Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

(TIỂU LUẬN) vận DỤNG QUAN điểm TOÀN DIỆN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ của các gói AN SINH xã hội của TPHCM TRONG THỜI kỳ GIÃN CÁCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.02 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
ĐỀ TÀI:

VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TỒN DIỆN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC GĨI AN SINH XÃ HỘI
CỦA TPHCM TRONG THỜI KỲ GIÃN CÁCH.
GVHD: TS. Đỗ Kiên Trung
NHÓM: 1
LỚP HỌC PHẦN: 21D1PHI61000415

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2021

Tieu luan


DANH SÁCH NHĨM 1

STT

HỌ VÀ TÊN THÀNH VIÊN

MSHV

GHI CHÚ
Nhóm Trưởng

1


Nguyễn Tâm Thanh

211111114

2

Nguyễn Phương Đông

211111020

3

Nguyễn Thanh Hải

211111034

4

Đặng Nguyễn Như Huỳnh

211111053

5

Lê Nguyễn Đăng Nguyên

211111082

6


Nguyễn Thị Kiểu Trang

211111140

7

Nguyễn Thị Yến Vương

211111153

Tieu luan


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................i
CHƯƠNG 1: NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN CỦA TRIẾT HỌC
MÁC LÊ-NIN.....................................................................................................................1
1.1. Phép duy vật biện chứng...........................................................................................1
1.2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến...........................................................................1
1.3. Quan điểm toàn diện và việc vận dụng quan điểm tồn diện....................................2
CHƯƠNG 2: CÁC GĨI AN SINH XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ
HIỆU QUẢ DƯỚI GĨC NHÌN TỪ QUAN ĐIỂM TỒN DIỆN......................................4
2.1. Các biện pháp giãn cách và tác động đến người.......................................................4
2.2. Những chính sách an sinh xã hội kể từ ngày 09/07/2021..........................................6
2.3. Công tác triển khai các gói hỗ trợ.............................................................................8
2.4. Vấn đề an sinh xã hội...............................................................................................9
2.5. Nhìn nhận các gói hỗ trợ trên quan điểm tồn diện................................................10
CHƯƠNG 3 NHỮNG ĐĨNG GĨP, KIẾN NGHỊ GĨP PHẦN CẢI THIỆN HIỆU QUẢ
CÁC GÓI AN SINH XÃ HỘI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI KỲ
GIÃN CÁCH....................................................................................................................12

KẾT LUẬN...................................................................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................16

Tieu luan


LỜI MỞ ĐẦU

Vào tháng 12 năm 2019, Trung Quốc lần đầu tiên ghi nhận sự xuất hiện của một loại
virus mới gây ra bệnh viêm phổi cấp ở người và có khả năng lây nhiễm vơ cùng nhanh
chóng.
Virus này sau đó được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đặt tên chính thức là SARS-CoV-2
và dịch bệnh do virus gây ra được gọi là COVID-19. Theo thống kê của WHO, tính đến
tháng 09 năm 2021, thế giới đã có hơn 220 triệu người mắc và hơn 4 triệu người tử vong 1.
Trong vòng gần 2 năm, SARS-CoV-2 đã cho thế giới thấy sức tàn phá ghê gớm của nó
đến khơng chỉ ở cơ thể con người mà còn tác động đến sức khỏe của cả một quốc gia.
Những hậu quả mà các quốc gia phải gánh chịu từ những đợt bùng phát dịch COVID-19
bao gồm: tổn thương kinh tế, quá tải hệ thống y tế, không đáp ứng đầy đủ các vấn đề về
an sinh xã hội cũng như an ninh, lương thực cho người dân do những đợt giãn cách kéo
dài và đóng cửa biên giới nhằm kiểm sốt sự lây lan của dịch bệnh.
Tại Việt Nam, đợt dịch thứ tư bùng phát từ ngày 27 tháng 04 năm 2021 với ca bệnh đầu
tiên được ghi nhận là nhân viên lễ tân của một khách sạn ở Yên Bái, bị nhiễm trong khu
cách ly. Từ đây, dịch bắt đầu lây lan sang các tỉnh-thành như Đà Nẵng, Hà Nội, Vĩnh
Phúc, sau đó xuất hiện tại hai bệnh viện lớn ở Hà Nội là Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương
và Bệnh viện K, khiến hai bệnh viện này phải cách ly y tế kéo dài. Và cũng từ những
chùm lây nhiễm đó khiến dịch bệnh bùng phát mạnh ở Bắc Ninh, Bắc Giang, Thành phố
Hồ Chí Minh. Trong đó Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương bị ảnh hưởng nặng nề
nhất, đây là nơi đang đóng góp 22% GDP cho nền kinh tế quốc gia và 27% cho tổng thu
ngân sách nhà nước. Với vai trò là đầu tàu kinh tế của cả nước, việc chống dịch ở Thành
phố Hồ Chí Minh thật sự khó khăn và phức tạp hơn nhiều so với các tỉnh thành khác vì

thành phố phải đối mặt với “mục tiêu kép” là vừa làm tốt công tác phòng, chống dịch, vừa
đồng thời ổn định mục tiêu kinh tế.
1

