Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

(TIỂU LUẬN) PHÂN TÍCH VAI TRÒ tài CHÍNH CÔNG, LIÊN hệ THỰC tế VIỆC PHÁT HUY VAI TRÒ của tài CHÍNH CÔNG tại đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.53 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HỌC PHẦN: TÀI CHÍNH CƠNG

Đề tài

PHÂN TÍCH VAI TRỊ TÀI CHÍNH CƠNG, LIÊN HỆ THỰC TẾ VIỆC PHÁT
HUY VAI TRỊ CỦA TÀI CHÍNH CƠNG TẠI ĐÀ NẴNG
                         Nhóm:                             4
Lớp học phần:                 2241EFIN3201
                         Giáo viên hướng dẫn:     Nguyễn Thị Minh Hạnh 

Hà Nội - 2022


                                         Danh sách thành viên nhóm 4

STT Mã sinh
viên

Họ và tên

Lớp
HC

Chức vụ

31

20D180020 Diêm Thị Mai Hương



K56H1 Nhóm trưởng

33

19D180163 Nguyễn Thị Diệu Hương

K55H3 Thành viên

34

20D180160 Nguyễn Thị Thu Hương

K

35

19D180093 Lê Thị Thu Hường

K55H2 Thành viên

36

20D180016 Phạm Quang Huy

K56H1 Thành viên

37

20D180156 Đồn Thị Thanh Huyền


K

Thành viên

39

20D180088 Ngơ Khánh Huyền

K

Thành viên

40

19D180025 Nguyễn Thị Khánh Huyền

K55H1 Thành viên

Thành viên


                                  CỘNG HỊA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                                          ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
                                           BIÊN BẢN HỌP NHĨM LẦN 1
Địa điểm: google meet
Thời gian: 20h ngày 14 tháng 10 năm 2022
Thành viên tham gia:  
- Diêm Thị Mai Hương 
- Nguyễn Thị Diệu Hương 

- Nguyễn Thị Thu Hương 
- Lê Thị Thu Hường 
- Phạm Quang Huy 
- Đồn Thị Thanh Huyền 
- Ngơ Khánh Huyền 
- Nguyễn Thị Khánh Huyền 
Nội dung chính cuộc họp: 
- Nhóm trưởng nêu lên trọng tâm của đề tài, phân chia cơng việc cụ thể cho các thành
viên
- Các thành viên đóng góp, xây dựng bố cục của đề tài, xác nhận nhiệm vụ được bàn giao
                                                                                  Nhóm trưởng
                                                                                      Hương
                                                                           Diêm Thị Mai Hương 


                                CỘNG HỊA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                                          ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC

                                           BIÊN BẢN HỌP NHĨM LẦN 2
Địa điểm: google meet
Thời gian: 20h ngày 28 tháng 10 năm 2022
Thành viên tham gia:  
- Diêm Thị Mai Hương 
- Nguyễn Thị Diệu Hương 
- Nguyễn Thị Thu Hương 
- Lê Thị Thu Hường 
- Phạm Quang Huy 
- Đồn Thị Thanh Huyền 
- Ngơ Khánh Huyền 
- Nguyễn Thị Khánh Huyền 

Nội dung chính cuộc họp: 
- Các thành viên trong nhóm thảo luận, đưa ra ý kiến để hồn thành nội dung bài thảo
luận
- Nhóm trưởng cùng các thành viên tập duyệt thuyết trình bài thảo luận
                                                                                  Nhóm trưởng
                                                                                      Hương
                                                                          Diêm Thị Mai Hương

Mục lục


MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................1
Chương 1: Cơ sở lí luận về tài chính cơng............................................................................................2
1.1        Khái niệm, đặc điểm tài chính cơng.........................................................................................2
1.2.

Vai trị tài chính cơng................................................................................................................3

1.2.1.
Tài chính cơng là cơng cụ đảm bảo nguồn lực tài chính cho việc duy trì sự tồn tại và hoạt 
động có hiệu quả của bộ máy Nhà nước..............................................................................................3
1.2.2.

Tài chính cơng là cơng cụ quan trọng trong quản lý và điều tiết vĩ mơ nền kinh tế- xã hội  5

Chương 2: Thực trạng việc phát huy vai trị của tài chính cơng tại Đà Nẵng................................7
2.1.

Tài chính cơng là cơng cụ đảm bảo nguồn lực tài chính cho việc duy trì sự tồn tại và hoạt
động có hiệu quả của bộ máy Nhà nước........................................................................................7



Thành tựu đạt được.....................................................................................................................7



Hạn chế và nguyên nhân..............................................................................................................8



Đề xuất giải pháp.........................................................................................................................9

2.2. Tài chính cơng là cơng cụ quan trọng trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế- xã hội 
…………………………………………………………………………………………………10
2.2.1.

Tài chính cơng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững...........10



Thành tựu đạt được....................................................................................................................10



Thách thức và hạn chế đặt ra.....................................................................................................12



Giải pháp...................................................................................................................................13


2.2.2.

Vai trò với xã hội..............................................................................................................14



Thành tựu đạt được....................................................................................................................14



Thách thức và hạn chế...............................................................................................................16



Giải pháp...................................................................................................................................17

2.2.3.

Tài chính cơng có vai trị quan trọng trong ổn định nền kinh tế vĩ mô........................18



Thành tựu đạt được....................................................................................................................18



Thách thức và hạn chế...............................................................................................................21




Nguyên nhân và giải pháp.........................................................................................................21

KẾT LUẬN...................................................................................................................... 22


