hóa lợi nhuận, sẽ căn cứ vào giá cả
thị trường để quyết định ba vấn đề: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho
ai. Ngược lại, hoạt động của các chủ thể tạo nên sự tương tác nói trên. Như vậy, cơ chế
thị trường là hình thức tổ chức kinh tế, trong đó các quan hệ kinh tế tác động lên mọi
hoạt động của nhà sản xuất và 1 người tiêu dùng trong quá trình trao đổi (Tạp chí
Cộng sản, 2007).
Theo Vietnambiz, cơ chế thị trường thường được hiểu là một hệ thống thị
trường tự do. Đối với một người dân, tự do có nghĩa là khi bạn đi đến một thị trường,
sẽ khơng có giới hạn nào ở đó - bạn có thể mua bao nhiêu tùy thích hoặc bán ở bất kì
mức giá nào hoặc chọn khơng làm gì. Cũng có thể hiểu cơ chế thị trường là quá trình

tương tác lẫn nhau giữa các chủ thể (hoạt động) kinh tế trong việc hình thành giá cả,
phân phối tài nguyên, xác định khối lượng và cơ cấu sản xuất (Vietnambiz, 2020).
Vậy cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế thị trường, do sự tác
động bởi với các quy luật khách quan vốn có của nó. Cụ thể hơn, cơ chế thị trường là
hệ thống hữu cơ của sự thích ứng lẫn nhau, tự điều tiết lẫn nhau, của mối quan hệ biện
chứng, qua lại, gắn bó giữa các yếu tố giá cả, cung cầu, cạnh tranh,v.v… Trên thị
trường, tổng thể các nhân tố, các quan hệ cơ bản vận động dưới sự chi phối của quy
luật thị trường, trực tiếp phát huy tác dụng để điều tiết nền kinh tế, cạnh tranh đặt mục
tiêu lợi nhuận lên hàng đầu.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường nơng sản
Thị trường nơng sản có rất nhiều các mối quan hệ và sự ảnh hưởng khác nhau
từ nhiều yếu tố, các yếu tố tác động sâu sắc vào quá trình phát triển, vận động và thay
đổi của thị trường. Trong bài nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu sẽ trình bày một số
những yếu tố ảnh hưởng đến thị trường nông sản mà đề tài cần lưu ý.


10

2.4.1. Yếu tố kinh tế
Kinh tế thông thường sẽ ảnh hưởng đến đến thị trường, đặc biệt là đối với các
kênh tiếp thị, vì hoạt động sản xuất và bn bán sẽ thường chi phối sâu sắc chi phí và
lợi nhuận của hàng hố nơng sản. Yếu tố kinh tế có thể tác động vào nhiều hướng như
tác động nội tại, thao túng thương mại, tạo ra sự tương tác trong các mối quan hệ liên
kết giữa bảo quản, chế biến và vận chuyển. (Ravi & Uthaiyasuriyan, 2012).
2.4.2. Yếu tố cơ sở hạ tầng và quy trình vận hành
Các cơ sở, phương tiện lưu trữ, bảo quản vận, chuyển và phân phối cũng đóng
vai trị khơng thể thiếu đối với người nông dân trong việc sản xuất nông sản. Yếu tố
vận hành cịn bao gồm các thơng tin thị trường vốn là một yếu tố quan trọng trong việc
giúp người nơng dân thích ứng và biến đổi theo thị trường, giúp các sản phẩm nông
sản được phân bố hợp lý và phù hợp với quy luật cung và cầu (Ravi & Uthaiyasuriyan,

2012).
2.4.3. Yếu tố chính sách
Các chính sách là yếu tố tác động không hề nhỏ đến thị trường nông sản.
Những chính sách, đường lối, chủ trương có nhiệm vụ hoạch định và dẫn dắt hướng đi
cho nền kinh tế nói riêng và nền nơng nghiệp nói chung. Việc thay thế, đổi mới, ban
hành những chính sách khơng phù hợp với quy luật thị trường có thể gây tác động tiêu
cực đến thị trường nông sản.
2.4.4. Yếu tố động lực
Tuy không tác động nhiều nhưng yếu tố động lực cũng ảnh hưởng một phần
vào đầu ra của các sản phẩm nông sản và sự phát triển của thị trường. Đây là yếu tố
phụ thuộc đa phần vào ý chí của những người nông dân, đầu ra nông sản sẽ phát triển
khi nông dân tăng gia sản xuất và không phụ thuộc quá nhiều vào những chính sách
của chính phủ trong việc hỗ trợ nông dân.
2.4.5. Yếu tố công nghệ và kỹ thuật
Tác động lớn đến năng suất và chất lượng sản phẩm của nông sản. Việc áp dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật giúp phát triển và giảm bớt yếu tố động lực đối với
đầu ra của sản phẩm, tăng năng suất và hiệu quả kinh tế giúp phát triển thị trường nông


