TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
----
BÁO CÁO
SO SÁNH QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA TRONG LUẬT THƯƠNG MẠI 2005 VÀ
CÔNG ƯỚC VIÊN 1980
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Ths. Đồn Nguyễn Minh Thuận
Nhóm 7
Bộ mơn: Luật thương mại
Cần thơ, ngày 10 tháng 10 năm 2022
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH
STT
Tên
MSSV
Phụ trách
Mức độ
hồn thành
1
Nguyễn Thanh Bình
B2009592
Phần Mở đầu
100%
2
Nguyễn Viết Tường Duy
B2009679
Chương 1
100%
3
Huỳnh Tấn Hưng
B2009607
Chương 2: 2.1
100%
4
Võ Thành Tố
B2009656
Chương 2: 2.2
100%
5
Ngô Trương Minh Đức
B2009683
Chương 2: 2.3 và
Chương 3
100%
6
Tăng Gia Hưng
B2009608
Tổng hợp Word, làm
Ppt.
100%
MỤC LỤC
SO SÁNH QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HĨA TRONG LUẬT
THƯƠNG MẠI NĂM 2005 VÀ CƠNG ƯỚC VIÊN 1980...........................................1
1.Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Mục tiêu ngiên cứu...............................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
5. Bố cục của bài báo cáo: gồm 3 chương...............................................................2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
TRONG LUẬT THƯƠNG MẠI 2005 VIỆT NAM VÀ CÔNG ƯỚC VIÊN 1980.......3
1.1 Khái quát hợp đồng mua bán hàng hóa trong Luật thương mại 2005..........3
1.1.1. Khái niệm...................................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm.....................................................................................................3
1.1.3. Phân loại hợp đồng mua bán hàng hóa....................................................4
1.2 Khái quát hợp đồng mua bán hàng hóa trong Cơng ước viên 1980...............5
1.2.1. Sơ lược lịch sử ra đời Công ước viên 1980...............................................5
1.2.2. Khái niệm...................................................................................................5
1.2.3. Đặc điểm.....................................................................................................5
1.2.4. Phạm vi áp dụng và không áp dụng.........................................................6
1.2.4.1
Phạm vi áp dụng..................................................................................6
1.2.4.2 Phạm vi không áp dụng..........................................................................7
CHƯƠNG 2 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
TRONG LUẬT THƯƠNG MẠI 2005 VIỆT NAM VÀ CÔNG ƯỚC VIÊN 1980.......9
2.1. Quy định của pháp luật về mua bán hàng hóa trong Luật Thương mại
2005........................................................................................................................... 9
2.1.1. Giao kết hợp đồng:.....................................................................................9
2.1.2. Hiệu lực của hợp đồng:............................................................................10
2.1.3. Hình thức của hợp đồng..........................................................................11
2.1.4. Quyền và nghĩa vụ của các bên...............................................................11
2.1.5. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.........................................................14
2.1.6. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại...........................................................14
2.1.7. Hủy bỏ hợp đồng......................................................................................15
2.2 Quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa trong Cơng ước viên
1980......................................................................................................................... 16
2.2.1 Giao kết hợp đồng.....................................................................................16
2.2.2 Hiệu lực của hợp đồng..............................................................................17
2.2.3 Hình thức của hợp đồng...........................................................................17
2.2.4. Quyền và nghĩa vụ của các bên...............................................................18
2.2.5 Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng..........................................................20
2.2.6 Trách nhiệm bồi thường hợp đồng..........................................................21
2.2.7 Hủy bỏ hợp đồng.......................................................................................23
2.3. Những điểm giống và khác biệt cơ bản giữa Luật thương mại 2005 và Công
ước viên 1980..........................................................................................................24
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ BẤT CẬP VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP KHI VIỆT
NAM GIA NHẬP CÔNG ƯỚC VIÊN 1980 VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA............................................................................................................................ 31
3.1. Thực tiễn khi Việt Nam gia nhập Công ước viên 1980.................................31
3.1.1. Thuận lợi của Việt Nam Công ước viên 1980.........................................31
3.1.2. Bất lợi khi Việt Nam tham gia vào Công ước viên 1980........................31
3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam nhằm phù hợp với Công ước
viên 1980................................................................................................................. 32
3.2.1 Hai thuật ngữ “vi phạm cơ bản” và “vi phạm nghiêm trọng”...............33
3.2.2. Chưa quy định hủy bỏ hợp đồng khi có vi phạm cơ bản hợp đồng dự
đốn trước..........................................................................................................33
LỜI NĨI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay Việt Nam đã gia nhập Công ước Viên 1980, từ trước và sau khi Việt
Nam gia nhập cơng ước này hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế của nước ta đã phát
triển rất sôi nổi, đa phần các đối tác của chúng ta quốc gia của họ đã gia nhập công
ước viên 1980 từ lâu. Khi chúng ta chưa gia nhập Công ước trở ngại lớn nhất của hoạt
động mua bán quốc tế chính là lựa chọn pháp luật nước nào để điều chỉnh, đa phần
doanh nghiệp nước ta điều phải chịu thiệt thòi khi giao kết hàng hóa quốc tế, các
doanh nghiệp rất cần một điều luật chung.
Rất may mắn là Việt Nam đã gia nhập cơng ước này 2015 và có hiệu lực 2017, một
vấn đề nữa lại đặt ra đối với doanh nghiệp nước nhà là công ước này rất mới mẻ không
phải ai cũng biết và hiểu rõ nội dung hay những điều khoảng thi hành của công ước,
cũng không biết việc lựa chọn áp dụng công ước sẽ có lợi hơn hay luật việt nam có lợi
hơn, vì vậy đề tài so sánh giữa hai quy định này đã được nhóm chúng em nghiên cứu
nhằm chỉ ra những ưu nhược điểm của công ước, và những quy định về hợp đồng mua
bán hàng hóa của nó có khác gì với Luật thương mại 2005.
Từ ngày 1-1-2017, Cơng ước Viên năm 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế của Liên Hợp Quốc (CISG) sẽ chính thức có hiệu lực tại Việt Nam, mở ra
nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc giao thương hàng hóa quốc tế. Việt
Nam vốn đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra khá nhộn
nhịp và các hợp đồng về mua bán hàng hóa quốc tế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
hợp đồng nói chung. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam hầu hết đều là
thành viên của CISG. Khi CISG có hiệu lực, lợi ích điển hình đối với doanh nghiệp là
sẽ tiết kiệm được các chi phí trong đàm phán hợp đồng.Việc áp dụng CISG sẽ giúp
doanh nghiệp, trong nhiều trường hợp thậm chí khơng cần đàm phán gì bởi trong
CISG vẫn có các điều khoản để doanh nghiệp sử dụng chung, thống nhất. Đây là cơ sở
tham khảo miễn phí cho doanh nghiệp trong q trình đàm phán hợp đồng mua bán
hàng hóa Việt Nam là thành viên của CISG thì CISG được áp dụng tự động trong
trường hợp hai bên doanh nghiệp đối tác đến từ các nước thành viên của CISG. Doanh
nhân sẽ không phải lo lắng về những hệ thống pháp lý nước ngồi, vì chỉ có một hệ
thống chung mà cả thế giới thương mại sử dụng. Điều này giảm thiểu rủi ro pháp lý
thường gặp trong thương mại quốc tế và tăng lợi ích giao dịch thương mại chung. Việc
gia nhập CISG sẽ giúp thống nhất pháp luật về mua bán hàng hóa quốc tế của Việt
Nam với nhiều quốc gia trên thế giới, gia nhập CISG giúp hoàn thiện pháp luật về mua
bán hàng hóa quốc tế nói riêng và pháp luật về mua bán hàng hóa nói chung của Việt
Nam, khi Việt Nam gia nhập CISG, các doanh nghiệp Việt Nam có thể tiết kiệm được
chi phí và tránh được các tranh chấp trong việc lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng.