MỞ ĐẦU
         Những biến động về kinh tế của khu vực trong những năm gần đây đã tác động
mạnh mẽ từ nền kinh tế Việt Nam. Hay trên chính trên đất nước ta đã diễn ra nhiều tình
hình như: Việt Nam chính thức gia nhập WTO năm 2007, thâm hụt ngân sách nhà nước
vẫn cịn đang kéo dài đến tận nay. Những vấn đề đó địi hỏi Chính phủ nhà nước Việt
Nam phải có sự điều tiết đúng đắn trong khu vực tài chính cơng thơng qua việc sử dụng
các cơng cụ như: chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, ...
Thành phố Đà Nẵng là trung tâm cơng nghiệp hàng đầu của miền Trung Việt Nam, là
một trong những thành phố có mức thu nhập bình qn đầu người cao nhất ở miền Trung
Việt Nam và tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Thành phố Đà Nẵng cũng được đánh giá là
một trong những địa phương đi đầu trong nỗ lực tạo một mơi trường đầu tư kinh doanh
thuận lợi lọt vào nhóm "Rất tốt" thể hiện qua kết quả xếp hạng đứng đầu tồn quốc về
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Mặt khác, kinh tế Đà Nẵng phụ thuộc chủ yếu vào
khu vực nhà nước. Trong bối cảnh u cầu về các nguồn lực tài chính cơng để phát triển
cơ sở hạ tầng và các dịch vụ cơng của thành phố ngày càng tăng, Đà Nẵng rất quan tâm
đến các chính sách, cơng cụ để tối đa hóa các nguồn thu ngân sách và tăng cường hiệu
quả chi ngân sách. Là địa phương đầu tiên của Việt Nam được chọn thực hiện Báo cáo
PEFA, Đà Nẵng có cơ hội q báu để rà sốt tất cả các chức năng của hệ thống tài chính
cơng, qua đó đánh giá được những điểm mạnh và khả năng cải thiện hệ thống quản lý tài
chính cơng của thành phố. 
       Vậy vai trị của tài chính cơng là gì? Thực trạng việc phát huy vai trị của tài chính
cơng tại Đà Nẵng như thế nào? Bài thảo luận với đề tài là: "Phân tích vai trị tài chính
cơng. Liên hệ thực tế việc phát huy vai trị của tài chính cơng tại Đà Nẵng " sẽ trả lời
các câu hỏi đó. 
       Bài thảo luận gồm 2 phần lớn: 

Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính cơng
Chương 2: Thực trạng việc phát huy vai trị của tài chính cơng tại Đà Nẵng

1


       Trong q trình tìm hiểu và nghiên cứu chúng em có tìm hiểu tài liệu trên sách và
mạng, cùng với vốn hiểu biết cịn thiếu sót nên khơng khỏi dẫn đến những khiếm khuyết
trong bài thảo luận. Rất mong cơ và các bạn đóng góp ý kiến để bày thảo luận được hồn
thiện hơn. 
                                           Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Chương 1: Cơ sở lí luận về tài chính cơng

1.1. Khái niệm, đặc điểm tài chính cơng
a. Khái niệm TCC
Tài chính cơng (TCC) phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái tiền tệ trong
q trình phân phối tổng nguồn lực tài chính quốc gia biểu hiện thơng qua các hoạt động
thu, cho bằng tiền để hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của nhà nước và các chủ thể
cơng quyền nhằm thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của nhà nước trong việc cung
cấp hàng hóa, dịch vụ cơng cộng cho xã hội khơng vì mục đích lợi nhuận
b. Đặc điểm TCC
-

Chủ thể của TCC là nhà nước, các quan hệ TCC gắn liền với quyền lực chính của
NN và được thể chế hóa bằng văn bản pháp luật.

NN là chủ thể duy nhất có quyền lập pháp và quy định hệ thống pháp luật bắt buộc mọi
pháp nhân và thể nhân phải nộp một phần thu nhập của mình cho NN với tư cách là một
chủ thể KT thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước.

NN cũng quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ các khoản thu chi cũng như các quỹ tiền tệ
của NN nhằm đảm đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ KT-XH và các chức năng của NN

2


trong từng thời kì, thực hiện cung cấp các hàng hóa, dịch vụ cơng sao cho đạt hiệu quả
cao nhất.
-

TCC được đặc trưng bởi q trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của NN
(thu nhập công và chi tiêu cơng)

TNC được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, bằng nhiều hình thức khác nhau, nhưng
nét đặc trưng là gắn liền với kết quả hoạt động kinh tế trong nước, các phạm trù giá trị
như: giá cả, thu nhập, lãi suất…. và mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp là chủ yếu.
CTC phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của NN, đáp ứng các nhu cầu chung, nhu
cầu có tính chất tồn XH- tầm vĩ mơ. Hiệu quả của CTC được xem xét trên cơ sở đánh
giá mức độ hồn thành các mục tiêu KT-XH đã đặt ra mà các khoản CTC phải đảm nhận.
-

TCC phục vụ lợi ích của cộng đồng, việc thụ hưởng các lợi ích từ TCC khơng phụ
thuộc vào khả năng, mức độ đóng góp của các chủ thể trong XH.

Các lợi ích thụ nhận bao gồm các cơng trình kinh tế, văn hóa, XH, các hàng hóa và dịch
vụ cơng phục vụ cho phát triển KT của tất cả các chủ thể là pháp nhân và thể nhân, nâng
cao phúc lợi XH và mức sống của dân cư. Việc thụ hưởng các lợi ích từ TCC khơng phụ
thuộc vào khả năng, mức độ đóng góp của các chủ thể trong xã hội. 

1.2.


Vai trị tài chính cơng

1.2.1. Tài chính cơng là cơng cụ đảm bảo nguồn lực tài chính cho việc duy trì sự
tồn tại và hoạt động có hiệu quả của bộ máy Nhà nước
Có thể nói rằng, đây là vai trị lịch sử của tài chính cơng được xuất phát từ nội tại của
phạm trù tài chính. Khi Nhà nước ra đời, để tồn tại và hoạt động đồi hỏi phải có nguồn tài
chính để đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu. Trong thời đại ngày nay, hoạt động của Nhà
nước ngày càng đa dạng và phong phú, do vậy nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngày càng
tăng lên cả về quy mơ và phạm vi. Tài chính cơng chính là cơng cụ tài chính mà Nhà
nước sử dụng để thực hiện huy động, tập chung các nguồn lực quốc gia nhằm duy trì hoạt

3


động của mình trên các mặt: kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng. Nhà
nước huy động, tập chung các nguồn lực tài chính và NSNN là chủ yếu, ngồi ra cịn tập
chung vào các quỹ tài chính khác của Nhà nước. sau đó tiến hành phân phối và sử dụng
nhằn duy trì hoạt động có hiệu quả của bộ máy Nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ kinh
tế, xã hội. Vai trị này của tài chính cơng được thể hiện qua các điểm sau: 
-  Tài chính cơng là cơng cụ để khai thác, động viên và tập trung các nguồn lực tài chính,
đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho các nhu cầu chỉ tiêu đã được Nhà nước dự tính cho từng
thời kỳ phát triển. Các nguồn lực tài chính này được Nhà nước động viên từ trong nội bộ
nền kinh tế quốc dân và từ nước ngồi, từ mọi lĩnh vực hoạt động và mọi thành phần kinh
tế, dưới nhiều hình thức huy động khác nhau (thuế, cơng trái, phí, lệ phí, ...) mang tính
hồn trả và khơng hồn trả, bắt buộc và tự nguyện, trong đó tính bắt buộc và khơng hồn
trả là nét đặc trưng.
-  Tài chính cơng phân phối các nguồn tài chính đã tập trung trong các quỹ cơng cho các
nhu cầu chỉ tiêu của Nhà nước theo những quan hệ tỷ lệ hợp lý nhằm: vừa đảm bảo duy
trì sự tồn tại và tăng cường sức mạnh của bộ máy Nhà nước, vừa đảm bảo thực hiện các

chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước đối với các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.
-  Tài chính cơng là cơng cụ kiểm tra, giám sát để đảm bảo cho các nguồn tài chính đã
phân phối được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhất, đáp ứng tốt nhất
các u cầu của quản lý Nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội.
Giai đoạn 2021-2030, đất nước ta bước vào một giai đoạn phát triển mới với nhiều khó
khăn và thuận lợi đan xen. Bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế dự báo có những diễn
biến phức tạp, khó lường. Đặc biệt, đại dịch Covid-19 có thể kéo dài khơng những ảnh
hưởng nặng nề đến kinh tế thế giới và các quốc gia mà cịn thay đổi cấu trúc kinh tế, gây
bất ổn kinh tế tồn cầu; cạnh tranh địa chiến lược giữa các nước lớn ngày càng gay gắt.
Tăng trưởng kinh tế có xu hướng chậm lại gây áp lực lớn cho việc thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và mục tiêu thu ngân sách nhà nước. Vì vậy, 2021 –
2030 Nhà nước đặt ra mục tiêu: Xây dựng nền tài chính quốc gia phát triển bền vững,
4


hiện đại và hội nhập, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, tăng cường khả năng chống chịu
của nền kinh tế, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mơ và an ninh tài chính quốc gia. Thực hiện
chính sách động viên hợp lý, cải thiện dư địa tài khóa, tạo điều kiện thuận lợi để huy
động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, giải quyết hài hịa các vấn
đề phát triển kinh tế, xã hội và mơi trường, đảm bảo an ninh, quốc phịng và an sinh xã
hội gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021
- 2030.
1.2.2. Tài chính cơng là cơng cụ quan trọng trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế- xã hội
1.2.2.1.

Tài chính cơng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững

Vai trị này được phát huy nhờ vào việc vận dụng chức năng phân phối của tài chính cơng
trong hoạt động thực tiễn thơng qua cơng thơng qua cơng cụ thuế và chi NSNN. Với chức

năng phân bổ nguồn lực tài chính thơng qua q trình tạo lập và sử dụng quỹ cơng, tài
chính cơng tác động đến việc phân bổ và góp phần và góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn tài chính trong tồn bộ nền kinh tế. Bằng việc thiết lập hệ thống thuế hợp
lý bao gồm thuế trực thu và thuế gián thu, quy định các loại thuế suất, mức thuế suất, các
chế độ miễn giảm thuế, chính sách thuế có tác dụng định hướng đầu tư, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, vùng lãnh thổ, khuyến khích các thành phần kinh tế mở
rộng sản xuất kinh doanh, hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh theo từng loại sản phẩm.
Bằng việc thực hiện chính sách chi tiêu cơng, Nhà nước phân bổ nguồn lực tài chinh huy
động được cho các cơng trình đầu tư xây dụng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đầu tư vào
các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tư vào các cơng trình trọng điểm, hỗ trợ đầu tư cho các
thành phần kinh tế, giải quyết các mối quan hệ cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân. Các
khoản chi tiêu cơng như: chi đầu tư phát triển, cho vay vốn tín dụng Nhà nước, tài trợ
vốn, trợ giá… đã tạo động lực phát triển kinh tế cho cả khu vực cơng và khu vực tư, nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính quốc gia, góp phần hồn thiện sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.

5


1.2.2.2.

Vai trị với xã hội

Tài chính cơng đóng vai trị quan trọng trong việc thự hiện cơng bằng xã hội và giải quyết
các vấn đề xã hội, thơng qua việc sử dụng các cơng cụ thu, chi của tài chính cơng để điều
chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, giảm bớt những bất hợp lý trong phân phối và
góp phần giải quyết các vấn đề xã hội đáp ứng các mục tiêu xã hội của kinh tế vĩ mơ. 
Thực hiện cơng bằng xã hội thơng qua các chính sách như: 



Trợ cấp 



Trợ giá 



Thuế và một số chương trình mục tiêu quốc gia 

Tài chính cơng góp phần giải quyết các vấn đề xã hội thơng qua việc tài trợ cho phát triển
các dịch vụ cơng cộng thuộc các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, đặc biệt là tài trợ cho
các chương trình chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, phịng chống các tệ nạn xã
hội, hỗ trợ tài chính cho giải quyết việc làm…
1.2.2.3.

Tài chính cơng có vai trị quan trọng trong ổn định nền kinh tế vĩ mơ

Cùng với việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tài chính cơng cịn có vai trị quan trọng trong
việc bình ổn kinh tế vĩ mơ. Sự ổn định của một nền kinh tế được đánh giá trên nhiều tiêu
chí như: đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững, duy trì việc sử dụng lao
động ở tỷ lệ cao, thực hiện cân đối cán cân thanh tốn quốc tế, bình ổn thị trường và kiếm
sốt lạm phát.
Để đảm bảo các u cầu kể trên, Nhà nước phải sử dụng nhiều biện pháp một cách đồng
bộ, trong đó có biện pháp tài chính bằng việc sử dụng cơng cụ là tài chính cơng, đó là: tạo
lập hệ thống các quỹ tài chính ngồi ngân sách Nhà nước và sử dụng nó một cách linh
hoạt nhằm ứng phó với những biến động của nền kinh tế. Quỹ dự trữ nhà nước, quỹ bình
ổn giá là cơng cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, quỹ hỗ trợ xuất khẩu, quỹ dự trữ

6



ngoại tệ là cơng cụ nhằm góp phần duy trì sự cân đối của cán cân thanh tốn quốc tế, bình
ổn tỷ giá hối đối, …
Song song với biện pháp tạo lập và sử dụng các quỹ của tài chính cơng, các biện pháp tài
chính như: Cắt giảm chi tiêu ngân sách, điều tiết tiêu dung và đầu tư qua thuế, sử dụng
cơng cụ tín dụng nhà nước và lãi suất, … được sử dụng một cách đồng bộ để kiểm sốt
chặt chẽ lạm phát, ổn định nền kinh tế vĩ mơ.
=>

Từ những phân tích trên cho thấy, trong nền kinh tế thị trường, những sự mất ổn

định trong q trình phát triển nền kinh tế- xã hội là điều khơng tránh khỏi. Do đó, Nhà
nước phải tang cường sự can thiệp, quản lý và điều tiết của mình là cần thiết và tất yếu,
nhằm giữ vững sự ổn định của q trình phát triển. Trong bối cảnh đó, vai trị của tài
chính cơng càng trở nên quan trọng giúp nhà nước đạt được những mục tiêu đề ra.

