Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn thạc sĩ USSH nhận thức, hành vi của trẻ em đường phố đối với những nguy cơ và hành vi xâm hại tình dục trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 81 trang )

TRNG I HC QUC GIA H NI
Tr-ờng đại học khoa học xà hội và nhân văn quốc gia
Khoa xà hội häc

LÊ THỊ LINH CHI

Nhận thức, hành vi của trẻ em đƣờng phố
đối với những nguy cơ và hành vi
xâm hại tình dục trẻ em
(Qua khảo sát tại Huế và Hà Ni)

luận văn thạc sỹ
Chuyên ngành xà hội học
MÃ số: 60 31 30

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. Ngun Q Thanh

Hµ néi, 2007

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................... 5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 7
2.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 7
2.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 7
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 7
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................ 7
3.2. Khách thể nghiên cứu ................................................................................................ 7


3.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 8
4. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết ........................................................................ 8
4.1. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................ 8
4.2. Khung lý thuyết........................................................................................................ 10
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................ 11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài............................................................................ 13
6.1 Ý nghĩa lý luận .......................................................................................................... 13
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 13
7. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................................ 14
7.1 Qu¸ trình tiếp cận đối tƣợng ..................................................................................... 14
7.2 Những khó khăn và giới hạn của nghiên cứu ........................................................... 15
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................................ 18
1. Lý thuyết tiếp cận............................................................................................................ 18
1.1 Lý thuyết xã hội hoá ................................................................................................. 18
1.2 Lý thuyết học hỏi x· héi ........................................................................................... 20
2. Tổng quan nghiên cứu .................................................................................................... 21
3. Các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu ....................................................................... 31
3.1 Trẻ em đƣờng phố ..................................................................................................... 31
3.2 Hành vi xâm hại tình dục trẻ em ............................................................................... 34
CHƢƠNG II. TRẺ EM ĐƢỜNG PHỐ VÀ VẤN ĐỀ XÂM HẠI ......................................... 36
TÌNH DỤC TRẺ EM. ............................................................................................................. 36
I. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 36
1 Lứa tuổi ........................................................................................................................ 36
2 Nơi ở hiện tại ............................................................................................................... 36
3 Trình độ học vấn .......................................................................................................... 38
4. Nguyên nhân của hiện tƣợng trẻ em đƣờng phố ......................................................... 40
II. Thực trạng xâm hại tình dục trẻ em đƣờng phố trong mẫu nghiên cứu tại thành phố Huế
và Hà Nội. ........................................................................................................................... 42
1.Những hình thức XHTD trẻ em đƣờng phố phổ biến .................................................. 42
2. Xu hƣớng khác biệt về giới trong nguy cơ bị xâm hại tình dục ................................. 44

III. Nhận thức và hành vi tìm kiếm sự giúp đỡ của trẻ em đƣờng phố đối với những nguy
cơ và hành vi xâm hại tình dục ........................................................................................... 50
1. Nhận thức của trẻ em đƣờng phố đối với những hành vi và nguy cơ bị xâm hại ....... 51
2. Hành vi tìm kiếm sự giúp đỡ của trẻ em đƣờng phố trƣớc nguy cơ bị xâm hại ......... 55
IV. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến nhận thức của trẻ em đƣờng phố trƣớc những nguy cơ và
hành vi bị xâm hại tình dục. ................................................................................................ 58
1 Môi trƣờng sống của trẻ em đƣờng phố ....................................................................... 58
2 Mơi trƣờng làm việc – Q trình tiếp nhận thơng tin ngồi xã hội ............................ 61
3 Sự quan tâm, giáo dục của gia đình đối với trẻ em đƣờng phố ................................... 66

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4. Hiệu quả của các chƣơng trình hành động phịng chống xâm hại tình dục trẻ em
đƣờng phố ....................................................................................................................... 69
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................................... 76
1. Kết luận ........................................................................................................................... 76
2. Khuyến nghị .................................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 80

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bộ LĐTBXH

CLB
CTXH
LTQĐTD
QHTD
TE§P
TP HCM
UB DSGTE
UBND
XHTDTE

Bộ Lao Động Thƣơng Binh Xã Hội
Câu lạc bộ
Công tác xã hội
Lây truyền qua đƣờng tình dục
Quan hệ tình dục
Trẻ em đƣờng phố
Thành phố Hồ Chí Minh
Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em
Ủy ban Nhân dân
Xâm hại tình dục trẻ em

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lạm dụng tình dục trẻ em là một vấn đề gây hậu quả nghiêm trọng đối
với trẻ em trên tồn thế giới nói chung trong đó có Việt Nam. Lạm dụng tình

dục trẻ em diễn ra ở tất cả mọi vùng miền nhƣng phổ biến hơn tại các thành phố
lớn – những nơi đang ngày ngày phải đối mặt với những thay đổi sâu sắc về
kinh tế, văn hoá và xã hội.
Trẻ em đƣờng phố có mặt trên khắp thế giới đặc biệt là những nƣớc thuộc
thế giới thứ 3. Chúng là nạn nhân của sự rạn nứt các mối quan hệ gia đình và xã
hội, là những đứa trẻ dễ bị tổn thƣơng nhất, dễ bị bóc lột dƣới nhiều hình thức.
Có thể nói, trẻ em đƣờng phố là nhóm trẻ em có nguy cơ bị lạm dụng tình dục
cao nhất đặc biệt là nhóm trẻ em gái.
Trẻ em đƣờng phố chiếm một bộ phận không nhỏ trên tổng số trẻ em
Việt Nam Theo ƣớc tính của Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội, hiện nay
Việt Nam có khoảng 13.000 trẻ em sống lang thang đƣờng phố. Trẻ em đƣờng
phố không chỉ bao gồm nhóm trẻ mồ cơi, khơng nhà cửa, khơng gia đình mà
cịn bao gồm cả nhóm trẻ em di cƣ một mình và di cƣ cùng gia đình (chiếm
khoảng 90%). Nhóm trẻ di cƣ này đến từ các vùng nơng thơn nghèo thuộc các
tỉnh nhƣ: Thanh Hố, Hƣng n, Hà Tây…lên các thành phố lớn để tìm kiếm
việc làm với hy vọng dành dụm gửi tiền về đỡ đần cho cha mẹ, gia đình hoặc
với mong muốn rời bỏ gia đình tự mình kiếm sống để có cuộc sống tốt hơn.
Hầu hết trẻ em đƣờng phố đều có trình độ văn hoá thấp. Trẻ em đƣờng phố
kiếm sống bằng các công việc nhƣ bán báo, đánh giầy, nhặt rác, bán vé số, ăn
xin….Chúng phải sống và lao động trên đƣờng phố hoặc sống tạm bợ cùng với
gia đình trong các khu nhà ổ chuột với giá 2000 đồng cho một chỗ ngủ trong
một đêm. Trẻ em đƣờng phố phải đối mặt với những nguy hiểm mỗi ngày với
nhận thức non nớt, với những cuộc vật lộn, mƣu sinh trên đƣờng phố, với sự
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


bóc lột, ngƣợc đãi từ ngƣời lớn, thậm chí từ những đứa trẻ đƣờng phố khác, khi
phải tiếp xúc với đủ loại ngƣời và tiếp nhận đủ các loại văn hố khơng chọn lọc.