CISG được đánh giá là ông tổ của các nguyên tắc UNIDROIT hay Các nguyên
tắc của Luật Hợp đồng Châu Âu (PECL). Trên cơ sở nền tảng của CISG, Các nguyên
tắc này đã trở thành một nguồn luật quốc tế quan trọng, được nhiều quốc gia và doanh
nhân sử dụng trong thương mại giao dịch quốc tế.
2. Mục tiêu ngiên cứu
Nghiên cứu so sánh tiềm điểm giống và khác nhau về một số vấn đề lý luận cơ
bản ký kết hợp đồng, hình thức của hợp đồng quyền và nghĩa vụ của các bên, hàng hóa
trong hợp đồng, rủi ro bồi thường thiệt hại, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. Những
đề xuất và kiến nghị giải pháp khi việt nam gia nhập công ước viên 1980 để phù hợp
với pháp luật quốc tế.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu trong phạm vi luật thương mại 2005 và công ước viên 1980 (CISG)
về hợp đồng mua bán hàng hóa của hai văn bản này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong báo cáo là phân tích, so sánh văn
bản nhằm tìm ra những điểm khác biệt giữa hai văn bản tạo ra sự hiểu biết tốt hơn về
chủ đề.
5. Bố cục của bài báo cáo: gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về hợp đồng mua bán hàng hóa trong luật thương mại
2005 và công ước viên 1980 ( CISG)
Chương 2: So sánh quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa trong luật tương
mại 2005 và cơng ước viên 1980 (CISG)
Chương 3: Một số vấn đề bất cập và kiến nghị giải pháp khi việt nam gia nhập
công ước viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HĨA TRONG LUẬT
THƯƠNG MẠI 2005 VIỆT NAM VÀ CƠNG ƯỚC VIÊN 1980
1.1. Khái quát hợp đồng mua bán hàng hóa trong Luật thương mại 2005
1.1.1. Khái niệm
Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 LTM 2005, mua bán hàng hóa được định
nghĩa là “ Hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển
quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh tốn; bên mua có nghĩa vụ thanh
tốn cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.” Quan hệ mua
bán hàng hóa có bản chất là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các
quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán được thực hiện cụ thể thơng qua hình thức
pháp lý là hợp đồng mua bán hàng hóa. Tại điều 385 Bộ luật Dân Sự 2015 có quy định
“ Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự“.
Tuy nhiên, LTM 2005 không đưa ra định nghĩa cụ thể về hợp đồng mua bán
hàng hóa nhưng bản chất của hợp đồn mua bán hàng hóa trong thương mại có thể
được suy ra từ quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về hợp đồng mua bán tài sản. Theo
quy định tại Điều 430 Bộ Luật Dân sự 2015, định nghĩa hợp đồng mua bán tài sản là “
Là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên
mua và bên mua trả tiền cho bên bán. Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử
dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và
luật khác có liên quan.”
Với những định nghĩa trên, đó có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng mua bán
hàng hóa như sau: Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa bên mua và bên
bán và sự thỏa thuận này phải dẫn đến thống nhất ý chí giữa các bên. Theo đó bên bán
có nghĩa vụ giao hàng hóa, chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận
thanh tốn tiền hàng. Cịn bên mua có nghĩa vụ thanh tốn tiền hàng cho bên bán và
nhận hàng, quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
1.1.2. Đặc điểm
Là hình thức pháp lí của quan hệ mua bán hàng hố, hợp đồng mua bán hàng
hố có những đặc điểm nhất định, xuất phát từ bản chất thương mại của hành vi mua
bán hàng hoá như sau:
Thứ nhất, về chủ thể hợp đồng mua bán hàng hoá được thiết lập giữa các chủ
thể chủ yếu là thương nhân. Theo quy định của Luật thương mại năm 2005, thương
nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại
một cách độc lập, thường xun và có đăng kí kinh doanh. Ngồi chủ thể là thương
7
nhân, các tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân cũng có thể trở thành chủ thể
của hợp đồng mua bán hàng hoá. Hoạt động của bên chủ thể khơng phải là thương
nhân và khơng nhằm mục đích lợi nhuận trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hoá
phải tuân theo Luật thương mại khi chủ thể này lựa chọn áp dụng Luật thương mại.
Thứ hai, về hình thức hợp đồng mua bán hàng hố có thể được thiết lập theo
cách thức nào mà hai bên thể hiện được sự thỏa thuận mua bán hàng hoá giữa các bên.
Tại Điều 24 Luật thương mại năm 2005 quy định "Hợp đồng mua bán hàng hóa được
thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các
loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản
thì phải tn theo các quy định đó".
Thứ ba, về đối tượng hợp đồng mua bán hàng hố có đối tượng là hàng hố.
Hiểu theo nghĩa thơng thường, hàng hoá là sản phẩm lao động của con người, được tạo
ra nhằm mục đích thoả mãn nhu cẩu của con người. Tại khoản 2 Điều 3 Luật thương
mại 2005 hàng hóa bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong
tương lai, những vật gắn liền với đất đai.
Thứ tư, về nội dung hợp đồng mua bán hàng hoá thể hiện quyền và nghĩa vụ
của các bên trong quan hệ mua bán, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển
quyền sở hữu hàng hố cho bên mua và nhận tiền; cịn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng
hố và trả tiền cho bên bán. Hành vi mua bán của các bên trong hợp đồng mua bán
hàng hố có tính chất hành vi thương mại. Mục đích thơng thường của các bên mua
bán là lợi nhuận.
1.1.3. Phân loại hợp đồng mua bán hàng hóa
Căn cứ vào phạm vi của hợp đồng có thể chia ra hai loại:
Hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước: Là hợp đồng giao kết để thực hiện
hoạt động mua bán hàng hóa trên lãnh thổ Việt Nam mà khơng có sự dịch chuyển hàng
hóa qua biên giới quốc gia hoặc giữa nội địa với khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ
Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật. .
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: Là hợp đồng mua bán hàng hóa có thêm
yếu tố quốc tế, tức là vượt ra phạm vi một quốc gia. Tại Điều 27 LTM 2005 quy định
“Mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu,
tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu” .
Căn cứ vào cách thức thực hiện hợp đồng có thể chia ra hai loại:
Hợp đồng mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa: Là phương thức mua
bán đặc biệt theo đó hoạt động mua bán được thực hiện trên thị trường tập trung – Sở
8
Giao dịch hàng hoá. Tại Điều 63 Luật thương mại 2005 quy định thì mua bán hàng
hố qua Sở giao dịch hàng hố là hoạt động thương mại, theo đó các bên thoả thuận
thực hiện việc mua bán một lượng nhất định của một loại hàng hoá nhất định của Sở
giao dịch hàng hoá theo những tiêu chuẩn của Sở giao dịch hàng hóa với giá được thoả
thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được xác định tại một
thời điểm trong tương lai .