Chương 2: Thực trạng việc phát huy vai trị của tài chính cơng tại Đà
Nẵng
2.1.

Tài chính cơng là cơng cụ đảm bảo nguồn lực tài chính cho việc duy trì
sự tồn tại và hoạt động có hiệu quả của bộ máy Nhà nước

• Thành tựu đạt được:
Có chiến lược phân bổ nguồn lực: Tại Đà Nẵng các quy định về giám sát thực hiện ngân
sách như điều chỉnh dự tốn ngân sách trong năm được đánh giá hợp lý. Hầu hết các chỉ
số khác liên quan đến chiến lược phân bổ nguồn lực của thành phố được đánh giá đạt u
cầu. Chỉ số tài liệu ngân sách được đánh giá đáp ứng tất cả các u cầu cơ bản. Ngồi ra,
Đà Nẵng cũng được đánh giá hợp lý trong chỉ số đánh giá mới của khung PEFA 2016

liên quan đến quy trình quản lý đầu tư cơng thêm vào đó một số khía cạnh về thu ngân
7


sách như theo dõi nợ đọng phí, lệ phí (ví dụ ở bệnh viện) và cơ chế kế tốn được đánh giá
tốt. 
Sử dụng hiệu quả nguồn lực để phục vụ cung ứng dịch vụ cơng: Về khía cạnh này, hệ
thống quản lý tài chính cơng của thành phố Đà Nẵng hoạt động khá tốt, được đánh giá
khá tốt trong khả năng tiên liệu về phân bổ nguồn lực trong năm; các mối quan hệ tài
chính giữa các cơ quan được đánh giá minh bạch; nhiều dịch vụ được phân cấp cho 7
quận, huyện cung ứng cho người dân trên địa bàn; và chỉ số về thơng tin hiệu quả được
đánh giá tương đối đạt u cầu phản ánh mức độ hiệu quả của các dịch vụ do các đơn vị
của thành phố cung ứng cho người dân. Bên cạnh đó, phần lớn cơ chế hiện có để giảm
thiểu rủi ro của hệ thống như kiểm sốt nội bộ, mua sầm đấu thầu và kiểm sốt chi lương
biên chế được đánh giá hợp lý hoặc tốt; cơ chế kiểm sốt kế tốn cơ bản đạt điểm số cao.
Báo cáo cũng cho thấy, các cơ chế giám sát và kiểm tốn bên ngồi của thành phố được
đánh giá hợp lý. Trong 3 năm qua, Kiểm tốn Nhà nước, cơ quan độc lập theo quy định
của Hiến pháp và Luật Kiểm tốn Nhà nước 2015, đã thực hiện kiểm tốn hơn 50% các
cơ quan, đơn vị của thành phố Đà Nẵng; báo cáo kiểm tốn được trình HĐND thành phố
trong vịng 3 tháng sau khi kết thúc kiểm tốn. UBND thành phố u cầu các cơ quan,
đơn vị triển khai thực hiện kiến nghị kiểm tốn và báo cáo kết quả thực hiện thường
xun; Kiểm tốn Nhà nước kiểm tra tiến độ thực hiện kiến nghị kiểm tốn vào năm tiếp
theo sau khi ban hành báo cáo kiểm tốn. 
Kỷ luật tài chính hợp lý: Theo đánh giá, kỷ luật tài chính của thành phố Đà Nẵng được
cho là hợp lý. Các chỉ số về thu ngân sách được đánh giá chưa tốt do cơ chế của hệ thống
liên chính phủ hiện hành thúc đẩy Chính phủ cũng như các địa phương trong nước có xu
hướng ước tính thấp dự tốn thu. Về chi ngân sách, vẫn cịn chênh lệch trong cơ cấu chi
giữa thực chi và dự tốn ngân sách ban đầu, nhưng kết quả quyết tốn chi ngân sách hàng
năm là đáng tin cậy, do nợ đọng chi của ngân sách thành phố khơng đáng kể và giảm dần
trong những năm gần đây. Một điểm tích cực đáng chú ý là các yếu tố khác của hệ thống

tài chính cơng của thành phố về tổ chức thực hiện dự tốn như khả năng dự báo nguồn

8


lực, mua sắm đấu thầu, theo dõi nợ đọng chi và cơ chế kiểm sốt nội bộ được thực hiện
hiệu quả và đã góp phần thực hiện kỷ luật tài chính của tồn bộ hệ thống.

 Hạn chế và ngun nhân
Chiến lược phân bổ nguồn lực: Bốn chỉ số liên quan đến 'lập ngân sách và chiến lược tài
khóa dựa trên chính sách' có điểm số thấp do Luật Ngân sách nhà nước khơng quy định
các địa phương phải lập dự tốn ngân sách trung hạn; do đó, khó chứng minh được quy
trình phân bổ nguồn lực ngân sách địa phương hàng năm phù hợp với các mục tiêu chiến
lược của UBND thành phố. Về thu ngân sách, chỉ có một phần nhỏ các khoản thu thuộc
sự quản lý của chính quyền thành phố Đà Nẵng, đó là những nội dung có liên quan đến
các khoản thu do các cơ quan thuộc bộ máy hành chính của thành phố thực hiện thu. Bên
cạnh đó phân loại ngân sách vẫn chưa phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế theo quy định
PEFA và cũng cịn một số nội dung như quản lý rủi ro thu được đánh giá chưa đạt u
cầu. 
Sử dụng nguồn lực để phục vụ cung ứng dịch vụ cơng: Báo cáo của UBND thành phố về
kết quả kiểm tốn chưa được cơng khai trên website hoặc các phương tiện thơng tin đại
chúng mà người dân có thể tiếp cận dễ dàng.
Kỷ luật tài chính: Những rủi ro đối với kỷ luật tài chính vẫn cịn tồn tại. Cụ thể, các hoạt
động thu, chi ngồi ngân sách khơng được báo cáo trong báo cáo quyết tốn tương đối ít;
việc giám sát các rủi ro tài chính của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp cơng lập vẫn cịn yếu,
đặc biệt là việc giám sát nghĩa vụ nợ dự phịng, rủi ro của các dự án "hợp tác cơng tư" và
việc đánh giá các yếu tố rủi ro của thị trường trong cơng tác quản lý nợ cơng của thành
phố.

