Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Đề tài " Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt nam hiện nay " pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.77 KB, 26 trang )

Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
Đề tài
" Vận dụng quan điểm toàn diện để
phân tích quá trình xây dựng CNXH
ở Việt nam hiện nay "
1
Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E
1
Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
MỤCLỤC
LỜIMỞĐẦU
Nước ta đang trong thời kỳ quáđộ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn
phát triển của chủ nghĩa tư bản trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh
tế quốc tế, do đó sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh đó
cũng có những điểm khác so với trước đây.
Trước những năm 1986, do nhận thức và vận dụng sai lầm lý luận của
chủ nghĩa Mác –Lênin vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã dẫn đến
những thất bại to lớn như sự sụp đổ của hệ thống các nước XHCN ở Liên xô
và các nước Đông Âu, còn ở Việt nam do nhận thức và vận dụng sai lầm đã
dẫn đến tụt hậu về kinh tế và khủng hoảng về chính trị.
Trong khi khẳng định tính toàn diện, phạm vi bao quát tất cả các mặt,
các lĩnh vực của quá trình đổi mới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của
Đảng đãđồng thời coi đổi mới tư duy lý luận, tư duy chính trị về chủ nghĩa
xã hội là khâu đột phá; trong khi nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới cả lĩnh
vực kinh tế lẫn lĩnh vực chính trị, Đảng ta cũng xem đổi mới kinh tế là trọng
tâm.
Thực tiễn hơn 20 năm đổi mớỉ nước ta mang lại nhiều bằng chứng xác
nhận tính đúng đắn của những quan điểm nêu trên. Đại hội đại biểu lần thứ
VIII của đảng đã khẳng định”xét trên tổng thể, Đảng ta bắt đầu công cuộc
đổi mới từđổi mới về tư duy chính trị trong việc hoạch định đường lối và
2


Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E
2
Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
chinhs sách đối nội đối ngoại. Không có sựđổi mới đó thì không có sựđổi
mới khác.
Nhằm góp phần nhận thức đúng đắn hơn về nhiệm vụ xây dựng CNXH
trong thời kỳ quáđộ lên CNXH, tôi đã lựa chọn đề tài "Vận dụng quan điểm
toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt nam hiện nay".
Đề tài tập trung nghiên cứu Quá trình xây dựng CNXH ở Việt nam từ
trước và sau đổi mới đến nay, và một số kiến nghị vận dụng quan điểm toàn
diện của chủ nghĩa Mác-Lênin vào sự nghiệp xây dựng CNXH ở Việt nam
trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở những nguyên lý và phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, thế giới quan duy vật biện chứng, căn cứ
vào một số quan điểm đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước từ sau
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI.
Kết cấu đề tài, ngoài lời nói đầu và kết luận gồm hai chương
Chương 1

: Lý luận chung về quan điểm toàn diện
Chương 2

: Vận dụng quan điểm toàn diện vào sự nghiệp xây dựng
CNXH ở Việt nam.
3
Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E
3
Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
CHƯƠNG1
LÝLUẬNCHUNGVỀQUANĐIỂMTOÀNDIỆN