Hợp đồng mua bán hàng hóa khơng qua sở giao dịch hàng hóa: Là cách thức
thực hiện hợp đồng trên cơ sở gặp gỡ trực tiếp giữa các thương nhân với thương nhân
hoặc giao kết bằng sự chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng được thực hiện trên thị
trường phi tập trung.
1.2 Khái quát hợp đồng mua bán hàng hóa trong Công ước viên 1980
1.2.1. Sơ lược lịch sử ra đời Công ước viên 1980
Công ước Vienna 1980 của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế (viết tắt theo tiếng Anh là CISG - Convention on Contracts for the
International Sale of Goods) được Ủy ban của Liên Hợp Quốc về Luật Thương mại
quốc tế (UNCITRAL) soạn thảo trong một nỗ lực hướng tới việc thống nhất nguồn
luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
Trên thực tế, nỗ lực thống nhất nguồn luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế đã được khởi xướng từ những năm 30 của thế kỷ XX với sự ra đời của hai
Công ước La Haye năm 1964. Tuy nhiên, hai Công ước này rất ít được sử dụng trên
thực tế bởi nhiều lý do khác nhau.
Năm 1968, trên cơ sở yêu cầu của đa số các thành viên Liên Hợp Quốc,
UNCITRAL đã khởi xướng việc soạn thảo một Công ước thống nhất về pháp luật nội
dung áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nhằm thay thế cho hai Cơng
ước La Haye năm 1964.
Được soạn thảo dựa trên các điều khoản của hai Công ước La Haye, song Công
ước Vienna 1980 có những điểm đổi mới và hồn thiện cơ bản. Công ước này được
thông qua tại Vienna (Austria) ngày 11/4/1980 tại Hội nghị của Ủy ban của Liên Hợp
Quốc về Luật Thương mại quốc tế và có hiệu lực từ ngày 1/1/1988 (khi có 10 quốc gia
phê chuẩn, theo Điều 99 của Cơng ước).
Ngày 18/12/2015, Việt Nam đã chính thức phê duyệt việc gia nhập để trở thành
viên thứ 84 của CISG. Theo đó, CISG chính thức có hiệu lực tại Việt Nam vào ngày
01/01/2017.
9
1.2.2. Khái niệm
Theo khoản 1 Điều 1 CISG 1980 có thể hiểu: Hợp đồng mua bán hàng hóa
được quy định trong Công ước viên 1980 chủ yếu là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế. Về bản chất hợp đồng mua bán hàng hóa này vẫn mang đầy đủ đặc trưng cơ bản
như sự thỏa thuận, thống nhất ý chí giữa các bên của một hợp đồng mua bán hàng hóa
thơng thường trong thương mại, tuy nhiên có thêm yếu tố quốc tế.
Như vậy, có thể hiểu hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là sự thống nhất về ý
chí giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa có yếu tố quốc tế mà thơng qua đó,
thiết lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể đó
với nhau.
1.2.3. Đặc điểm
Các đặc điểm cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được biểu hiện
như sau:
Thứ nhất, về chủ thể của hợp đồng là bên bán và bên mua là các thương nhân
có trụ sở thương mại đặt tại các quốc gia khác nhau. Nếu các bên không có trụ sở
thương mại thì sẽ căn cứ vào nơi cư trú thường xuyên của họ. Việc căn cứ vào quốc
tịch của cá nhân ít được sử dụng do khơng phổ biến và đơi khi khó khăn. Ví dụ hai
người trực tiếp ký vào hợp đồng đều mang quốc tịch Việt Nam nhưng đại diện cho các
bên có trụ sở kinh doanh đặt tại các quốc gia khác nhau, và hợp đồng này vẫn là hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Thứ hai, về đối tượng của hợp đồng là hàng hoá phải qua biên giới quốc gia
(biên giới hải quan) hay giai đoạn chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể được thiết
lập ở các nước khác nhau; hoặc hàng hố khơng phải qua biên giới nhưng hàng được
các tổ chức quốc tế dùng ở lãnh thổ Việt Nam (sứ qn, cơng trình đầu tư nước
ngồi...). Thuật ngữ “biên giới hải quan” được sử dụng xuất phát từ thực tiễn hình
thành các kho ngoại quan, các khu chế xuất, các đặc khu kinh tế, và những quy chế hải
quan đặc biệt dành cho sự hoạt động của các khu vực này làm cho biên giới lãnh thổ
không thật chính xác để xác định ranh giới di chuyển của hàng hoá xuất nhập khẩu.
Thứ ba, về nội dung của hợp đồng bao gồm các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ
việc chuyển giao quyền sở hữu của hàng hoá từ người bán sang người mua ở các nước
khác nhau.
Thứ tư, đồng tiền tính giá hoặc thanh tốn khơng cịn là đồng nội tệ của một
quốc gia mà là ngoại tệ đối với ít nhất một bên ký kết. Phương thức thanh tốn thơng
qua hệ thống ngân hàng.
10
1.2.4. Phạm vi áp dụng và không áp dụng
1.2.4.1 Phạm vi áp dụng
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, Công ước viên 1980 sẽ được áp dụng
trong 02 trường hợp:
- Khi các bên có trụ sở thương mại ở các quốc gia là thành viên Công ước (Điều 1.1.a)
- Khi theo các quy tắc của tư pháp quốc tế thì luật áp dụng là luật của quốc gia thành
viên Công ước (Điều 1.1.b)
Trường hợp thứ nhất: Khi các bên có trụ sở thương mại ở các quốc gia là
thành viên Công ước
Đây là trường hợp áp dụng phổ biến nhất của Cơng ước viên 1980. Ví dụ, Cơng
ước viên sẽ được áp dụng thay cho pháp luật quốc gia đối với hợp đồng mua bán hàng
hóa giữa cơng ty Việt Nam và cơng ty có trụ sở ở Pháp, Đức, Úc, Hàn Quốc,… bởi lẽ
Việt Nam và các nước này đều là thành viên của Công ước. Quy định này đáp ứng
mục tiêu trọng tâm của Công ước là xây dựng một khung pháp lý thống nhất cho các
giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế diễn ra trên tồn cầu. Theo đó, khi các quốc gia
phê chuẩn hoặc gia nhập Cơng ước thì Cơng ước trở thành một phần nội luật của quốc
gia đó và sẽ đương nhiên được áp dụng đối với các giao dịch giữa các cơng dân của
quốc gia thành viên đó.
Trong trường hợp chủ thể trong quan hệ thương mại quốc tế có thể có nhiều trụ
sở thương mại đặt ở nhiều quốc gia khác nhau hoặc khơng có trụ sở thương mại nào
thì áp dụng Điều 10 của Công ước viên 1980. Cụ thể, Nếu một bên có hơn một trụ sở
thương mại trở lên thì trụ sở thương mại của họ sẽ được coi là trụ sở nào đó có mối
liên hệ chặt chẽ nhất đối với hợp đồng và đối với việc thực hiện hợp đồng đó, có tính
tới những tình huống mà các bên đều biết hoặc đều dự đoán được vào bất kỳ lúc nào
trước hoặc vào thời điểm hợp đồng. Nếu một bên khơng có trụ sở thương mại thì sẽ
lấy nơi cư trú thường xuyên của họ.