 Đề xuất giải pháp

Thành phố Đà Nẵng cần đưa ra chính sách liên tục cập nhật và cơng khai báo cáo của
UBND thành phố về kết quả kiểm tốn trên website hoặc các phương tiện thơng tin đại
chúng để người dân có thể dễ dàng tiếp cạn thơng tin. 
9


Tiếp tục bổ sung và tăng cường thêm nhân sự trong việc giám sát rủi ro tài chính của các
cơ quan, đơn vị đặc biệt giảm sát chặt chẽ hơn ở cơng tác quản lý nợ cơng của thành phố
để giảm thiểu những rủi ro của thi trường và có những biện pháp dự phịng để sẵn sàng
giải quyết những rủi ro gây ra. 
Tiếp tục đẩy mạnh những hoạt động liên quan tới “lập ngân sách và chiến lược tài khóa
dựa trên chính sách” để có thể chứng minh được quy trình phân bổ nguồn lực ngân sách
địa phương hàng năm đã phù hợp với các mục tiêu chiến lược của UBND thành phố. 
Cố gắng tiếp tục phát huy điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu để đạt được hiểu quả
tốt hơn trong việc sử dụng nguồn tài chính cơng đảm bảo nguồn lực tài chính cho việc
duy trì sự tồn tại và hoạt động có hiệu quả của bộ máy Nhà nước. 
→Nhìn chung, hầu hết các khía cạnh của hệ thống quản lý tài chính cơng thành phố Đà

Nẵng đang được vận hành hiệu quả giúp chính quyền thành phố Đà Nẵng hồn thành các
mục tiêu tài chính và ngân sách của thành phố, bên cạnh đó, vẫn cịn những lĩnh vực có
thể được cải thiện.

2.2.

Tài chính cơng là cơng cụ quan trọng trong quản lý và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế- xã hội

2.2.1. Tài chính cơng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững

 Thành tựu đạt được

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 22.824,231 tỷ đồng, bằng 107,95% dự toán
Trung  ương  giao  và  104,83% dự  tốn  HĐND  thành  phố  giao,  trong  đó:  thu  nội  địa
(khơng kể tiền sử dụng đất) đạt 15.057,537 tỷ đồng, bằng 101,11% dự tốn Trung ương
giao và dự tốn HĐND thành phố giao; thu thuế xuất nhập khẩu đạt 4.968,406 tỷ đồng,
bằng 139,96% dự tốn.
Cơng tác phịng chống dịch: Chỉ đạo quyết liệt cơng tác phịng chống dịch tại địa phương.
Tính đến ngày 31/12/2021, số người tiêm mũi 1 đạt tỷ lệ 98,9%, số người tiêm mũi 2 đạt
tỷ lệ 98%; trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi tiêm mũi 1 đạt tỷ lệ 99% và trẻ em được tiêm
10


mũi 2 đạt tỷ lệ 96,2%. Đồng thời, thành phố chuẩn bị đầy đủ nhân lực, trang thiết bị,
phương tiện điều trị bệnh nhân COVID-19 với kịch bản 4.000 - 5.000 bệnh nhân theo
tháp điều trị 3 tầng; trong đó sẵn sàng các điều kiện thu dung điều trị 150 - 250 ca bệnh
nặng, nguy kịch và triển khai thiết lập 112 Trạm Y tế lưu động tại 56/56 xã, phường để
ứng phó linh hoạt với diễn biến dịch COVID-19.
Những kết quả chủ yếu về cơ chế chính sách đặc thù thể hiện về cơng tác phịng chống
dịch, tỷ lệ điều tiết phù hợp: căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
thành phố phối hợp Bộ Tài chính xây dựng dự tốn thu - chi ngân sách nhà nước theo
định mức phân bổ dự tốn ngân sách địa phương trên cơ sở các ngun tắc, tiêu chí và
định mức được quy định tại Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 8/7/2020 và Nghị
quyết số 01/2021/UBTVQH15 ngày 01/9/ 2021; (2) về ban hành, điều chỉnh các loại phí,
lệ phí: thành phố đang nghiên cứu xây dựng và rà sốt lại các loại phí, lệ phí phù hợp đã
được quy định tại các Nghị quyết để báo cáo HĐND thành phố quyết định; (3) về điều
chỉnh cục bộ quy hoạch chung thành phố: UBND thành phố đã phối hợp với Bộ Xây
dựng  để trình Thủ tướng  Chính phủ ban hành Quyết định số 05/2021/QĐ-TTg  ngày
08/02/2021 quy định về trình tự, thủ tục điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung thành phố
Đà Nẵng.
Trong dự thảo Đồ án quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045, Cụm Cơng nghệ cao gồm Khu cơng nghệ cao Đà Nẵng được điều chỉnh mở

rộng (với các phân khu chức năng, phục vu cơng nghiệp hỗ trợ cơng nghệ cao); xúc tiến
đầu tư vào Khu cơng nghệ thơng tin tập trung số 1, triển khai Khu Cơng viên phần mềm
số 2, số 3; đồng thời, hình thành Cụm Đổi mới sáng tạo tại phía Nam Thành phố gắn liền
với Khu đơ thị đại học Đà Nẵng, Trung tâm Đổi mới sáng tạo và Cơng viên phần mềm
(diện tích khoảng 1.710 ha); và tiếp tục xây dựng mới các cụm cơng nghiệp: Cẩm Lệ,
Hịa Nhơn, Hịa Khánh Nam, Hịa Hiệp Bắc (khoảng 83 ha). Hiện tại thành phố cũng đã
xây dựng, ban hành Nghị quyết phát triển cơng nghiệp hỗ trợ đến năm 2030. Đây chính là
cơ sở vững chắc về hạ tầng kỹ thuật để Đà Nẵng phát triển mạnh, nhanh chóng các ngành

11


cơng nghiệp cơng nghệ cao, cơng nghiệp cơng nghệ thơng tin, cơng nghiệp hỗ trợ ngay
trong nhiệm kỳ này.
Năm 2021-2022, thành phố khởi cơng và từng bước đưa vào hoạt động hàng loạt các dự
án mới như: Tổ hợp Khơng gian Sáng tạo CMC (Dự kiến tổng mức đầu tư là 12.000 tỷ
đồng, tạo việc làm cho khoảng 2.000 lao động vào giai đoạn 1 và 10.000 lao động ở giai
đoạn 2); Dự án Khu cơng viên phần mềm số 2 (giai đoạn 1) được khởi cơng vào tháng
10/2020... Cùng với đó, Đà Nẵng cũng đang đẩy nhanh việc phát triển các cơng viên
phần mềm, các khu CNTT của VNPT, FPT, Viettel… tạo thành chuỗi cơng viên phần
mềm có quy mơ khu vực và quốc tế là điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư.
Nhằm hình thành chuỗi cung ứng dịch vụ logistics tại khu vực miền Trung, Đà Nẵng sẽ
đầu tư mới Cảng Liên Chiểu; nâng cấp cảng Tiên Sa; Bến trung chuyển container Liên
Chiểu qua vịnh Đà Nẵng; đầu tư mở rộng nhà ga T1 và xây dựng ga hàng hóa tại Cảng
hàng khơng quốc tế Đà Nẵng (khoảng 300 tỷ đồng) với cơng suất khai thác từ 80.000100.000 tấn/năm; Di dời Ga đường sắt; Hồn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, liên
thơng, kết nối thuận lợi, hệ thống giao thơng đối ngoại, cải thiện các trục giao thơng
chính của thành phố đến cảng biển (kết nối cảng Tiên Sa với trục Yết Kiêu-Ngơ QuyềnNgũ Hành Sơn-Lê Văn Hiến-Trần Đại Nghĩa) và cảng hàng khơng quốc tế Đà Nẵng…
Để phát huy thế mạnh của ngành dịch vụ, thành phố cũng sẽ sớm ban hành và triển khai
các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế ban đêm, đầu tư hồn thiện và khai
thác dịch vụ phục vụ kinh tế ban đêm như: Phố du lịch An Thượng, Tuyến phố đi bộ

