Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

(TIỂU LUẬN) đề tài NGHIÊN cứu THỰC TRẠNG NGHIỆN rượu BIA ở NAM SINH VIÊN tại TRƯỜNG đại học CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.12 KB, 26 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NGHIỆN
RƯỢU BIA Ở NAM SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH

Mơn học: PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Lớp học phần: DHLKT15A
Mã học phần: 420300319819
Tên nhóm: Nhóm 3

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NGHIỆN
RƯỢU BIA Ở NAM SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
Mơn học: PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Lớp học phần: DHLKT15A
Mã học phần: 420300319819
Tên nhóm: Nhóm 3
STT
1


2
3
4
5
6
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................

1.Lý do chọn đề tài: ....................................................................................

2.Mục tiêu nghiên cứu: ...............................................................................
2.1

Mục tiêu chính: .............................................

2.2

Mục tiêu cụ thể: ...........................................

3.Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................

4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ..........................................................
4.1

Đối tượng nghiên cứu: ..................................

4.2


Phạm vi nghiên cứu: ....................................

5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: ................................................................
5.1

Ý nghĩa khoa học: ........................................

5.2

Ý nghĩa thực tiễn: .........................................

TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................................................

1.Các khái niệm: .........................................................................................

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước theo khung
NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP ...................................................................................

1.Nội dụng: ...............................................................................................

1.1. Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết: .........................................................

1.2. Thực trạng nghiện rượu bia của nam sinh viên: .............................

1.3. Yếu tổ ảnh hưởng tới tình trạng nghiện rượu bia ở một số nam si

Trường Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. ......................

1.4. Đề xuất một số giải pháp ................................................................

2 Phương pháp ...........................................................................................................
2.1

Thiết kế nghiên cứu. ....................................

2.2. Chiến lược chọn mẫu. .....................................................................
2.3

Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát. ...................

2.4

Mơ hình nghiên cứu. ...................................

2.5

Phương pháp nghiên cứu. ...........................

2.5.1 Quy trình thu thập dữ liệu. ..........................................................

2.5.2 Xử lý số liệu. ...............................................................................
CẤU TRÚC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN ..................................................................


KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI............................................................................ 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 19
Tài liệu tiếng việt..................................................................................................... 19
Tài liệu nước ngoài:................................................................................................. 19
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 20
PHIẾU KHẢO SÁT.................................................................................................... 20



ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NGHIỆN RƯỢU BIA Ở NAM
SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Lạm dụng đồ uống có cồn gây ra hơn 2,2 triệu ca tử vong trên toàn thế giới,
tương đương với khoảng hơn 6.000 người chết mỗi ngày. Ở Việt Nam, nhiều nghiên
cứu cho thấy tỷ lệ lạm dụng rượu bia ở nam sinh viên cao.
Theo Phạm Bích Diệp (2015), sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên
4.450 sinh viên tại 9 trường đại học thuộc ba miền Bắc, Trung và Nam của Việt Nam
để mô tả bối cảnh uống rượu/bia của sinh viên đại học. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ
lệ sinh viên uống rượu/bia tại Hà Nội là cao nhất (85.9%), tiếp đến là Huế (84,5%) và
Hồ Chí Minh (80,0%). Lượng rượu/bia tiêu thụ trung bình trong một lần uống của sinh
viên Hà Nội là thấp nhất (2,7 cốc chuẩn); Huế và thành phố Hồ Chí Minh cao nhất (3,2
cốc chuẩn). Số cốc chuẩn trong một lần uống tại nhà thấp hơn so với uống tại nơi công
cộng. Đa phần sinh viên uống rượu/bia vào buổi tối, cùng với bạn bè cả nam và nữ,
vào các dịp cuối tuần/ lễ tết, uống tại nhà và quán ăn và đi theo nhóm lớn từ 4 người
trở lên. Lý do của những lần uống rượu/bia chủ yếu là liên hoan và gặp gỡ bạn bè.
Nói riêng về khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh thì theo nghiên cứu của Trường
Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh với đề tài “ Mức độ nghiện rượu bia ở nam
sinh viên và người trưởng thành trẻ tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh”, nghiên cứu
được khảo sát trên 470 khách thể nam, trong đó có 291 sinh viên chiếm 61,9% và 179
người đi làm chiếm 38,1%. Các khách thể khảo sát là sinh viên được chọn ngẫu nhiên
từ 3 trường : Đại học Sư Phạm TP HCM, Đại học Khoa học Tự Nhiên - Đại học Quốc
gia TP HCM, Đại học Mở TP HCM; và những người lao động tại công ty, cơ quan ở
TP HCM bằng cách khảo sát qua mạng internet và đưa ra tình huống giả định. Kết quả
thu được cho thấy tỷ lệ sử dụng rượu bia ở nam sinh viên chiếm đạt tỷ lệ cao nhất với
37,9%.(Trần Minh Sang, Đặng Mỹ Hồng Lam, Phan Thị Kim Anh, Đào Thị Mỹ Diễm,

Nguyễn Thị Phương Linh, 2017).
Rượu, bia gây lệ thuộc làm cho người uống không tự kiểm soát được hành vi uống
của bản thân. Chất cồn là một chất hướng thần gây nghiện, nếu uống thường xuyên sẽ làm
5


cho người uống phải gia tăng liều dùng và tái sử dụng. Do đó, sự dụng rượu, bia sẽ gây tác
động rất xấu đối với việc học tập, sức khỏe cũng như sinh hoạt đời sống của sinh viên.