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO),

i

Tieu luan


Để kiềm chế, kiểm sốt có hiệu quả sự lây lan, chủ động ngăn chặn, ứng phó với dịch
bệnh trên tồn quốc, bảo vệ tốt nhất cho sức khỏe, tính mạng của người dân, Chính phủ
đã đưa ra các biện pháp giãn cách xã hội nhằm khoanh vùng, dập dịch, hướng tới mục
tiêu khởi động lại và tiếp tục phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh và ổn định đời sống
người dân.
Tính đến tháng 09 năm 2021, việc giãn cách xã hội đã tác động rất lớn đến đời sống và
thu nhập của người dân, nhất là người lao động tự do, người có cơng việc khơng ổn định,
… Do đó, Chính phủ và Chính quyền địa phương các cấp cũng đã có nhiều biện pháp hỗ
trợ rất tích cực như thực hiện các gói hỗ trợ cho người làm thuê, người buôn bán nhỏ bị
mất việc, mất thu nhập, giảm, giãn thuế đối với một số đối tượng sản xuất kinh doanh,…
Bên cạnh đó, các tổ chức Chính trị - Xã hội, các hội đoàn, các mạnh thường quân,… cũng
đã có nhiều biện pháp giúp đỡ người nghèo, người khó khăn, các đối tượng bảo trợ xã
hội. Căn cứ theo tình hình đó, nhóm xin đưa ra góc nhìn và kiến nghị về tình hình an sinh
xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ giãn cách với đề tài “Vận dụng quan
điểm toàn diện của chủ nghĩa Mác Lê-nin để đánh giá hiệu quả của các biện pháp an sinh
xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ giãn cách” với những nội dung cơ bản
như sau:
Chương 1: Nội chung cơ bản về quan điểm toàn diện của triết học Mác Lê-nin.
Chương 2: Các gói an sinh xã hội của Thành phố Hồ Chính Minh và hiệu quả dưới góc

nhìn từ quan điểm tồn diện.
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp để cải thiện hiệu quả các gói an sinh xã hội tại Thành
phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ giãn cách.

ii

Tieu luan


CHƯƠNG 1
NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN CỦA TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN
1.1. Phép duy vật biện chứng
Nhắc đến thành tựu đỉnh cao của nền triết học cổ điển Đức không thể không đề cập đến
hệ thống triết học duy tâm khách quan do Ph.Hêghen sáng lập, ông đã hệ thống một cách
đầy đủ và chặt chẽ các tư tưởng biện chứng theo tinh thần duy tâm. Với nền tảng lý luận
về học thuyết của Ph.Hêghen, khi khái quát nên hình thái vận động chung của phép biện
chứng, C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng nên phép biện chứng duy vật bằng việc đảo
chiều hoàn toàn những lý luận của Ph.Hêghen và tìm ra cái hạt nhân thần bí ở đằng sau
cái vỏ của nó. C.Mác và Ph.Ăngghen đã cải tạo nên phép biện chứng duy vật từ phép biện
chứng duy tâm của Ph.Hêghen với tinh thần triết học chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc
nhưng đồng thời cũng phê phán tư duy siêu hình, duy tâm của ơng. Phép biện chứng duy
vật vừa là phương pháp luận biện chứng duy vật, vừa là nhận thức luận biện chứng duy
vật, nó là mơn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của
tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy. Phép biện chứng duy vật nhìn nhận các sự
vật, hiện tượng trong đời sống tự nhiên ln có sự chuyển hóa, tác động qua lại lẫn nhau,
nó phản ánh mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng. Mỗi nguyên lý, quy luật, phạm trù
trong phép biện chứng duy vật khơng chỉ thể hiện mối liên hệ, chuyển hóa mà còn khái
quát những yêu cầu về phương pháp luận trong việc nhận thức và cải tạo thế giới. 
Phép biện chứng duy vật là một hệ thống toàn diện được xây dựng trên cơ sở một hệ
thống bao gồm hai nguyên lý, ba quy luật phổ biến và sáu cặp phạm trù phản ánh bản tính

của vạn vật trong thế giới. Dựa vào 2 nguyên lý cơ bản, xây dựng được 3 quan điểm đó
là: quan điểm tồn diện, quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử cụ thể. Trong đó, quan
điểm tồn diện có vai trị hết sức quan trọng, bởi bất kỳ sự vật hiện tượng nào tồn tại
trong tự nhiên đều có mn vàn mối liên hệ và chi phối sự tồn tại của sự vật có những
mối liên hệ phổ biến.

1

Tieu luan


1.2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định rằng thế giới tồn tại như một thể thống nhất.
Các sự vật hiện tượng và các q trình cấu thành nên thế giới đó chỉ là những dạng khác
nhau của một thế giới thống nhất. Nhờ có tính thống nhất vật chất của thế giới mà các sự
vật có mối liên hệ, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau. Chính vì vậy, mối liên hệ phổ
biến nêu lên mối liên hệ giữa các mặt đối lập của các sự vật, hiện tượng với nhau và cách
chúng tác động để tạo nên sự vận động, phát triển. 
Mối liên hiện phổ biến yêu cầu 3 tính chất: tính khách quan, tính phổ biến và tính đa
dạng. 
Tính khách quan: thế giới tồn tại một cách khách quan và các sự vật hiện tượng luôn tồn
tại mối liên hệ với nhau dù ít hay nhiều. Chính vì thế, cho dù con người có nhìn thấy được
mối liên hệ giữa chúng với nhau hay khơng thì chúng vẫn ln tồn tại ở đó.
Tính phổ biến: bởi các sự vật hiện tượng tồn tại trong thế giới khách quan như một tổng
thể và có tác động qua lại với nhau, khơng có sự vật nào nằm biệt lập nên mối liên hệ ln
tồn tại.
Tính đa dạng: bởi sự đa dạng của sự vật, hiện tượng, sự đa dạng trong sự vận động và
phát triển của chúng cũng khiến cho các mối liên hệ với nhau mang tính chất đa dạng và
phong phú.
Mối liên hệ phổ biến được nhìn nhận trong các cặp phạm trù: cái riêng và cái chung;

nguyên nhân và kết quả; nội dung và hình thức;…
1.3. Quan điểm toàn diện và việc vận dụng quan điểm toàn diện
Khi nghiên cứu các quan điểm biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biến của các sự vật
hiện tượng, triết học Mác – Lê-nin đúc kết ra quan điểm toàn diện trong nhận thức. Trong
thế giới, bất kỳ sự vật hiện tượng nào đều tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật hiện
tượng khác và mối liên hệ này rất đa dạng, phong phú. Do đó, trong hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn về sự vật hiện tượng, chúng ta cần phải quán triệt và vận dụng sáng