11

sản. Tuy nhiên yếu tố này cũng tác động tiêu cực nếu bị lạm dụng, sử dụng sai mục
đích và có thể ảnh hưởng sâu sắc đến thị trường nơng sản.
2.4.6. Yếu tố tự nhiên
Đây là yếu tố quan trọng nhất, tác động rất lớn đến thị trường nông sản. Các tác
động tiêu cực từ những sự kiện thảm hoạ thiên nhiên sẽ ảnh hưởng đến thị trường
nông sản trong thời gian sự kiện tác động. Thiên nhiên cũng là yếu tố quyết định một
phần năng suất và đầu ra sản phẩm nơng sản.
CHƯƠNG 2: Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA APMC
2.1. Quá trình thành lập APMC

2.1.1. Thực trạng nông nghiệp Ấn Độ trước khi đạo luật APMC được thơng
qua
Trước khi có các quy định của thị trường, các điều kiện của tiếp thị nơng nghiệp
nhìn từ phía các bên sản xuất đã gặp nhiều khó khăn. Người sản xuất phải chịu chi phí
tiếp thị cao vì những lí do bao gồm các khoản khấu trừ phí tiếp thị trái phép, vấn đề
thương nhân độc quyền trong việc quyết định địa điểm bán hàng, thời gian tiếp thị,
phương tiện bảo quản không phù hợp, thiếu phương tiện vận chuyển thích hợp, và
những lo sợ tổn thất bất trắc như hỏa hoạn, trộm cắp, v.v.
Chương trình điều tiết thị trường ở Ấn Độ bắt nguồn từ thời Anh khi bông thô
là nông sản đầu tiên thu hút sự chú ý của Chính phủ do lo ngại các nhà cầm quyền Anh
cung cấp bông thô với giá hợp lý cho các nhà máy dệt của Manchester (Anh). Do đó,
thị trường được quản lý đầu tiên (Karanja) theo Lệnh cư trú Hyderabad được thành lập
vào năm 1886 tại Quốc gia này và đạo luật đầu tiên là Đạo luật thị trường bông và ngũ
cốc Berar năm 1887, cho phép Cư dân Anh tuyên bố bất kỳ nơi nào trong quận được
chỉ định là thị trường để bán và thu mua nông sản và thành lập ủy ban giám sát các thị
trường được họ quản lý. Đạo luật này đã trở thành hình mẫu để ban hành ở các vùng
khác của đất nước. Một bước ngoặt quan trọng trong bối cảnh tiếp thị nông sản trong
nước là khuyến nghị của Ủy ban Nơng nghiệp Hồng gia năm 1928 về quy định thực
hành tiếp thị và thiết lập thị trường được kiểm soát. Các biện pháp được thực hiện để
cải thiện tình hình là điều chỉnh các hoạt động buôn bán và thiết lập các bãi chợ ở


12

nơng thơn. Trong q trình thay đổi nơng nghiệp, Chính phủ Ấn Độ đã chuẩn bị Dự
luật Mẫu vào năm 1938 và lưu hành tới tất cả các bang nhưng không đạt được nhiều
bước tiến cho đến khi độc lập (Sharma, 2021).
Như vậy, cơ chế quản lý của APMC đã được hình thành ở trung tâm Ấn Độ
trong thời kỳ cai trị của thực dân Anh nhằm buộc nông dân trồng bông chỉ bán sản
phẩm của họ cho Nhà nước để các nhà máy bơng ở Anh có nguồn ngun liệu thô giá