Thậm chí mối nguy hiểm có thể đến ngay cả khi chúng đã trở về các khu trọ rẻ
tiền, các khu nhà ổ chuột,
Lạm dụng tình dục trẻ em vi phạm nghiêm trọng quyền trẻ em đƣợc quy
định trong Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em. Trẻ em đã từng bị xâm hại tình
dục gặp rất nhiều khó khăn trong việc hồi phục do những tổn thƣơng về tâm lý,
tình cảm và thể chất gây nên. Khơng ít trẻ em đƣờng phố bị xâm hại tình dục đã
rơi vào con đƣờng mại dâm.
Các nghiên cứu về vấn đề xâm hại tình dục trẻ em đƣờng phố đã đƣợc
tiến hành thƣờng là các nghiên cứu thực trạng. Trong khi đó, cịn rất nhiều khía
cạnh của vấn đề lạm dụng tình dục trẻ em lang thang đƣờng phố nhƣ : động cơ
hành vi của thủ phạm, nghiên cứu tác động của các cơ chế hỗ trợ và bảo vệ trẻ
em lang thang, về những vấn nạn mới nảy sinh nhƣ du lịch tình dục trẻ em.
Nghiên cứu “Nhận thức và hành vi của trẻ em đường phố trước những nguy
cơ và hành vi xâm hại tình dục trẻ em” đặt ra các câu hỏi: nhóm trẻ em đƣờng
phố nhận thức nhƣ thế nào về các nguy cơ và hành vi xâm hại tình dục? Sự
nhận thức ấy có mối liên hệ nhƣ thế nào tới thái độ và hành vi tìm kiếm sự giúp
đỡ của các em trƣớc những tình huống bị xâm hại? Nghiên cứu này mong muốn
cung cấp cái nhìn sâu hơn cho các nhà quản lý, các cơ quan chức năng chuyên
trách vấn đề trẻ em đƣờng phố tại hai địa bàn nghiên cứu từ đó có thể xây dựng
hoặc điều chỉnh các chƣơng trình, chính sách, hoạt động phịng chống xâm hại
tình dục trẻ em đƣờng phố. Bên cạnh đó, trên cơ sở phân tích các kết quả
nghiên cứu, chúng tơi cũng hƣớng tới việc đề xuất một số giải pháp, khuyến
nghị tập trung vào lĩnh vực phịng chống xâm hại tình dục trẻ em đƣờng phố với
hy vọng những đề xuất, kiến nghị này sẽ là những gợi ý tốt cho các nhà hoạch
định chính sách.

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành nhằm mục đích tìm hiểu những yếu tố tác động đến
nhận thức và hành vi cuả trẻ em đƣờng phố đối với những nguy cơ và hành vi
xâm hại tình dục trẻ em. Trên cơ sở kết quả thu đƣợc, chúng tôi mong muốn sẽ
đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng xâm hại tình dục trẻ em
đƣờng phố.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu các hình thức xâm hại tình dục mà trẻ em đƣờng phố đang phải đối
mặt.
- So sánh nguy cơ và hình thức xâm hại tình dục giữa trẻ em trai và trẻ em gái
lang thang đƣờng phố.
- Tìm hiểu nhận thức của trẻ em đƣờng phố đối với những hành vi xâm hại
tình dục trẻ em.
- Tìm hiểu hành vi tìm kiếm sự giúp đỡ của trẻ em đƣờng phố sau khi bị xâm
hại tình dục và nguyên nhân của hành vi này.
- Tìm hiểu những nguyên nhân tác động đến nhận thức và hành vi của trẻ em
đƣờng phố đối với những nguy cơ và hành vi xâm hại tình dục trẻ em.
- Đƣa ra một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng lạm dụng tình dục trẻ em
đƣờng phố dựa trên việc phân tích các kết quả nghiên cứu thu thập đƣợc.
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nhận thức và hành vi của trẻ em đƣờng phố trƣớc những nguy cơ và
hành vi lạm dụng tình dục trẻ em.
3.2. Khách thể nghiên cứu
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Trẻ em đƣờng phố dƣới 18 tuổi tại hai thành phố: Huế và Hà Nội.
- Các cán bộ thuộc các ngành chức năng có liên quan: chính quyền địa
phƣơng, cơng an, tồ án, y tế, UB DSGĐTE cấp Quận/thành phố và cấp
phƣờng
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại thành phố Huế và Hà Nội. Đây là hai
trong những thành phố tập trung nhiều trẻ em lang thang đƣờng phố. Bên cạnh
đó là những đặc trƣng về văn hoá, kinh tế và sự biến đổi xã hội diễn ra sâu sắc
tại đây.
+ Thành phố Huế: Huế là một trong những thành phố du lịch của Việt Nam.
Huế đƣợc biết đến bởi các giá trị văn hoá, lịch sử lâu đời. Tuy nhiên, trong sự
phát triển chung của đất nƣớc, dƣới những tác động của nền kinh tế thị trƣờng
và sự phát triển về du lịch và dịch vụ, Huế cũng mang trong mình những biến
đổi về lối sống và các giá trị truyền thống.
+ Thành phố Hà Nội: là trung tâm của cả nƣớc, nơi tốc độ biến đổi xã hội diễn
ra nhanh và mạnh mẽ từ sau thời kỳ đổi mới đến nay.
Tại thành phố Huế, chúng tôi lựa chọn phƣờng Phú Hậu và tại thành phố Hà
Nội chúng tôi lựa chọn phƣờng Phúc Xá, Quận Ba Đình để thực hiện các phỏng
vấn sâu và thảo luận nhóm đối với lãnh đạo chính quyền địa phƣơng và các ban
ngành chức năng. Phƣờng Phúc Xá và phƣờng Phú Hậu là 2 phƣờng tập trung
nhiều trẻ em lang thang kiếm sống trên đƣờng phố.
Các địa bàn nghiên cứu đều đƣợc lựa chọn dựa trên sự thảo luận với các cán bộ
UBDSGĐTE của 2 thành phố sau khi cân nhắc các đặc điểm kinh tế xã hội của
địa bàn và những đặc điểm của nhóm trẻ em đƣờng phố tại địa bàn nghiên cứu
phù hợp với những tiêu chí lựa chọn mẫu ban đầu.
4. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết
4.1. Giả thuyết nghiên cứu
8


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Trẻ em đƣờng phố không nhận thức đầy đủ về hành vi và những nguy cơ
xâm hại tình dục trẻ em
- Hành vi tìm kiếm sự giúp đỡ của trẻ em đƣờng phố trƣớc những nguy cơ và
hành vi bị xâm hại tình dục phụ thuộc vào nhận thức của trẻ về những hành
vi xâm hại tình dục trẻ em đƣờng phố.
- Trẻ em đƣờng phố có xu hƣớng khơng tìm kiếm sự giúp đỡ, hỗ trợ sau khi bị
xâm hại tình dục.