2

Tieu luan


tạo quan điểm toàn diện để khắc phục những quan điểm phiến diện, quan điểm triết trung,
quan điểm ngụy biện trong hoạt động thực tiễn và nhận thức của chính mình, tránh vội
vàng đưa ra kết luận về bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng. Quan điểm toàn diện
địi hỏi để có được nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện tượng, chúng ta cần phải phát hiện
ra những mối liên hệ, quan hệ bên trong của chính sự vật hiện tượng đó, quan hệ bên
ngồi của nó với các sự vật hiện tượng khác. Một mặt, tìm hiểu, phát hiện ra càng nhiều
mối liên hệ, quan hệ nào đang chi phối sự tồn tại của bản thân sự vật, hiện tượng, sau đó
chúng ta cần xem xét nhiều góc độ, từ nhiều phương diện của sự vật hiện tượng. Mặt
khác,chúng ta phải phân loại những mối liên hệ, quan hệ nào là quan hệ bên trong, quan
hệ bên ngồi của nó. Sau đó, lý giải những mối liên hệ này ra, qua đó xây dựng một hình
ảnh về sự vật như sự thống nhất các mối liên hệ, quan hệ, phát hiện ra quy luật bản chất
của nó. 
Trong hoạt động thực tiễn, theo quan điểm tồn diện, khi muốn hành động đạt được hiệu
quả cao, chúng ta vừa phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó, vừa phải chú ý tới
những mối liên hệ bên ngoài giữa sự vật ấy với các sự vật khác. Để từ đó tìm kiếm và vận
dụng các phương tiện, biện pháp thích hợp để tác động vào sự vật nhằm đem lại hiệu quả
cao nhất. Quan điểm tồn diện cịn địi hỏi trong hoạt động thực tiễn cần xem xét sự vật

hiện tượng trong mối liện hệ theo đúng quy luật và phù hợp với lợi ích thực tiễn của con
người. Trong mỗi thời đại, mỗi hoàn cảnh lịch sử nhất định thì con người cũng chỉ phản
ánh được một số lượng hữu hạn nhất định những mối liên hệ. Vì thế, tri thức mà con
người đạt được cũng chỉ là tương đối, không được đầy đủ và trọn vẹn. Nhằm tránh được
việc tuyệt đối hóa những tri thức đã có về sự vật và tránh xem nó là những chân lý bất
biến, tuyệt đối hóa về những tri thức đã có về sự vật, khơng thể bổ sung và phát triển,
chúng ta cần phải nghiên cứu tất cả các mối liên hệ, xem xét tất cả mọi mặt của sự vật
hiện tượng nhằm tránh mắc phải những sai lầm, cứng nhắc.
Những quan điểm phiến diện, triết trung, ngụy biện chỉ xem xét một mặt, một mối quan
hệ tính chất hoặc nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật hiện tượng, việc chú ý này vẫn
có thể là phiến diện, tùy tiện đánh giá ngang nhau những thuộc tính, những quy định khác
3

Tieu luan


nhau của sự vật được thể hiện trong những mối liên hệ khác nhau đó. Trong khi đó, quan
điểm tồn diện lại hồn tồn đối lập, địi hỏi chúng ta phải đi từ tri thức về nhiều mặt,
nhiều mối liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát để rút ra cái bản chất chi phối sự tồn tại và
phát triển của sự vật hay hiện tượng đó.
CHƯƠNG 2
CÁC GĨI AN SINH XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ HIỆU QUẢ
DƯỚI GĨC NHÌN TỪ QUAN ĐIỂM TỒN DIỆN
2.1. Các biện pháp giãn cách và tác động đến người

Thời điểm ca nhiễm đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam, đứng trước nguy cơ bùng phát đại
dịch trong nước, ngay sau đó Thủ tướng Chính phủ đã họp và ban hành các biện pháp
nhằm ứng phó với Covid-19:
Chỉ thị số 15/CT-TTg ban hành ngày 27 tháng 03 năm 2020 “Về quyết liệt thực hiện đợt
Hình

2.1: Lược
đồ thời gian áp dụng các biện pháp giãn cách của
cao điểm phòng,
chống
dịch COVID-19”.
Thành phố Hồ Chí Minh đối với đợt dịch thứ 4
4

Tieu luan


Chỉ thị số 16/CT-TTg ban hành ngày 31 tháng 03 năm 2020 “Về thực hiện các biện pháp
cấp bách phòng, chống dịch COVID-19”.
Chỉ thị số 19/CT-TTg ban hành ngày 24 tháng 04 năm 2020 “Về tiếp tục thực hiện các
biện pháp phịng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới”.
Tùy theo sự khác biệt về tình hình kinh tế, xã hội của từng địa phương mà các chỉ thị này
được áp dụng linh hoạt nhằm giảm áp lực cho người dân và hoạt động sản xuất, kinh tế,
cũng như giảm áp lực cho ngân sách địa phương.
Và vì diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 mà biến chủng Delta mang lại, từ ngày 09
tháng 07, Thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng các biện pháp giãn cách mạnh theo chỉ thị
số 16/CT-TTg sau gần một tháng giãn cách theo chỉ thị số 15/CT-TTg và tiếp tục bổ sung
thêm các chỉ thị 11 và 12 được ban hành bởi Thành Ủy Thành phố Hồ Chí Minh về tăng
cường thực hiện các biện pháp thực hiện giãn cách. Với khẩu hiệu “Ai ở đâu thì ở đó”,
các biện pháp giãn cách này nhằm nhấn mạnh người dân không ra đường khi không cần
thiết, ngoại trừ người lao động đang làm việc trong một số lĩnh vực hiếm hoi được phép. 
Việc áp dụng các biện pháp giãn cách mạnh mẽ và liên tục bổ sung thêm các chỉ thị mới ở
cấp Thành phố cho thấy mức độ diễn biến phức tạp và khó lường của đợt dịch thứ tư do
biến chủng Delta gây ra. Ngoại trừ việc áp dụng Chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ,
người dân khơng ra ngồi khi thực sự cần thiết, Thành phố Hồ Chí Minh cịn tăng cường
thêm cấp độ giãn cách trên địa bàn cũng như ban hành giờ giới nghiêm kể từ ngày 26