rẻ từ Ấn Độ.
Sau khi Ấn Độ giành Độc lập, nhóm vận động hành lang luật nơng thơn đã hoạt
động tích cực để duy trì những điều khoản luật này. Nếu như trước độc lập, mối quan
tâm lớn của chính sách của Chính phủ liên quan đến tiếp thị nông sản là giữ giá thực
phẩm cho người tiêu dùng và nguyên liệu nông sản cho ngành công nghiệp thì sau khi
độc lập, mối quan tâm của chính phủ là cần phải bảo vệ lợi ích của nơng dân và cung
cấp cho họ giá khuyến khích để tăng cường sản xuất hàng hóa nơng nghiệp. Nhận ra
những khiếm khuyết mà nông dân phải đối mặt - chẳng hạn như thua lỗ do giá thấp
quá mức, chi phí tiếp thị cao hơn, và thiệt hại vật chất đáng kể của sản phẩm trong hệ
thống tiếp thị nơng sản - Chính phủ Ấn Độ đã đưa ra một số quy định bắt buộc với hy
vọng thiết lập một cơ chế giám sát hoạt động thị trường. Việc quy định và phát triển
các chợ đầu mối nông sản được coi là một đổi mới thể chế, và việc xây dựng các bãi
chợ được bố trí khang trang được coi là một yêu cầu thiết yếu để điều chỉnh hoạt động
tại các chợ đầu mối sơ cấp.
Trong suốt những năm 60 và 70 sau đó, hầu hết các bang đã ban hành Đạo luật
về Quy chế Thị trường Nông sản (APMR) và đưa những Luật này vào hoạt động. Tất
cả các thị trường lắp ráp bán buôn sơ cấp đều thuộc phạm vi của các Đạo luật này.
2.1.2. Đạo luật APMC được thông qua
Theo Hiến pháp Ấn Độ, “nông nghiệp” nằm trong The Seventh Schedule (Điều
246), vì vậy nơng nghiệp là một chủ thể thuộc sự quán lý của các Bang. Đạo luật
APMC ra đời vào năm 2003 với APMC là một ủy ban tiếp thị do Chính phủ các Bang
thành lập liên quan đến việc buôn bán một số sản phẩm nông nghiệp được đề cập trong
Đạo luật APMC. Uỷ ban được thành lập và quản lý theo Đạo luật APMC của các Bang
bằng cách chia toàn bộ khu vực địa lý thành các khu vực khác nhau và tuyên bố mỗi
khu vực là một khu vực thị trường sẽ được quản lý bởi Ủy ban Tiếp thị và được giám


13

sát thêm bởi các Hội đồng Thị trường (bao gồm đại diện của nông dân, thương nhân,

các đơn vị lưu kho,…) (APMC, 2018).
Sau khi phân chia mỗi khu vực là một thị trường, tất cả các cá nhân hoặc cơ
quan đều bị cấm tự do buôn bán hoặc thực hiện các hoạt động tiếp thị bán bn vì theo
Đạo luật APMC, việc bán hàng nông sản phải được tiếp cận đầu tiên tại các khu vực
thị trường được phân chia và phải được thực hiện dưới sự bảo đảm của APMC thông
qua các đại lý trung gian được cấp phép bằng cách trả các loại thuế và phí liên quan,
điều này buộc các nông dân chỉ được bán sản phẩm của họ tại các thị trường này. (Trừ
một số tiểu bang và lãnh thổ Liên minh như Jammu & Kashmir, Kerala, Manipur,
Lakshadweep, Dadra và Nagar Haveli) (APMC, 2018).
2.2. Đặc điểm và nhiệm vụ của APMC
2.2.1. Cơ chế hoạt động
APMC giao dịch theo hai cách - Thương lượng giá và Thương mại Đấu giá.
Trong giao dịch thương lượng giá, người bán tiếp xúc các nhà giao dịch để nhận báo
giá và giao dịch này thường đề cập đến thị trường đại lý. Trong một giao dịch, một
hàng hóa được bán thơng qua phương thức đấu giá mở. Ở đây cung và cầu của địa
phương quyết định giá của sản phẩm. Đấu giá được hỗ trợ bởi một quan chức của
APMC hoặc một đấu giá viên chuyên nghiệp.
Nông dân mang sản phẩm đến APMC gần nhất để giao dịch. Sau khi sản phẩm
được đưa đến, người bán sẽ bán sản phẩm cho các thương nhân thơng qua APMC. Vì
khơng có phương tiện bảo quản lâu dài trong bãi chợ, APMC cho phép thương nhân
giữ sản phẩm trong bãi qua đêm trong trường hợp sản phẩm không được bán ngay
trong ngày. Bằng cách này, APMC tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết thương
mại và bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến chất lượng sản phẩm phát sinh sau khi giao
hàng giữa thương nhân và người mua / người bán, khi việc giải quyết thương mại được
hoàn tất. (Abhijeet Banerjee, 2021)
Các thương nhân phải trả hai loại phí - Phí giao dịch cơ bản bao gồm một phần
giá trị của khối lượng giao dịch. Phí thứ hai là dưới dạng thuế. Các phí thị trường có
thể khác nhau đáng kể giữa các tiểu bang khác nhau. Những người trung gian như
thương bn, bn phụ, người bán đấu giá, người đóng gói, người phân loại cũng