Vì lý do trên, nhóm nghiên cứu chúng tơi quyết định chọn đề tài “ NGHIÊN
CỨU THỰC TRẠNG NGHIỆN RƯỢU BIA Ở NAM SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.” làm đề tài nghiên cứu
khoa học. Mong muốn qua đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sẽ đưa ra một số khuyến
nghị để nâng cao ý thức về tác hại của uống rượu bia và đưa ra nhưng giải pháp giúp
hạn chế việc nghiện rượu bia.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu chính:
Tìm hiểu thực trạng nghiện rượu bia ở nam sinh viên tại Trường Đại học Cơng
Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
Khảo sát thực trạng nghiên cứu rượu bia ở nam sinh tại Trường Đại học Cơng
Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng nghiên rượu bia ở nam sinh viên tại
Trường Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế thực trạng nghiện rượu bia ở nam sinh viên tại
Trường Đại học Cơng Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
3.Câu hỏi nghiên cứu:
Tình hình nghiện rượu bia ở nam sinh viên tại Trường Đại học Cơng Nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào?
Nguyên nhân nào dẫn đến việc nghiện rượu bia ở nam sinh viên tại Trường

Đại học Cơng Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh?
Làm thế nào để hạn chế tình trạng nghiện rượu bia ở nam sinh viên tại Trường
Đại học Cơng Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh?

6


4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng nghiện rượu bia ở nam sinh viên tại Trường Đại học Cơng Nghiệp Thành
phố Hồ Chí Minh
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
+) Về không gian: Nghiên cứu này được thực hiện tại Trường Đại học Công Nghiệp
TP.HCM.
+) Về thời gian: Các tài liệu được sử dụng trong bài là các tài liệu trong và ngoài
nước trong khoảng thời gian 1990 – 2020. Thời gian thực hiện bài nghiên cứu trong
vòng 3 tháng.
5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
5.1 Ý nghĩa khoa học:
Tìm hiểu về thực trạng nghiện rượu bia ở nam sinh viên, nghiên cứu đã chỉ ra được
những nguyên nhân cơ bản của thực trạng này tại Trường Đại học Cơng Nghiệp TP. Hồ
Chí Minh. Kết quả của nghiên cứu sẽ có những đống góp nhất định vào hệ thống tri thức
của Việt Nam và thế giới về Thực trạng nghiện rượu bia ở nam sinh viên.

5.2 Ý nghĩa thực tiễn:
Nghiên cứu chỉ ra thực trạng nghiện rượu bia ở nam sinh viên tại Trường Đại học
Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh; tìm hiểu ngun nhân của tình trạng này, trên cơ sở đó
đề xuất những giải pháp giúp hạn chế tối đa tình trạng nghiện rượu bia ở nam sinh viên
giúp sinh viên nâng cao tinh thần học tập và rèn luyện.


7


TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.Các khái niệm:
− Rượu, bia: có chứa cồn, tên hóa học là ethanol ( C2H5OH) , là một chất gây
nghiện làm ức chế hoạt động của não bộ và hệ thống thần kinh trung ương… Với
đa số, uống một lượng nhỏ rượu, bia không gây ra tác hại đáng kể, nhưng nếu
uống nhiều rượu, bia thường xuyên sẽ gây ra các vấn đề về sức khỏe cá nhân và
quan hệ xã hội.
− Lạm dụng rượu bia: là tình trạng sử dụng đồ uống có cồn vượt q lượng khuyến
cáo. Cụ thể là: Uống nhiều là uống hơn 14 ly mỗi tuần hoặc mỗi lần uống 4 ly trở

lên, uống quá nhiều là trên 5 hay 6 ly mỗi ngày. Trong đó một ly khoảng bằng một
lon bia 330 ml, 1 ly rượu vang 12 ml hoặc 44 ml rượu mạnh trên 40 .
− Nghiện rượu, bia: là tình trạng phụ thuộc và lạm dụng rượu do uống quá
nhiều.
Khi xãy điều này xãy ra, rượu có thể tác động đến não và làm cho” con nghiện”
mất kiểm soát hành động của mình. Họ có thể uống rượu dây dưa cả ngày hoặc có
thể uống từng đợt, mỗi đợt họ nhâm nhi khoảng 4-5 ly trong vòng 2 tiếng đồng hồ.
− Nguyên nhân sinh viên uống rượu bia: Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng
uống rượu bia ở sinh viên như: Rớt môn, xa nhà nhớ nhà, người thân mất, bạn bè rủ
rê, dụ dỗ,thất tình, biết bản thân mắc bệnh nan y, bệnh hiểm nghèo nên buồn

bã tìm rượu giải sầu.
− Sinh viên: là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp. Ở đó
học

được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau
này của họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong quá

trình học tập. Quá trình học của họ theo phương pháp chính quy, tức là họ đã phải
trải qua bậc tiểu học, trung học và trung học phổ thơng.
− Các khái niệm có liên quan đến khái niệm sinh viên nghiện rượu bia: ý thức, ý
chí, sức khỏe, bạn bè rủ gê, các mối quan hệ xã hội, động cơ thúc đẩy, tệ nạn xã
hội, tâm trạng, thể hiện, người thân lôi kéo, xã giao, nhận thức của sinh viên.