Bạch Đằng-cầu Nguyễn Văn Trỗi-Trần Hưng Đạo, Tuyến đường ven biển Hồng Sa-Võ
Ngun Giáp-Trường Sa, Tuyến đường ven biển Nguyễn Tất Thành, quảng trường Trung
tâm…

 Thách thức và hạn chế đặt ra
Đà Nẵng là địa phương có vai trị đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của
cả nước, nhất là đối với khu vực miền Trung - Tây Ngun. Từ khi trực thuộc TW (năm

12


1997) đến nay, Đà Nẵng đã thực sự phát triển về mọi mặt, nhất là sự thay đổi về diện mạo
đơ thị. Tuy nhiên, sự tăng trưởng nóng trong thời gian qua của Đà Nẵng để lại nhiều hệ
lụy như cạn kiệt đất xây dựng, ơ nhiễm mơi trường, thiếu cây xanh, hệ thống hạ tầng xã
hội q tải …
Các chỉ số về thu ngân sách được đánh giá chưa tốt (điểm D+) do cơ chế của hệ thống
liên chính phủ hiện hành thúc đẩy. Chính phủ cũng như các địa phương trong nước có xu
hướng ước tính thấp dự tốn thu. Về chi ngân sách, vẫn cịn chênh lệch trong cơ cấu chi
giữa thực chi và dự tốn ngân sách ban đầu.
Ngân sách chi thường xun và ngân sách chi đầu tư phát triển được lập một cách riêng
rẽ làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực.
Mối quan hệ giữa các cơ quan Tài chính (cơ quan phân bổ dự tốn) và KBNN (cơ quan
kiểm sốt chi) trong hệ thống tài chính ở địa phương vẫn cịn sự trùng lắp về chức năng,
nhiệm vụ trong q trình chấp hành dự tốn chi ngân sách và kiểm tra, giám sát lẫn nhau
làm tăng khối lượng cơng việc mà hiệu quả khơng cao. 
Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, các đơn vị, cá nhân trong cơng tác quản lý chi
NSNN trên địa bàn cịn hạn chế.
 Năng lực cán bộ quản lý và ứng dụng cơng nghệ thơng tin phục vụ chi ngân sách chưa
hợp lý.


 Giải pháp
Tập trung đẩy mạnh đầu tư cơng, kịp thời giải ngân kế hoạch vốn đầu tư cơng, trong đó
chú trọng các dự án đầu tư trọng điểm, đặc biệt là các dự án, cơng trình từ nguồn vốn
trung ương (Xây dựng Bến Cảng Liên Chiểu, Mở rộng Cảng Hàng khơng quốc tế Đà
Nẵng,   Đường   cao  tốc   Hịa   Liên  -  Túy  Loan;  Mở   rộng đường  14B  Túy  Loan   -  Hịa
Khương…), góp phần thúc đẩy xây dựng và hồn thiện kết cấu hạ tầng KT-XH. Thực
hiện mục tiêu tái cơ cấu đầu tư cơng, làm cơ sở để thu hút các nguồn lực đầu tư ngồi
ngân sách, sử dụng nguồn vốn ngân sách vào các dự án có khả năng kích thích các nguồn
13


tài chính khác như: lập quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng diện rộng bảo vệ mơi trường
và các cơng trình khơng có khả năng thu hồi vốn.
Sớm đề xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai các đề án trở đưa Đà Nẵng
trở thành trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, trung tâm tài chính khu vực
miền Trung-Tây Ngun, hình thành khu phi thuế quan, logictics…
Triển khai hiệu quả các cơng cụ quản lý, nhanh chóng hồn thiện và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ nhằm triển khai Đồ án quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045; Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
2050; Nghị quyết 119/2020/QH14 về thí điểm tổ chức mơ hình chính quyền đơ thị và một
số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng, với mục tiêu xây dựng thành
phố Đà Nẵng trở thành một đơ thị lớn; thơng minh, sáng tạo; bản sắc, bền vững, khắc
phục các tồn tại của q trình phát triển đơ thị.
Đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án và thực hiện Kế hoạch đầu tư cơng năm 2022. Đẩy
nhanh tiến độ thực hiện, sớm hồn thành đưa vào sử dụng các cơng trình, dự án động lực,
trọng điểm, quan trọng có tác động kích thích, phục hồi phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn thành phố.
Đẩy mạnh quản lý cơng tác thu chi và điều hành có hiệu quả ngân sách nhà nước. Tăng
cường các biện pháp quản lý thu; chống thất thu, có giải pháp chỉ đạo, điều hành thu ngân
sách phù hợp, phấn đấu hồn thành dự tốn thu ngân sách nhà nước. Điều hành chi ngân

sách nhà nước theo dự tốn được giao, khơng bố trí dự tốn chi cho các chính sách chưa
ban hành, chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết
và có nguồn bảo đảm.
Tiếp tục giải quyết và phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội; tăng cường các chính sách
an sinh xã hội, bảo đảm đời sống nhân dân. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
thực hiện Chương trình "Có việc làm" giai đoạn 2021-2025; Đề án giảm nghèo giai đoạn
2022-2025 và các chính sách giảm nghèo của thành phố…