14

tham gia thị trường ngoài người mua và người bán thơng thường và có liên quan đến
việc tạo thuận lợi cho giao dịch. Để tham gia đấu giá, thương lái phải có giấy phép do
APMC cấp. (Abhijeet Banerjee, 2021)
Về thanh toán giao dịch, các thương nhân phải tiến hành kiểm tra sản phẩm về
chất lượng và số lượng tại thời điểm giao dịch với người bán. Khi ngày giao dịch kết
thúc, giá đã niêm yết và khối lượng được báo cáo, sau đó các thương nhân sẽ thanh
tốn phí cũng như thuế cho APMC (Abhijeet Banerjee, 2021)
2.2.2. Nhiệm vụ của các APMC
Ban đầu đạo luật về việc thành lập các APMC được thông qua vào năm 1954 và
các APMC được thành lập dựa trên hai nguyên tắc: Một là, đảm bảo rằng người trung
gian (và người cho vay tiền) không chèn ép nông dân phải bán nông sản của họ tại
nông trại với giá cực thấp để nông dân không bị bóc lột. Hai là, tất cả các sản phẩm
thực phẩm trước tiên phải được mang đến các bãi chợ Mandi và sau đó được bán
thơng qua đấu giá để đạt được một mức giá hợp lí. Tóm lại, đạo luật bắt buộc người
nông dân phải đưa sản phẩm của họ đến Mandi và bán sản phẩm cho thương buôn
được cấp giấy phép, là những người trung gian.
Tuy nhiên đạo luật năm 1954 đã tạo ra các thị trường manh mún cho hàng hóa
nơng nghiệp và hạn chế quyền tự do bán sản phẩm của nơng dân ngồi việc thơng qua
các đại lý hoa hồng và các nhóm khác được cấp phép bởi APMC, Bộ Nông nghiệp đã
phát triển Đạo luật APMC mẫu vào năm 2003 và đã các chính quyền tiểu bang đã theo
đó mà điều chỉnh các APMC tại tiểu bang theo các nội dung của Đạo luật APMC Mẫu,
2003. Đạo luật APMC năm 2003 quy định việc bán trực tiếp nông sản cho các nhà tài
trợ canh tác theo hợp đồng; quy định về việc thiết lập "thị trường đặc biệt" cho "các
mặt hàng nông sản cụ thể" - hầu hết là đồ dễ hỏng; cho phép tư nhân, nông dân và
người tiêu dùng thiết lập thị trường mới cho nông sản ở bất kỳ khu vực nào; yêu cầu
một khoản phí thị trường duy nhất đối với việc bán các mặt hàng nông sản đã được
thông báo trong bất kỳ khu vực thị trường nào; thay thế việc cấp phép bằng đăng ký

các chức năng thị trường, cho phép họ hoạt động trong một hoặc nhiều khu vực thị
trường khác nhau; quy định việc thiết lập thị trường người tiêu dùng và nông dân để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán trực tiếp nông sản cho người tiêu dùng; và cuối


15

cùng cung cấp vốn cho việc phát triển cơ sở hạ tầng tiếp thị từ doanh thu kiếm được
của APMC.

CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VAI TRÒ CỦA APMC TRONG SỰ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP ẤN ĐỘ
3.1. Tác động của APMC đến sự phát triển nông nghiệp Ấn Độ
3.1.1. Tác động đến thị trường nông sản
Theo APMC, Ủy ban Tiếp thị Nông sản chịu trách nhiệm đảm bảo cách thức
kinh doanh nông sản minh bạch và hiệu quả để giúp nông dân hưởng được giá tốt nhất
đối với mặt hàng nông sản một cách dễ dàng và hiệu quả mà không gặp nhiều khó
khăn. Đối với thị trường nơng sản Ấn Độ, APMC có các tác động cụ thể sau:
- Giúp cơng bố dữ liệu liên quan đến tỷ lệ và lượng hàng nông sản đến thị
trường được bán, mang lại sự minh bạch trong hệ thống định giá và một số giao dịch
khác diễn ra trong khu vực thị trường (APMC, 2018).
- Góp phần tạo ra giá trị gia tăng trong nơng sản, thu hẹp khoảng cách giữa
nông dân và khách hàng bằng cách đưa họ lên một nền tảng chung. Mở rộng các dịch
vụ, chương trình, chính sách khuyến nơng hỗ trợ thị trường cho nông dân. Cung cấp
giao dịch, thanh tốn các sản phẩm của nơng dân theo thời gian thực.
- APMC khuyến khích các tổ chức hợp tác cơng-tư - PPP (Public Private
Partnership) để quản lý thị trường nông sản một cách hiệu quả. Đảm bảo rằng nông
dân sẽ được bảo vệ khỏi sự bóc lột của các người trung gian và thương nhân.
Vậy có thể khẳng định vai trò của APMC là vai trò kép, vừa là một là cơ quan
quản lý vừa là một cơ quan tiếp thị, với các nhiệm vụ đảm bảo hoạt động trơn tru của

các yếu tố khác nhau trong việc buôn bán, trao đổi và phát triển thị trường nông sản tại
Ấn Độ.