8


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước theo khung khái
niệm

(1) Các khái niệm chính, các lý thuyết chính có liên quan đến đề tài.


Động cơ thúc đẩy là một phạm vi nơi đó con người bị thúc đẩy hay phải vận

dụng nhiều sự nỗ lực có thể để thực hiện các hoạt động có mục đích. Phạm vi mà
ta bị thúc đẩy tùy thuộc vào nhu cầu riêng tư, kết quả mong muốn và sự ước định
riêng tư về việc phải hoạt động như thế nào cho hiệu quả (Brehm and Shelf, 1989).



Tệ nạn xã hội là các hiện tượng xã hội có tính phổ biến mang tính chất tiêu

cực biểu hiện ở những hành vi sai lệch với chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức
và pháp luật, gây hậu quả xấu về mọi mặt đối với đời sống xã hội và cản trở sự
tiến bộ của nền văn hóa lành mạnh.(Phạm Kim Oanh, 2020).



Quan hệ xã hội (Social relation) là những quan hệ giữa người với người

được hình thành trong quá trình hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị, pháp luật,
tư tưởng, đạo đức, văn hóa, v.v... Mọi sự vật và hiện tượng trong xã hội đều có
những mối liên hệ với nhau. Nhưng không phải mối liên hệ nào cũng là quan
hệ xã hội. (Wikipedia).


Tệ nạn xã hội là hiện tượng có tính tiêu cực, biểu hiện thơng qua các hành

vi sai lệch chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức, pháp luật hiện hành, phá vỡ
thuần phong mỹ tục, lối sống lành mạnh, tiến bộ trong xã hội, có thể gây những
hậu quả nghiêm trọng cho các cá nhân, gia đình và xã hội.(Luật Dương Gia).
(2) Các nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài:


Đã có rất nhiều nghiên cứu xoay quanh vấn đề tình trạng nghiện rượu bia ở

nam sinh viên trong nước. Một nghiên cứu về “mức độ nghiện rượu bia ở nam
sinh viên và người trưởng thành trẻ tuổi tại thành phố hồ chí minh hiện nay” đã
trình bày kết quả khảo sát mức độ nghiện rượu bia ở nam SV và người trưởng
thành trẻ tuổi nam (NTTTTN) tại Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM).
+) Nghiên cứu về “mức độ nghiện rượu bia ở nam sinh viên và người trưởng thành trẻ
tuổi nam tại thành phố hồ chí minh hiện nay” Cho rằng có 37,9% được khảo sát thuộc
mức độ “sử dụng rượu bia một cách bình thường”, 21,3% “có xu hướng lạm dụng rượu
bia”, 20,2% “nghiện nhẹ”, 16,0% “nghiện vừa” Và 4,6% “nghiện nặng”. Nghiên cứu
được khảo sát trên 470 khách thể nam, trong đó có 291 sinh viên (chiếm 61,9%) và 179
người đi làm (chiếm 38,1%). Nghiên cứu dùng bảng hỏi điều tra thực trạng làm cơng
cụ chính, và việc tìm hiểu hành vi nghiện rượu bia ở nam sinh viên
9



và người trưởng thành trẻ tuổi nam thông qua một số tình huống giả định. Trong
470 nam sinh viên và người trưởng thành trẻ tuổi nam được khảo sát bước vào mức
độ nghiện nặng có 22 người với tỉ lệ 4,6%. Tuy con số chưa đạt đến 5% nhưng mức
độ nghiện nặng với những biểu hiện và hậu quả đáng lo ngại thì điều này cũng đáng
quan tâm. Mức độ này cá nhân dù có nổi lực về mặt ý chí nhưng vẫn khơng thể
ngưng việc sử dụng rượu bia với mức độ rất thường xuyên, kèm theo các biểu hiện
hành vi tiêu cực như cáu gắt nếu không được thõa mãn việc uống rượu bia, chống
đối cũng như đấu tranh gay gắt để được sử dụng rượu bia tại nơi nghiêm cấm hoặc
khi được người đối diện nhắc nhở, sẵn sàng dùng bạo lực khi sử dụng rượu bia. Hậu
quả của việc sử dụng rượu bia ở mức độ này không chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ đến
bản thân người nghiện mà còn gây tổn hại với những người xung quanh và xã hội.
Đa số các phương án có tỉ lệ lựa chọn cao vẫn “ưu ái” Dành cho những đáp án có
tính tích cực hơn là tiêu cực. Với mong muốn cải tiến chất lượng cuộc sống của con
người và đẩy lùi hành vi nghiện rượu thì con số trên khiến chúng ta chưa thể hài
lòng. Một câu hỏi lớn đặt ra “làm sao để giúp cho nam sinh viên và người trưởng
thành trẻ tuổi nam sử dụng rượu bia một cách đúng đắn và hợp lí?” Địi hỏi sự quan
tâm, đầu tư từ nhiều phía.
Qua nghiên cứu cho thấy,hiện nay Việt Nam chúng ta là một trong những
nước có mức tiêu thụ rất lớn và có xu hướng ngày càng tăng về số lượng và trẻ
hóa về độ tuổi của người sử dụng cũng như tăng nhanh về lượng tiêu thụ trên
một người, do tác hại của bia rượu nên gây ra những ảnh hưởng lớn về sức
khỏe và kinh tế - xã hội ngày càng trầm trọng. Nhà nước, các tổ chức xã hội
cần xây dựng và đưa ra hệ thống chính sách, quy định pháp luật để nhằm hạn
chế việc tiêu thụ bia rượu đối với người dân nhằm ngăn chặn, hạn chế những
tổn thất quá lớn do sử dụng bia rượu như hiện nay.
PGS.TS Lưu Bích Ngọc – PGS.TS Nguyễn Thị Thiềng, 2018, “Tiêu dùng rượu
bia ở Việt Nam” NXB Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.
+) Rượu bia là một trong năm nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật và tử vong trên toàn thế

