Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Chiến lược phát triển các mặt hàng xuất khẩu chủ lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.93 KB, 73 trang )

1

Lời nói đầu
Ngày nay, với xu thế đa phơng hóa, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế đối
ngoại của Việt Nam, xuất khẩu chính là công cụ quan trọng ®Ĩ nỊn kinh tÕ
ViƯt Nam héi nhËp víi nỊn kinh tế thế giới, đồng thời nâng cao vị thế của Việt
Nam trên trờng quốc tế. Cùng với xu thế toàn cầu hoá, hoạt động ngoại thơng
nói chung và hoạt động xuất khẩu các mặt hàng xuất khẩu chủ lực nói riêng
hàng năm đà đóng góp rất nhiều vào Ngân sách Nhà nớc, phát triển kinh tế xÃ
hội, tăng thu ngoại tệ và chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xt khÈu,
phơc vơ cho sù nghiƯp C«ng nghiƯp hãa - Hiện đại hoá đất nớc.
Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động Ngoại thơng của Việt Nam trong thời
gian qua, nhất là trong vài năm trở lại đây, cho thấy hoạt động xuất khẩu các
mặt hàng xuất khẩu chủ lực còn có nhiỊu ®iĨm bÊt cËp, cha cã mét hƯ thèng tỉ
chøc, phối hợp chặt chẽ, linh hoạt từ sản xuất đến xuất khẩu cùng với một hệ
thống cơ chế, chính sách thông suốt, hợp lý. Kết quả là tuy khối lợng và kim
ngạch xuất khẩu có tăng nhng nhìn chung những tiềm năng vẫn cha thực sự đợc khai thác một cách tối u, hiệu quả xuất khẩu mang lại còn thấp.
Trong tình hình đó, việc nghiên cứu và tìm ra chiến lợc phát triển thiết
thực hơn nhằm đẩy mạnh một cách có hiệu quả hơn nữa sản xuất và xuất khẩu
các mặt hàng chủ lực của Việt Nam đang là mét nhiƯm vơ cÊp thiÕt cđa nhiỊu
Bé, Ban, Ngµnh,... tõ Trung Ương đến địa phơng, và cũng đang thu hút đợc
nhiều quan tâm của các doanh nghiệp, các nhà phân tích kinh tế, các nhà khoa
học, các giảng viên, sinh viên đang giảng dạy, học tập và nghiên cứu ở các trờng đại học... Trên cơ sở tập trung phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và
xuất khẩu của một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực nh: gạo, cà phê, dầu thô, dệt
maykhoá luận với đề tài khoá luận với đề tài Chiến lChiến lợc phát triển các nhóm mặt hàng xuất
khẩu chủ lực giai đoạn 2005 2010” sÏ 2010” sÏ sÏ ®a ra chiÕn lợc phát triển cho giai
đoạn 2005 - 2010, đồng thời tìm ra một số kiến nghị nhằm củng cố và phát
triển các mặt hàng chủ lực đến năm 2020. Mục tiêu là để đạt đợc hiệu quả, ổn
định và tăng trởng vào những năm đầu thế kỷ 21.
Để đạt đợc mục đích trên, nhiệm vụ của khoá luận là khái quát hoá về
mặt lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng


xuất khẩu chủ lực để từ đó đa ra những định hớng, giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt
Nam trong những năm tới. Về lý luận, khoá luận có ý nghĩa tổng hợp, thống
nhất, đúc kết và phát triển những vấn đề bức xúc đÃ, đang và sẽ tiếp tục đợc
bàn luận, nghiên cứu.


2
Trong khuôn khổ một bài khóa luận, do những hạn chế nhất định về thời
gian và kinh nghiệm nghiên cứu, đề tài chỉ đề cập đến những vấn đề lý luận có
liên quan đến vị trí của một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực, và có đợc một
chiến lợc phát triển chung cho toàn bộ các mặt hàng chủ lực, một số giải pháp
và kiến nghị nhằm hỗ trợ, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu, xây dựng định hớng phát triển trong giai đoạn 2005 2010 sẽ 2010.
Đề tài đợc nghiên cứu trên cơ sở kết hợp các phơng pháp phân tích - tổng
hợp, kết hợp lý luận với thực tiễn, đi từ cái chung đến cái riêng, từ phân tích
đến đánh giá để đa ra các định hớng phát triển cùng với các giải pháp và kiến
nghị hoàn thiện.
Nội dung chính của khoá luận đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Chiến lợc phát triển các mặt hàng xuất khẩu chủ lực
Chơng II:Thực trạng xuất khẩu và xây dựng chiến lợc phát triển các
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
Chơng III: Kiến nghị về việc xây dựng chiến lợc phát triển các mặt
hàng xuất khẩu chủ lực giai đoạn 2005 - 2010
Ngoài những lý do chọn đề tài trên, em còn mong muốn qua khoá luận
này có thể nghiên cứu và đóng góp ý kiến của bản thân về một số vấn đề quan
trọng đang đợc nhiều ngời quan tâm. Tuy nhiên, do trình độ có hạn của một
sinh viên, khoá luận này không tránh khỏi còn nhiều khiếm khuyết. Em rất
mong các thầy cô và mọi ngời đóng góp ý kiến giúp em có thể hoàn thiện
nghiên cứu của mình. Em xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Ngọc Sơn và những
ngời đà giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.



3
Chơng I. Chiến lợc phát triển các mặt hàng xuất khẩu
chủ lực

I.1. Chiến lợc kinh doanh
I.1.1 Khái niệm
Thuật ngữ Chiến lChiến lợc sẽ lần đầu tiên đợc sử dụng trong lĩnh vực quân sự.
Trong quân sự, Chiến lchiến lợc sẽ đợc hiểu là: nghệ thuật phối hợp các lực lợng quân
sự, chính trị, tinh thần, kinh tế đợc huy động vào chiến tranh nhằm chiến
thắng kẻ thù. Chiến lợc kinh doanh trở thành khái niệm quen thuộc từ những
năm 50 của thế kỷ 20 và đợc áp dụng khá rộng rÃi trong lĩnh vực quản lý kinh
tế.
Qua thời gian, t tởng chiến lợc kinh doanh thay đổi rất nhanh và đợc
hoàn thiện dần, đặc biệt là trong 4 thập kỷ vừa qua. Lúc đầu là sự xuất hiện
các mô hình, các phơng pháp đánh giá thời cơ, cơ hội... nhằm tìm ra những
phơng án hợp lý trong sản xuất kinh doanh và tiến đến là việc xuất hiện các
phơng pháp dài hạn nhằm quản lý việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh từ
những nỗ lực hoàn thiện quản lý sản xuất nội bộ, khai thác nguồn lực nội sinh
gắn với nguồn lực bên ngoài. Sau đó, các nỗ lực hoàn thiện t tởng chiến lợc
kinh doanh lại hớng vào phát triển thị trờng và chiến lợc marketing. Ngày nay,
việc nghiên cứu hoàn thiện t tởng chiến lợc kinh doanh đang hớng tới việc nỗ
lực kết hợp xâu chuỗi các kết quả đà đạt đợc để vận dụng một cách tổng hợp
hơn vào môi trờng hoạt động mới, đầy biến động. Do vậy, đà có rất nhiều khái
niệm đợc đa ra để định nghĩa thế nào là chiến lợc kinh doanh:
Chiến lChiến lợc kinh doanh là những phơng tiện để đạt tới những mục tiêu dài
hạn. Các doanh nghiệp cần phải giải quyết là làm thế nào đạt đợc các kết quả
đà đề ra dựa trên cơ sở tình thế và triển vọng của doanh nghiệp. Các mục tiêu
là đích hớng tới, còn phơng tiện để đạt đợc mục đích này chính là chiến lợc."(1)