16

3.1.2. Tác động đến việc thành lập Thị trường nông nghiệp quốc gia NAM National Agriculture Market
Để hỗ trợ cho những người nơng dân khơng có khả năng giao dịch trực tiếp tại
APMC, Ấn Độ đã phát triển và nâng cấp các Chợ nông sản Gramin (GrAM) được liên
kết với nền tảng điện tử gọi là NAM (hay e-NAM).
NAM là một nền tảng trực tuyến với thị trường vật lý – mandis được hỗ trợ trực
tuyến. NAM không phải là một cấu trúc tiếp thị song song mà là một công cụ để tạo ra
một mạng lưới quan trọng của quốc gia nơi các thị trường do APMC có thể được truy
cập trực tuyến
NAM tận dụng các cơ sở hạ tầng vật lý của mandis thông qua một cổng giao
dịch trực tuyến, cho phép người mua ở trong và ngoài Bang có thể tham gia giao dịch
ở cấp Bang đó. Nền tảng điện tử này nhằm mục đích cung cấp nhiều lựa chọn hơn cho
nông dân để bán sản phẩm của họ và là một phần của việc thực hiện lộ trình tăng gấp
đơi thu nhập cho nơng dân vào năm 2022. (e-NAM,2021)
Lợi ích về NAM là rất lớn, giúp tăng tính minh bạch cho các cuộc giao dịch do
được đấu giá điện tử mang lại sự minh bạch trong quá trình định giá và thống nhất giá,
dẫn đến phổ biến giá trên diện rộng và theo thời gian thực. Việc này cũng làm giảm sự
bất thường về giá tại các chợ đầu mối và chợ nông thôn thông qua mạng lưới các chợ
điện tử được điều tiết trực tuyến và NAM cũng giúp cho nông dân tăng sự hiểu biết
của mình đối với tài chính, cơng nghệ.
3.2. Các mặt hạn chế của APMC
Theo giáo sư Sharma (2018), Đạo luật APMC mặc dù mang những tiềm năng
và giá trị tốt đẹp về một nền nông nghiệp công bằng nhưng đã không đạt được mục
tiêu là làm cho cuộc sống của người nông dân trở nên dễ dàng trong việc bán các sản
phẩm nơng nghiệp. Mục đích đằng sau việc thiết lập đạo luật này là để bảo vệ nông

dân khỏi sự bóc lột của người trung gian / thương nhân và cung cấp cho họ giá tốt hơn
và thanh toán kịp thời cho sản phẩm của họ thông qua các cuộc đấu giá trong khu vực
APMC. Tuy nhiên, hạn chế áp dụng đối với nông dân trong việc ký hợp đồng trực tiếp
với bất kỳ nhà chế biến, nhà sản xuất, người thu mua số lượng lớn nào vì sản phẩm bắt
buộc phải được chuyển qua các thị trường được quản lý bởi APMC. Điều này đã đưa
tình hình trở nên xấu đi khi những người nông dân bị hạn chế bán sản phẩm của họ và