giới. Khi sử dụng rượu bia quá mức gây ra nhiều tác hại đối với sức khỏe của người uống,
gây tổn thương đến nhiều cơ quan, chức năng của cơ thể như: gây rối loạn tâm thần kinh
(loạn thần, trầm cảm, rối loạn lo âu, giảm khả năng tư duy); bệnh tim mạch (nhồi máu cơ
tim, đột quỵ); bệnh tiêu hóa (tổn thương gan, xơ gan, viêm tụy cấp tính
10


hoặc mạn tính); ảnh hưởng tới phát triển bào thai; suy giảm miễn dịch…. rượu bia là
nguyên nhân gián tiếp của ít nhất 200 loại bệnh tật, chấn thương và là nguyên nhân
trực tiếp của ít nhất 30 bệnh nằm trong danh mục phân loại bệnh tật quốc tế ICD10
(tức là trong tên bệnh đã có từ rượu, ví dụ như “loạn thần do rượu”).
Theo Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC) thì chất cồn trong rượu bia có thể
gây ung thư khoang miệng, họng, thanh quản, thực quản, đại - trực tràng, gan và ở nữ
còn thêm ung thư vú...
Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh tật toàn cầu, rượu bia là yếu tố nguy cơ xếp thứ 05
trong 15 nguy cơ sức khỏe hàng đầu tại Việt Nam, là nguyên nhân liên quan đến chấn
thương, tai nạn giao thông, rối loạn tâm thần và hành vi, xơ gan, bệnh tim mạch, ung
thư, một số bệnh truyền nhiễm. Số liệu thống kê chưa đầy đủ ở Việt Nam cho thấy,
rượu, bia là yếu tố gây ra 2,9% số trường hợp tử vong và 2,2% gánh nặng bệnh tật
quốc gia trong năm 2008. Năm 2012, 8,3% số trường hợp tử vong cả nước có liên
quan đến việc sử dụng rượu bia .
Rượu bia là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tai nạn giao thông, theo số
liệu thống kê mới nhất, trung bình mỗi năm Việt Nam có 15.000 người chết vì tai nạn giao
thơng, trong đó 4.800 trường hợp có liên quan đến rượu, bia… chính người sử dụng rượu
bia tham gia giao thông cũng là người gây ra những hiểm họa khó lường đối và ảnh hưởng
đến sự an tồn, tính mạng với những người khác khi tham gia giao thơng.

Tình trạng uống rượu bia quá đà ở mức nguy hại gây ra nhiều tổn thất kinh tế cho bản
than, gia đình và xã hội. trước hết là chi phí chi trả cho lượng rượu bia tiêu thụ, sau đó
là các khoản phí do sự nguy hại của bia rượu dẫn đến phải chăm sóc sức khỏe, làm

giảm năng suất lao động và phí để giải quyết các vấn đề khác do hậu quả của bia rượu
như tai nạn lao động, …, và thường chi phí để giải quyết hậu quả do bia rượu gây ra
lớn hơn rất nhiều so với chi phí trực tiếp chi trả cho tiêu thụ bia rượu. Theo thống kê
của WHO, phí tổn kinh tế do rượu, bia chiếm từ 1,3% -12% GDP của mỗi quốc gia,
đây là một khoản phí tổn rất lớn của nền kinh tế, nếu khơng tiêu thụ vào bia rượu thì
nó có thể sử dụng vào nhiều mục đích có ý nghĩa cho xã hội.
Theo thống kê, năm 2015 ở Việt Nam tiêu thụ khoảng 3,4 tỷ lít bia, 70 triệu lít rượu
cơng nghiệp (chưa kể lượng lớn rượu thủ cơng), chi phí kinh tế trực tiếp cho tiêu thụ
chỉ riêng bia gần 3,4 tỷ USD, ước tính chiếm gần 3% số thu ngân sách của cả nước.
Đến 2016 thiệt hại do rượu bia của nước ta tăng lên đến 60 nghìn tỷ đồng. Mặc dù con
số chi 11