tháng 07 và đỉnh điểm sau đó một tháng, Thành phố quyết định thực hiện khẩu hiệu “Ai ở
đâu thì ở đó” với sự hỗ trợ của Quân đội Nhân dân Việt Nam. Với phương châm “Ai ở
đâu thì ở đó” kể từ ngày 23 tháng 08, Thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng biện pháp giãn
cách gắt gao nhất từ trước đến giờ, hy sinh rất lớn về mặt kinh tế để đảm bảo cho cơng tác
phịng chống dịch bệnh. Việc người dân đi mua thực phẩm, thuốc men hoàn toàn không
được phép mà cung ứng lương thực sẽ được hỗ trợ thơng qua các gói hỗ trợ của địa
phương hoặc các mạnh thường quân, đồng thời những hộ dân có nhu cầu thêm về các nhu
yếu phẩm có thể liên hệ để được đi chợ hộ thông qua các đội đi chợ hộ được thành lập

5

Tieu luan


trên từng địa bàn theo khu phố hoặc phường, một số khu vực sẽ có sự trợ giúp của Quân
đội. Bên cạnh đó, các chốt kiểm sốt được thành lập ngay cửa ngõ của từng phường trên
khắp địa bàn thành phố để kiểm soát việc di chuyển của người dân nhằm khoanh vùng,
truy vết các trường hợp bị nhiễm. 
Các biện pháp giãn cách mạnh mẽ đã thật sự làm xáo trộn nhiều đến cuộc sống của người
dân trên địa bàn Thành phố, trong đó những câu hỏi đặt ra về việc hỗ trợ người dân, cung
ứng lương thực cũng như thời gian kết thúc giãn cách liên tục được đưa ra khi mà số ca
nhiễm dường như chưa có dấu hiệu đảo chiều rõ rệt và khu vực lây nhiễm vơ cùng phức
tạp. Việc giãn cách kéo dài trong vịng nhiều tháng đã làm ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế,
tác động đến số lượng việc làm mà nhóm đối tượng lao động tự do hay lao động khơng có
giao kết hợp đồng lao động bị tác động mạnh mẽ nhất khi họ dường như mất hẳn nguồn
thu nhập từ công việc trong thời gian này. Dù nguồn thu nhập thu hẹp thậm chí bị cắt đứt
nhưng những lao động này vẫn phải trả những khoản sinh hoạt phí bao gồm phí thuê nhà
trọ, chi phí ăn uống và các chi phí thiết yếu khác. Mặc dù, Thành phố Hồ Chính Minh đã
phối hợp với một số tỉnh, thành khác để đưa đón người dân về quê nhưng số lượng lao
động gặp khó khăn cịn ở lại vẫn rất lớn. Điều này đưa vấn đề an sinh xã hội để người

dân, người lao động yên tâm chung tay chống dịch trở thành một vấn đề vơ cùng cấp
thiết.
2.2. Những chính sách an sinh xã hội kể từ ngày 09/07/2021
Bằng phương pháp tiếp cận duy vật biện chứng về xã hội, C.Mác và Ph.Ăngghen có rút ra các
quan điểm cơ bản mang tính duy vật và biện chứng về xã hội. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, con người hiện thực trước khi làm các chuyện khác như chính trị, đạo đức giáo dục,
tơn giáo thì phải sống đã. […] “người ta phải có khả năng sống đã rồi mới có thể “làm ra lịch
sử”. Nhưng muốn sống được thì trước hết cần phải có thức ăn, thức uống, nhà ở, quần áo và
một vài thứ khác nữa”.1

Tiểu ban triết học Đại học Kinh tế TP.HCM, (2021), Tài liệu học tập Triết học, NXB Kinh tế TP.HCM, trang 225226
1

6

Tieu luan


Như quan điểm được nêu ra ở trên, để đảm bảo việc thành công của các biện pháp giãn
cách ở cấp độ cao kể từ tháng 07, đặc biệt là khi thời gian dài trước đó cũng đã áp dụng
giãn cách theo Chỉ thị 15/CT-TTg, đảm bảo an sinh là vấn đề hết sức cấp bách. Việc ban
hành các gói hỗ trợ Đợt 1 và Đợt 2 như một “cơn mưa mùa hạ” cho những lao động đang
gặp khó khăn bởi dịch bệnh1. Cụ thể:
Ngày 01 tháng 07, Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Cơng văn 2209, triển khai gói hỗ
trợ đợt 1 với sáu đối tượng hỗ trợ theo Nghị quyết 09 của Hội đồng Nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh, cơ bản như sau: người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế hỗ trợ 80.000
đồng/người/ngày; lực lượng thang gia chống dịch 120.000 đồng/người/ngày; người lao
động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương 1.800.000
đồng/người; người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện
nhận trợ cấp thất nghiệp 1.800.000 đồng/người; lao động tự do bị mất việc làm 50.000