17

khơng có nhiều sự lựa chọn, đa dạng nguồn cầu. Ngay cả những thị trường do APMC
quản lý cũng xuất hiện các tình trạng hạn chế mặt hàng và độc quyền, gây hại cho
người nông dân hơn là giúp họ có lợi nhuận hợp lý từ việc bn bán sản phẩm nơng
sản. Có thể liệt kê một số mặt hạn chế như sau:
Các loại phí / lệ phí khác nhau như thuế Giá trị gia tăng / thuế mandi, các rào
cản trong việc tham gia, gia nhập thị trường đã có tác động phân tầng và làm méo mó
sự trong sạch và công bằng của thị trường. Đôi khi các khoản phí ẩn của các bên trung
gian khác nhau đã được bao gồm trong phí pháp lý / thuế mà người nông dân hoặc
người mua phải chịu. (Sharma, 2018).
Do thị trường ở xa làng mạc, nông dân thường sẽ để bán sản phẩm của họ cho
những người trung gian / đại lý nhỏ gần địa phương của mình để tránh được chi phí
vận chuyển (Sharma, 2018).
APMC đã khơng hướng dẫn nơng dân cách tiếp thị trực tiếp, bán lẻ có tổ chức,
cung cấp nguyên liệu thô cho các ngành chế biến nông sản và áp dụng hệ thống &
công nghệ trong tiếp thị một cách sáng tạo (Sharma, 2018).
Các hoạt động khác nhau liên quan đến việc thu mua, phân phối nông sản được
thực hiện bởi các đại lý hoặc thương nhân nhận hoa hồng được APMC ủy quyền. Nói
cách khác, có thể nói rằng giấy phép bn bán của thời Raj vẫn còn hiện hữu ở Ấn Độ
kể cả trong thời kỳ tự do hóa, kinh tế thị trường vì các thương nhân vẫn phải có giấy
phép trước khi thực hiện bất kỳ hoạt động nào (Sharma, 2018).

Các khoản phí cắt cổ khơng được cơ quan lập pháp các Bang chấp thuận tại các
thị trường APMC. Vì vậy xuất hiện trường hợp các đại lý trong APMC có thể kết hợp
với nhau để tạo thành một nhóm. Điều này tạo ra một tình huống độc quyền (một tình
huống thị trường chỉ có một người mua sau đó thực hiện quyền kiểm sốt giá mà cá
nhân hoặc tổ chức đó muốn) (Sharma, 2018).
Do các APMC đóng vai trị kép của cơ quan quản lý và thị trường (chủ yếu là
tiếp thị). Vai trò của họ bị suy giảm bởi những nhóm lợi ích muốn hợp tác nhóm để
thương mại sinh lợi. Thường là các thành viên và chủ tịch được đề cử hoặc bầu chọn
trong số các đại lý hoạt động trong thị trường chỉ định của APMC. Các cuộc bầu cử
cũng hiếm khi được tổ chức. Điều này tạo nên sự tự do nhất định của các đại lý nhưng
vơ tình là khe hở để các đại lý này thực hiện các hành vi phi pháp (Sharma, 2018).


18

Do đó, sự độc quyền của thị trường bn bán do Chính phủ quản lý đã ngăn cản
sự phát triển của cơ cấu tiếp thị cạnh tranh trên toàn quốc. Chưa tạo điều kiện và
hướng dẫn cho nông dân những lợi ích của việc tiếp thị trực tiếp, tổ chức bán lẻ, nguồn
cung cấp nguyên liệu thô, chấp nhận các công nghệ tiếp thị sáng tạo. Điều này dẫn đến
những nhu cầu cấp thiết về sự cải tiến hơn nữa trong Đạo luật APMC (Sharma, 2018).
3.3. Ảnh hưởng của chính sách dỡ bỏ độc quyền APMC của chính phủ Ấn Độ lên
thị trường nông sản và nền nông nghiệp trong nước
3.3.1. Sơ lược về chính sách dỡ bỏ độc quyền APMC
Theo đạo luật số 113 năm 2020, đạo luật Giao dịch Sản xuất và Thương mại
Sản xuất Nông nghiệp (Khuyến khích và Tạo điều kiện thuận lợi), năm 2020 là một
đạo luật của Chính phủ Ấn Độ cho phép thương mại giữa các tiểu bang và giữa các
bang đối với sản phẩm của nơng dân ngồi các khu vực của Ủy ban Tiếp thị Nông sản
(APMC), bãi chợ (mandis) và các thị trường khác được đính kèm theo Đạo luật APMC
của bang. Đạo luật là 3 mục tiêu chính của Đạo luật nông nghiệp Ấn Độ năm 2020.
(Tomar, 2020)

Theo Tomar (2020) - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phúc lợi Nông dân Ấn Độ,
đạo luật được ban hành với mục đích cung cấp cho việc tạo ra một hệ sinh thái trong
đó nơng dân và thương nhân được hưởng quyền tự do lựa chọn liên quan đến việc mua
và bán sản phẩm của nông dân tạo điều kiện cho giá cả có lợi thơng qua các kênh
thương mại thay thế để tăng tính cạnh tranh; thúc đẩy thương mại giữa các Bang một
cách hiệu quả, minh bạch và khơng có rào cản và thương mại nông sản của nông dân
bên ngồi thị trường APMC hoặc các thị trường được đính kèm theo các luật AMPC
của Bang khác nhau; cung cấp một khuôn khổ tạo điều kiện cho giao dịch điện tử và
cho các vấn đề liên quan đến nông nghiệp.
3.3.2. Các tác động của chính sách dỡ bỏ độc quyền APMC
a) Tác động tích cực
Đạo luật mới đã tạo nên nhiều các thay đổi lớn trong bộ mặt của nền nơng
nghiệp Ấn Độ, các tác động tích cực của đạo luật trên bao gồm:
Nơng dân hiện có thể bán bên ngồi khu vực của APMC và APMC khơng được
quyền đánh thuế đối với những mặt hàng sản phẩm nông sản đó. Do đó, những người