phí trực tiếp cho bia rượu làm chúng ta kinh ngạc nhưng so với chi phí gián tiếp để
khắc phục, giải quyết các hậu quả của bia rượu như điều trị bệnh tật do bia rượu gây ra
(rượu bia là một trong những nguyên nhân cấu thành chính các bệnh ung thư vú, đại
trực tràng, gan, khoang miệng, dạ dày, cổ tử cung) và chi phí ni dưỡng và chăm sóc
để điều trị các rối loạn tâm thần do rượu (hoang tưởng, ảo giác, rối loạn nhận thức, rối
loạn hành vi) rất lớn là gánh nặng kinh tế rất lớn cho xã hội.
Dự thảo luật phòng chống tác hại của rượu bia “Dự thảo trình phiên họp lần thứ 33
của Ủy ban thường vụ Quốc hội” (4/2019)
+) Kết quả khảo sát cho thấy có 37,9% được khảo sát thuộc mức độ “sử dụng rượu bia
một cách bình thường”, 21,3% “có xu hướng lạm dụng rượu bia”, 20,2% “nghiện
nhẹ”, 16,0% “nghiện vừa” và 4,6% “nghiện nặng”. Như vậy, tỉ lệ phần trăm khách thể
khảo sát giảm dần khi mức độ nghiện tăng dần. Tuy nhiên, đây vẫn là những con số
đáng quan tâm bởi hậu quả và tính nghiêm trọng của các mức độ nghiện đối với chủ
thể sử dụng rượu bia và những người xung quanh.
Thơng qua một số tình huống giả định, có thể thấy rằng cách xử lí của nam sinh viên
và người trưởng thành trẻ tuổi nam trong các tình huống khảo sát có sự phân tán, tuy
vậy, đa số các phương án có tỉ lệ lựa chọn cao vẫn “ưu ái” dành cho những đáp án có

tính tích cực nhiều hơn tiêu cực. Về mức độ nghiện rượu bia của nam sinh viên và
người trưởng thành trẻ tuổi nam tại TPHCM, mức độ “sử dụng rượu bia một cách bình
thường” đạt tỉ lệ cao nhất với 37,9% tổng số khách thể. Tuy nhiên, với mong muốn cải
tiến chất lượng cuộc sống của con người và đẩy lùi hành vi nghiện rượu bia thì con số
này khiến chúng ta chưa thể hài lòng. “Làm sao để giúp cho nam sinh viên và người
trưởng thành trẻ tuổi nam sử dụng rượu bia một cách đúng đắn và hợp lí?” là một câu
hỏi lớn, địi hỏi sự quan tâm, đầu tư từ nhiều phía.
Nhìn chung, tất cả các mức độ nghiện rượu bia được khảo sát đều đề cập những ý
nghĩa rất đáng quan tâm.Việc làm sao để giảm đến mức tối thiểu tỉ lệ người nghiện
rượu bia và gia tăng đến mức tối đa số lượng nam sinh viên và nam người trưởng
thành trẻ tuổi nam ở mức sử dụng rượu bia một cách bình thường là mong mỏi của mọi
người, mọi nhà và toàn xã hội.
PGS TS Huỳnh Văn Sơn , ThS Mai Mỹ Hạnh, SV Quang Thục Hảo, 2014 Tạp chí
KHOA HỌC ĐHSP TPHCM , Số 55
12


(3)

Những khía cạnh cịn chưa được đề cập trong các nghiên cứu trước đó:
Đã có nhiều nghiên cứu về tình trạng sinh viên nghiện rượu bia ở các trường

Đại học nhưng đối với các trường thuộc Đai học thành phố Hồ Chí Minh thì chưa có
nghiên cứu nào thực hiện . Do hạn chế về thời gian nên nghiên cứu không phỏng vấn
được nhiều sinh viên, nhiều đối tượng khác nhau để có được những thơng tin phong
phú hơn. Do đó, nghiên cứu cần khảo sát trên nhiều nhóm đối tượng , lấy ý kiến của
các chuyên gia…Đây cũng là một hướng phát triển cho đề tài nghiên cứu sau này.

NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP
1. Nội dụng:

1.1. Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết:
− Cơ sở lý luận và thực tiễn về tình trạng nghiện rượu bia của nam sinh viên
tại
1.2. Thực trạng nghiện rượu bia của nam sinh viên:


Tình trạng nghiện rượu bia ở nam sinh viên tương đối thấp.



Vẫn còn nhiều nam sinh viên thường xuyên tụ tập uống rượu bia.



Nhiều sinh viên thường xuyên tới những quán nhậu

=> Tính nghiêm trọng của các mức độ nghiện đối với chủ thể sử dụng rượu bia và
những người xung quanh.
1.3. Yếu tổ ảnh hưởng tới tình trạng nghiện rượu bia ở một số nam sinh viên tại
Trường Đại học Cơng Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.



Có 3 yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghiện rượu, bia ở nam sinh
viên tại Trường Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.



Yếu tố bên trong:


Bản thân buồn phiền, thiếu ý chí, ln cảm thấy chán nản muốn tìm đến
rượu bia để giải sầu, xả stress.