Trường hợp thứ hai: Khi theo các quy tắc của Tư pháp quốc tế thì luật áp dụng
là luật của quốc gia thành viên Công ước này
Đây được gọi là trường hợp áp dụng “gián tiếp” Công ước và mở rộng đáng kể
phạm vi áp dụng của Công ước này đối với các hợp đồng ngay cả khi một bên hoặc cả
hai bên trong hợp đồng khơng có địa điểm kinh doanh tại các quốc gia thành viên của
Cơng ước.
Ví dụ, trong một tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bán giày giữa công ty
Đức và công ty Italia vào năm 19894 . Tại thời điểm ký kết hợp đồng, Đức không
11
không phải là thành viên của Công ước viên 1980. Trong quá trình thực hiện hợp
đồng, hai bên phát sinh tranh chấp liên quan đến chất lượng hàng hóa; do đó, người
mua Đức đã đệ trình một đơn khởi kiện lên Tòa án quận Aachen (Đức). Để xác định
luật áp dụng đối với hợp đồng này, Tòa án quận Aachen đã áp dụng các quy tắc Tư
pháp quốc tế của Đức và kết luận rằng: Luật của nước nơi người bán thực hiện hoạt
động kinh doanh chủ yếu sẽ là luật áp dụng, mà ở đây là luật của Italia. Tuy nhiên,
Italia bấy giờ đã là một thành viên của Cơng ước viên 1980, do đó, theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 1, Công ước sẽ trở thành nguồn luật điều chỉnh của hợp đồng
này.
Như vậy, trường hợp thứ hai thường được giải thích như sau:
Khi áp dụng các quy phạm xung đột trong Tư pháp quốc tế của một quốc gia
(thơng thường là quốc gia có tịa án đang giải quyết tranh chấp) dẫn chiếu đến luật của
một quốc gia thành viên Cơng ước thì Cơng ước sẽ được áp dụng. Ngoài ra, trường
hợp này cũng xảy ra khi các bên lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng là luật của một
nước thành viên Công ước bởi quy tắc các bên trong hợp đồng được tự do lựa chọn
luật áp dụng là nguyên tắc thông dụng và cốt lõi của Tư pháp quốc tế về hợp đồng.
1.2.4.2 Phạm vi không áp dụng
Không áp dụng trong các trường hợp quy định tại Điều 2 Công ước Viên năm
1980:
Thứ nhất, mua bán hàng hóa tiêu dùng cho cá nhân, gia đình, nội trợ các giao
dịch mua bán hàng hố hồn tồn vì mục đích tiêu dùng cho cá nhân, gia đình, nội trợ
sẽ khơng thuộc phạm vi điều chỉnh của CISG nếu người bán đã biết về mục đích này
trước hoặc tại thời điểm giao kết hợp đồng; hoặc mục đích này là hiển nhiên. Để xác
định tính hiển nhiên của mục đích tiêu dùng cho cá nhân, gia đình, nội trợ, ta cần xem
xét các yếu tố khách quan như bản chất của hàng hoá, số lượng hàng hoá, địa chỉ giao
hàng.
Thứ hai, các hàng hoá được mua bán thông qua bán đấu giá, bán đấu giá là
cách thức mua bán đặc biệt, các chủ thể phải tuân thủ các quy chế đặc thù. Các bên
trong hợp đồng mua bán phải thông qua trung gian mà không có thoả thuận trực tiếp.
Thêm vào đó, với cách thức bán đấu giá, cách trả giá có tính chất đặc thù và giá cả
không phản ánh đúng giá trị của hàng hố. Do đó, CISG khơng áp dụng cho đối với
các giao dịch dưới hình thức bán đấu giá
Thứ ba, mua bán hàng hoá nhằm thực thi pháp luật hoặc quyền lực khác theo
luật; mua bán cổ phiếu, cổ phần, chứng khốn, chứng từ có giá, chứng từ lưu thơng
12
tiền tệ; mua bán tàu thủy, máy bay, phương tiện vận tải bằng khinh khí cầu; mua bán
điện năng.
Hàng hố là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải là hàng hoá phổ
biến được mua bán trên thị trường quốc tế. Những hàng hoá như máy bay, tàu thủy, cổ
phiếu, cổ phần, điện năng… là những hàng hóa có tính chất đặc biệt do chúng có giá
trị lớn, liên quan tới an ninh quốc gia, lãnh thổ, cách thức mua bán đặc biệt.
Không áp dụng trong các trường hợp quy định tại Điều 3 Công ước Viên năm
1980
Thứ nhất, các hợp đồng cung ứng hàng hóa được gia công hoặc sản xuất được
xem là hợp đồng mua bán, trừ trường hợp bên đặt hàng có nghĩa vụ cung cấp phần lớn
nguyên liệu cần thiết cho việc chế tạo hoặc sản xuất hàng hóa đó.
Thứ hai, các hợp đồng trong đó nghĩa vụ của bên giao hàng chủ yếu là phải
thực hiện một công việc hoặc cung cấp một dịch vụ khác.
Không áp dụng trong các trường hợp quy định tại Điều 4, Điều 5 Công ước
Viên năm 1980
Tính hiệu lực của hợp đồng, hoặc bất cứ điều khoản nào của hợp đồng, hoặc bất kỳ tập
quán nào; Hậu quả mà hợp đồng có thể đối với quyền sở hữu các hàng hóa đã bán;
trách nhiệm của người bán trong trường hợp hàng của người bán gây thiệt hại về thân
thể hoặc làm chết một người nào đó.
Khơng áp dụng trong các trường hợp quy định tại Điều 92, 93, 94, 95 Công
ước Viên năm 1980
Các trường hợp quốc gia thành viên đưa ra tuyên bố bảo lưu hiệu lực của Công
ước
Theo Điều 92, một quốc gia thành viên đưa ra tuyên bố bảo lưu đối với Phần II
hoặc Phần III của Cơng ước thì quốc gia đó khơng được xem là “Quốc gia thành viên”
theo nghĩa của khoản 1 Điều 1 Công ước đối với các vấn đề pháp lý thuộc đối tượng
điều chỉnh của Phần mà họ đưa ra tuyên bố bảo lưu. Theo đó, khi có nguyên tắc tư
pháp dẫn chiếu tới hệ thống pháp luật của một quốc gia thành viên Công ước đã đưa ra
tuyên bố bảo lưu theo Điều 92 thì tuỳ thuộc vào vấn đề pháp lý và phạm vi bảo lưu mà
Công ước sẽ được áp dụng một phần.
Điều 93 dành cho các quốc gia thành viên có từ hai đơn vị lãnh thổ trở lên mà
có các hệ thống pháp luật khác nhau áp dụng đối với các vấn đề pháp lý thuộc phạm vi
điều chỉnh của Công ước. Nhìn chung, một quốc gia có quyền tun bố, vào thời điểm
ký, phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc gia nhập, rằng Công ước này sẽ áp dụng đối
13
với tất cả các đơn vị lãnh thổ của họ hoặc chỉ một hoặc chỉ một số đơn vị lãnh thổ.