"Chiến lợc kinh doanh là một tập hợp mô hình các hành động mà các
giám đốc sử dụng nhằm đạt đợc các mục tiêu của doanh nghiệp và các hoạt
động tức thời với những thay đổi của tình thế và việc xảy ra các sự kiện bất
ngờ. Nh vậy, các chiến lợc của doanh nghiệp bao gồm các hoạt động đợc kế
hoạch hoá (chiến lợc định trớc) và các phản ứng cần thiết với các điều kiện
không dự báo trớc (các đáp ứng chiến lợc không kế hoạch hoá)."(2)
Chiến lChiến lợc kinh doanh dựa trên cơ sở một loạt các bớc tiến của đối thủ
cạnh tranh và các phơng pháp kinh doanh mà các bậc quản trị trên cơ sở đó
tạo ra các kết quả thực hiện thành công. Do đó, chiến lợc kinh doanh lµ mét kÕ
1

()

2

()

- Athur. A. Thompson & A.J. Strickland, Strategic Management, 1995.
- Philip Kotler, Marketing Management, 1995.


4
hoạch quản lý nhằm củng cố vị thế, là sự hài lòng của khách hàng và đạt đợc
các mục tiêu thực hiện của doanh nghiệp. sẽ (3)
Tóm lại: Chiến lợc kinh doanh là tổng hợp các mục tiêu dài hạn, các
chính sách và giải pháp lớn về sản xuất - kinh doanh, về tài chính và về giải
quyết nhân tố con ngời nhằm đa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát
triển lên một trạng thái cao hơn về chất.
I.1.2 Vai trò của chiến lợc kinh doanh
Chiến lợc kinh doanh quyết định định hớng hoạt động dài hạn và là cơ sở

vững chắc cho triển khai hoạt động trong tác nghiệp. Thiếu vắng chiến lợc
hoặc chiến lợc không đợc thiết lập rõ ràng, không có luận cứ sẽ làm cho hoạt
động mất hớng, chỉ thấy trớc mắt không gắn đợc với dài hạn, chỉ thấy cục bộ
mà không thấy vai trò của cục bộ trong cái toàn bộ.
Chiến lợc kinh doanh tạo cơ sở vững chắc cho các hoạt động nghiên cứu
- triển khai, đầu t phát triển, đào tạo bồi dỡng nguồn nhân lực. Trong thực tế,
phần lớn các sai lầm, trả giá về đầu t, về nghiên cứu - triển khai... có nguồn
gốc từ chỗ thiếu vắng hoặc có sự sai lệch trong xác định các mục tiêu chiến lợc. Các mục tiêu chiến lợc là các mục đích mà các bậc quản trị thiết lập nhằm
củng cố vị trí kinh doanh chung và sức cạnh tranh sống động của doanh
nghiệp. các mục tiêu này liên quan đến sức cạnh tranh và vị trí kinh doanh của
nó trong dài hạn ở trên thị trờng, phát triển nhanh hơn mức trung bình của
ngành, vợt trội các đối thủ cạnh tranh chủ yếu về chất lợng sản phẩm hoặc
dịch vụ khách hàng hoặc thị phần, giành đợc chi phí thấp hơn các đối thủ cạnh
tranh, nâng cao đợc danh tiếng của doanh nghiệp đối với khách hàng, giành đợc chỗ đứng vững chắc hơn trên các thị trờng quốc tế, thực hiện dẫn đạo về
công nghệ, giành đợc lợi thế cạnh tranh bền vững, khai thác các cơ hội phát
triển có sức hấp dẫn cao.
Chiến lợc kinh doanh tạo cơ sở cho các doanh nghiệp chủ động phát triển
các hớng kinh doanh phù hợp với môi trờng trên cơ sở tận dụng các cơ hội,
tránh các rủi ro, phát huy các lợi thế của doanh nghiệp trong kinh doanh, cải
thiện căn bản tình hình, vị thế của một công ty, một ngành, một địa phơng.
I.1.3 Các đặc điểm cơ bản của chiến lợc kinh doanh
+ Tính dài hạn: Chiến lợc kinh doanh xác định các mục tiêu và phơng h-

ớng phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ tơng đối dài (3 hoặc 5 năm,
thậm chí 10 hoặc 20 năm). Chính khuôn khổ của mục tiêu và phơng pháp dài
hạn đó bảo đảm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển liên
tục và vững chắc trong môi trờng kinh doanh đầy biến động của kinh tế thị tr3

()


- Athur. A. Thompson & A.J. Strickland, Strategic Management, 1995.


5
ờng.
+ Tính định hớng: Chiến lợc kinh doanh chỉ phác thảo các phơng hớng

dài hạn, có tính định hớng còn trong thực tế kinh doanh phải thực hiện phơng
châm "kết hợp mục tiêu chiến lợc với mục tiêu tình thế", kết hợp chiến lợc với
sách lợc và các phơng án kinh doanh tác nghiệp"... Hoạch định chiến lợc là
phác thảo khuôn khổ cho các hoạt động kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp
trong tơng lai dựa trên cơ sở các thông tin thu thập đợc qua quá trình phân tích
và dự báo. Do vậy, sự sai lệch giữa các mục tiêu định hớng và khuôn khổ
chiến lợc phác thảo ban đầu với hình ảnh kinh doanh sẽ diễn ra trong thực tế
là điều chắc chắn. Xem xét tính hợp lý và điều chỉnh các mục tiêu ban đầu
cho phù hợp với các biến động của môi trờng và điều kiện kinh doanh đà thay
đổi là việc làm cần thiết của tất cả các doanh nghiệp.
+ Tính toàn diện: Không chỉ định hớng cho hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp, chiến lợc kinh doanh còn đa ra một phơng thức quản trị doanh
nghiệp toàn diện và hiệu quả. Nó cho phép sự nhận biết, u tiên và tận dụng các
cơ hội, thể hiện sự phân phối hiệu quả thời gian và các nguồn tài nguyên cho
các cơ hội đà xác lập. Nó cho phép có các quyết định chính yếu, hỗ trợ tốt hơn
cho các mục tiêu. Chiến lợc góp phần tối thiểu hoá tác động của những thay
đổi có hại, giảm thiểu thời gian điều chỉnh lại các quyết định sai sót, đa ra
những giải pháp kịp thời nhằm giải quyết những vấn đề phát sinh. Nó khuyến
khích doanh nghiệp có thái độ tích cực đối với đổi mới, khuyến khÝch suy
nghÜ vỊ t¬ng lai...
+ TÝnh tËp trung: Mäi qut định chiến lợc quan trọng trong quá trình


xây dựng, quyết định, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh
chiến lợc đều phải đợc tập trung về ngời lÃnh đạo cao nhất của doanh nghiệp.
Đặc trng này ớc định bởi thang quyền lực tơng ứng trong quản lý và điều hành
doanh nghiệp, đồng thời bảo đảm yêu cầu bí mật thông tin kinh doanh trong
nền kinh tế thị trờng.
+ Chiến lợc kinh doanh luôn đợc xây dựng, lựa chọn và thực thi dựa trên

cơ sở các lợi thế so sánh, các ngành nghề kinh doanh, các lĩnh vực kinh doanh
chuyên môn hoá, truyền thống, thế mạnh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi
doanh nghiệp phải đánh giá đúng thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình khi xây dựng chiến lợc và thờng xuyên xem xét các yếu tố nội tại trớc khi thực thi chiến lợc.
I.1.4 Néi dung cđa chiÕn lỵc kinh doanh
I.1.4.1 Bíc chun tõ kế hoạch dài hạn sang chiến lợc kinh doanh