đồng/người/ngày (tương đương 1.500.000 đồng/người); hộ kinh doanh phải dừng hoạt
động 2.000.000 đồng/hộ; thương nhân tại các chợ truyền thống sẽ được hỗ trợ từ 150.000
đồng đến 300.000 đồng/điểm kinh doanh/tháng tùy theo hạng chợ. Các khoản trợ cấp này
sẽ được chính quyền địa phương phối hợp để rà soát và phân bổ đến các đối tượng đủ
điều kiện nhận hỗ trợ. Trong đó, có nhóm lao động tự do được hỗ trợ một lần, mức 1,5
triệu đồng/người khi đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện: 
Thứ nhất, mất việc làm, khơng có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn 4 triệu đồng/tháng. 
Thứ hai, cư trú hợp pháp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (nếu tạm trú phải có đăng
ký tạm trú được cơ quan công an xác nhận).
Thứ ba, làm một trong sáu loại công việc sau gồm: bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ trên
đường phố khơng có địa điểm cố định (buôn gánh bán bưng); thu gom rác, phế liệu; bốc
vác, chuyển hàng bằng xe ba gác, xe thô sơ; bán lẻ vé số lưu động; tự làm hoặc làm việc
tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe (bao
Trước tình hình dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp và có thể vẫn kéo dài, nhóm chỉ đề cập đến các gói hỗ trợ Đợt 1
và 2 đã được triển khai.
1

7

Tieu luan


gồm cả bảo vệ); làm công việc thuộc các ngành nghề, lĩnh vực phải tạm dừng hoạt động
theo chỉ đạo của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tại Công văn số 1749 ban
hành ngày 30 tháng 05 năm 2021.
Đến ngày 05 tháng 08, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục phê duyệt gói
hỗ trợ Đợt 2 trước tình hình giãn cách kéo dài, nhằm hỗ trợ cho ba đối tượng gồm: lao
động tự do; hộ nghèo, hộ cận nghèo và người lao động nghèo gặp khó khăn do dịch
COVID-19, với kinh phí hơn 900 tỷ đồng. Tiếp thu phản hồi của người dân từ lần hỗ trợ
đầu tiên, các đối tượng trong Đợt 2 sẽ được hỗ trợ 1,5 triệu đồng, kể cả trường hợp chưa

đăng ký tạm trú (trong đó ngân sách Thành phố hỗ trợ 1 triệu đồng và Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh vận động hỗ trợ 500.000 đồng gồm 200.000
đồng tiền mặt và một phần quà trị giá 300.000 đồng). Đồng thời, Thành phố cũng thành
lập Trung tâm Tiếp nhận và hỗ trợ hàng hóa thiết yếu phục vụ người dân khó khăn, trung
tâm này sẽ giải quyết bốn yêu cầu, đó là: quản lý thống nhất nguồn vận động hỗ trợ; giải
phóng ngay hàng hố hỗ trợ cho các đối tượng nhanh nhất; khắc phục tình trạng chồng
chéo; và nâng cao hiệu quả công tác quản lý điều phối và phân phối. 
2.3. Cơng tác triển khai các gói hỗ trợ
Ơng Lê Minh Tấn, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí
Minh, cho biết việc thực hiện gói an sinh xã hội xuất phát từ nhu cầu thực tế dịch Covid19, khi Thành phố Hồ Chí Minh áp dụng giãn cách xã hội theo Chỉ thị 15 của Thủ tướng
Chính phủ và sáu nhóm ngành nghề này phải dừng hoạt động nên được hỗ trợ trong
khoảng thời gian một tháng (từ ngày 31 tháng 05 đến ngày 29 tháng 06) với mức hỗ trợ là
1,5 triệu đồng/người. Khi hỗ trợ xong Đợt 1, từ tháng 07 năm 2021, tình hình dịch bệnh
tại Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục có diễn biến phức tạp nên cần phải tiếp tục hỗ trợ
nhóm này.
Theo Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Võ Văn Hoan, Thành phố
đã triển khai và thực hiện Nghị quyết 09 của Hội đồng Nhân dân Thành phố cho sáu
nhóm đối tượng. Trong đó, đối tượng đồng thời đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ quy

8

Tieu luan


định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP và chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 09/2021/NQHĐND thì chỉ được hưởng một chính sách hỗ trợ cao nhất.
Đến nay, Thành phố cơ bản hồn thành với bốn nhóm đối tượng là lao động tự do, tiểu
thương, hộ kinh doanh trong vùng giãn cách xã hội Chỉ thị 16 và đối tượng F0, F1, các
lực lượng tuyến đầu. Riêng đối với nhóm hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao
động gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19, Thành phố Hồ Chí Minh đang tiếp
tục chỉ đạo thực hiện tiếp cho nhóm đối tượng này.

Tuy nhiên, dựa trên báo cáo rà sốt của chính quyền địa phương, tính đến ngày 28 tháng
08, khi Sở Lao động-Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh có tờ trình gói "2+"
thì số lượng lao động tự do phát sinh thêm là 1.107.554 người. Con số này bằng số lao
động phát sinh tăng của Đợt 1 (hơn 104.000 người) cộng với số lao động dự kiến của Đợt
2 (hơn 1.003.000 người).
Nhiều người dân thắc mắc rằng những người lao động tự do được bổ sung vào danh sách
Đợt 2, sẽ nhận 3 triệu đồng (tức cộng luôn cả Đợt 1 trước đó) hay chỉ 1,5 triệu đồng tại
Đợt 2? Để trả lời cho vấn đề này, ngày 01 tháng 09, trong chương trình trực tiếp “Dân hỏi
– Thành phố trả lời”, ơng Võ Văn Hoan, Phó chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh đã thơng tin rõ: “Sở dĩ trong cùng một ngành nghề, tuy đã có người nhận hai
lần, có người mới nhận một lần là do người có tên trong danh sách Đợt 1 thì Đợt 2 sẽ
được hỗ trợ tiếp, tức cả hai lần là 3 triệu đồng/người. Còn người sau này được bổ sung
vào gói Đợt 2 chỉ nhận một lần, tức tính từ gói thứ hai trở đi (nhận 1,5 triệu đồng/người)
vì Thành phố Hồ Chí Minh khơng thể truy ngược lại danh sách để người lao động có thể
nhận thêm lần trước đó”.
2.4. Vấn đề an sinh xã hội
Quan điểm, chủ trương của Đảng ta về an sinh xã hội:
An sinh xã hội là hệ thống các chính sách và chương trình do Nhà nước và các lực lượng xã
hội thực hiện nhằm bảo đảm cho mọi người dân ít nhất có được mức tối thiểu về thu nhập, có
cơ hội tiếp cận ở mức tối thiểu về các dịch vụ xã hội cơ bản, thiết yếu, như giáo dục, y tế, nhả
9