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4.2. Khung lý thuyt
Điều kiện kinh tế - văn hoá - xà hội

- Trình độ học vấn
- Lứa tuổi
- Giới tính

- Những trải
nghiệm về hành
vi XHTD

Nhận thức của TEĐP về nguy cơ và
hành vi XHTDTE


- Điều kiện sống
- Sự giáo dục của
cha mẹ
- Môi tr-ờng làm
việc
- Các chng
trình
truyền
thông
PCXHTDTEDP

Hành vi tìm kiếm sự giúp đỡ của TEĐP
đối với các tình huống XHTDTE

Nhận thức của trẻ em đ-ờng phố tr-ớc những nguy cơ và hành vi xâm hại
tình dục đ-ợc xem xét trong bối cảnh kinh tế, văn hoá, xà hội xác định và chịu
sự ảnh h-ởng bởi bối cảnh đó.
Những yếu tố tác động ảnh h-ởng đến nhận thức của trẻ em đ-ờng phố
tr-ớc những nguy cơ và hành vi xâm hại tình dục trẻ em đ-ợc xem xét gồm:
điều kiện sống, các quan hệ giao tiếp ngoài xà hội, sự giáo dục của gia đình,
hiệu quả hoạt động của các ch-ơng trình, chính sách phòng chống XHTD dành
cho trẻ em đ-ờng phố, những trải nghiệm về hành vi XHTD.
Nhận thức đ-ợc xem xét là yếu tố ảnh h-ởng trực tiếp đến hành vi tìm
kiếm sự giúp đỡ của trẻ em đ-ờng phố tr-ớc những nguy cơ bị XHTD.

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp phân tích tài liệu th cp
Nghiên cứu sử dụng thông tin, s liu từ c¸c b¸o c¸o tình hình kinh tÕ - x·
héi, báo cáo về tình hình trẻ em lang thang của cđa các địa bàn khảo sát, các
nghiên cứu cã liªn quan của các tác giả đã đƣợc thực hiện, mét sè bài viết trên
các báo viết, website trong và ngoài n-ớc, các văn bản pháp lut có liên quan
nh-: Công -ớc quốc tế về quyền trẻ em, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em, chương trình hành động vì trẻ em.
Nghiên cứu sử dụng một số số liệu định l-ợng và định tính của cuộc
nghiên cứu về Thực trạng xâm hại tình dục trẻ em tại thành phố Huế và Hà
Nội được thực hiện năm 2006 bởi Viện Sức khoẻ Sinh sản và Gia đình.1
Các thông tin định tính và định l-ợng đ-ợc thu thập trong cuộc nghiên cứu này
bằng một số ph-ơng pháp sau:
Phng phỏp thu thp thụng tin định lƣợng
Phƣơng pháp thu thập thông tin bằng bảng hi i vi 200 tr em ng
ph là những trẻ em kiếm sống trên đ-ờng phố, d-ới 18 tuổi và ®ang sèng cïng
gia ®×nh tại 2 thành phố (100 em/1 thành phố) nhằm mục đích tìm hiểu nhận
thức và thái độ của trẻ đối với những hành vi và nguy c xõm hi tỡnh dc tr
em.
Bảng hỏi cũng đ-ợc sử dơng víi mơc ®Ých chọn läc ra một số em đã từng trải
qua một trong các cấp độ của hành vi xâm hại tình dục để thực hiện các cuộc
phỏng vấn sâu.
Phƣơng pháp phỏng vấn bán cấu trúc và thảo luận nhóm tập trung

Các số liệu định tính và định lng ca cuc nghiờn cu Thực trạng xâm hại tình dục trẻ em tại
thành phố Huế và Hà Nội (2006) sử dụng trong luận văn này đã đƣợc sự đồng ý của Viện Sức khoẻ
sinh sản và gia đình.
1

11


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tại mỗi thành phố, các cuộc tho lun nhúm tp trung đ-ợc thực hiện với
nhóm trẻ em đ-ờng phố nam, trẻ em đ-ờng phố nữ và lÃnh đạo cấp Quận,
ph-ờng nơi tập trung nhiều trẻ em đ-ờng phố sinh sống hoặc làm việc.
- Nhúm tr em ng ph nam : 2 nhóm
- Nhóm trẻ em đƣờng phố nữ: 2 nhóm
Mỗi nhóm gồm 6 em. Tại mỗi thành phố thực hiện một cuộc thảo luận với
nhóm trẻ em đƣờng phố nam và một cuộc thảo luận với nhóm trẻ em đƣờng phố
nữ.
- Nhóm lãnh đạo địa phƣơng nơi tập trung nhiều trẻ em đƣờng phố gåm: ®ại
diện UBND, y tế, cơng an, cán bộ công tác xã hội (CTXH), cán bộ
UBDSGĐTE
20 cuộc phỏng vấn sâu đã đƣợc thực hiện tại hai thành phố (10 phỏng
vấn sâu/1 thành phố) với trẻ em đƣờng phố: gồm những trẻ em đã từng bị xâm
hại tình dục.
Những trẻ em này đƣợc lựa chọn từ sự gii thiu ca cỏn b đội công tác xÃ
hội, cỏn bộ UBDSGĐTE, c¸n bé m¸i Êm 19-5 và từ các bảng phỏng vấn.
Phỏng vấn sâu cũng đƣợc thực hiện với 10 đại diện UBND, y tế, công an,
cán bộ UBDSGĐTE, cán bộ CTXH tại phƣờng Phú Hậu – thành phố Huế và
phƣờng Phúc Xá - Quận Ba Đình, Hà Nội.
Phƣơng pháp quan sát
Phƣơng pháp quan sát đƣợc sử dụng trong quá trình thực hiện các phỏng
vấn sâu và thảo luận nhóm cũng nhƣ điều tra thu thập thơng tin định lng ti
a bn nghiờn cu t ra rt hu ớch.
Đặc biệt một số quan sỏt không tham dự đối với hành vi giao tiếp của các
em đối với khách hàng và phản ứng của trẻ em đƣòng phố trƣớc những tình
huống, hành vi quấy rối tình dục của khách hàng đà đ-ợc tiến hành tại địa bàn