6
Chiến lợc là phơng thức mà các doanh nghiệp sử dụng để định hớng tơng
lai nhằm đạt đợc thành công. Việc chuyển đổi từ quản trị sang quản trị chiến
lợc, chiến lợc kinh doanh là sự phản ánh đặc trng mới của kế hoạch dài hạn.
Với nhịp độ phát triển nhanh chãng cña khoa häc – 2010” sÏ kü thuật và sự biến đổi
của thị trờng ngày càng trở nên phức tạp. Trong điều kiện đó, kế hoạch dài
hạn dựa vào phơng pháp ngoại suy xu thế đà không đảm bảo đợc tính mềm
dẻo để thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng. Do vậy, nét đặc trng cơ bản
của tầm nhìn dài hạn đòi hỏi phải hớng tới sự thích ứng mềm dẻo cần thiết,
nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của môi trờng và trớc những thời cơ
mới.
ở đây, hai yếu tố cơ bản của chiến lợc là cạnh tranh và bất ngờ. Tạo ra đợc các yếu tố bất ngờ cho đối phơng và sức mạnh trong cạnh tranh là những
yếu tố cơ bản đảm bảo cho thắng lợi và thành công. Ngày nay, những yếu tố
này cũng đợc coi là những yếu tố cơ bản để chiến thắng trong kinh doanh. Từ
đó cũng có thể hiểu chiến lợc kinh doanh là quá trình xác định các mục tiêu

tổng thể phát triển doanh nghiệp và sử dụng tổng hợp các yếu tố kỹ thuật, tổ
chức kinh tế và kinh doanh để chiến thắng trong cạnh tranh và đạt đợc các
mục tiêu đề ra.
I.1.4.2 Các cấp chiến lợc
Chiến lợc có thể đợc tiến hành ở nhiều cấp khác nhau, nhng thông thờng
có hai cấp cơ bản nhất là cấp công ty và cơ sở kinh doanh. Chiến lợc cấp công
ty xác định ngành hoặc các ngành kinh doanh mà doanh nghiệp đang hoặc sẽ
phải tiến hành. Do đó, nó phải đề ra đợc hớng phát triển cho các đơn vị kinh
doanh đơn ngành giới hạn lĩnh vực hoạt động của họ trong một ngành công
nghiệp hoặc dịch vụ chính. Các đơn vị kinh doanh đa ngành hoạt động trong
hai ngành trở lên, vì vậy nhiệm vụ của họ sẽ phức tạp hơn, họ cần phải quyết
định tiếp tục hay không các ngành hiện đang kinh doanh, đánh giá các khả
năng ngành mới và đa ra quyết định cần thiết.
Chiến lợc cấp cơ sở kinh doanh cần đợc đa ra đối với các đơn vị kinh
doanh đơn ngành cũng nh đối với mỗi cơ sở trong đơn vị kinh doanh đa
ngành. Chiến lợc phải làm rõ là đơn vị tham gia cạnh tranh nh thế nào. Chiến
lợc cấp cơ sở kinh doanh có mức độ quan trọng nh nhau đối với các đơn vị
kinh doanh đơn ngành và từng đơn vị riêng biệt trong đơn vị kinh doanh đa
ngành. Chiến lợc cấp cơ sở kinh doanh dựa trên tổng hợp các chiến lợc khác
nhau ở cấp bộ phận chức năng. Tuỳ theo lĩnh vực kinh doanh mà chiến lợc cấp
cơ sở lựa chọn chiến lợc trung tâm. Đối với nhiều hÃng, chiến lợc marketing là
trung tâm, đóng vai trò liên kết cùng với các chức năng khác. Đối với một số


7
hÃng thì vấn đề sản xuất hoặc nghiên cứu phát triển có thể đợc chọn là chiến lợc trung tâm. Mỗi chiến lợc cấp cơ sở cần phù hợp với chiến lợc cấp công ty,
và chiến lợc cấp cơ sở khác của công ty.
I.1.4.3 Tổ chức xây dựng chiến lợc
Nhà quản trị là ngời đứng đầu công việc, chủ trì hoặc lÃnh đạo các hoạt
động của doanh nghiệp, là ngời biết điều khiển hoặc phối hợp các công việc

của mọi ngời trong doanh nghiệp một cách có hiệu quả. Các nhà lÃnh đạo thờng là ngời đa ra những t tởng xuất phát, xác định những mục tiệc chung của
doanh nghiệp và xác định những biện pháp có tính chất chiến lợc. Mặt khác
việc xây dựng chiến lợc đòi hỏi sự cộng tác của tất cả các bộ phận và tất cả
các thành viên trong công ty.
Có hai loại nhà quản trị, đó là nhà quản trị chiến lợc và nhà quản trị chức
năng. Nhà quản trị chiến lợc là những ngời chịu trách nhiệm về khả năng hoạt
động chung của công ty, hay đơn vị hoạt động chính. Nhà quản trị chức năng
là ngời chịu trách nhiệm về một chức năng kinh doanh cụ thể. Các phòng, ban
kế hoạch trong công ty thờng đợc coi là bộ phận tham mu, có nhiệm vụ giúp
lÃnh đạo phân tích tình hình, xác định mục tiêu chiến lợc và các biện pháp cơ
bản để đạt đợc mục tiêu đề ra. Bộ phận này cũng có nhiệm vụ tổng hợp các kế
hoạch đà đợc soạn thảo ở các bộ phận khác và chuẩn bị các nghiên cứu cần
thiết cho bớc triển khai, đồng thêi hä cịng cè vÊn cho c¸c bé phËn chøc năng,
giúp các bộ phận này xây dựng kế hoạch và cùng tiến hành nghiên cứu các
lĩnh vực đặc thù.
I.1.5 Quy trình xây dựng chiến lợc kinh doanh
+ Bớc 1: Phân tích và dự báo về môi trờng kinh doanh, trong đó cốt lõi
nhất là phân tích và dự báo về thị trờng. Doanh nghiệp cần nhận thức rõ các
yếu tố môi trờng có ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của mình và đo lờng
mức độ, chiều hớng ảnh hởng cđa chóng.


8
+ Bớc 2: Tổng hợp kết quả phân tích và dự báo về môi trờng kinh doanh.