14


2.2.2. Vai trị với xã hội

 Thành tựu đạt được
-

Về an sinh – phúc lợi xã hội

+ Trong năm 2021, trước diễn biến dịch bệnh phức tạp, UBND ban hành Kế hoạch
135/KH-UBND ngày 19/07/2021 hỗ trợ người dân, người lao động và người sử dụng lao
động gặp khó khăn do Covid19, tổng số tiền hỗ trợ lên tới gần 70 tỷ đồng.
+ Sử dụng ngân sách thành phố hỗ trợ cho gần 300 000 lượt dân, trong đó có 21 000
người được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+ Thực hiện cơng tác chăm sóc những người có cơng với cách mạng, tổ chức, trợ cấp lên
tới 22,3tỷ đồng; hỗ trợ 700 triệu đồng cho các đối tượng tại các cơ sở bảo trợ xã hội, trại
giam.
+ Trong giai đoạn 2019-2021, tồn thành phố đã trợ giúp cho 8 488 hộ thốt nghèo, giảm
gần 50% so vớii cùng kì 3 năm trước.
-


Về cơng tác phịng chống tệ nạn 

+ Trong cơng tác xây dựng phịng chống TNXH, được sự hưởng ứng và tham gia tích cực
của người dân, số người vi phạm tệ nạn trong thành phố giảm đáng kể, tỉ lệ tái nghiện ma
t cũng khơng cịn cao.
+ Cơng tác đấu tranh phịng chống tội phạm, giữu gìn trật tự an tồn xã hội đặt kết quả
khả quan, giảm 1.5% so với cùng kì 202, tỷ lệ điều tra khám phá án đạt 88% và riêng các
vụ án đăc biệt nghiêm trọng đạt 100%.
-

Về giáo dục

+ Đến tháng 10.2020, 163 trường và thư viện đạt chuẩn quốc gia.
+ Tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp, đại học và đỗ thủ khoa các trường đại học ngày càng cao.
+ Chất lượng giảng dạy được cải thiện.
15


-

Về y tế 

+ Trải qua 24 năm, với sự đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn ngân sách và
nguồn tài trợ của thành phố và các tổ chức quốc tế, cơng tác xã hội hố y tế, cơ sở hạ tầng
của các bệnh viện, cơ sở y tế được nâng cấp và trang bị thiết bị y tế tân tiến hiện đại.
+ Hầu hết các cơ sở y tế đã và đang được đầu tư xây dựng, cải tạo nhằm đáp ứng kịp thời
nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của người dân.
+ Tuổi thọ trung bình đứng thứ 4 so với cả nước, cao hơn so với tuổi họ trung bình tồn
quốc, đạt 73,6 tuổi
+ Tỷ lệ tử vong sơ sinh và tỉ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tử vong giảm vượt trung bình chung

của tồn quốc (lần lượt là 14% và 21%); giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng.
+ Nhân lực ngành y tế tại Đà Nẵng tăng và vượt chỉ tiêu trung bình tồn quốc, tăng từ
15,2bác sĩ/10000 (năm 2015) dân lên 18,3bác sĩ/10000 dân (năm 2020).

 Thách thức và hạn chế
-

Về an sinh – xã hội:

+ Giảm nghèo chưa bền vững, cịn tồn tại khó khăn ở những vùng có dân tộc thiểu số,
phân hố giàu nghèo, phân hố giữa các khu vực.
+ Tình trạng thiếu hụt việc làm cịn tiếp diễn tại các vùng sâu xa, tỉ lệ thất nghiệp tại các
tỉnh thành, quận huyện tại Đà Nẵng cịn nhiều.
+ Nguồn lực để thực hiện an sinh xã hội cịn hạn chế, phần lớn nguồn hỗ trợ đến từ ngân
sách nhà nước, diện bao phủ và mức hỗ trợ cịn thấp, chưa theo kịp với sự phát triển của
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Các hình thức bảo hiểm chưa đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân.
-

Về cơng tác phịng chống tệ nạn xã hội

16


+ Tình hình dịch HIV/AIDS tiếp tục diễn biến phức tạp. Dịch Covid19 đã ảnh hưởng tới
cơng tác phịng chống HIV/AIDS.
+ Tệ nạn xã hội qua khơng gian mạng có chiều hướng tăng trong cuộc cách mạng 4.0
hiện nay, như đánh bạc, tội phạm liên quan đến tín dụng đen, lừa đảo chiếm đoạt tài
sản…
-


Về giáo dục

+ Khó khăn nhất phải kể đến trong đại dịch Covid19, cả thầy và trị đều khơng có sự
chuẩn bị là thích ứng với phương thức học mới, dẫn đến việc quan sát quản lí và sự tiếp
thu kiến thức giữa thầy và trị gặp nhiều khó khăn.
+ Triển khai chương trình và sách giáo khoa mới, sắp xếp lại các mơn học bắt buộc và
các mơn “được” lựa chọn, khiến học sinh có thể học khơng đúng sở thích, dẫn đến định
hướng sai và tạo ra những hệ luỵ về sau.
+ Bên cạnh đó, 1 số vùng cao nơi có những dân tộc thiểu số vùng miền núi, những em bé
khơng có cơ hội được tiếp xúc với giáo dục, có thể là do địa hình, cũng như kinh tế tài
chính của mỗi hộ gia đình.
+ Học phí tăng cao. 
-

Về y tế

+ Tại kì họp thứ 7 HĐND TP Đà Nẵng khố X, tình trạng thiếu thuốc, thiếu vật tư y tế đã
được ghi nhận cục bộ tại một số đơn vị.
+ Thiếu hụt nguồn nhân lực hoạt động cho ngành y tế, do hàng loạt bác sĩ, y tá, điều
dưỡng xin nghỉ việc.

 Giải pháp
-

Về an sinh xã hội 

+ Thống nhất và từng bước nâng cao mức độ an sinh xã hội.
17



+ Ưu tiên phát triển sự nghiệp an sinh xã hội nơng thơn nơi vùng cao, vùng dân tộc thiểu
số và người lao động ngồi khu vực nhà nước.
+ Xây dựng hệ thống bảo hiểm hưu trí nhiều tầng.
+ Thực hiện chính sách xố đói giảm nghèo bền vững.
+ Thực hiện và đẩy mạnh cơng tác tun truyền, nâng cao nhận thức của tồn xã hội về
vai trị, tầm quan trọng của an sinh xã hội đối với sự phát triển bền vững đất nước.
-

Về cơng tác phịng chống TNXH

+ Triển khai chính sách động viên, khuyến khích cho ‘người cai nghiện từ 5 năm trở lên
khơng tái nghiện’ với mức 10 triệu đồng
+ Tun truyền phịng chống và vận động tham gia các phong trào chống tệ nạn xã hội.
+ Đối với tệ nạn xã hội liên quan tới an ninh mạng, cần thắt chặt mạng lưới quản lí mạng.
-

Về giáo dục

+ Có thể xem xét hỗ trợ học phí tới các học sinh có hồn cảnh khó khăn
+ Đầu tư vật tư, thiết bị tân tiến đến các vùng miền nơi khơng có khả năng tiếp xúc với
ngành giáo dục.
-

Về y tế:

+ Đầu tư lớn và đồng bộ cơ sở vật chất
+ Thực hiện chính sách đãi ngộ hợp lí đối với các cán bộ nhân viên y tế đang cơng tác.
+ Chú trọng và triển khai đến xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các dịch vụ y tế và
trang thiết bị tại các trạm y tế, bệnh viện tại miền núi.