19

trung gian, đại lý hoa hồng khơng thể bóc lột nông dân hoặc liên kết để độc quyền,
thao túng thị trường nông sản tại khu vực.
Loại bỏ các rào cản đối với thương mại giữa các Bang sẽ giúp gia tăng nhân lực
làm nông, cung cấp một số lượng lớn các nông dân làm việc liên Bang.
Cung cấp một khuôn khổ cho giao dịch điện tử nông sản giúp nông dân tăng
thêm thu nhập tại đa dạng các thị trường. (Ram, 2020).
Hợp đồng canh tác có thể mang lại lợi ích cho cả các tổ chức tư nhân và nông
dân. Nhưng địi hỏi người nơng dân phải biết về các điều khoản và điều kiện của thỏa
thuận để không bị lợi dụng, chiếm đoạt tài sản.
b) Tác động tiêu cực
Các đạo luật mới cũng tồn tại những mặt hạn chế, gây nên những tác động tiêu

cực đến quyền lợi của nông dân và vấp phải nhiều sự phản đối.
Hầu hết sự phản đối nhắm vào dự luật đầu tiên Dự luật Thương mại Sản xuất và
Bn bán (Khuyến khích và Tạo điều kiện thuận lợi) cho nông dân - The Farmers'
Produce Trade and Commerce (Promotion and Facilitation) Act. Dự luật cho phép mua
bán bên ngoài các Mandis được quản lý bởi APMC, với kỳ vọng loại bỏ các bộ phận
trung gian và tăng lợi nhuận cho nông dân. Dự luật này phát sinh nhiều điểm hạn chế,
cụ thể:
- Khơng có quy định, cơ quan chủ quản hoặc cơ quan giám sát nào ở các thị
trường không thuộc thị trường của APMC. Điều này sẽ khiến nơng dân có thể bị bóc
lột bởi các thế lực thao túng thị trường và những tập đồn tư nhân.
- Mặc dù chính phủ đảm bảo việc thiết lập các thị trường tư nhân này không
đồng nghĩa với loại bỏ hệ thống APMC mà tồn tại song song với APMC; tuy nhiên
APMC có thể trở nên vô dụng bởi sự dịch chuyển của thương lái. Ở thị trường tư nhân
sẽ không tồn tại các hàng rào thuế cho các thương lái giống như APMC vì vậy nông
dân phải đối mặt với việc các thương lái sẽ chuyển đến những khu chợ Mandis này để
tối ưu hóa lợi nhuận. Khi thương lái chuyển dịch sang thị trường tư nhân mới - những
thị trường không thuộc APMC sẽ không nhận được hỗ trợ Giá hỗ trợ tối thiểu MSP
dẫn đến quyền lợi của nông dân đang bị đe dọa. Trái lại với kỳ vọng của chính phủ,
nơng dân đứng trước nỗi lo bị bóc lột bởi các tập đoàn và doanh nghiệp tư nhân. Theo
nhiều nhà phê bình, bằng cách giảm độc quyền của APMC, chính phủ đang cố gắng


20

giảm thiểu ngân sách MSP mà nông dân sẽ nhận được nếu sản phẩm của họ không bán
được tại các thị trường của APMC.
MSP mất đi khi chính sách xóa bỏ độc quyền APMC được thông qua sẽ đặc biệt
tác động đến tiểu nông, những người chiếm đa số trong cơ cấu nông nghiệp Ấn Độ.
Mặc dù trên lý thuyết, các thay đổi về thị trường tư nhân mang hàm ý tích cực vì tạo
nên một thị trường tự do hơn, tuy nhiên với các chủ trang trại vừa và nhỏ, việc mất đi

hỗ trợ giá tối thiểu MSP có tác động rất lớn vì họ khơng có đủ tiềm lực tài chính dự trù
và có thể phải bán đất canh tác trước khi thị trường bắt đầu ổn định và thu được lợi ích
từ thị trường cởi mở cạnh tranh như kỳ vọng của Chính phủ Ấn Độ.
Ngồi ra, việc bãi bỏ quy định dự trữ có thể góp phần ảnh hưởng đến giá cả bởi
những người tích trữ (những người biến động giá bằng cách kiểm soát cung và cầu).