Các thông tin tổng hợp kết quả phân tích và dự báo cần đợc xác định theo 2 hớng: thứ nhất là các thời cơ, thách thức của môi trờng kinh doanh, thứ hai là
các rủi ro, cạm bẫy, đe dọa... có thể xảy ra trong môi trờng kinh doanh.
+ Bớc 3: Phân tích và đánh giá đúng thực trạng của doanh nghiệp. Nội

dung đánh giá cần bảo đảm tính toàn diện, hệ thống, song các vấn đề cốt yếu

cần đợc tập trung là: hệ thống tổ chức, tình hình nhân sự, tình trạng tài chính
của doanh nghiệp.
+ Bớc 4: Tổng hợp kết quả phân tích và đánh giá thực trạng doanh

nghiệp, xác định các điểm mạnh, lợi thế; điểm yếu, bất lợi trong kinh doanh.
Đó là các căn cứ thực tiễn quan trọng nâng cao tính khả thi của chiến lợc.
+ Bớc 5: Nghiên cứu các quan điểm, mong muốn, ý kiến... của những ng-

ời lÃnh đạo công ty (các quản trị viên cấp cao).
+ Bớc 6: Xác định các mục tiêu chiến lợc, các phơng án chiến lợc.
+ Bớc 7: So sánh, đánh giá và lựa chọn phơng án chiến lợc tối u cho

doanh nghiệp. Cần đánh giá toàn diện và lựa chọn theo mục tiêu u tiên.
+ Bớc 8: Chơng trình hoá phơng án chiến lợc đà lựa chọn với hai công tác

trọng tâm: cụ thể hoá các mục tiêu kinh doanh chiến lợc ra thành các chơng
trình, phơng án, dự án, thứ hai là xác định các chính sách kinh doanh, các
công việc quản trị nhằm thực hiện chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh
nghiệp.
Ngày nay, khi quyết định chiến lợc kinh doanh, trớc hết phải tính đến
khách hàng của mình và đối thủ cạnh tranh cận kề, đồng thời phải tính đến
khả năng có thể thu hút đợc các hoạt động xúc tiến và tài trợ của các tổ chức
với hoạt động kinh doanh quốc tế của mình.
Do đó, khi lựa chọn chiến lợc kinh doanh, không thể không tìm hiểu:
- Đặc điểm ngành hàng kinh doanh của doanh nghiệp
- Đối tác: nhà cung cấp, nhà phân phối
- Phân đoạn thị trờng, phơng thức thâm nhập thị trờng
Do kinh tế thế giới ngày càng phát triển và đang cã xu thÕ héi nhËp kinh
tÕ vïng vµ khu vùc tiến tới Toàn cầu hoá, do đó Chiến lợc kinh doanh còn phải
tính tới đặc điểm của các khối và các quốc gia là thị trờng mục tiêu.

I.2 Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
I.2.1 Chính sách ph¸t triĨn xt khÈu cđa ViƯt Nam


9
Phát triển xuất khẩu là điều kiện tiên quyết để mở rộng nhập khẩu và các
hoạt động kinh tế đối ngoại khác, là một tiền đề của sự tăng trởng. Do đó, tạo
một nhịp độ phát triển xuất khẩu cao và bền vững phải là mục tiêu quan trọng
của hoạt động ngoại thơng.
Phơng hớng chủ đạo để phát triển xuất khẩu là tạo dựng những mặt hàng
xuất khẩu chủ lực, nhng không giới hạn vào những mặt hàng cố định mà linh
hoạt đáp ứng nhu cầu thị trờng và biến động giá cả, ở đây trọng tâm cần đặt
vào các mặt hàng chế biến (chủ yếu là nông, lâm, thủy sản) và hàng công
nghiệp nhẹ (hàng dệt may, da và giả da), công nghiệp lắp ráp, sử dụng nhiều
lao động có tay nghề khá. Đồng thời cần tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm xuất
khẩu có hàm lợng công nghệ cao, nhiều chất xám, có công nghệ mới để tạo
cho nhóm hàng này có vị trí quan trọng trong cơ cấu hàng xuất khẩu vào cuối
thập kỷ này.
Một phơng hớng quan trọng khác để gia tăng xuất khẩu là chính sách mở
rộng thị trờng đúng đắn và linh hoạt. Trong những năm tới, thị trờng xuất
khẩu chính của ta có thể là: (1) châu á - Thái Bình Dơng, trong đó có các nớc
Nhật Bản, NICs, ASEAN, Trung Quốc là trọng điểm, (2) Liên minh châu Âu,
trong đó có Pháp, Đức là trọng điểm, (3) Bắc Mỹ, trong đó có Mỹ là trọng
điểm. Các nớc SNG và Đông Âu là những thị trờng có tiềm năng song chắc
chắn cần có một thời gian nữa, khi tình hình khu vực này trở nên ổn định mới
có điều kiện phát triển buôn bán quy mô lớn. Nhân tố quyết định quy mô,
nhịp độ xuất khẩu là cơ cấu hàng xuất khẩu và những mặt hàng chủ lực, xác
định cơ cấu hàng hóa và các mặt hàng chủ lực có hiệu quả là rất quan trọng.
Trong một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng, việc đổi mới chính
sách cơ cấu hàng xuất khẩu phải căn cứ vào: thị trờng xuất khẩu, điều kiện và

khả năng sản xuất ở trong nớc, hiệu quả cao (bao gồm hiệu quả kinh doanh và
hiệu quả kinh tÕ x· héi). Trong ba u tè nµy, hiƯu quả là yếu tố quan trọng
hàng đầu trong sự lựa chọn cơ cấu về mặt hàng xuất khẩu. Để nâng cao hiệu
quả và sức cạnh trạnh của hàng xuất khẩu, cần có chính sách chuyển dịch cơ
cấu mặt hàng xuất khẩu theo hớng: (1) giảm tỷ trọng thô và sơ chế đi đôi với
tăng tỷ trọng các sản phẩm chế biến trong cơ cấu hàng xuất khẩu, (2) giảm tỷ
trọng các sản phẩm xuất khẩu truyền thống đi đôi với tăng tỷ trọng các sản
phẩm xuất khẩu mới, (3) tăng tỷ trọng các sản phẩm có giá trị gia tăng cao
trong giá trị kim ngạch hàng xuất khẩu.
Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu phải gắn liền với việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu thị trờng. Từ nay đến 2010, chính sách xuất
khẩu là phải triệt để khai thác những lợi thế có thể xuất khẩu ngay, đặc biệt là


10
nguồn lao động dồi dào, có óc tiếp thu tay nghề nhanh, nguồn tài nguyên đa
dạng và phong phú hơn so với nhiều nớc đà trở thành nớc công nghiệp, phát
triển các ngành khai thác và sản phẩm hớng tới xuất khẩu. Đổi mới cơ cấu
hàng xuất khẩu đòi hỏi phải đổi mới cơ cấu sản xuất, gắn quy hoạch xuất khẩu
với quy hoạch sản xuất các sản phẩm xuất khẩu.
Nhà nớc cần ban hành các chính sách đầu t vốn và công nghệ đối với các
ngành, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xuất khẩu, chính sách
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu t vào sản xuất kinh doanh sản phẩm
xuất khẩu thông qua các biện pháp tín dụng, tài chính, thuếkhoá luận với đề tài Việc đổi mới cơ
cấu hàng xuất khẩu, danh mục các mặt hàng xuất khẩu sẽ thay đổi theo chiều
hớng gia tăng các mặt hàng có sức cạnh tranh và mang lại hiệu quả cao. Một
số sản phẩm hiện nay đợc coi là mặt hàng chủ lực, có khả năng sẽ tăng lên về
mặt số lợng và kim ngạch xuất khẩu nhng tỷ trọng của chúng lại có thể giảm
đi trong kim ngạch xuất khẩu trong 10 -15 năm tới. Ngợc lại, một số mặt hàng
hiện nay mới chiếm tỷ trọng nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu, nhng lại có khả