Yếu tố bên ngồi:

+ Gia đình: Gia đình có chuyện buồn khơng vui, người thân mất, bố mẹ cãi
nhau, bố mẹ quát la.


13


+ Bạn bè: bạn bè rủ rê, hẹn nhau đi nhậu, ln tìm ra một lý do để đi nhậu
và dẫn tới nghiện rượu bia.



Yếu tố khác: Những công việc ngoài lề như đi nhậu cùng cấp trên, đi
nhậu cùng người yêu hoặc thất tình…
1.4. Đề xuất một số giải pháp


Sinh viên cần trau dồi kiến thức về tác hại của việc uống, nghiện rượu bia

gây hại đến bản thân, gia đình và xã hội.


Tuyên truyền, vận động cho sinh viên tham gia tuyên truyền và thực hiện


quy đinh của pháp luật về phòng chống tác hại của rượu bia.
− Lồng ghép hoạt động phòng chống tác hại của rượu bia vào các phong trào,
hoạt

động văn hóa, văn nghệ, thể thao, xây dựng đời sống văn hóa.
2 Phương pháp
2.1 Thiết kế nghiên cứu.


Nghiên cứu chọn thiết kế định lượng: Điểm mạnh của nghiên cứu này xác

định trước các khía cạnh của nghiên cứu như mục tiêu, thiết kế, lấy mẫu câu hay
câu hỏi điều tra và đo lường được biến số, phân tích được dữ liệu định lượng được
độ lớn, số lượng, mức độ tương quan, ảnh hưởng của các yếu tố đến đề tài nghiên

cứu thông qua việc khảo sát, phỏng vấn bằng câu hỏi….
2.2. Chiến lược chọn mẫu.
•Dân số nghiên cứu: 100.000 sinh viên tại Trường Đại học Cơng Nghiệp TP.
Hồ Chí Minh.
•Cỡ mẫu: 300 sinh viên. Cụ thể là sinh viên khoa Công Nghệ Động Lực,
Khoa Công Nghệ Cơ Khí, Khoa Cơng Nghệ Điện Tử.
•Cách tiếp cận dân số mẫu: Xin thông tin các nam sinh viên tại Trường Đại
học Cơng Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
•Chiến lược chọn mẫu: Nhóm nghiên cứu dùng chiến lược chọn mẫu ngẫu
nhiên phân tầng không theo tỷ lệ.



Đây là phương pháp chia ra các nhóm nhỏ thành các đơn vị


chọn mẫu có tính đồng nhất và có tính dị biệt giúp đảm bảo mỗi
nhóm trong dân số nghiên cứu có đủ mẫu đại diện trong mẫu để suy
rộng kết quả trên mẫu cho tổng thể chung.



Cho hiệu quả thống kê cao, mẫu chọn có tính đại diện cao, ít
tốn kém.


14


2.3 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát.


Nghiên cứu dùng bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến để thu thập thơng tin

và bảng câu hỏi phỏng vấn.


Điểm mạnh: Chí phí thấp, tốn ít thời gian để thu thập thơng tin, dễ dàng

tiếp cậm đến đổi tượng nghiên cứu, thuận tiện cho đối tượng khảo sát ( không
cần đến địa điểm cố định, sẵn sàng chia sẻ thơng tin vì nó không bị lộ trực tiếp
với người khác).


Điểm yếu: Lấy được thông tin hạn chế , thiếu sự hợp tác của một số đối


tượng không sẵn sàng tham gia khảo sát.
2.4 Mơ hình nghiên cứu.
Nhóm tiến hành phát phiếu khảo sát và phỏng vấn trực tiếp đối với các bạn nam
sinh viên tại Trường Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
2.5 Phương pháp nghiên cứu.
2.5.1 Quy trình thu thập dữ liệu.
− Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích tổng hợp, hệ thống hóa các tài
liệu có liên quan đến đề tài đã được xuất bản, các ấn phẩm trong và ngoài nước
để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
− Phương pháp quan sát: Thực hiện các buổi quan sát tại các lớp học, thư
viện, giảng đường của sinh viên trường Đại học thuộc Thành phố Hồ Chí Minh
nhằm tìm hiểu thêm về các vấn đề quan tâm, bổ sung thông tin về khách thể
nghiên cứu.
− Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu: Nhằm mục đích
điều tra thực trạng nghiện rượu bia ở nam sinh viên ở Đại học Công Nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh; thu thập ý kiến của sinh viên về các yếu tố ảnh
hưởng đến tình trạng sinh viên nam nghiện rượu bia.


Phương pháp thống kê toán học: Nghiên cứu thực hiện các phép tốn thống kê

thơng qua phần mềm SPSS 16.0 để xử lý kết quả thu được từ khảo sát thực trạng

nghiện rượu bia của nam sinh viên ở Trường Đại học Cơng Nghiệp TP. Hồ Chí
Minh.
2.5.2 Xử lý số liệu.
Thiết kế phân tích dữ liệu định lượng:
-


Chuẩn bị dữ liệu:
15




Bước 1: Kiểm tra dữ liệu để đảm bảo tính hợp lệ của dữ liệu (trong
trường hợp nhà nghiên cứu khơng trực tiếp thu thập dữ liệu).