Nếu Công ước được áp dụng tại chỉ một hoặc chỉ một số đơn vị lãnh thổ của quốc gia
đó, thì hợp đồng có các bên có trụ sở kinh doanh đặt tại phần lãnh thỗ được tuyên bố
không được áp dụng Công ước sẽ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Công ước.
Điều 94 quy định về trường hợp có các quy phạm pháp luật quốc gia tương
đồng hoặc tương tự đối với các vấn đề pháp lý thuộc đối tượng điều chỉnh của Cơng
ước thì quốc gia thành viên có quyền tun bố bảo lưu hiệu lực Cơng ước. Điều 95 cho
phép một Quốc gia có quyền tuyên bố, vào thời điểm gửi văn kiện phê chuẩn, chấp
thuận, phê duyệt hoặc gia nhập, rằng họ không bị ràng buộc bởi quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 1 Công ước này.
14
CHƯƠNG 2
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HĨA TRONG
LUẬT THƯƠNG MẠI 2005 VIỆT NAM VÀ CƠNG ƯỚC VIÊN 1980
2.1. Quy định của pháp luật về mua bán hàng hóa trong Luật Thương mại 2005
2.1.1. Giao kết hợp đồng:
Các nguyên tắc khi giao kết hợp đồng được quy định tại Luật Thương mại:
-
Nguyên tắc các thương nhân bình đẳng trước pháp luật. (Điều 10)
Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận trong hoạt động thương mại. (Điều 11)
Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại. (Điều 12)
Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại. (Điều 13)
Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng. (Điều 14)
Vấn đề đề nghị giao kết hợp đồng:
Lời đề nghị giao kết hợp đồng mua bán là những điều khoản do một bên đưa ra
cho phía bên kia. Lời đề nghị này mới chỉ thể hiện ý chí, nguyện vọng của một bên
trong quan hệ hợp đồng và phải được chấp nhận bởi các bên cịn lại mới hình thành sự
nhất chí thỏa thuận chung.
Đề nghị giao kết hợp đồng phải có các điều khoản chủ yếu như đối tượng của
hợp đồng mà cụ thể ở đây là hàng hóa hay địa điểm giao hàng hoặc phương thức thanh
toán; phải thể hiện mong muốn ràng buộc trách nhiệm đồng thời hướng đến một chủ
thể hoặc một số chủ thể nhất định và phải tuân theo hình thức pháp luật quy định.
Đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm chủ thể phía bên kia nhận được
đề nghị. Cụ thể là thời điểm đề nghị được chuyển đến nơi cư trú của bên được đề nghị
hoặc được đưa vào hệ thống thông tin của bên được đề nghị.
Hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng do bên đề nghị ấn định. Bên đề nghị
phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình.
Theo quy định của pháp luật, đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực theo
một trong các trường hợp:
-
Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp thuận
Hết thời hạn trả lời chấp nhận mà bên được đề nghị không trả lời
Bên đề nghị thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực
Bên đề nghị thơng báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực
Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ
bên được đề nghị trả lời.
15
-
Chấn nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa:
Là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ
nội dung của đề nghị. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng được xác định
khác nhau trong các trường hợp sau:
-
-
-
Trong thời hạn bên đề nghị yêu cầu. Nếu thơng báo đến chậm vì lý do khách
quan mà bên đề nghị biết thì thơng báo chấp nhận vẫn có hiệu lực trừ trường
hợp bên đề nghị trả lời ngay khơng đồng ý với chấp thuận đó.
Nếu bên đề nghị nhận được trả lời khi đã hết thời hạn thì chấp nhận này được
coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.
Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau (kể cả trường hợp qua điện thoại hay
phương tiện khác như fax, internet…) thì bên được đề nghị phải trả lời ngay là
có chấp nhận hay khơng chấp nhận, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về
thời hạn trả lời.
Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là khác nhau đối với các hợp đồng
giao kết với hình thức khác nhau:
-
Đối với hợp đồng giao kết trực tiếp bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp
đồng là thời điểm bên sau cùng ký tên vào văn bản.
Đối với hợp đồng được giao kết gián tiếp bằng văn bản thì hợp đồng được giao
kết khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
Đối với hợp đồng giao kết bằng lời nói: thời điểm giao kết hợp đồng là thời
điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung hợp đồng.
2.1.2. Hiệu lực của hợp đồng
Để một hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực pháp luật thì cần phải đảm bảo các
điều kiện sau:
Các chủ thể tham gia hợp đồng mua bán phải có năng lực chủ thể. Trong thực
tiễn, các chủ thể tham gia hợp đồng mua bán chủ yếu là thương nhân. Khi tham gia
hợp đồng mua bán với mục đích lợi nhuận, các thương nhân phải đáp ứng điều kiện có
đăng kí kinh doanh hợp pháp đối với hàng hóa được mua bán. Cịn trong trường hợp
mua bán hàng hóa khơng điều kiện thì các thương nhân phải đáp ứng theo quy định
của pháp luật.
Người giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa phải là người đại diện hợp pháp
của các bên. Đại diện hợp pháp của chủ thể hợp đồng có thể là đại diện theo pháp luật
hoặc đại diện theo ủy quyền.
16
Mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa khơng vi phạm điều
cấm của pháp luật, khơng trái với đạo đức xã hội.
Hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết khơng trái với các ngun tắc ký kết
hợp đồng theo quy định của pháp luật: tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung
thực và ngay thẳng.
Hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật. Hợp đồng mua bán
hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ
thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập
thành văn bản như: hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, hợp đồng mua bán nhà... thì
các bên phải tuân theo quy định đó.
Như vậy, một hợp đồng chỉ có hiệu lực khi đảm bảo các điều kiện nêu trên. Do
đó, các doanh nghiệp khi soạn thảo hay ký kết một hợp đồng mua bán hàng hóa cần
phải chú ý, nghiên cứu thật kỹ, tránh trường hợp sau khi ký kết hợp đồng xong do vi
phạm một điều khoản nhất định dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu.
2.1.3. Hình thức của hợp đồng.
Xuất phát từ nguyên tắc tự do ý chí, các bên tham gia giao kết hợp đồng mua
bán hàng hố có quyền tự lựa chọn hình thức thể hiện ý chí phù hợp, tuy nhiên để thiết
lập sự an toàn pháp lý trong quan hệ hợp đồng bán cũng như bảo toàn chứng cứ bảo vệ
quyền và lợi ích của các bên thì phải tn thủ pháp luật về hình thức hợp đồng. Theo
đó, hợp đồng mua bán hàng hố được thể hiện dưới hình thức bằng lời nói, bằng văn
bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể (Khoản 1 Điều 24 Luật Thương mại 2015).
Các hình thức có giá trị tươnng đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax,
thông điệp điện tử và các sinh thức khác theo quy định của pháp luật (khoản 15 Điều 3
Luật Thương mại 2015).
Tuy nhiên, đối với hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định thành
lập bằng văn bản thì phải thành lập bằng văn bản (Khoản 2 Điều 24 Luật Thương mại
2015)
Ví dụ: Như hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, hợp đồng mua bán hàng hố
có luật chun ngành điều chỉnh có quy định phải xác lập bằng văn bản (Khoản 2 Điều
24 Luật Thương mại 2015)
2.1.4. Quyền và nghĩa vụ của các bên.
Quyền và nghĩa vụ của bên bán.