năng sẽ trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực, chiếm tỷ trọng lớn.
I.2.2 Chiến lợc phát triển xuất khẩu
Ngày nay, với xu thế đa phơng hóa, đa dạng hoá các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại của Việt Nam, xuất khẩu chính là công cụ để nền kinh tế Việt Nam
héi nhËp víi nỊn kinh tÕ thÕ giíi, ®ång thêi nâng cao vị thế của Việt Nam trên
trờng quốc tế. Song bên cạnh sự hợp tác là sự cạnh tranh hết sức khốc liệt
nhằm chiếm một chỗ đứng trên thị trờng, do đó đối với Việt Nam, làm thế nào
để tăng trởng xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm, phát triển sản xuất trong
nớc, đẩy nhanh công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc là điều vô
cùng quan trọng. Với vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế đất
nớc, xuất khẩu cần đợc nhìn nhận dới góc độ một chính sách dài hạn.
Chiến lợc xuất khẩu là một tổng thể bao gồm các mục tiêu dài hạn, sự
phân tích đánh giá thực trạng và tiềm năng xuất khẩu của doanh nghiệp cùng
những cơ hội và thách thức trong môi trờng kinh doanh quốc tế đầy biến động,
từ đó xây dựng nên hệ thống các chính sách, giải pháp và nhiệm vụ cần phải
thực hiện để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, nâng cao uy
tín và ảnh hởng của doanh nghiệp, mở rộng và củng cố thị trờng, nâng cao
kim ngạch xuất khẩu.
Chiến lợc xuất khẩu là sự cụ thể hoá của chiến lợc kinh doanh của một
doanh nghiệp, hay lớn hơn là của một ngành, một quốc gia. Do đó, việc xây
dựng chiến lợc xuất khẩu cũng phải tuân theo quy trình các bớc xây dựng
chiến lợc kinh doanh nh đà nêu trên.


11
I.2.3 Sự cần thiết xây dựng chiến lợc phát triển các mặt hàng xuất khẩu
chủ lực
Cuộc cách mạng Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ đà làm thay đổi sâu
sắc bộ mặt của nền kinh tế thế giới. Các nớc nói chung và Việt Nam nói riêng
muốn tiến hành Công nghiệp hóa - Hiện đại hoá thành công thì không có con

đờng nào khác là phải chuyển dịch cơ cấu kinh tÕ híng vỊ xt khÈu. Thùc
chÊt cđa chiÕn lỵc kinh tế hớng về xuất khẩu là đặt nền kinh tế quốc gia trong
quan hệ cạnh tranh trên thị trờng quốc tế, phát huy lợi thế so sánh của sản
xuất trong nớc, đổi mới công nghệ để đa năng suất lên cao, thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Thực hiện chiến lợc kinh tế hớng về xuất khẩu, các nớc phải không
ngừng học hỏi, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện
đại vào sản xuất nhằm thu đợc những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao
trên thị trờng quốc tế. Tuy nhiên, mỗi đất nớc chỉ có những nguồn lực nhất
định (nguồn lực luôn gắn liền với sự khan hiếm). Chính vì vậy, để khai thác và
sử dụng một cánh tối u các nguồn lực hạn chế đó, các quốc gia nói chung và
Việt Nam nói riêng đều đứng trớc một bài toán là phải quyết định phân bổ các
nguồn lực đó nh thế nào giữa những nhu cầu cạnh tranh nhau.
Do vậy, một vấn đề đợc đặt ra là phải lựa chọn những ngành hàng, mặt
hàng chủ lực nhằm khai thác đợc một cách tối đa các giới hạn nguồn lực sẵn
có. Giải quyết đợc vấn đề này lại phát triển tiếp đến một vấn đề mới đó là phải
giải quyết bài toán thị trờng của các mặt hàng chủ lực đó nh thế nào, tức là đi
tìm thị trờng xuất khẩu của các mặt hàng đó nh thế nào để có thể khai thác tối
đa các lợi thế so sánh của quốc gia và lợi thế cạnh tranh của mặt hàng đó trên
thị trêng qc tÕ. Nh vËy, cã thĨ nãi viƯc lùa chọn đợc một chiến lợc phát
triển các mặt hàng chủ lực và thị trờng xuất khẩu luôn là một nhiệm vụ thực
sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong chiến lợc đẩy mạnh kinh tế hớng
về xuất khẩu của các nớc nói chung và Việt Nam nói riêng.
I.2.4 Vai trò then chốt của các mặt hàng xuất khẩu chủ lực
Xuất khẩu là một tất yếu khách quan và có vai trò quan trọng đối với các
quốc gia, đặc biƯt lµ níc ta, mét níc cã nỊn kinh tÕ phát triển chậm, cơ sở vật
chất kỹ thuật lạc hậu, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh. Sự tăng trởng
kinh tế đòi hỏi mỗi quốc gia phải có những điều kiện về nhân lực, tài nguyên,
vốn và công nghệ để thực hiện quá trình công nghiệp hoá của mình. Song hầu
hết các nớc đang phát triển nh Việt Nam đều nằm trong tình trạng thiếu vốn,



12
công nghệ và thừa lao động. Thực tế kinh nghiệm một số nớc NICs và
ASEAN cho thấy chiến lợc tăng trởng kinh tế trong công cuộc công nghiệp
hoá là phát triĨn kinh tÕ híng vỊ xt khÈu. Xt khÈu ®· đợc xác định là một
trong những mũi nhọn có ý nghĩa quyết định đối với quá trình phát triển kinh
tế cđa mét qc gia.
Thø nhÊt: xt khÈu t¹o ngn vèn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ cho
công nghiệp hoá đất nớc. Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích
hợp là con đờng tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của
mỗi quốc gia. Để công nghiệp hoá đất nớc trong một thời gian ngắn, đòi hỏi
phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến. Tuy nhiên, nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu chủ yếu đợc hình thành
từ các nguồn nh: đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch,
dịch vụ thu ngoại tệ, xuất khẩu sức lao động, hàng hoá trong nớc ra nớc
ngoài...
Các nguồn vốn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện trợ,...tuy quan trọng nhng vẫn phải trả theo cách này hay cách khác. Nh vậy, nguồn vốn quan trọng
nhất để nhập khẩu, công nghiệp hoá đất nớc chỉ có thể trông chờ vào xuất
khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng trởng của nhập khẩu. ở
những nớc đang phát triển và chậm phát triển, một trong những nguyên nhân
thiếu vốn trong quá trình phát triển là do ít có cơ hội xuất khẩu. Không xuất
khẩu đợc một mặt không thu đợc ngoại tệ từ hoạt động này, mặt khác các nhà
đầu t cũng không a thích đầu t vào quốc gia mà họ không thấy có khả năng
phát triển xuất khẩu do đó lại càng thiếu vốn hơn nữa.
Thứ hai: xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển. Các cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại đà làm
cho cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đà và đang thay đổi một cách
mạnh mẽ. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá từ
nông nghiệp sang công nghiệp là phù hợp với xu thế tÊt u cđa nỊn kinh tÕ
thÕ giíi. Cã hai c¸ch nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và

chuyển dịch cơ cấu kinh tế.