làm việc của các em. Các quan sát này không sử dụng bảng kiểm. tin hnh
các quan sỏt ny, nhóm nghiên cứu ó trực tiếp đến các địa bàn tập trung nhiều
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trẻ em đƣờng phố làm việc. Tại đây, qua quan sát, chúng tơi nhận thấy có sự
khác biệt liên quan đến yếu tố giới giữa nhóm trẻ em nam và trẻ em nữ trong
hành vi và thái độ giao tiếp của các em với khách hàng. Kết hợp quan sát và
phỏng vấn trực tiếp trẻ em đƣờng phố, chúng tôi còn phần nào tỡm hiu v phõn
tớch c nhng ý nghĩa sâu xa của những hành vi giao tiếp và sự chấp nhận
của các em trƣớc những tình huống, hành vi quy ri tỡnh dc ca khỏch hng.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến hành quan sát tham dự trong một số các
buổi sinh hoạt nhóm, sinh hoạt ngoại khoá của nhóm trẻ em đ-ờng phố tại máI
ấm 19-5 và lớp học tình th-ơng An Cựu để tìm hiểu về mức độ cung cấp thông
tin, kiến thức xà hội nói chung và về vấn đề XHTD TEĐP nói riêng. Các quan
sát tham dự tại các buổi sinh hoạt ngoại khoá này cũng góp phần giúp chúng tôi
nhìn nhận đ-ợc thực trạng cũng nh- hiệu quả hoạt động của một trong các chính
sách/ch-ơng trình phòng chống XHTD TEĐP đà và đang đ-ợc thực hiện một
trong các yếu tố đ-ợc xem xét là có ảnh h-ởng tác động đến yếu tố nhận thức
của TEĐP về vấn đề XHTDTE.
6. í ngha lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1 Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu nµy góp phần làm sáng tỏ cách tiếp cận quyền trong các
nghiên cứu đặc biệt là các nghiên cứu về trẻ em, đây là một quan điểm tiếp cận
mới ở Việt Nam. Quan điểm tiếp cận dựa trên quyền đƣợc sử dụng trong nghiên
cứu coi nhóm trẻ em đƣờng phố cũng là một nhóm xã hội có đầy đủ quyền con
ngƣời, quyền trẻ em và bình đẳng với các nhóm xã hội khác.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Mục đích quan trọng của nghiên cứu đƣợc đặt ra là đề xuất các giải pháp
phịng chống xâm hại tình dục trẻ em đƣờng phố trên cơ sở phân tích các kết
quả nghiên cứu thực tế, góp phần bảo vệ quyền của các em.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7. Thiết kế nghiên cứu
7.1 Qu¸ trình tiếp cận đối tƣợng
Nghiên cứu đƣợc chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1, một số cuộc phỏng
vấn thử đã đƣợc thực hiện tại phƣờng Phúc Xá, Quận Ba Đình, Hà Nội (5 bảng
hỏi, 1 thảo luận nhóm đối với nhóm lãnh đạo và 1 thảo luận nhóm với nhóm trẻ
em đƣờng phố). Các cuộc phỏng vấn đƣợc thực hiện ở giai đoạn 1 nhằm mục
đích kiểm tra thử nội dung của các câu hỏi trong bảng phỏng vấn và các bản
hƣớng dẫn phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm cũng nhƣ phƣơng pháp/cách thức
thực hiện phỏng vấn trên cơ sở đó có sự điều chỉnh về nội dung câu hỏi, từ ngữ
sử dụng trong bảng hỏi và rút kinh nghiệm cho công việc điều tra thực địa chính
thức.
Trong giai đoạn 2, tại thành phố Hà Nội, các cuộc phỏng vấn đã đƣợc
thực hiện với trẻ em đƣờng phố đang học tập tại mái ấm 19-5 của Quận Ba
Đình thuộc phƣờng Phúc Xá từ ngày 5 đến ngày 20 tháng 11 năm 2006. Đây là
thời gian diễn ra Hội nghị cấp cao APEC. Trẻ em đƣờng phố thuộc địa bàn
phƣờng Phúc Xá và Quận Ba Đình đều đƣợc thu gom về mái ấm. Trong thời
gian này, các em không đƣợc làm việc trên đƣờng phố nên các cuộc phỏng vấn
diễn ra tập trung tại 1 địa điểm và khá thuận lợi về mặt thời gian. Tại thành phố
Huế, chúng tôi đã lùa chän địa bàn thu thập thông tin ở một số tuyến đƣờng,
phố tập trung nhiều trẻ em đƣờng phố nhƣ: Lê Lợi, Hàn Thuyên, Lê Thánh Tôn,
Mai Thúc Loan...Các cuộc phỏng vấn bảng hỏi, phỏng vấn bán cấu trúc diễn ra

trên đƣờng phố, tại các quán cà phê, từ 7h sáng đến 10h tối là thời gian các em
làm việc. Các cuộc thảo luận nhóm với trẻ em đƣờng phố đƣợc thực hiện tại lớp
học tình thƣơng phƣờng An Cựu. Trẻ em đƣờng phố thƣờng làm việc trên một
phạm vi nhất định. Nhƣng để tránh trùng lặp đối tƣợng vì các em có thể di
chuyển giữa các địa bàn thu thập thơng tin, chóng t«i gặp nhau 3 lần cố định
trong 1 ngày để thống kê số lƣợng và thông báo danh sách những đối tƣợng đã
đƣợc hỏi.
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Từ các cuộc phỏng vấn đã thực hiện ở giai đoạn 1, chúng tôi đã rút ra
một số kinh nghiệm trong việc tiếp cận thu thập thông tin đối với nhóm trẻ em ở
giai đoạn 2.
 Tạo dựng sự thân thiện bằng cách làm quen và bắt đầu câu chuyện với sự
cởi mở và tinh thần chia sẻ với các em trƣớc khi đặt ra những câu hỏi.
 Sử dụng và diễn đạt các câu hỏi bằng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu, đặc
biệt là chuyển thành các từ ngữ mà các em thƣờng sử dụng.
 Không sử dụng cũng nhƣ quá phụ thuộc vào bảng phỏng vấn hay bảng
hƣớng dẫn phỏng vấn trong q trình thu thập thơng tin. Đối với nhiều trẻ
em rụt rè, e ngại không đồng ý phỏng vấn nghiên cứu viên đã thực hiện
phỏng vấn nhƣ một cuộc nói chuyện thơng thƣờng với tƣ cách là khách
hàng của các em cho đến khi các thông tin đã đƣợc thu thập đầy đủ. Trí
nhớ của nghiên cứu viên đƣợc sử dụng một cách tối đa để hồi tƣởng và
ghi lại vào phiếu hỏi sau mỗi cuộc phỏng vấn.
7.2 Những khó khăn và giới hạn của nghiên cứu
Những cuộc phỏng vấn trẻ diễn ra vào ban ngày thƣờng chỉ thực hiện
trong thời gian ngắn vì đây là thời gian trẻ đang làm việc và trẻ em đƣờng phố
khơng quen ngồi n một chỗ lâu. Thậm chí có những cuộc phỏng vấn chƣa

thực hiện xong đã phải huỷ bỏ khi các em không muốn tiếp tục trả lời.
Những thuật ngữ nhƣ “quan hệ tình dục”, “xâm hại tình dục” tỏ ra khó
hiểu đối với các em hơn là những từ “lóng” ám chỉ hành động này mà trẻ
thƣờng sử dụng.
Giống nhƣ nhiều cuộc nghiên cứu khác, nghiên cứu này cũng mang những
hạn chế nhất định. Theo nhận định của chúng tôi, số liệu khảo sát chƣa phản
ánh hết thực trạng “xâm hại tình dục” trẻ em đƣờng phố. Có rất nhiều nguyên
nhân dẫn đến vấn đề này. Thứ nhất, về phía khách thể nghiên cứu, hàng ngày,
trẻ em đƣờng phố giao tiếp với rất nhiều ngƣời, nhƣng sự tiếp xúc này khác với