Quyền của bên bán
17
Quyền của bên bán chủ yếu xoay quanh quyền được nhận tiền từ bên mua. Bên
bán có quyền nhận được thanh toán từ bên mua theo đúng những nội dung mà hai bên
đã thỏa thuận trước như phương thức thanh toán, địa điểm, thời hạn thanh toán,... Đối
với trường hợp mất mát hàng hóa, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên
bán sang bên mua thì bên mua vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán (Điều 50 Luật
Thương mại 2015).
Nếu bên mua chậm thanh toán tiền hàng và các chi phí khác thì bên bán có
quyền yêu cầu trả tiền lãi theo lãi suất quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm
thanh tốn tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác (Điều 306 Luật Thương mại 2015).
Nghĩa vụ của bên bán :
Nghĩa vụ giao hàng và các chứng từ liên quan : Đây là nghĩa vụ cơ bản nhất của
bên bán (Điều 34 Luật Thương mại 2015)
- Giao hàng đúng chất lượng
- Giao hàng đúng số lượng
- Giao hàng đúng thời gian và địa điểm
- Giao hàng đúng quy cách đóng gói và bảo quản
- Giao chứng từ liên qua đến hàng hóa
Nghĩa vụ kiểm tra hàng trước khi giao: Đây là yêu cầu rất cần thiết đối với giao
dịch mua bán trong thương mại, điều này giúp ngăn ngừa những sai sót trong việc giao
hàng, tăng khả năng thực hiện hiệu quả việc mua bán (Điều 44 Luật Thương mại
2015).
Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hoá (Điều 45 Luật Thương mại
2015): Bên bán có nghĩa vụ bảo đảm
- Quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa đã bán khơng bị tranh chấp bởi
bên thứ ba
- Hàng hóa đó phải hợp pháp
- Việc chuyển giao hàng hoá là hợp pháp.
Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hố: Bên bán có nghĩa vụ
đảm bảo hàng hóa là đối tượng của hợp đồng khơng phải hàng hóa vi phạm quyền sở
hữu trí tuệ và phải chịu trách nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến
quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã bán trừ trường hợp hàng hóa được sản xuất,
chế tạo, chế biến theo công thức, bản vẽ, thông số kỹ thuật chi tiết do bên mua cung
18
cấp, trường hợp này bên mua phải chịu trách nhiệm nếu có khiếu nại khiếu kiện liên
quan đến hàng hóa (Điều 46 Luật Thương mại 2015).
Nghĩa vụ bảo hành hàng hóa: Hàng hóa có bảo hành thường là hàng hóa khơng
tiêu hao hoặc ít tiêu hao. Hàng hóa dễ tiêu hao thì thời hạn bảo hành thường ngắn hoặc
thậm chí khơng được bảo hành.
Luật Thương mại năm 2005 mang tính chất là luật điều chỉnh quan hệ giữa các
thương nhân, vì vậy quy định về bảo hành chung chung và mở rộng tối đa quyền tự do
thỏa thuận của các bên.( Điều 49 Luật Thương mại năm 2005 ) quy định về nghĩa vụ
bảo hành hàng hóa
Quyền và nghĩa vụ của bên mua.
Quyền của bên mua :
Được bên bán giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng,
chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng (Điều
34 Luật Thương mại 2005);
Được bên bán giao hàng đúng địa điểm đã thỏa thuận (Điều 35 Luật Thương
mại 2005)
Được bên bán giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thỏa thuận trong hợp
đồng (Điều 37 Luật Thương mại 2005). Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn
đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc khơng nhận hàng nếu các bên khơng có
thỏa thuận khác.
Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hóa khơng phù hợp với hợp
đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Thương mại 2005.
Bên mua được bên bán đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa. Bên bán
có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng
hóa được xác định như sau: trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có
thỏa thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm
hàng hóa được chuyển giao (Điều 45, Điều 62 Luật Thương mại 2005);
Trường hợp hàng hóa mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm
bảo hành hàng hóa đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận (Điều 49 Luật Thương
mại 2005).
Nghĩa vụ của bên mua
Bên mua có nghĩa vụ thanh tốn tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận.
Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán theo
19
trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật. Bên mua vẫn phải thanh
toán tiền mua hàng trong trường hợp hàng hóa mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro
được chuyển từ bên bán sang bên mua, trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của
bên bán gây ra (Điều 50 Luật Thương mại 2005).
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên mua phải thanh toán cho bên bán vào
thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hóa (Điều 55 Luật
Thương mại 2005);
Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thỏa thuận và thực hiện những công việc
hợp lý để giúp bên bán giao hàng.
2.1.5. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
Hợp đồng khi đã được xác lập và có hiệu lực thì các bên phải thực hiện nghĩa
vụ đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc những nghĩa vụ do pháp luật quy định. Tuy
nhiên, vì những lý do nhất định, không phải lúc nào các bên cũng thực hiện đúng nghĩa
vụ của mình. Theo đó, vi phạm hợp đồng được hiểu là việc một bên không thực hiện,
thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận các bên
hoặc theo quy định của pháp luật (Khoản 12 Điều 3 Luật Thương mại 2015).
Một khi có sự vi phạm các nghĩa vụ có thể dẫn đến việc bên vi phạm phải chịu
trách nhiệm đối với hành vi phạm hợp đồng của họ, cụ thể là phải gánh chịu những
hậu quả pháp lý bất lợi. Những hậu quả pháp lý bất lợi mà bên vi phạm hợp đồng phải
gánh chịu là những biện pháp chế tài trong thương mại bao gồm: buộc thực hiện đúng
hợp đồng, phạt vi phạm, buộc bồi thường thiệt hại, tạm ngừng thực hiện hợp đồng,
đình chỉ thực hiện hợp đồng, huỷ bỏ hợp đồng và các biện pháp do các bên thoả thuận
không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế (Điều 292 Luật Thương mại 2015).
Như vậy, các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán được đặt ra
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của bên trong quan hệ hợp đồng. Nhất là đối với bên bị
vi phạm. Khi đó, để bảo vệ quyền lợi của mình, bên bị vi phạm có quyền tự mình hoặc
u cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng các chế tài đối với bên vi phạm. Bằng việc sử
dụng các chế tài, bên bị vi phạm được bù đắp những tổn thất, thiệt hại do hành vi vi
phạm hợp đồng gây ra; mặt khác hạn chế được phần nào những tổn thất có thể xảy ra
do hành vi vi phạm hợp đồng.
2.1.6. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Bồi thường thiệt hại là biện pháp khắc phục được ghi nhận tại Điều 13, Điều
360 và Điều 419 Bộ luật dân sự 2015 và Điều 302 Luật Thương mại 2005.
20
Theo Điều 360 BLDS 2015 và điều 297 LTM 2005 căn cứ có thể áp dụng các
biện pháp bồi thường thiệt hại bao gồm 4 căn cứ cần và đủ:
- Có hành vi vi phạm hợp đồng: Hành vi vi phạm hợp đồng là căn cứ pháp lý để
áp dụng đối với tất cả các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng. Hành vi vi phạm
hợp đồng mua bán hàng hoá là xử sự của các chủ thể hợp đồng không phù hợp với các
nghĩa vụ theo hợp đồng. Biểu hiện cụ thể là việc không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng.