Tieu luan


ở, nước sạch, thơng tin,… [...] Theo đó, chính sách an sinh xã hội cần tập trung vào 4 nội
dung chính như sau:
[…]
Ba là, hỗ trợ thường xuyên đối với người có hồn cảnh đặc thù và hỗ trợ đột xuất cho nười
dân khi gặp các rủi ro không lường trước hoặc vượt quá khả năng kiểm soát (mất mùa, thiên

tai, động đất, chiến tranh, đói nghèo,…) thơng qua các khoản tiền mặt và hiện vật do ngân
sách Nhà nước bảo đảm.
Bốn là, tăng cường tiếp cận của người dân đến hệ thống dịch vụ xã hội cơ bản, như giáo dục,
y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh mơi trường, thơng tin.1

Như được trích dẫn, vấ đề đảm bảo an sinh xã hội cho người dân trong thời kỳ dịch
Covid-19 nằm trong số những nội dung chính mà khi để ra chính sách cần được chú
trọng. Với bối cảnh hiện tại ở Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng,
chính sách an sinh xã hội nắm giữ yếu tố sống còn để người dân và chính quyền chung
tay vượt qua đại dịch. Phát triển hệ thống an sinh xã hội phải đặt trong tổng thể chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với khả năng của nền kinh tế Việt Nam thời kỳ Covid,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững, thực hiện đảm bảo quyền lợi người
dân. Bên cạnh đó, đa dạng hóa các loại hình trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội tự nguyện,
nhân đạo, chuyển mạnh sang cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội hoạt động khơng vì mục
tiêu lợi nhuận và chăm sóc đối tượng dựa vào cộng đồng. Tạo cơ hội và ưu tiên cho các
đối tượng chính sách xã hội tiếp cận nguồn lực kinh tế (trước hết là người khơng cịn khả
năng lao động), dịch vụ cơng thiết yếu, bình đẳng về giáo dục, đào tạo, dạy nghề, tạo việc
làm, chăm sóc sức khỏe, nhà ở, văn hóa, thơng tin... thơng qua thực hiện các chương trình
mục tiêu.
2.5. Nhìn nhận các gói hỗ trợ trên quan điểm tồn diện
Với việc thực hiện giãn cách kéo dài, vấn đề đặt ra đối với thời gian này đó là: thu nhập
của người dân, số lượng việc làm và cung ứng lương thực. Trong đó, vấn đề cung ứng
Nguyễn Trọng Đàm, (2015), Hồn thiện chính sách an sinh xã hội phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước,
1

10

Tieu luan



lương thực và hỗ trợ cho người dân bị mất thu nhập là thiết yếu nhất bởi vì họ vẫn đang
phải trang trải những chi phí để sinh sống.
Dựa trên việc đưa ra các gói hỗ trợ, nhóm nhận thấy cách thức tiếp cận vấn đề của Thành
phố Hồ Chí Minh là thiết thực và nhanh chóng khi triển khai các gói hỗ trợ an sinh xã hội
đến với người dân, giúp người dân có chỗ dựa tinh thần trong đại dịch. Tuy nhiên, vì sự
cấp bách triển khai nên khơng khỏi xảy ra các thiếu sót khi người dân tiếp cận các gói an
sinh xã hội này. Và để đánh giá được một cách khách quan về hiệu quả cũng như bất cập
của các gói hỗ trợ trong quá trình thực hiện việc vận dụng quan điểm tồn diện là một
điều cần thiết để khơng chỉ có thể triển khai các gói hỗ trợ tiếp theo nếu giãn cách tiếp tục
kéo dài mà cịn dự phịng cho các tình huống tương tự trong tương lai. Khi nhìn nhận vấn
đề dưới quan điểm toàn diện của chủ nghĩa Mác - Lênin, chỉ ra mối quan hệ giữa lý luận
và thực tiễn, giữa việc học tập và vận dụng những nguyên lý, quy luật của phép biện
chứng vào hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người, nhóm cho rằng Thành phố Hồ
Chí Minh đã đúng đắn khi nhìn nhận vấn đề kịp thời và hỗ trợ các gói an sinh xã hội
chăm lo đời sống người dân, giúp người dân vượt qua giai đoạn khó khăn và từng bước
đưa Thành phố Hồ Chí Minh dần lấy lại nhịp sống nhộn nhịp trước đây. Các gói an sinh
xã hội có thể xem là liều vaccine tinh thần giúp người dân vững tin, đồng lịng vượt khó
cùng chính quyền. Chúng mang lại hiệu quả cấp thiết, hỗ trợ đời sống người dân, san sẻ
khó khăn trong giai đoạn thực hiện các biện pháp giãn cách chống dịch. Tuy nhiên, Thành
phố Hồ Chí Minh cũng đã vấp phải những khó khăn trong cách thức triển khai giúp người
dân tiếp cận các gói an sinh xã hội, cũng vì sự nóng vội, cấp bách của vấn đề đặt ra.
Về mặt tích cực, các gói hỗ trợ đã được đưa ra nhanh chóng, kịp thời hỗ trợ người dân
trong thời gian khó khăn. Các đối tượng được đưa vào nhóm hỗ trợ đa dạng và chính
quyền đã tiếp thu nhanh chóng ý kiến từ người dân để bổ sung những thiếu sót về mặt đối
tượng khi triển khai gói cứu trợ Đợt 2. Việc thu thập danh sách người khó khăn được thực
hiện ở cả hai chiều khi chính quyền vừa lên danh sách và người dân cũng có thể gửi đơn
hỗ trợ. Việc hỗ trợ cũng được chính quyền trao tận nhà người dân nhằm để người dân
thực hiện đúng tinh thần của chỉ thị giãn cách. Bên cạnh gói hỗ trợ tiền mặt, các túi an