Bước 2: Mã hóa dữ liệu. Đây là bước quan trọng nhất trong quá
trình chuẩn bị dữ liệu. Mã hóa liên quan đến việc tạo nhóm và gán giá trị
cho các câu trả lời thu được từ khảo sát.



Bước 3: Thiết lập danh bạ mã hóa: Danh bạ ghi lại các mã số dành

cho các mục/câu hỏi (các biến/ các cột trong ma trận dữ liệu của các phần
mềm thống kê) và giá trị được gán cho các phương án trả lời của từng
mục/câu hỏi.


-

Bước 4: Hiệu chỉnh dữ liệu.

Phân tích dữ liệu:




Sau khi chuẩn bị dữ liệu sẽ tiến hành phân tích với sự hỗ trợ của các

phần mềm thống kê như Excel, SPPS,… (ở đây là Excel). Đối với dữ liệu định
lượng, nhà nghiên cứu cần phải sử dụng các phép tính thống kê để phát hiện ra
các kiểu mẫu, xác định các mối quan hệ, mức độ ảnh hưởng, mức độ tương
quan,… giữa các biến số. Các phép tính thống kê được chia làm 2 loại: Thống
kê mô tả và thống kê suy luận.



Thống kê mô tả: Là cấp độ phân tích dữ liệu đầu tiên. Nó giúp cho

nhà nghiên cứu tóm tắt dữ liệu, mơ tả các đặc trưng và phản ánh một cách
tổng quát dân số nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu. Nó cũng giúp nhà
nghiên cứu xác định các kiểu mẫu của dân số và đối tượng nghiên cứu.
Các phép thống kê mô tả thường dùng bao gồm: tính giá trị trung bình
(mean), giá trị trung vị (median), giá trị xuất hiện thường xuyên nhất trong
tập hợp (mode), tỷ lệ % (percentage), tần số xuất hiện (frequency), khoảng
biến thiên (range), phương sai (variance), độ lệch chuẩn (standard
deviation),…



Thống kê suy luận: Giúp nhà nghiên cứu khía qt hóa kết quả

nghiên cứu từ mẫu cho toàn bộ dân số nghiên cứu và đưa ra các dự báo về
dân số nghiên cứu. Một số phép thống kê suy luận phổ biến bao gồm:
tương quan (correlation), hồi quy (regression), so sánh trung bình (t-test,

ANOVA). Trong phân tích dữ liệu, việc chọn lựa các phép tính thống kê
sẽ phải dựa vào mục tiêu nghiên cứu.


16


CẤU TRÚC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm có 3 chương:
I.

Chương 1: Cơ sở lý luận về thực trạng nghiện rượu bia ở nam sinh viên

Trường Đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
1) Các khái niệm cơ bản của đề tài.
2) Các khái niệm có liên quan đến khái niệm nghiện rượu bia.
3) Hoạt động học tập của sinh viên.
4) Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghiện rượu bia ở nam sinh
viên.
I.

Chương 2: Thực trạng về tình trạng nghiện rượu bia ở nam sinh viên tại

Trường Đại học Công Nghiệp TP HCM.
1) Thực trạng nghiện rượu bia ở nam sinh viên ở Trường Đại học Công
Nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
2) Hậu quả của việc nghiện rượu bia ở nam sinh viên ở Trường Đại
Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
3) Đề xuất giải pháp để giảm thiểu thực trạng nghiện rượu bia ở nam
sinh viên ở Trường Đại Học Cơng Nghiệp TP. Hồ Chí Minh.

II. Chương 3: Giải pháp hạn chế tối đa tình trạng nghiện rượu bia ở các
trường Đại học thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
1) Cơ sở đề xuất các giải pháp.
2) Nguyên tắc đề xuất các giải pháp.
3) Đề xuất và kiến nghị.

17


KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Cơng việc
Họp nhóm, bàn luận và thống nhất về đề tài nghiên cứu.

Viết lý do chọn đề tài.

Tìm và hồn thiện phần:
− Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể.
− Câu hỏi nghiên cứu.
Tìm hiểu và chuẩn bị:
− Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
− Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chuẩn bị và hoàn thành phần tổng quan tài liệu:
− Các khái niệm.
− Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và
ngồi nước theo khái.
− Nội dung
− Phương pháp
Cấu trúc dự kiến của luận văn

Hồn thiện về mặt hình thức bài word (chỉnh front chữ,

canh lề,…)

18


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt

➢ G.Stoltz, AQ (Nguyễn Thanh Thủy dịch) (2012). Chỉ số vượt khó. NXB Lao
động

– Xã hội.

➢ Phịng chống tai nạn giao thơng do rượu bia, thuốc lá và các chất kích thích
khác (2016) NXB Giao Thông Vận Tải. Lê Đức Ngọc (2005). Giáo dục Đại
học – Phương pháp dạy và học. NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội. Quốc hội
(2008). Luật Giáo dục. NXB Chính trị quốc gia.