- Có thiệt hại xảy ra: Đây là căn cứ bắt buộc phải có khi áp dụng chế tài bồi
thường thiệt hại. Thiệt hại thực tế là những thiệt hại cụ thể tính được thành tiền mà bên
bị vi phạm hợp đồng phải gánh chịu. Thiệt hại thực tế bao gồm thiệt hại trực tiếp và
thiệt hại gián tiếp. Thiệt hại trực tiếp là những thiệt hại đã xảy ra trên thực tế, có thể
tính tốn một cách dễ dàng và chính xác. Thiệt hại gián tiếp là những thiệt hại phải dựa
trên sự suy đoán khoa học (trên cơ sở những chứng cứ, tài liệu) mới có thể xác định
được.
- Có quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại xảy ra: Mối
quan hệ này được xác định khi hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế có mối liên hệ nội
tại, tất yếu; hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại. Bên có hành vi
vi phạm hợp đồng chỉ phải bồi thường thiệt hại khi thiệt hại xảy ra là kết quả tất yếu
của hành vi vi phạm hợp đồng.
- Có yếu tố lỗi: Lỗi của bên vi phạm hợp đồng là căn cứ bắt buộc phải có để áp
dụng đối với tất cả các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng. Trách nhiệm hợp đồng
được áp dụng theo nguyên tắc lỗi suy đốn, theo đó mọi hành vi khơng thực hiện, thực
hiện khơng đúng hợp đồng đều bị suy đốn là có lỗi (trừ trường hợp bên vi phạm
chứng minh được là mình khơng có lỗi). Khi áp dụng chế tài đối với bên vi phạm, bên
bị vi phạm cũng như cơ quan tài phán, khơng có nghĩa vụ chứng minh lỗi của bên vi
phạm.
Về nguyên tắc, bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường toàn bộ những thiệt hại
vật chất cho bên bị vi phạm bao gồm: Giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mua bản bị vi
phạm phải chịu do bản vi phạm gây ra, khoản lợi trực tiếp bên bị vi phạm đáng lẽ được
hưởng nếu khơng có hành vi vi phạm. Ngoài ra bên bị vi phạm cũng có thể được bồi
thường những tổn thất về tinh thần. Đã được bồi thường thiệt hại, bên bị vi phạm phải
chung minh được thiệt hại xảy ra, mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp
đồng gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu hợp
đồng được thực hiện đúng. Bên cạnh đó, bên bị vi phạm có nghĩa vụ phải áp dụng các
biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ
được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra. Nếu bên bị vi phạm hợp đồng không
21
áp dụng các biện pháp ln chế tổn thất thì bên bị vi phạm hợp đồng sẽ không được
bởi thường thiệt hại cho những tổn thất đáng là có thể hạn chế được. Thời điểm phát
sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Trách nhiệm này sẽ phát
sinh từ thời điểm bên có nghĩa vụ có hành vi vi phạm hoạt đồng.
2.1.7. Hủy bỏ hợp đồng.
Theo quy định của Điều 312 Luật Thương mại 2005 để được áp dụng chế tài
hủy bỏ hợp đồng. cần đáp ứng được những điều kiện nhất định như sau:
- Thứ nhất, xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận trước trong hợp đồng là
điều kiện để hủy bỏ hợp đồng.
Trường hợp này, các bên đã có thỏa thuận cụ thể các trường hợp một bên được hủy bỏ
hợp đồng khi bên kia vi phạm. Chẳng hạn như: "Bên bán có quyền hủy bỏ hợp đồng
trong trường hợp bên mua khơng thanh tốn” “bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng khi
bên bán không giao hàng đúng thời hạn trong hợp đồng.
Nếu xảy ra các trường hợp mà hai bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ Hợp đồng
thì bên bị vi phạm đương nhiên có quyền hủy bỏ hợp đồng,
- Thứ hai, một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Vi phạm cơ bản chính là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia
đến mức làm cho bên kia khơng đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Mục
đích của hợp đồng chính là những quyền lợi, lợi ích mà các bên mong muốn có được
từ việc giao kết hợp đồng. Chẳng hạn như đối với bên bán thì mục đích của việc giao
kết hợp đồng thường là bán được hàng hóa và nhận thanh tốn. Đối với bên mua thì
thường mục đích giao kết hợp đồng thường là để mua được hàng hóa đúng chất lượng
số lượng, quy cách mẫu mã như thỏa thuận.
Tuy nhiên, không phải trong mỗi trường hợp khi xảy ra hành vi vi phạm là được thỏa
thuận là điều kiện để hủy bỏ Hợp đồng hoặc xảy ra hành vi vi phạm nghĩa vụ cơ bản
thì đều là điều kiện hủy bỏ hợp đồng. Nếu thuộc trường hợp miễn trách nhiệm trong
hợp đồng thì bên bị vi phạm khơng được hủy hợp đồng. Các trường hợp được miễn
trách nhiệm trong hợp đồng:
- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận
- Xảy ra sự kiện bất khả kháng.
- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của của bên kia.
Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng mua bán hàng hóa.
Việc hủy bỏ hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ mang lại những hậu quả pháp lý sau:
22
Thứ nhất. Sau khi hủy bỏ hợp đồng. hợp đồng khơng có hiệu lực từ thời điểm giao kết,
các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ
thỏa thuận đối với vấn đề giải quyết tranh chấp và quyền và nghĩa vụ của các bên sau
khi hủy bỏ hợp đồng.
Thứ hai, Các bên trong hợp đồng có quyền địi lại lợi ích do mình đã thực hiện phần
nghĩa vụ theo hợp đồng. Nếu các bên có nghĩa vụ hồn trả thì nghĩa vụ của họ phải
được thực hiện đồng thời. Chẳng hạn như hai bên ký hợp đồng mua bán hàng hóa, bên
bán đã giao một phần hàng hóa, bên mua đã trả phần tiền tương ứng với phần hàng hóa
đó. Khi hủy hợp đồng các bên sẽ hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bên bán hồn lại
tiền, bên mua hồn lại hàng hóa. Nếu trong trường hợp bên mua khơng hồn lại được
hàng hóa thì phải có nghĩa vụ hồn trả bằng tiền.
Thứ ba, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
2.2 Quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa trong Cơng ước viên 1980
2.2.1 Giao kết hợp đồng
Điều 14 CISG định nghĩa một đề nghị giao kết hợp đồng hình thành một chào
hàng khi nó được gửi đến một hoặc nhiều người xác định, thể hiện ý chí của người
chào hàng muốn ràng buộc mình trong trường hợp chào hàng được chấp nhận, và nêu
rõ hàng hóa, ấn định hoặc quy định cách xác định số lượng và giá cả.
Điều 14 CISG cũng phân biệt một chào hàng với một lời mời đưa ra chào hàng .
Theo đó, một đề nghị khơng gửi cho những người xác định chỉ được coi là một lời mời
đưa ra chào hàng.