21

KẾT LUẬN
Nền nông nghiệp Ấn Độ là một nền nông nghiệp với đa dạng thành phần tham
gia và thị trường buôn bán, việc thành lập APMC đã được mong chờ là một giải pháp
để giúp chính phủ Ấn Độ có thể bình ổn thị trường, tạo ra một mơi trường lành mạnh
và công bằng, bảo vệ quyền lợi của các thành phần tham gia vào thị trường nông
nghiệp đặc biệt là thành phần nông dân. Việc áp đặt đạo luật APMC tại các bang cũng
được mong đợi sẽ giúp cho việc giám sát và quản lý trở nên dễ dàng hơn, hiệu quả
hơn.
Qua gần 20 năm ban hành và phát triển, APMC đã có những tác động lớn đối
với chuỗi cung ứng nơng sản ở các bang nói riêng cũng như nền nơng nghiệp Ấn Độ
nói chung. Tuy có những ảnh hưởng tích cực đến nền nơng nghiệp đất nước, nhưng
APMC vẫn tồn tại những khuyết điểm và hạn chế mà không thể thay đổi hoặc khắc
phục thông qua con đường cải cách tổ chức được, vì vậy chính phủ Ấn Độ đã quyết
định thay đổi và ban hành đạo luật nông nghiệp mới nhằm khắc phục những mặt hạn
chế của đạo luật APMC đặc biệt là phá bỏ sự độc quyền của tổ chức này, việc tập trung
củng cố nền kinh tế thị trường và tự do buôn bán giữa các bang đã tạo ra một chiến
lược mới trong việc phát triển nông nghiệp tại Ấn Độ với sự kết hợp hài hòa các tinh
hoa, những ưu điểm của APMC.
Tuy nhiên những thay đổi này mặc dù tích cực nhưng ở thời điểm hiện tại chưa
đáp ứng được nguyện vọng của nông dân khi các thay đổi chưa đồng bộ với cơ cấu
nền nông nghiệp và vấp phải sự phản đối gay gắt. Vì thế, Chính phủ Ấn Độ cần đảm

bảo tăng cường đối thoại với chủ thể của nền nông nghiệp là các nông dân, đặc biệt là
đảm bảo các cơ chế bảo vệ quyền lợi của nông dân như Giá hỗ trợ tối thiểu MSP khi
tiến hành các cải cách để đạt được những kết quả thực chất.


22

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước:
1. Đại sứ quán Cộng Hòa Ấn Độ tại Hà Nội. (2020). Cải cách nơng nghiệp gần

đây: Một lợi ích cho xuất khẩu nông sản Ấn Độ. Truy xuất từ
/>2. Lưu Thị Hồng Việt. (2021). Cơ chế thị trường trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN: những khuyết tật và biện pháp khắc phục. Lý luận chính trị và
truyền thơng.
3. Tạp chí Cộng sản. (2007). Kinh tế thị trường qua các bước đổi mới tư duy. Số 7
(127).
4. Thu Huyền. (2011). Chuyên đề Kinh tế thị trường. Xây dựng Đảng.
5. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam. (2012). Marketing trong nông
nghiệp.
6. Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức Bách Khoa. (1998) Đại từ điển kinh tế thị
trường. tr.114.
7. Vietnambiz. (2020). Cơ chế thị trường (Market Mechanism) là gì?
8. Vũ Thị Thúy Hằng (2019). Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Ấn
Độ và bài học cho Việt Nam.
Tài liệu nước ngoài:
1. Ministry of Agriculture and Farmers Welfare. (2013). Final Report of
Committee of State Ministers, In-charge of Agriculture Marketing to Promote
Reforms.


Directorate

of

Marketing

&

Inspection.

Trích

suất

tại:

(Truy cập ngày 20/9/2021).
2. APMC. (2016). A National Market for Agricultural Commodities- Some Issues
and

the

Way

Forward.

Indiabudget,

Chapter


8.

Trích

xuất

tại:

/>(Truy cập ngày 21/9/2021).
3. Arumugam, Dr. U. and Kanagavalli, Dr. G. and M, Manida. (2020). COVID19: Impact of Agriculture in India. Aegaeum Journal, Vol 8, Issue 5, 2020,
Trích xuất tại: (Truy cập ngày 21/9/2021).
4. Abhijeet, Banerjee. 2021. Commodity Regulators: Introduction to APMC and
Its Functions. Krishijagran


×