13
+ Xuất khẩu chỉ là tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vợt quá nhu
cầu nội địa. Theo cách hiểu này thì đối với những quốc gia lạc hậu và chậm
phát triển khi mà sản xuất về cơ bản còn cha đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động
chờ sự Chiến lthừa ra sẽ của sản xuất thì xuất khẩu chỉ ở quy mô nhỏ và tăng trởng
chậm, sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp.
+ Coi thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức sản xuất. Quan
điểm này chính là xuất phát từ quan điểm coi nhu cầu của thị trờng thế giới là
nhu cầu cần đáp ứng để tổ chức sản xuất. Điều đó tác động tích cực đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp cùng có cơ hội phát
triển thuận lợi. Ví dụ, khi phát triển ngành công nghiệp chế biến thùc phÈm
xt khÈu cã thĨ kÐo theo sù ph¸t triĨn của công nghiệp chế tạo thiết bị phục
vụ nó hoặc nếu phát triển ngành giầy dép xuất khẩu thì các ngành sản xuất
nguyên liệu nh chăn nuôi, thuộc da, hoá chất... cũng phát triển theo.
- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần cho sản
xuất phát triển và ổn định.
- Xuất khẩu là phơng tiện quan trọng để tạo ra vốn, thu hút kỹ thuật công
nghệ mới từ các nớc phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc, tạo ra
năng lực sản xuất mới.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá các quốc gia sẽ tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Do cạnh tranh sâu sắc trên thị
trờng quốc tế, các quốc gia buộc phải tổ chức lại sản xuất sao cho phù hợp và
từ đó hình thành cơ cấu sản xuất hợp lý.
Thứ ba: xuất khẩu tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống nhân dân. Tác động của xuất khẩu ảnh hởng đến rất
nhiều lĩnh vực của cuộc sống. sản xuất hàng xuất khẩu sẽ tạo ra hàng triệu

chỗ làm, góp phần giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập ổn định cho ngời
lao động. Đồng thời xuất khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ để nhập khẩu những
vật phẩm tiêu dùng mà trong nớc cha sản xuất đợc hoặc sản xuất không cã


14
hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một đầy đủ hơn, nâng cao mức sống của
ngời dân.
Bốn là: xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại có thể phát triển sớm
hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nh dịch vụ thơng mại, bảo hiểm
hàng hoá, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ tài chính quốc tế, kinh doanh du
lịch, khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên hiện có. Cuối cùng, hoạt động
xuất khẩu tăng cờng hợp tác và chuyên môn hoá quốc tế, là một mắt xích
quan trọng trong quá trình phân công lao động, nâng cao uy tín cđa ViƯt Nam
trªn trêng qc tÕ. Nh vËy, víi vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, việc
đẩy mạnh xuất khẩu đà trở thành vấn đề đợc quan tâm hàng đầu trong chiến lợc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nói chung và của Việt Nam nói riêng.
I.2.5 Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam hiện nay
I.2.5.1. Khái niệm về mặt hàng xuất khẩu chủ lực
Hàng xuất khẩu chủ lực là các mặt hàng chiếm vị trí quyết định trong
kim ngạch xuất khẩu do có thị trờng ngoài nớc và điều kiện sản xuất trong nớc
thuận lợi. ở Việt Nam, vấn đề xây dựng các mặt hàng chủ lực đà đợc Nhà nớc
đề ra từ cuối những năm 60. Tuy nhiên, chỉ mới gần đây, khi chúng ta tiếp xúc
mạnh mẽ với nền kinh tế thị trờng của thế giới thì chúng ta mới ý thức đợc
một cách nghiêm túc tầm quan trọng của vấn đề này. Mặt hàng chủ lực đợc
hình thành trớc hết qua quá trình thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài, qua
những cuộc cọ sát, cạnh tranh mÃnh liệt trên thị trờng thế giới, kéo theo việc
tổ chức sản xuất trong nớc trên qui mô lớn với chất lợng phù hợp với đòi hỏi
của ngời tiêu dùng, đứng vững và liên tục phát triển.

Một mặt hàng xuất khẩu chủ lực ra đời cần có ít nhất 3 yếu tố cơ bản:
+ Có thị trờng tiêu thụ tơng đối ổn định và luôn cạnh tranh đợc trên thị trờng đó.
+ Có nguồn lực để tổ chức sản xuất với chi phí thấp tơng đối so với các
sản phẩm cạnh tranh khác để có thể vừa đảm bảo khả năng cạnh tranh vừa
mang lại hiệu quả cao hơn.
+ Có khối lợng kim ngạch lớn trong tổng khối lợng kim ngạch xuất khẩu
của quèc gia.


15
Tuy nhiên, vị trí của mặt hàng xuất khẩu chủ lực không phải là vĩnh viễn
mà trong quá trình phát triển luôn diễn ra những vận động, biến đổi của thị trờng, kéo theo nó là sự vận động và biến đổi cơ cấu các sản phẩm làm thay đổi
vị trí của các sản phẩm trên thị trờng. Do vậy, việc xác định và xây dựng cơ
cấu các sản phẩm xuất khẩu chủ lực không chỉ căn cứ vào khả năng sẵn có và
nội lực trong nớc, vào nhu cầu và khả năng hiện tại trên thị trờng thế giới mà
còn phải tính đến những xu hớng và diễn biến thị trờng trong tơng lai.
I.2.5.2. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam hiện nay
Mặt hàng xuất khẩu chủ lực là những mặt hàng có vị trí đáng kể trong
tổng giá trị xuất khẩu của một đất nớc và có ảnh hởng ít nhiều trên thơng trờng quốc tế. ở một chừng mực nhất, định chúng phản ánh thÕ lùc kinh tÕ cđa
mét níc trong nỊn kinh tÕ thị trờng. Từ năm 1992 nớc ta mới chỉ có 4 mặt
hàng chủ lực là: Dầu thô, Thuỷ sản, Gạo và Dệt may, 5 năm sau đến năm 1997
nớc ta đà có 10 mặt hàng xuất khẩu đợc coi là chủ lực và hiện nay Việt Nam
có khoảng 19 mặt hàng chủ lực bao gồm: Hàng dệt may; Dầu thô; Giầy dép;
Gạo; Thuỷ 2010 sẽ Hải sản; Cà phê; Chè; Cao su; Nhân hạt điều; Than đá; Rau
quả; Hàng thủ công mỹ nghệ; Hạt tiêu; Hng điện tử - Linh kiện máy tính;ng điện tử - Linh kiện máy tính;
Đậu phộng nhân; Xe đạp và phụ tùng; Dây điện và cáp điện; Sản phẩm gỗ;
Sản phẩm nhựa.
Năm 1998, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nớc đạt khoảng 9,4 tỷ
USD, tăng 1.9% so với năm 1997, trong đó, tổng kim ngạch xuất khẩu của 6
mặt hàng: Dầu thô, Dệt may, Thuỷ sản, Gạo, Cà phê và Giầy dép đà là 5,33 tỷ

USD, chiếm hơn 60% kim ngạch hàng hoá xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu
liên tục tăng lên, năm 1999 đạt 11,5 tỷ USD, tăng 23,4% so với năm 1998,
đến năm 2002 đạt 16,7 tỷ USD. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu chủ lực thay
đổi nhanh chóng, luôn có sự thay đổi vị trí của các ngành hàng, mặt hàng.
Một số mặt hàng chủ lực mới cũng đà dần khẳng định đợc vị trị trên thị trờng
xuất khÈu thÕ giíi nh: Thđ c«ng mü nghƯ; ChÌ, Rau quảkhoá luận với đề tài . Tuy nhiên, vai trò
của các mặt hàng chủ lực nh: Dầu thô, Dệt may, Gạo, Thủy sản, Giầy dépkhoá luận với đề tài
vẫn rÊt quan träng trong tỉng kim ng¹ch xt khÈu cđa cả nớc. Năm 2002,
những mặt hàng đầu vị xếp theo thứ tự là: Dầu thô (3,27 tỷ USD), Hàng dệt
may (2,75 tỷ USD), Thuỷ sản (2,023 tỷ USD), Giầy dép (1,87 tỷ USD), Gạo
(726 triệu USD).
Bảng 1: Top 10 mặt hµng xt khÈu chđ lùc ViƯt Nam (1998 – 2010” sẽ 2002)
Mặt hàng xuất khẩu chủ lực