Điều 15 CISG quy định một chào hàng sẽ có hiệu lực khi nó tới nơi người được
chào hàng. Ngồi ra, chào hàng, dù là loại khơng thể hủy ngang, có thể bị rút lại nếu
thơng báo rút lại chào hàng tới nơi người được chào hàng trước hoặc cùng lúc với chào
hàng. Thực chất sự rút lại chào hàng theo điều này không phải là sự hủy bỏ chào hàng
vì chào hàng này chưa có hiệu lực.
Điều 16 CISG quy định về nguyên tắc, một chào hàng có thể bị hủy ngang. Tuy
nhiên, điều kiện để hủy bỏ chào hàng là nếu thông báo về việc hủy bỏ tới nơi người
được chào hàng trước khi người này gửi chấp nhận chào hàng. Bên cạnh đó, khoản 2
Điều 16 CISG quy định hai ngoại lệ quan trọng trong đó chào hàng không thể bị hủy
ngang là :
- Khi đề nghị quy định rõ là không thể bị hủy ngang, bằng cách quy định rõ một
thời hạn nhất định cho việc chấp nhận.
23
- Bên đề nghị có cơ sở hợp lý để tin là đề nghị không hủy ngang và đã hành
động theo chiều hướng đó.
Điều 17 CISG ghi nhận một quy tắc được chấp nhận phổ biến rằng một chào
hàng dù là loại khơng thể hủy ngang vẫn có thể chấm dứt hiệu lực khi thông báo từ
chối chấp nhận chào hàng đến nơi người chào hàng.
Điều 18 CISG định nghĩa một chấp nhận chào hàng là một lời tuyên bố hoặc
một hành vi khác của người được chào hàng thể hiện rõ sự đồng ý với chào hàng. Sự
im lặng hoặc khơng hành động khơng mặc nhiên có giá trị là một chấp nhận.
-Về thời điểm để một chấp nhận chào hàng có hiệu lực, CISG căn cứ vào thời
điểm chấp nhận chào hàng tới nơi người chào hàng. Một chấp nhận chào hàng có hiệu
lực khi nó tới nơi người chào hàng trong thời hạn quy định hoặc trong một thời hạn
hợp lý (nếu không ấn định thời hạn).
Điều 19 CISG ghi nhận trường hợp trả lời chấp nhận chào hàng có kèm theo
những nội dung sửa đổi đề nghị chào hàng ban đầu sẽ cấu thành một chào hàng mới,
trừ khi những sửa đổi không làm biến đổi một cách cơ bản nội dung chào hàng ban
đầu. Các yếu tố sửa đổi liên quan đến các điều kiện giá cả, thanh tốn, chất lượng và
số lượng hàng hóa, địa điểm và thời hạn giao hàng, phạm vi trách nhiệm của các bên,
giải quyết tranh chấp được coi là làm biến đổi một các cơ bản nội dung của chào hàng.
Điều 22 CISG quy định về việc chấp nhận chào hàng có thể bị rút lại nếu thơng
báo rút lại tới nơi người chào hàng trước hoặc cùng thời điểm chấp nhận chào hàng có
hiệu lực. Về thời điểm giao kết hợp đồng, CISG quy định hợp đồng được giao kết kể
từ thời điểm chấp nhận chào hàng có hiệu lực.
2.2.2 Hiệu lực của hợp đồng
Theo CISG về cơ bản khơng điều chỉnh tính hiệu lực của hợp đồng để các nước
tham gia tùy nghi lựa chọn luật Quốc gia để quy định hợp đồng
2.2.3 Hình thức của hợp đồng
Công ước Viên 1980 không quy định bắt buộc về hình thức hợp đồng. Do thành
viên của Cơng ước Viên 1980 gồm nhiều nước khác nhau từ các nước kém phát triển
cho đến các nước phát triển , mỗi nước có quan điểm khác nhau về hình thức hợp
đồng. Vì vậy theo Điều 11 Công ước Viên : “ Hợp đồng mua bán không cần phải được
ký kết hoặc xác nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ bất cứ một yêu cầu nào khác về
hình thức của hợp đồng . Hợp đồng có thể được chứng mình bằng mọi cách , kể cả lời
khai của nhân chứng. ” Đây là điểm khác biệt cơ bản của luật Việt Nam và CISG về
hình thức hợp đồng. Tuy nhiên, đối với những quốc gia quy định hợp đồng về hình
24
thức hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện bằng văn bản như Việt
Nam có quyền bảo lưu sự khác biệt này theo Điều 96 của Công ước Viên khi tham gia
Công ước. Với một nước đang trong quá trình phát triển như Việt Nam, pháp luật đang
trong q trình xây dựng hồn thiện và cịn khá nhiều thiếu sót . Do vậy , việc quy
định hình thức bắt buộc của hợp đồng là văn bản sẽ giúp bảo vệ quyền lợi cho các
doanh nghiệp Việt Nam vì hình thức hợp đồng bằng văn bản mang đến sự bảo đảm
cao hơn :
- Về tính an tồn : khi thỏa thuận bằng văn bản , các bên sẽ biết chính xác là họ
đã thỏa thuận những gì . Và nếu có xảy ra tranh chấp thì họ có thể kiểm tra lại những
nội dung quy định trong hợp đồng .
- Về tính tồn diện : khi soạn thảo hợp đồng , ngồi những điều khoản chính ,
các bên cịn có thể thảo luận các điều khoản phụ mà họ đã quên không đề cập đến khi
thảo luận trực tiếp .
- Về tính rõ ràng : Khi xảy ra tranh chấp , tố tụng thì hợp đồng sẽ là bằng chứng
vững chắc cho những gì hai bên đã thỏa thuận với nhau .
- Ngoài ra , nếu việc mua bán hàng hóa quốc tế có liên quan đến bên thứ ba thì
hợp đồng sẽ giúp bên thứ ba hiểu rõ hơn về thỏa thuận của hai bên .
2.2.4 Quyền và nghĩa vụ của các bên
Quyền và nghĩa vụ của bên bán:
Nghĩa vụ giao hàng và chuyển giao chứng từ có liên quan (Điều 31; Điều 33;
Điều 35; Điều 41 Cơng ước Viên năm 1980 ).
Bên bán có nghĩa vụ giao hàng và các chứng từ có liên quan đến hàng hoá cho
bên mua theo đúng thoả thuận trong hợp đồng về thời gian. Đó là thời điểm mà các
bên trong hợp đồng hoặc nếu khơng có thoả thuận cụ thể trong hợp đồng thì có thể căn
cứ vào hợp đồng để xác định được. Nếu các bên không thoả thuận một thời điểm cụ
thể mà thoả thuận một khoảng thời gian thì bên bán được coi là giao hàng đúng thời
hạn nếu hàng được giao vào bất kỳ một thời điểm nào trong khoảng thời gian đó.
Ngồi các trường hợp trên, bên bán được giao hàng vào một thời hạn hợp lý sau khi
hợp đồng được ký kết (Điều 33 Cơng ước Viên năm 1980).
Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất
như mơ tả trong hợp đồng hàng hố được coi là khơng phù hợp với hợp đồng nếu hàng
hố khơng thích hợp với mục đích sử dụng mà các hàng hố cùng loại thường đáp ứng
hoặc khơng thích hợp cho bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên bán đã biết vào lúc ký
kết hợp đồng hoặc hàng có các tính chất của hàng mẫu hay kiểu dáng mà bên bán đã
25