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


một cuộc phỏng vấn về vấn đề mang tính nhạy cảm nhƣ “xâm hại tình dục trẻ
em”. Trẻ em đƣờng phố tỏ ra e ngại hoặc cố tình giấu diếm hoàn cảnh thực tế
của bản thân khi đƣợc mời tham gia trả lời. Hơn nữa, trong quan niệm của
ngƣời Việt Nam thì đây là một vấn đề đƣợc coi là nhạy cảm nên cha mẹ các em
hoặc bản thân các em thƣờng có xu hƣớng giữ kín sự việc hoặc giải quyết sự
việc trong yên lặng bằng cách thoả thuận với thủ phạm. Đối với nhóm trẻ em,
khi gặp phải những hành vi ở mức độ quấy rối tình dục thì các em do khơng
nhận thức đƣợc đó là hành vi XHTD hoặc sợ bị đổ lỗi về mình hay do xấu
hổ…mà các em cũng thƣờng có xu hƣớng giữ kín những câu chuyện này.
Xuất phát từ những đặc trƣng văn hóa, xã hội, thành phố Huế là một
thành phố mà sự tồn tại và chi phối của các giá trị đạo đức truyền thống còn rất
mạnh mẽ trong quan niệm và hành vi của các cá nhân. Vấn đề xâm hại tình dục
trẻ em vẫn là một vấn đề nhạy cảm và chƣa đƣợc phổ biến rộng rãi trong cộng
đồng. Bên cạnh đó, nhóm trẻ em đƣờng phố trong khơng có những cơ hội đƣợc
cung cấp những kiến thức về phịng chống XHTDTE nhƣ nhóm trẻ em đƣờng

phố tại Hà Nội khi tham gia vào các dự án và học tập tại Mái ấm 19-5. Chính vì
vậy, mức độ cởi mở của nhóm trẻ em đƣờng phố tại thành phố Huế trong việc
cung cấp thông tin về những trải nghiệm bị xâm hại tình dục khơng cao bằng
nhóm trẻ em đƣờng phố tại Hà Nội
Thứ 2, về phía chủ quan, cụ thể là do việc sử dụng phƣơng pháp phỏng
vấn bằng bảng hỏi cũng nhƣ địa điểm diễn ra các cuộc phỏng vấn là trên các
đƣờng phố nên không tránh khỏi những yếu tố gây nhiễu nhƣ: sự tò mò của
những ngƣời xung quanh, bạn bè đi cùng các em, tiếng ồn…nên có thể các em
khơng cung cấp những thông tin thật về vấn đề này.
Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc tiếp cận với nhóm trẻ em đƣờng
phố sống cùng với cha mẹ, ngƣời thân, sống trong các mái ấm tình thƣơng hoặc
có sự bảo hộ mà chƣa tiếp cận với nhóm trẻ em đƣờng phố là những em lang
thang không nhà cửa, làm các công việc kiếm sống trên đƣờng phố để tồn tại.

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Để tiếp cận với nhóm này, cần phải thiết kế phƣơng pháp cũng nhƣ bộ cơng cụ
phù hợp.
Mục đích nghiên cứu đặt ra ban đầu là nghiên cứu nhận thức của trẻ em
đƣờng phố nói chung. Trong q trình nghiên cứu, việc chọn mẫu ban đầu cũng
nhƣ phân tích thơng tin, số liệu cũng đi vào so sánh nhận thức cũng nhƣ hành vi
giữa nhóm trẻ em gái và nhóm trẻ em trai đƣờng phố. Tuy nhiên, những phân
tích về sự khác biệt giới trong báo cáo vẫn chƣa đƣợc rõ ràng và nổi bật nhƣ
mong muốn của tác giả.
Nghiên cứu này chú trọng vào tìm hiểu việc trẻ em đƣờng phố bị xâm hại
tình dục khi lang thang kiếm sống trên đƣờng phố. Tuy nhiên, trong quá trình
nghiên cứu, qua quan sát điều kiện ăn ở, sinh hoạt của một số mơ hình mái ấm,

nhà mở và qua một số cuộc phỏng vấn đối với trẻ em đƣờng phố đã từng hoặc
đang sống tại đây, chúng tôi nhận thấy trẻ em đƣờng phố khơng chỉ có nguy cơ
bị xâm hại tình dục khi kiếm sống trên đƣờng phố mà cịn có thể bị xâm hại tình
dục trong những mái ấm tình thƣơng, nhà mở bởi những đứa trẻ khác do thiếu
hiểu biết về giới tính, tâm lý tị mị, bắt chƣớc, do không đƣợc giáo dục, định
hƣớng hành vi đúng đắn và do môi trƣờng sống, sinh hoạt và tiếp xúc tập thể
giữa trẻ em trai và trẻ em gái.
Có thể nói, nghiên cứu về vấn đề xâm hại tình dục trẻ em đƣờng phố là
một cơng việc khơng dễ dàng bởi có rất nhiều khía cạnh của vấn đề đang tồn tại
và nảy sinh theo xu hƣớng phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội. Hiểu rõ bản chất
và tầm mức của vấn đề là điều kiện tiên quyết để có đƣợc những hành động can
thiệp hiệu quả. Cho đến nay, những số liệu thống kê về trẻ em đƣờng phố bị
xâm hại tình dục cịn thiếu sự chính xác. Nhiều thơng tin về các nghiên cứu, các
dự án can thiệp dành cho trẻ em đƣờng phố chƣa đƣợc phổ biến, chia sẻ giữa
các tổ chức xã hội với nhau. Và còn rất nhiều hƣớng nghiên cứu mở ra đối với
các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách về vấn đề xâm hại tình dục
trẻ em đƣờng phố.

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Lý thuyết tiếp cận
1.1 Lý thuyết xã hội hoá
Fichter – nhà xã hội học ngƣời Mỹ cho rằng: “Xã hội hố là một q
trình tƣơng tác giữa ngƣời này và ngƣời khác, kết quả là một sự chấp nhận
những khn mẫu hành động và thích nghi với những khn mẫu hành động
đó”. Q trình xã hội hố diễn ra trong các mơi trƣờng xã hội hố, đó là nơi có