11

Tieu luan


sinh và việc vận động chủ trọ giảm chi phí cho thuê cũng giúp đỡ những lao động khó
khăn, lao động xa quê yên lòng ở lại chung tay cùng Thành phố chống dịch.
Tuy nhiên, vì sự cấp bách và giới hạn ngân sách việc hỗ trợ cũng vướng phải khơng ít tồn
đọng cần khắc phục:
Thứ nhất, việc phát sinh những khiếu nại của người dân về khâu định danh đối tượng
được hưởng gói an sinh xã hội, cách thức quản lý quá trình thực lãnh trợ cấp an sinh để
đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, nhất là hộ nghèo, cận nghèo, người lao động
tự do.
Thứ hai, cần tính đến sự chênh lệch các mức quy định; hay trong hộ nghèo, cận nghèo thì
phải tính đến hộ nhiều người, hộ ít người để bảo đảm sự hỗ trợ của Nhà nước công bằng
và hợp lý.
Thứ ba, là tiến độ triển khai các gói hỗ trợ chưa kịp thời ở một số địa bàn. Dịch bệnh
bùng phát đẩy doanh nghiệp vào khó khăn, người lao động mất việc. Càng kéo dài càng
gây thêm nhiều thiệt hại. Gói hỗ trợ cần nhanh chóng triển khai để giúp doanh nghiệp lấy
lại bình ổn, người lao động có việc làm trở lại và thu nhập, bảo đảm cuộc sống trong thời
gian chờ dịch bệnh qua đi. Đây là yếu tố sống còn, bởi chỉ cần chậm một nhịp, khi lao
động phải bỏ việc về q, doanh nghiệp đóng cửa sẽ khơng thể gượng dậy lại được.
Thứ tư, vì Thành phố Hồ Chí Minh có một lượng lớn lao động nhập cư, chính vì vậy việc
rà sốt, xác minh đối tượng trợ cấp là cực kỳ khó khăn, đặc biệt là trong thời điểm dịch
bệnh. Vì thế, phải kêu gọi người dân chia sẻ tinh thần “Lá lành đùm lá rách” để những gói
cứu trợ được đến đúng người bởi vì có những trường hợp khơng hẳn khó khăn nhưng
người dân vẫn đăng ký để nhận hỗ trợ.

12


Tieu luan


CHƯƠNG 3
NHỮNG ĐÓNG GÓP, KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN CẢI THIỆN HIỆU QUẢ
CÁC GÓI AN SINH XÃ HỘI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG THỜI KỲ GIÃN CÁCH
Nhóm cũng có những kiến nghị thêm để việc thực hiện các chính sách hiệu quả hơn theo
góc nhìn của nhóm. Các chính sách an sinh xã hội như chi trả bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ
người bị tạm thời không đi làm, trợ cấp cho người nghèo, người bị mất việc làm,… cần
phải được ưu tiên hàng đầu về nguồn lực và thực hiện nhanh chóng, và các chính sách hỗ
trợ cần phải bao phủ được những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương - người lao động trình
độ thấp và lao động không giao kết hợp đồng khi họ chiếm một tỷ trọng lớn, dễ tổn
thương, chịu tác động nặng nề nhất, tốc độ suy giảm thu nhập nhanh nếu kinh tế rơi vào
suy thoái. Triển khai nhanh, gọn, đúng đối tượng, chuyển hỗ trợ bằng nhiều kênh khác
nhau (trong đó, hết sức chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin như: Dịch vụ mobile
money, ví điện tử,…) mới đảm bảo được chủ trương, chính sách sớm đi vào trong đời
sống. Cải thiện cách thức quản lý quá trình thực lãnh các gói trợ cấp an sinh xã hội bằng
cách minh bạch trong khâu lập danh sách các đối tượng được hưởng trợ cấp, tránh tình
trạng hỗ trợ sai đối tượng. Đi đơi với việc minh bạch trong khâu tổ chức, chính quyền địa
phương tổ chức thanh tra việc phát gói cứu trợ thường xuyên và xử lý nghiêm các trường
hợp có dấu hiệu gian lận, vi phạm. Kêu gọi người dân không đăng ký sai với đối tượng
được hỗ trợ nhằm tạo điều kiện cho các hộ gia đình thực sự cần hỗ trợ, những nhóm đối
tượng dễ bị tổn thương trong cơn đại dịch có cơ hội tiếp cận các gói an sinh xã hội, nâng
cao tinh thần tương thân tương ái, đức tính cao quý từ ngàn đời của dân tộc Việt Nam.
Liên quan đến bảo hiểm tự nguyện, Nhà nước nên cho phép doanh nghiệp sử dụng quỹ
Bảo hiểm thất nghiệp trong việc đào tạo kỹ năng cho người lao động trong thời gian giãn
việc, nghỉ việc để một mặt nâng cao trình độ cho người lao động, mặt khác giúp doanh
nghiệp giảm chi phí tuyển dụng khi nền kinh tế cũng như doanh nghiệp hoạt động bình