1998 1999 2000 2001 2002


16

- Dầu thô

2

1

1

1

1


- Hàng dệt may

1

2

2

2

2

- Thuỷ sản

5

5

3

3

3

- Giầy dép

3

3


4

4

4

- Gạo

4

4

6

5

5

- Cà phê

6

6

7

7

9


- Điện tử và linh kiện máy tính

7

7

5

6

6

- Hàng thủ công mỹ nghệ

10

8

8

8

7

- Cao su

8

9


10

9

8

- Hạt điều
9
10
9
10
10
Nguồn: Chiến l10 mặt hàng đầu vị sẽ , Báo Thơng mại, số 3 ngày 12/01/2003
Bảy tháng đầu năm 2003, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nớc đạt 11,4
tỷ USD, tăng gần 30% so với cùng kỳ năm ngoái. Có tới 17 trong tổng số 20
mặt hàng chủ lực tăng, trong đó có 10 mặt hàng có mức tăng từ 20% đến 60%
so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu thủy sản đạt 1,158 tỷ USD, tăng 10%;
Gạo đạt gần 500 triệu USD, tăng gần 20%; Cà phê đạt 269 triệu USD, tăng
gần 60%; Cao su 155 triệu USD, tăng trên 33%; Hàng dệt may đạt gần 2,15 tỷ
USD, tăng 60%; Giày dép đạt 1,34 tỷ USD, tăng 23,6%; Hàng điện tử và linh
kiện máy tính 370 triệu USD, tăng 36,5%; Hàng thủ công mỹ nghệ 207 triệu
USD tăng 9,6%; Xe đạp và phụ tùng 92 triệu USD, tăng 31,4%. Đây chính là
điều mà Nhà nớc, Chính phủ và các doanh nghiệp của ta phải nhận thức đợc
và có những định hớng đúng đắn.
I.3. ảnh hởng của Toàn cầu hoá đối với các mặt hàng chủ lực
I.3.1 Tình hình thị trờng của các mặt hàng xuất khẩu chủ lực
Cơ cấu thị trờng đợc cải thiện theo hớng chuyển dịch từ thị trờng trung
gian sang thị trờng tiêu thụ trực tiếp, giảm xuất khẩu đối với khu vực châu á
nhng lại tăng đối với châu Mỹ, châu Âu và châu Phi. Kim ngạch xuất khẩu

sang hầu hết các nớc bạn hàng chủ yếu đều tăng, nhất là Mỹ, Nhật, Indonesia,
Thái Lan, Malaysia, Campuchiakhoá luận với đề tài Số liệu hải quan cho thấy, xuất khẩu sang
Mỹ chín tháng đầu năm 2003 đạt 3,1 tỷ USD, tăng 96,7% so với cùng kỳ năm
2002 (đổi lại nhập khẩu từ thị trờng này gồm cả máy bay Boeing, cũng lên
gần 1 tỷ USD Mỹ, tăng 198%). Kim ngạch xuất khẩu sang khối ASEAN tăng


17
23,5% và sang EU tăng 21,1%. Chúng ta có thể điểm lại tình hình những thị
trờng chính của các mặt hµng chđ lùc cđa ViƯt Nam trong thêi gian qua.
a. Thị trờng ASEAN
Tổng kim ngạch hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng ASEAN
hiện chiếm trên 20%. Do khủng hoảng tài chính vẫn còn ảnh hởng ở các khu
vực này nên ngoài mặt hàng Gạo là có khả năng tăng lợng xuất khẩu còn hầu
hết các mặt hàng khác sẽ gặp khó khăn. Không những thế, hàng hoá của các
nớc này còn cạnh tranh quyết liệt với hàng Việt Nam trên thị trờng quốc tế.
Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, tình hình kinh tế của các nớc
ASEAN đang đợc cải thiện đáng kể sau cuộc khủng hoảng, điều này cho thấy
khả năng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng các nớc này trong thời gian
tới sẽ có nhiều triển vọng sáng sủa hơn.
Theo quyết định của ASEAN, các nớc thành viên mới, trong đó có Việt
Nam, có nghĩa vụ thực hiện nhanh hơn nữa tiến trình cắt giảm thuế quan trong
CEPT/AFTA. Theo đó, Việt Nam phải hoàn thành việc cắt giảm thuế suất
xuống 0-5% vào 1/1/2005 (với một số linh hoạt) thay vì 1/1/2006 nh hiện nay.
Ngoài ra, năm 2006, Việt Nam phải đảm bảo 60% tổng số mặt hàng đa vào
cắt giảm có mức th st 0%. Do ®ã, sau khi thèng nhÊt víi các Bộ, ngành và
doanh nghiệp, trong danh mục CEPT 2003 – 2010” sÏ 2006 sÏ cã mét sè mỈt hàng
(khoảng 7% tổng số các mặt hàng) đợc cắt giảm với tiến độ nhanh hơn so với
tiến độ công bố năm 2002. Do vậy, để cạnh tranh đợc trên thị trờng các nớc
này, Việt Nam còn nhiều việc phải làm nhất là khi tham gia vào khu vực mậu

dịch tự do Châu á Thái Bình Dơng, nếu không khi những hàng rào mậu dịch
và phi mậu dịch không còn nữa thì chẳng những hàng hoá của Việt Nam khó
có thể cạnh tranh đợc trên thị trờng các nớc này mà còn có thể bị đè bẹp ngay
tại thị trờng trong nớc.
b. Thị trờng Mỹ
Hoa Kỳ là một trong những thị trêng lín nhÊt thÕ giíi vµ lµ mét cêng
qc kinh tÕ cđa thÕ giíi, cã nỊn khoa häc kü tht 2010 sẽ công nghệ tiên tiến,
ngành giáo dục đào tạo có chất lợng cao cùng với nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú. Với một tiềm năng lớn về kinh tÕ vµ khoa häc kü tht, Mü
cã thĨ chia sẻ với Việt Nam trong công cuộc xây dựng và ph¸t triĨn kinh tÕ.


18
Thực tế, theo kinh nghiệm của các nớc Châu á cho thấy các nền kinh tế
lớn nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, ASEAN và Trung Quốc đều rất coi
trọng thị trờng này và là nơi xuất khẩu chủ yếu để phát triển. Phải nói rằng Mỹ
là một thị trờng rộng lớn cho hàng hoá xuất khẩu từ các nớc, nhu cầu của thị
trờng này rất cao và rất đa dạng về chủng loại và chất lợng, từ những loại
mang tính phổ thông đến những loại cao cấp.
Do cha đợc hởng qui chế Tối Huệ Quốc nên giá trị và chủng loại hàng
hoá của ta xuất khẩu sang Mỹ còn rất hạn chế. Đến nay, Việt Nam mới chỉ
xuất khẩu sang thị trờng này một số mặt hàng nh Gạo, Cà phê, Hạt điều, Cao
su, Rau quả và Hải sản,... một số hàng nh Giầy dép, Dệt may,... có xuất khẩu
sang Mỹ nhng bị đánh thuế cao từ 40 - 90% trị giá nhập khẩu. Tuy nhiên, Mỹ
vẫn là thị trờng lý tởng cho hàng dệt may và thủy sản Việt Nam. Sở Thơng
mại TP. Hồ Chí Minh nhận định, hai mặt hàng này khi xuất khẩu vào Mỹ thờng là cung không đủ cầu. Do các doanh nghiệp có xu hớng đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu vào Mỹ nên nguyên liệu may nhập khẩu trong ba tháng đầu
năm 2003 tăng 21,9% so với cùng kỳ năm 2002. Bộ Thơng mại đang chuẩn bị
cho vòng đàm phán tiếp theo của Hiệp định hàng dệt may. Thách thức lớn đối
với hàng Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Mỹ hiện nay là các rào cản kỹ