thể thực hiện thuận lợi các tƣơng tác xã hội của các cá nhân nhằm mục đích thu
nhận và tái tạo kinh nghiệm xã hội. Môi trƣờng xã hội hố chính là vƣờn ƣơm
của nhân cách đồng thời là ngả đƣờng mở rộng để các kinh nghiệm xã hội có
thể đến với các cá nhân. Ba mơi trƣờng xã hội hố cá nhân chính là: gia đình,
nhà trƣờng và xã hội2.
Thơng thƣờng thì mơi trƣờng gia đình và nhà trƣờng là hai mơi trƣờng có
ảnh hƣởng lớn nhất trong việc hình thành nhân cách của trẻ. Tuy nhiên, với trẻ
em đƣờng phố thì mơi trƣờng bên ngồi gia đình lại có tác động nhiều nhất bởi
phần lớn thời gian trong ngày của các em là trên đƣờng phố tiếp xúc với các
thành phần xã hội khác nhau. Bên cạnh đó, vì nhóm trẻ em đƣờng phố trong
mẫu nghiên cứu là nhóm trẻ vẫn đang sống cùng gia đình và tham gia học tập
tại một số mơ hình giáo dục nhƣ: lớp học tình thƣơng, trƣờng học chính quy,
mái ấm tình thƣơng…nên mơi trƣờng gia đình và nhà trƣờng cũng có ảnh
hƣởng nhất định đối với q trình hình thành nhân cách và lối ứng xử của các
em.
Lý thuyết xã hội hố cá nhân cho phép chúng ta giải thích sự ảnh hƣởng
của những đặc điểm đƣợc coi là các tác nhân quan trọng trong mơi trƣờng xã
hội hố của trẻ em đƣờng phố nhƣ hồn cảnh gia đình, sự đa dạng của các thành
phần xã hội trong các quan hệ giao tiếp trên đƣờng phố, sự phức tạp của cỏc
2

Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng (Đồng chủ biên), XÃ hội học, NXB ĐHQG Hà Nội, 2001

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vấn đề xã hội diễn ra hàng ngày, cách tiếp nhận thông tin của trẻ em đƣờng phố,
những trải nghiệm đối với hành vi xâm hại tình dục…đến quá trình nhận thức,

ứng xử và hành vi của trẻ em đƣờng phố nói chung và đặc biệt là đối với những
hành vi xâm hại tình dục trẻ em.
Một phần quan trọng trong hệ thống các lý thuyết xã hội hoá cá nhân có
thể vận dụng để lý giải cho sự khác biệt trong nguy cơ bị xâm hại tình dục,
trong hành vi ứng xử và nhận thức về nguy cơ và hành vi xâm hại tình dục trẻ
em giữa trẻ em đƣờng phố nam và trẻ em đƣờng phố nữ đó là lý thuyết xã hội
hoá giới. Luận điểm quan trọng nhất trong lý thuyết xã hội hoá giới là: Trẻ em
trai và trẻ em gái ngay từ khi sinh ra đã đƣợc đối xử khác nhau và đƣợc đặt
trong những môi trƣờng giáo dục khác nhau đƣợc trao cho những cơ hội phát
triển khác nhau nên những nhu cầu, mong muốn cũng nhƣ các kỹ năng và tính
cách của trẻ em trai và trẻ em gái cũng khác nhau từ đó hình thành nên những
kiểu ngƣời khác nhau – nam giới, phụ nữ. Những điều này đã tạo nên những
hành vi, cách nhìn nhận khác nhau ở phụ nữ và nam giới và từ đó tạo thành
những khn mẫu giới3 trong nhận thức và hành vi ứng xử.
Luận điểm trên giúp ta giải thích xu hƣớng khác biệt về giới trong nguy cơ bị
xâm hại tình dục giữa trẻ em đƣờng phố nam và trẻ em đƣờng phố nữ, cụ thể là
trẻ em đƣờng phố nữ phải đối mặt với nhiều hình thức xâm hại tình dục hơn
nhóm trẻ em đƣờng phố nam, bắt nguồn từ sự đối xử khác nhau giữa nam giới
và nữ giới trong đó nữ giới ln bị đối xử bất bình đẳng. Hơn nữa, lý thuyết xã
hội hố giới cịn giúp chúng ta lý giải đƣợc tại sao giữa những trẻ em đƣờng
phố nam và trẻ em đƣờng phố nữ, phản ứng chấp nhận, im lặng, xấu hổ…lại thể
hiện đậm nét hơn. Điều đó có phải do số lần trải nghiệm nhiều hơn đối với các
loại hành vi xâm hại tình dục của đã làm chúng trở nên quen thuộc và dần dần
chấp nhận và coi đó là những khn mẫu ứng xử/cách ứng xử.
3

Early childhood gender socialization (R&C, ch-¬ng 4, Coltrane, ch-¬ng 5),
/>Truy cËp lÇn cuèi: 23 giê, 15/11/2007.

19


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2 Lý thuyết học hỏi x· héi
Lý thuyết học hỏi xã hội đóng vai trị quan trọng trong việc lý giải hành
vi của trẻ em đƣờng phố trƣớc những hành vi và nguy cơ xâm hại tình dục trẻ
em. Tuy nhiên, trƣớc khi tìm hiểu lý thuyết học hỏi xã hội, chúng ta sẽ đi vào
một số quan điểm về nhóm đồng đẳng và vai trị của nó đối với sự hình thành
và phát triển nhân cách của cá nhân và ở một phạm vi hẹp hơn, đối với sự hình
thành nhận thức và hành vi của cá nhân sẽ làm sáng tỏ hơn cho việc vận dụng lý
thuyết học hỏi xã hội sau này.
Nhóm đồng đẳng là một nhóm ngƣời có cùng chung một đặc điểm nào đó
nhƣ lứa tuổi, địa vị xã hội, sở thích hoặc nghề nghiệp...Nhóm đồng đẳng đóng
vai trị quan trọng trong việc phát triển nhân cách của một cá nhân. Với một số
nhóm xã hội, nhóm đồng đẳng đóng vai trị quan trọng hơn cả so với vai trị của
gia đình hay nhà trƣờng hay các thể chế xã hội trong quá trình xã hội hố cá
nhân. Nhóm đồng đẳng có vai trị quan trọng trong việc tạo áp lực nhóm đối với
mỗi hành vi của các thành viên. Việc một cá nhân hành động ngƣợc lại với
nhóm đồng đẳng có thể khiến cá nhân ấy cảm thấy tách rời nhóm4. Với những
đặc thù về mơi trƣờng gia đình, xã hội, mơi trƣờng xã hội hố đƣợc coi là có ý
nghĩa quan trọng nhất đối với trẻ em đƣờng phố là môi trƣờng xã hội, bởi phần
lớn thời gian trong ngày của các em dành cho đƣờng phố, nơi diễn ra rất nhiều
các tƣơng tác xã hội với chủ yếu với 2 nhóm: khách hàng và những đứa trẻ
đƣờng phố khác. Theo quan điểm trên thì nhóm đồng đẳng của trẻ em đƣờng
phố chính là nhóm bao gồm những đứa trẻ đƣờng phố có mối quan hệ với nhau
dựa trên một đặc điểm chung hay giống nhau nào đó bất kỳ. Và sự hình thành
cũng nhƣ phát triển nhận thức, hành vi của trẻ em đƣờng phố phụ thuộc, chịu
ảnh hƣởng rất nhiều từ những trẻ em đƣờng phố khác trong nhóm của chúng.
Lý thuyết học hỏi xã hội đƣợc áp dụng trong nhiều nghiên cứu về hành vi