13

Tieu luan


thường trở lại. Đồng thời, người lao động, dù tạm thời chưa có việc làm, nên được phép
tiếp tục duy trì tham gia Bảo hiểm xã hội, từ đó được bảo đảm các quyền lợi về bảo hiểm
thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Cụ thể, cần cải cách hệ thống
thuế nhằm giảm bớt gánh nặng thuế, tạo nguồn thu ngân sách ổn định và cân bằng. Cần
tạo điều kiện cầu nối giữa các tỉnh, thành có người dân đang sinh sống, làm việc tại Thành
phố Hồ Chí Minh mong muốn quay trở về địa phương, san sẻ áp lực chống dịch và chung
tay dập dịch cùng với Thành phố Hồ Chí Minh.
Cuối cùng, bên cạnh các kiến nghị hỗ trợ người dân trong thời kỳ dịch bệnh, Thành phố
Hồ Chí Minh cần đẩy mạnh chiến lược bao phủ vaccine, thực hiện nghiêm các biện pháp
giãn cách xã hội tại những khu vực có nguy cơ cao, thu hẹp phạm vi giãn cách ở quy mô
nhỏ để từng bước mở rộng vùng xanh, tạo điều kiện cho người dân quay trở lại đời sống
trong trạng thái bình thường mới.

14

Tieu luan


KẾT LUẬN
Trong hoạch định và chính sách những năm gần đây, việc đảm bảo an sinh xã hội và phúc
lợi của xã hội là một chủ trương nhất quán được Đảng và Nhà nước đặt ưu tiên hàng đầu
nhất là trong bối cảnh thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp. Trong mọi lĩnh vực như
chăm sóc sức khỏe cho người dân, trong giáo dục tập trung ươm mầm những tài năng cải
thiện hệ thống giáo dục theo hướng thực tế, bảo hiểm y tế, đảm bảo việc làm giảm tỷ lệ
thất nghiệp, giảm nghèo đói, nâng cao mức sống cho người dân, đảm bảo cơng bằng đó

tới mọi người dân cả nước. Trong đó, phúc lợi xã hội là nguồn lực phát triển phải được
phân chia đồng đều giữa các tỉnh, thành phố trên cả nước, khơng có tình trạng bất bình
đẳng lớn về an sinh xã hội, phúc lợi xã hội giữa các tỉnh, thành có tốc độ phát triển nhanh
hơn so với mặt bằng còn lại của cả nước. Và việc thực hiện hay giám sát đều phải cơng
khai, minh bạch các chế độ hưởng chính sách trong mọi lĩnh vực đã đề ra. Đây cũng là
nhiệm vụ quan trọng không chỉ của Đảng và Nhà nước đã đề ra mà còn là mục tiêu mà
người dân cùng phát huy và thực hiện, xây dựng đất nước ngày càng phát triển ngày càng
vững mạnh.
Việc vận dụng quan điểm tồn diện của chủ nghĩa Mác - Lênin có ý nghĩa quan trọng
trong công cuộc đảm bảo an sinh xã hội đó. Và nói riêng về việc phịng và chống dịch
Covid-19 ở nước ta cũng như Thành phố Hồ Chí Minh, nó là cơ sở lý luận, là nền tảng để
Đảng và Nhà nước xây dựng những chủ trương, đường lối, chính sách nhằm ngăn chặn và
cải thiện tình hình diễn biến phức tạp ngày càng tăng cao của Covid-19 cũng như các tình
huống khác trong tương lai. 
Mỗi người dân Việt Nam tự hào là một trong những nhân tố góp phần vào cơng cuộc thực
thi các chính sách phòng chống, đẩy lùi đại dịch. Song, chúng ta cũng hiểu rõ rằng vẫn
cịn nhiều thiếu sót chưa giải quyết được, nhưng chúng ta tin vào sự lãnh đạo sáng suốt
của Đảng và Nhà Nước mà nền tảng là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

15

Tieu luan


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/03/2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng,
chống dịch COVID-19.
2. Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31/03/2020 về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng,
chống dịch COVID-19.
3. Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/04/2020 về tiếp tục thực hiện các biện pháp phịng,

chống dịch COVID-19 trong tình hình mới.
4. Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 19/06/2021 về siết chặt và tăng cường các biện pháp
phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 22/08/2021 về tăng cường giãn cách xã hội và các biện
pháp phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 22/07/2021 tăng cường một số biện pháp phòng thực hiện
Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phịng, chống dịch COVID-19 trên
địa bàn thành phố.
7. Công văn số 2209/UBND-KT ngày 01/07/2021 về việc triển khai chính sách hỗ trợ
người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND
của Hội đồng nhân dân Thành phố.
8. Công văn số 2627/UBND-VX ngày 06/08/2021 về việc hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo, hộ
lao động nghèo và lao động tự do gặp khó khăn do tác động của dịch bệnh COVID-19
(đợt 2)
9. C.Mác và Ph.Ăngghen: Tồn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
10. Tiểu ban triết học Đại học Kinh tế TP.HCM (2021), Lịch sử triết học, NXH Kinh tế
TP.HCM.

16

Tieu luan


11. Tiểu ban triết học Đại học Kinh tế TP.HCM (2021), Tài liệu học tập triết học, NXH
Kinh tế TP.HCM.
12. Lê Anh (2021), TPHCM: 900 tỷ đồng cho gói hỗ trợ đợt 2 với 3 đối tượng. Truy suất

13. Lê Trọng (2021), Gói hỗ trợ Covid-19 TP.HCM: 1,5 triệu/người, 3 triệu/người, hiểu
sao cho đúng. Truy suất
14. Nguyễn Trọng Đàm (2021), Hồn thiện chính sách an sinh xã hội phù hợp với quá

trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Truy suất

17

Tieu luan



×