2.2.3. Tài chính cơng có vai trị quan trọng trong ổn định nền kinh tế vĩ mô

 Thành tựu đạt được
18


-

Tốc độ phát triển kinh tế: 

Trong những năm gần đây, do phải đối mặt với làn sóng của dịch Covid-19 đến nay, đã
cho thấy sự thiếu bền vững và bộc lộ nhiều điểm yếu, thiếu khả năng chống chịu với các
thảm họa như thiên tai, dịch bệnh, số ca mắc Covid – 19 tăng mạnh “kìm chân” kinh tế
phát triển. Thành phố đã triển khai 15 chính sách hỗ trợ cho DN đã được HĐND thơng
qua. Cụ thể, đối với chính sách khuyến khích xã hội hóa, đến nay Sở KH&ĐT đã phối
hợp với tất cả sở, ngành, đã hồn thành dự thảo trình UBND TP và hiện đang xin ý kiến
UBND TP về việc xem xét hình thức văn bản để ban hành chính sách, đồng thời trình
HĐND TP trong thời gian sắp tới. Trong khi đó, chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn để đầu
tư phát triển thì hiện nay Sở Tài chính đang dự thảo nghị quyết và lấy ý kiến các sở
ngành liên quan. Chính sách miễn giảm thuế, phí và lệ phí, 4 tháng năm 2022 đã hỗ trợ
324 tỷ đồng. Về hỗ trợ tài chính cơ cấu lại thời gian trả nợ, miễn giảm lãi phí và giữ
ngun nhóm nợ, lũy kế đến 31/3/2022, TP Đà Nẵng đã thực hiện được 20.203 tỷ đồng
với hơn 9.000 khách hàng. Giá trị nợ được miễn giảm lãi và giữ ngun nhóm nợ được
3.815 tỷ đồng, với số lãi là 20 tỷ đồng. Doanh số cho vay mới lũy kế đến nay là 309.748
tỷ đồng. Ngồi ra, Ngân hàng Chính sách xã hội đã giải quyết cho các DN vay theo Nghị
quyết 68 của Chính phủ là 98 lượt DN, với hơn 45 tỷ đồng. Về thực hiện giảm giá điện và
tiền điện, 2 năm qua, TP đã thực hiện 5 đợt giảm giá điện với tổng kinh phí hơn 289 tỷ
đồng. Về triển khai các nhóm chính sách hỗ trợ DN ngành du lịch, bên cạnh giảm phí
thẩm định cấp phép kinh doanh, dịch vụ lữ hành; giảm tiền ký quỹ kinh doanh, dịch vụ lữ
hành, miễn phí tham quan…, Đà Nẵng đã triển khai những chính sách hỗ trợ riêng, như

hỗ trợ lãi suất đối với những DN nhỏ và vừa.
-

Việc sử dụng lao động: 

Bằng nhiều giải pháp đồng bộ, trong những năm qua cơng tác giải quyết việc làm, quản
lý lao động nước ngồi trên địa bàn và phát triển thị trường lao động ở Đà Nẵng có
những kết quả đáng ghi nhận. Dân số trung bình năm 2021 tồn thành phố Đà Nẵng ước
đạt 1.195,5 nghìn người, tăng 26 nghìn người, tương đương tăng 2,22% so với năm 2020,
19


trong   đó   dân   số   thành   thị   1.044,3   nghìn   người,   chiếm   87,4%;   dân   số   nơng   thơn
151,2nghìn người, chiếm 12,6%. Theo kết quả sơ bộ điều tra lao động việc làm năm
2021, lực lượng lao động trong độ tuổi của thành phố Đà Nẵng tiếp tục giảm so với năm
2020, sơ bộ đạt 584,5 nghìn người, giảm hơn 1,6 nghìn người, tương ứng giảm 0,3% so
với năm 2020.Lao động 15 tuổi trở lên làm việc trong các ngành kinh tế năm 2021
khoảng 539,9 nghìn người, tăng 5,4 nghìn người so với năm 2020.Hoạt động sản xuất
kinh doanh bị ảnh hưởng, nhiều lao động bị mất việc hoặc phải nghỉ giãn việc, tỷ lệ thất
nghiệp tại Đà Nẵng tiếp tục ở mức cao. Theo kết quả điều tra, tỷ lệ thất nghiệp của lực
lượng lao động trong độ tuổi năm 2021 sơ bộ là 8,76%, thấp hơn tỷ lệ 9,41% của năm
2020, song cịn rất cao so với nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước.
-

Tỉ lệ lạm phát được kiểm sốt: 

Trước tình hình giá xăng điều chỉnh tăng khiến giá hàng hóa tăng theo, Cục Quản lý thị
trường tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt thị trường, trong đó tập trung kiểm tra các
hoạt động đăng ký, kê khai, niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ và bán theo giá niêm yết các
mặt hàng thiết yếu tại các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, doanh nghiệp… để kịp

thời phát hiện hành vi đầu cơ găm hàng, tăng giá bất hợp lý và thu lợi bất chính, các tin
đồn thất thiệt gây khan hiếm hàng hóa, dịch vụ, làm bất ổn thị trường. Sở cũng u cầu
các trung tâm thương mại, siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện lợi, các cơng ty thương mại đầu
mối lớn cung ứng lương thực, thực phẩm và một số hàng hóa thiết yếu tăng cường dự trữ,
cung ứng hàng hóa theo kế hoạch, bảo đảm xun suốt, cung ứng kịp thời hàng hóa thiết
yếu với giá cả hợp lý cho người dân; tránh đứt gãy chuỗi cung ứng, sẵn sàng nguồn hàng
phục vụ nhân dân.
Cụ thể, năm 2021 kinh tế Đà Nẵng đối mặt với rất nhiều khó khăn, tuy nhiên với những
nỗ lực của Chính phủ, nhiều biện pháp tích cực của thành phố, cùng với cả nước, tốc độ
tăng giá đã được giảm bớt, tỷ lệ lạm phát của Đà Nẵng ln được kiểm sốt và duy trì ở
mức thấp. Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm và bình qn năm ln ở mức dưới
4%, phù hợp với mục tiêu duy trì lạm phát do Quốc hội đặt ra. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

20


×