đặc biệt là trong nghiên các cứu hành vi lệch chuẩn. Trong lĩnh vực tội phạm
4

Peer group, />Truy cËp lÇn cuèi: 23 giê, 15/11/2007

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


học, Ronald Aker và Robert Burgess đã vận dụng lý thuyết học hỏi xã hội để
giải thích sự lệch chuẩn bằng cách kết nối những yếu tố ủng hộ sự lệch chuẩn
(ví dụ nhƣ áp lực xã hội từ phía những ngƣời cùng lệch chuẩn (delinquent
peers) với những yếu tố khơng ủng hộ sự lệch chuẩn (ví dụ nhƣ trách nhiệm của
cha mẹ trong việc phát hiện sự lệch chuẩn của con cái). Một đại diện của lý
thuyết học hỏi xã hội, Gabriel Tarde cho rằng, sự học hỏi xã hội thể hiện qua 4
giai đoạn: (1) bắt đầu từ việc tiếp xúc với các mơ hình hành vi, (2) bắt chƣớc
những ngƣời lớn hơn, (3) nắm bắt khái niệm/quan điểm của nhóm về mơ hình
hành vi đó, và cuối cùng là (4) thực hành theo mơ hình hành vi đó 5. Theo cách
lý giải này, nhận thức và hành vi của trẻ em đƣờng phố trƣớc những hành vi
xâm hại tình dục trẻ em cụ thể là việc trẻ em chấp nhận một số hành vi xâm hại
tình dục trẻ em hoặc coi đó là những hành vi bình thƣờng cũng hình thành, phát
triển theo 4 giai đoạn. Trƣớc hết, thông qua quan sát hành vi của một đứa trẻ
khác trong nhóm đã từng hoặc thậm chí là chƣa từng có trải nghiệm về xâm hại
tình dục trẻ em, một đứa trẻ có thể sẽ bắt chƣớc một cách chƣa có ý thức những
hành vi đó. Sau đó, những quan điểm khác nhau về một hành vi hay một cách
ứng xử đối với những hành vi xâm hại tình dục trẻ em sẽ hình thành, cụ thể là
có những trẻ em coi “đó là những chuyện bình thƣờng, chẳng có gì”, ngƣợc lại,
một số em khác nhận thức đƣợc rằng đó là những hành vi xâm hại và vi phạm
quyền của trẻ em. Các quan điểm ở dạng tích cực hay tiêu cực cuối cùng sẽ dẫn

đến việc định hƣớng hành vi ứng xử của trẻ em đƣờng phố, trở thành những
khuôn mẫu hành vi.
2. Tổng quan nghiên cứu
Cho đến nay, có khá nhiều cuộc nghiên cứu, khảo sát về trẻ em đƣờng
phố đƣợc thực hiện với những quy mô và mức độ khác nhau, với sự tham gia
của nhiều cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội và tổ chức phi chính phủ. Các
5

Social learning theory, />Truy cËp lÇn cuèi: 23 giê, 15/11/2007

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nghiên cứu đã đƣa ra những phát hiện về trẻ em đƣờng phố tập trung vào các
khía cạnh nhƣ phân loại/nhóm trẻ em đƣờng phố, hồn cảnh sống và ngun
nhân hiện tƣợng trẻ em đƣờng phố, nguyên nhân khiến trẻ em đƣờng phố tham
gia vào tệ nạn xã hội v.v.
Phân loại nhóm trẻ em đƣờng phố
Trong nghiên cứu “Trẻ bụi đời tại thành phố Hồ Chí Minh” (1992) tác
giả Timothy.W.Bond đã phân loại nhóm trẻ em đƣờng phố để mơ tả trẻ em
đƣờng phố tại địa bàn này. Theo đó, nhóm trẻ đƣờng phố đƣợc phân làm 3
nhóm dựa trên tiêu chí về nơi ở nhƣ sau:
- Nhóm A: gồm những trẻ em đã rời bỏ gia đình hoặc khơng có gia đình,
nhà cửa và ngủ ngồi phố
- Nhóm B: là những trẻ em ngủ ngoài đƣờng phố cùng gia đình hoặc ngƣời
bảo hộ.
- Nhóm C: là những trẻ em có gia đình hoặc ngƣời bảo hộ và thƣờng ngủ
trong nhà.

Cũng đi vào phân nhóm trẻ em đƣờng phố nhƣng trong nghiên cứu: “Tìm
hiểu các gia đình có hồn cảnh khó khăn: Nghiên cứu tình huống một số gia
đình trẻ đƣờng phố tại thành phố Hồ Chí Minh” (1995) các tác giả Nguyễn
Xuân Nghĩa, Đỗ Văn Bình, Tống Thanh Vân lại phân nhóm dựa trên tiêu chí:
mối liên hệ giữa trẻ em và gia đình của chúng:
- Loại A1: Là trẻ của đƣờng phố và hầu nhƣ khơng cịn liên hệ với gia đình
- Loại A2: Là trẻ của đƣờng phố nhƣng ít nhiều liên hệ với gia đình
- Loại A3: Là trẻ trên đƣờng phố vẫn còn sống, sinh hoạt và ngủ thƣờng
xuyên ở gia đình.
Trên cơ sở mục đích của hành động làm việc của trẻ em, tác giả Trần
Vân Anh trong nghiên cứu về “Một số vấn đề về sự gia tăng trẻ em đƣờng phố

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tại Hà Nội” đăng trên tạp chí Xã Hội Học (trang 27-36, số 2-1994) chia trẻ em
đƣờng phố thành 2 nhóm:
- Nhóm kiếm tiền: Là những trẻ em đi kiếm tiền phụ thêm kinh tế gia đình,
cơng việc của trẻ có tính chất thời vụ, trẻ có mối liên lạc thƣờng xun
với gia đình
- Nhóm kiếm sống: Là những trẻ phải tự mình đi kiếm sống cho chính sự
tồn tại của bản thân mình.
Nhiều nghiên cứu khác cũng đã phân loại trẻ em đƣờng phố theo những
cách tiếp cận riêng của mình nhƣ: trong “Báo cáo kết quả điều tra trẻ em lang
thang kiếm sống trên đƣờng phố năm 1995” Bộ LĐTBXH chia trẻ em đƣờng
phố thành 2 nhóm dựa trên tiêu chí nơi ở của trẻ. Hay các tác giả Nguyễn Văn
Buồm, Jonathan Caseley trong “Khảo sát thực trạng trẻ em đƣờng phố Hà Nội”
lại chia trẻ đƣờng phố thành 4 nhóm khi xem xét cả tiêu chí nơi ở và mối liên

hệ với gia đình.
Đây là những đóng góp quan trọng trong nghiên cứu về trẻ em đƣờng
phố, giúp các nhà nghiên cứu sau này phân định rõ khái niệm trẻ em đƣờng phố
và tạo ra một hƣớng mở trong cách tiếp cận khái niệm trẻ em đƣờng phố.
Hoàn cảnh sống, nguyên nhân của hiện tƣợng trẻ em đƣờng phố
Cuộc điều tra trẻ em lang thang kiếm sống trên đƣờng phố do Bộ
LĐTBXH thực hiện vào tháng 9 năm 1995 ở 17 tỉnh thành trong cả nƣớc với
2345 em đƣợc phỏng vấn trong độ tuổi dƣới 16 đã chỉ ra rằng nguyên nhân thực
chất của việc trẻ em rời bỏ gia đình khơng phải bắt nguồn từ sự chối bỏ của gia
đình mà nguyên nhân lớn nhất bắt nguồn từ kinh tế gia đình khó khăn (66,5%
trẻ trở thành trẻ em đƣờng phố do gia đình nghèo, 8,6% do cha mẹ li dị, 4,6% là
do gia đình ghét bỏ, 6,4% do bạn bè rủ rê và 2,7% do học dốt). Sự rời bỏ gia
đình của các em chỉ là sự di cƣ tạm thời đến những nơi có điều kiện sống tốt
hơn và dễ kiếm tiền hơn. Nghiên cứu cũng cho rằng, nhóm trẻ em đƣờng phố