thuật. Chúng ta phải nhận thức đợc thực chất thị trờng Mỹ để không bị ảo tởng
đồng thời phải nhìn nhận lại chính mình trong vị trí thị trờng toàn cầu để đa ra
đợc các chiến lợc, chính sách vĩ mô và các giải pháp mô cụ thể nhằm khai
thác tối đa những thế mạnh của mình, thâm nhập vào thị trờng đầy tiềm năng
này.
c. Thị trờng Nhật Bản
Nhật Bản là thị trờng xuất khẩu lớn thø 2 cđa ViƯt Nam sau ASEAN, q
I/2003, xt khÈu sản phẩm dầu thô của Việt Nam sang Nhật Bản tăng 28,2%
so với năm 2002. Ngoài mặt hàng Dầu thô, Việt Nam còn có nhiều mặt hàng
nh May mặc, Thuỷ sản, Giầy dép,.. đà xuất khẩu sang Nhật từ nhiều năm nay.
Để giữ vững và mở rộng thị trờng, các doanh nghiệp cần bám sát những khách
hàng đà có quan hệ và phát triển, tìm kiếm các khách hàng mới. Với thị trờng
này, chúng ta nên hiểu đầy đủ một đặc điểm là các doanh nghiệp Nhật Bản thờng là các hÃng đa năng, do đó, khi quan hệ với họ cần gắn giữa xuất và nhập


19
không chỉ trong phạm vi công ty mà cần có sự phối hợp giữa các công ty trong
một Bộ, một địa phơng, cùng với đó là việc không ngừng nâng cao chất lợng
sản phẩm.
d. Thị trờng EU
EU là một thị trờng yêu cầu chất lợng hàng hoá rất cao. Phong cách kinh
doanh và tâm lý kinh doanh của các nhà doanh nghiệp EU khác nhiều so với
các nhà doanh nghiệp Châu á. Hiện nay, thị trờng EU đóng vai trò khá quan
trọng đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam. Thị trờng này đang còn nhiều
khoảng trống cho hàng hoá của nớc ta, đặc biệt, hàng Thuỷ sản có thể tìm đợc
chỗ đứng nếu nh đảm bảo đợc những yêu cầu về chất lợng và giá cả. Do vậy,
các nhà doanh nghiệp Việt Nam cần phải kiên trì tiếp cận, đảm bảo chữ tín
trong kinh doanh, thực hiện đúng các điều kiện nh cam kết thì mới có khả
năng xuất khẩu và tăng lợng xuất khẩu vào thị trờng này. EU cịng ®ang më ra
mét vËn héi lín cho xt khẩu Việt Nam sau khi thêm hạn ngạch dệt may đối

với các loại Cat nóng 50-75% và dự kiến sẽ tiếp tục tăng thêm một số lợng tơng tự vào năm 2004. Hiện các doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng thuộc
Cat nóng thờng không đủ hạn ngạch để sản xuất hết công suất.
e. Thị trờng nớc Nga
Đây là thị trờng quen thuộc với hàng hoá của Việt Nam trớc đây. Thời
gian qua, giữa hai Chính phủ cũng nh Bộ Thơng Mại Việt Nam - Nga liên tiếp
tiếp xúc với nhau, phía bạn khẳng định rằng hàng hoá Việt Nam vẫn có nhu
cầu trên thị trờng của họ. Tuy kim ngạch ngoại thơng giữa Việt Nam và Nga
không cao nhng thị trờng này vẫn là thị trờng truyền thống của Việt Nam.
Xuất khẩu Việt Nam sang Nga quý I/2003 tăng 20,6% so với cùng kỳ năm trớc. Cơ quan thơng mại TP.HCM dự kiến sẽ tổ chức đoàn xúc tiến thơng mại
qua Nga để đàm phán, nối lại các chơng trình làm ăn và mở Trung tâm thơng
mại tại Moscow. Đặc biệt, trong thời gian tới khi tình hình chính trị và kinh tế
của các nớc này ổn định và phát triển hơn thì chắc chắn đây sẽ lại là một thị
trờng sôi động và nhiều tiềm năng cho chúng ta.
Chúng ta nên duy trì, khai thác và phát triển các quan hệ sẵn có, đây
chính là một lợi thế đáng kể của chúng ta khi cạnh tranh trên thị trờng này. Trớc mắt, để giải tỏa một số khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị
trờng này, các doanh nghiệp Việt Nam nên mạnh dạn áp dụng phơng pháp


20
buôn bán hàng đổi hàng hoặc phơng thức tín dụng chứng từ (L/C) trả chậm.
Để đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam cần ký các thoả thuận với Ngân hàng phía bạn nhằm thực hiện việc
bảo lÃnh và tái bảo lÃnh hàng trả chậm. Việc mở KRAS BANK tại Tp. Hồ Chí
Minh là kết quả của sự hợp tác giữa hai nớc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp Việt Nam cũng nh các doanh nghiệp phía bạn yên tâm mở
rộng quan hệ thơng mại và kinh doanh xuất nhập khẩu thời gian tới.
f. Thị trờng Trung Quốc
Trung Quốc là một thị trờng lớn, lại ở sát nớc ta đồng thời là một nớc có
khả năng cạnh tranh cao không những ở trên thị trờng thế giới mà còn trên thị
trờng Việt Nam. Do đó, Trung Quốc vừa là bạn hàng của nớc ta vừa là đối thủ

cạnh tranh. Với ý nghĩa đó, cần tích cực, chủ động hơn trong việc thúc đẩy
quan hệ buôn bán với Trung Quốc mà hớng chính là các tỉnh Hoa Nam và Tây
Nam Trung Quốc, phấn đấu đa tổng kim ngạch xuất khẩu lên khoảng 3 - 4 tỷ
USD. Một trong những phơng cách quan trọng là tranh thủ sự thoả thuận cấp
Chính phủ về trao đổi một số mặt hàng với số lợng lớn, trên cơ sở ổn định,
thúc đẩy buôn bán chính ngạch. Bên cạnh đó, ta nên có chính sách thích hợp,
tích cực thúc đẩy quan hệ buôn bán biên mậu, tận dụng phơng thức này để gia
tăng xuất khẩu trên cơ sở hình thành sự điều hành tập trung và nhịp nhàng.
Đồng thời cần chú ý thị trờng Hồng Kông, một thị trờng tiêu thụ lớn nhng gần
đây có biểu hiện thuyên giảm trong buôn bán với ta.
I.3.2 Xu thế khách quan
Mặc dù trên thế giới vẫn tồn tại nhiều yếu tố gây mất ổn định (mâu thuẫn
sắc tộc, tôn giáo, lÃnh thổ, giai cấp... ) nhng xu thế hoà bình, hợp tác và phát
triển vẫn là xu thế chủ đạo. Các nớc đều tập trung u tiên cho phát triển kinh tế,
liên kết cùng phát triển, tích cực xúc tiến thơng mại, giao lu kinh tế và đầu t
vốn, công nghệ xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, đẩy mạnh các hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hoá từ các châu lục, các quốc gia trên toàn thế giới. Tuy
nhiên, tranh chấp về dân tộc và sắc tộc vẫn tiếp diễn trên nhiều lĩnh vực của
đời sống của quốc gia và trên thế giới với những nội dung và hình thức mới:
xu thế chung là vừa hợp tác vừa cạnh tranh, thậm chí đấu tranh gay gắt để
giành lợi thế trong hợp tác.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ cha từng có với
nội dung nổi bật là điện tử và tin học, tự động hoá, vật liệu mới và sinh học,
làm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhiều nớc diễn ra nhanh h¬n



×