➢ Huỳnh Văn Sơn, Mai Mỹ Hạnh, Quang Thục Hảo ( 2014).‘‘ Mức độ nghiện
rượu bia ở nam sinh viên và người trưởng thành trẻ tuổi tại Thành phố Hồ Chí
Minh”

Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM. NXB Đai học Sư Phạm

➢ Huỳnh Văn Sơn (2012). Hành vi nghiện dưới góc tâm lí học. Nxb Giáo
dục.

➢ Phạm Văn Thượng( 2015). Mối tương quạn giữa việc sử dụng rượu bia và các
vấn đề sức khỏe tâm thần trong nhóm sinh viên. NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.


Tài liệu nước ngoài:

➢ A.L Reschly , S.L. Christenson and Cathy Wylie (012). Handbook of

Research on Student Engagement. Springer Science & Bussiness Media, LLC
2.

➢ Elizabeth F. Barkley (2009). Student Engagement Techniques: A
Handbook for College Faculty. John Wiley & Sons.

➢ Irene

Markman Geisner, PhD., Kimberly Mallett, PhD., and Jason
R.Kilmer, PhD.,(2012). An Examination of Depressive Symptoms and Drinking
Patterns in First Year College Students, Issues Ment Health Nurs. 2012 May

➢ Laurence M.Bindera, et al. (2008). “To Err is Human: “Abnormal”

Neuropsychological Scores and Variability are Common in Healthy Adults”

➢ Lucy

Burns, Maree Teesson & Michael Lynskey National Drug and
Alcohol Research Centre (2001). The Epidemiology of comorbidity between
alcohol use disorders and mental disorders in Australia, NDARC Technical
Report No. 118


19



PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
Chào các bạn, chúng tôi là sinh viên của trường đại học Cơng Nghiệp TP Hồ Chí
Minh. Hiện tại nhóm chúng tơi đang làm về đề tài nghiên cứu “ thực trạng nghiện rượu
bia ở nam sinh viên tại một số trường đại học tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.” Để
tìm hiểu rõ nhận định của các bạn sinh viên về việc lạm dụng rượu bia nhóm chúng tơi
đã thực hiện bài khảo sát này. Rất mong nhận được sự hợp tác của các bạn để nhóm
chúng tơi có thể hồn thành tốt đề tài. Xin chân thành cảm ơn các bạn!
A:

THÔNG TIN CÁ NHÂN
1.

Giới tính:

☐ Nam
1.

☐ Nữ

Bạn thuộc sinh viên của khoa nào ?

...............................................................................................................
2.

Bạn là sinh viên năm thứ :

☐1


☐2

☐3

☐4

☐ Khác

B : THÔNG TIN KHẢO SÁT
1- Bạn đã từng hay thường xuyên sử dụng bia rượu hay khơng ?
☐ Có .

☐ Khơng.

2- Mục đích uống rượu bia của bạn là gì ?
☐ Tạo mối quan hệ.

☐ Dễ dàng tâm sự.

☐ Ý kiến khác. (Nêu rõ………………………………………………..)
3- Bạn có thể cho mình biết tần suất sử dụng bia rượu của bạn là bao nhiêu ?
☐ 5 lần /tháng.

☐ 10 lần / tháng.

☐ 15 lần / tháng.

☐ > 15 lần / tháng. (Nêu rõ:…………… ……………………………..)
4- Lượng rượu bia sử dụng trong mỗi lần là bao nhiêu ?
☐ rượu 700ml – 2 lít, bia 2 lít – 6 lít.

☐ rượu 1 lít – 3 lít , bia từ 3 lít – 7 lít.
☐ Khác. (Nêu rõ:………………………………………………….…..)

20


5- Chi phí trung bình cho mỗi lần uống là bao nhiêu ?
☐ 200k/người/lần.☐ 300k/người /lần. ☐ 400k/người/lần.
☐ 500k/người/lần.☐ Khác. (Nêu rõ:…………………….……)
6- Thời gian cho mỗi lần uống là bao nhiêu ?
☐ 2 tiếng .

☐ 3 tiếng.

☐ 4 tiếng .☐ Khác. (Ghi rõ thời gian:………………..)
7- Theo bạn nghĩ uống rượu bia như vậy là ít hay nhiều ?
☐ Ít .
8- Thời gian bạn cần để tỉnh táo lại sau mỗi lần uống là bao nhiêu?
☐ 2 tiếng .
☐ 5 tiếng .☐ Khác. (Ghi rõ thời gian:………………..)
9- Theo bạn uống như vậy có ảnh hưởng như thế nào đến việc học tập và đời sống của
bạn và những người xung quanh?
☐ 10% .

☐ 90%.

☐ 50% .

☐ Khác. (Nêu rõ:…………………..……..)


10- Ảnh hưởng bạn đã nêu ở câu trên là ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực?
☐ Tiêu cực .

☐ Tích cực.

11- Nguyên nhân dẫn tới uống rượu bia?
☐ Rớt môn.

☐ Nhớ nhà.

☐ Thất tình.

☐ Khác. ( Nêu rõ:…………….)

12- Bạn có biết đến những hậu quả khi uống rượu bia khơng ?
☐ Có

☐ Khơng

11- Bạn có ý định tăng hay giảm tần suất sử dụng rượu bia trong tương lai hay khơng?
Lí do bạn lựa chọn điều đó?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

21


×