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


rất dễ thích nghi với cuộc sống mới và khơng muốn quay trở về quê nhà nữa.
Một phát hiện của nghiên cứu cũng rất đáng lƣu tâm đó là trẻ em đƣờng phố là
nhóm có nguy cơ phạm pháp cao, chúng dễ có những hành vi phạm pháp, kết
thành băng nhóm trộm cƣớp, nghiên hút, mại dâm v.v…
Một nghiên cứu khác về trẻ em đƣờng phố “Khảo sát trẻ lang thang
đƣờng phố ở TP HCM” do UNICEF tài trợ (1994) cũng đề cập đến lý do xa
nhà, xa gia đình sống lang thang của trẻ đƣờng phố. Kết quả nghiên cứu cho
thấy khơng chỉ do gia đình nghèo, muốn kiếm tiền phụ giúp gia đình mới khiến
cho trẻ em di cƣ ra thành phố mà cịn vì hồn cảnh gia đình tác động nhƣ: cha
mẹ li dị, mồ cơi cha mẹ, hay do bạn bè rủ rê lôi kéo, muốn sống cuộc sống tự

lập…
Trong “Tìm hiểu về trẻ em đƣờng phố ở Hà Nội qua một cuộc khảo sát”
(1996) tác giả Phùng Tố Hạnh đƣa ra nhận định rằng nguyên nhân của hiện
tƣợng trẻ em đƣờng phố là do những biến đổi về kinh tế tác động đến lĩnh vực
an ninh xã hội mà điển hình là lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ và giáo dục. Tác giả
cho rằng, những biến động của kinh tế thị trƣờng khiến ngân sách y tế bị cắt
giảm, chi phí khám chữa bệnh tăng thay cho bao cấp trƣớc đây đã làm cho các
gia đình nghèo khơng thể tiếp cận đƣợc với các dịch vụ y tế. Việc chăm sóc sức
khoẻ của bà mẹ mang thai bị ảnh hƣởng đã làm cho tỷ lệ suy dinh dƣỡng, chậm
phát triển, số trẻ em mồ côi tăng lên. Bên cạnh đó, Hệ thống giáo dục gặp nhiều
khó khăn, nhất là trẻ em vùng nơng thơn phai bỏ học sớm do khơng có tiền đi
học. Nhiều bậc cha mẹ cho rằng con em họ chỉ cần biết đọc, biết viết là đủ. Một
nguyên nhân nữa dẫn đến hiện tƣợng trẻ em lang thang là tình trạng ngƣời lớn
di dân tự do ra các thành phố làm ăn sinh sống mang theo cả trẻ em dẫn đến sự
tăng nhanh số lƣợng trẻ em đƣờng phố.
Trong một cuộc điều tra về tình trạng di cƣ tiến hành năm 1992 bởi
Trung tâm nghiên cứu khoa học về phụ nữ (nay là Viện Gia đình và Giới) phát
hiện ra rằng tín ngƣỡng cũng là một nguyên nhân di cƣ tập thể khi tiến hành

24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nghiên cứu tại Quảng Xƣơng, Thanh Hoá và Châu Giang, Hải Dƣơng có những
làng thờ thành hồng là ngƣời ăn mày và họ tin rằng chỉ có đi ăn mày mới giúp
cho họ có cuộc sống tốt hơn. Nhiều gia đình đã đƣa vợ và cả con cái lên các
vùng đô thị để ăn xin theo mùa. Và những đứa trẻ trong các gia đình này cũng
trở thành những trẻ em đƣờng phố. Đây là ngun nhân khơng mang tính đại
diện và phổ biến nhƣng cũng là một khía cạnh trong đời sống của những ngƣời

di cƣ và trẻ em lang thang đƣờng phố.
Hoạt động sinh hoạt tinh thần và tình cảm của trẻ em đƣờng phố
Các nghiên cứu về trẻ em đƣờng phố đều cho thấy, xét về trình độ học
vấn thì đa phần các em ở trình độ thấp, chủ yếu chỉ dừng lại ở mức độ biết đọc
biết viết. Công việc của trẻ em đƣờng phố thƣờng là ăn xin, bán báo, vé số, nhặt
rác, đánh giầy…thậm chí có những em đã hành nghề trộm cắp và bán dâm ở
những khu vực bến xe, nhà ga, các địa điểm du lịch. Tuy nhiên, theo kết luận
của một cuộc điều tra về trẻ em đƣờng phố (1996) của Viện Xã Hội Học thì
khơng phải trẻ em đƣờng phố nào cũng hƣ hỏng, trốn chạy khỏi gia đình, trộm
cắp, mại dâm mà có rất nhiều trẻ em biết dành dụm tiền phòng khi đau ốm và
gửi về cho cha mẹ. Các tác giả nhận định rằng ẩn sau vẻ rắn rỏi, cách ăn nói xấc
xƣợc ẩn chứa một tâm hồn non nớt đầy lo âu sợ hãi vì trẻ em đƣờng phố thƣờng
xuyên phải đối mặt với nguy cơ bị đánh đập, trấn lột, bị công an thu gom, sợ
khơng kiếm đƣợc tiền…
Bên cạnh đó, nhiều tài liệu nghiên cứu khác còn đề cập đến các hoạt
động sinh hoạt tinh thần của trẻ em đƣờng phố và cho rằng, các em rất thiếu
một sân chơi lành mạnh, các em chƣa đƣợc quan tâm, hỗ trợ về mặt tinh thần
chính vì vậy mà các em dễ bị lơi kéo vào những hoạt động phạm pháp, tệ nạn
xã hội. Trẻ đƣờng phố cũng giống nhƣ bao đứa trẻ khác, chúng cần đƣợc bảo
bọc, che chở và dậy dỗ nhƣng chỉ khác là chúng lại khơng đƣợc hƣởng những
điều đó mà lại đƣợc xã hội dạy cho cách kiếm sống, cách tự vệ để tồn tại.
Những nguyên nhân khiến trẻ đƣờng phố sa vào các tệ nạn xã hội
25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×