Quan điểm toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn là
một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của phép
biện chứng duy vật. Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện là nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến.
1.1. NGUYÊNLÝVỀMỐILIÊNHỆPHỔBIẾN
Theo quan điểm siêu hình, các sự vật hiện tượng tồn tại một cách tách
rời nhau, cái này bên cạnh cái kia, giữa chúng không có sự phụ thuộc, không
có sự ràng buộc lẫn nhau, những mối liên hệ có chăng chỉ là những liên hệ
hời hợt, bề ngoài mang tính ngẫu nhiên. Một số người theo quan điểm siêu
hình cũng thừa nhận sự liên hệ và tính đa dạng của nó nhưng laị phủ nhận
khả năng chuyển hoá lẫn nhau giữa các hình thức liên hệ khác nhau.
Ngược lại, quan điểm biện chứng cho rằng thế giới tồn tại như một chỉnh
thể thống nhất. Các sự vật hiện tượng và các quá trình cấu thành thế giới đó
vừa tách biệt nhau, vừa có sự liên hệ qua lại, thâm nhập và chuyển hoá lẫn
nhau.
Về nhân tố quy định sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong thế
giới, chủ nghĩa duy tâm cho rằng cơ sở của sự liên hệ, sự tác động qua lại
giữa các sự vật và hiện tượng là các lực lượng siêu tự nhiên hay ởý thức, ở
cảm giác của con người. Xuất phát từ quan điểm duy tâm chủ quan, Béccơli
coi cơ sở của sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng là cảm giác. Đứng trên
4
Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E
4
Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
quan điểm duy tâm khách quan, Hêghen lại cho rằng cơ sở của sự liên hệ qua
lại giữa các sự vật, hiện tượng làởý niệm tuyệt đối.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định cơ sở của sự
liên hệ qua lại giữa các sự vật hiện tượng là tính thống nhất vật chất của thế
giới.
Theo quan điểm này, các sự vật hiện tượng trên thế giới dù cóđa dạng,

khác nhau như thế nào đi chăng nữa thì chúng cũng chỉ là những dạng tồn tại
khác nhau của một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Ngay cảý thức, tư
tưởng của con người vốn là những cái phi vật chất cũng chỉ là thuộc tính của
một dạng vật chất có tổ chức cao nhất là bộóc con người, nội dung của chúng
cũng chỉ là kết quả phản ánh của các quá trình vật chất khách quan.
Quan điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tính khách quan,
tính phổ biến của sự liên hệ giữa các sự vật hiện tượng, các quá trình, mà nó
còn nêu rõ tính đa dạng của sự liên hệ qua lại: có mối liên hệ bên trong và
mối liên hệ bên ngoài, có mối liên hệ chung bao quát toàn bộ thế giới và mối
liên hệ bao quát một số lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực riêng biệt của thế giới,
có mối liên hệ trực tiếp, có mối liên hệ gián tiếp mà trong đó sự tác động qua
lại được thể hiện thông qua một hay một số khâu trung gian, có mối liên hệ
bản chất, có mối liên hệ tất nhiên và liên hệ ngẫu nhiên, có mối liên hệ giữa
các sự vật khác nhau và mối liên hệ giữa các mặt khác nhau của sự vật. Sự
vật, hiện tượng nào cũng vận động, phát triển qua nhiều giai đoạn phát triển
khác nhau, giữa các giai đoạn đó cũng có mối liên hệ với nhau, tạo thành lịch
sử phát triển hiện thực của các sự vật và các quá trình tương ứng.
Tính đa dạng của sự liên hệ do tính đa dạng trong sự tồn tại, sự vận động
và phát triển của chính các sự vận động và phát triển của các sự vật hiện
tượng.
5
Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E
5
Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ qua lại, là sự tác động lẫn nhau giữa
các bộ phận, giữa các yếu tố, các thuộc tính, các mặt khác nhau của một sự
vật, nó giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của
sựvật. Mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa các sự vật, các hiện tượng
khác nhau, nói chung nó không cóý nghĩa quyết định, Hơn nữa, nó thường
phải thông qua mối liên hệ bên trong mà phát huy tác dụng đối với sự vận

động và phát triển của sự vật. Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa là phủ
nhận hoàn toàn vai trò của mối liên hệ bên ngoài đối với sự vận động và phát
triển của sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ bên ngoài cũng hết sức quan trọng,
đôi khi có thể giữ vai trò quyết định.
Mối liên hệ bản chất và không bản chất, mối liên hệ tất yếu và ngẫu
nhiên cũng có tính chất tương tự nhưđã nói ở trên. Ngoài ra chúng còn có
những nét đặc thù. Chẳng hạn như, cái là ngẫu nhiên khi xem xét trong quan
hệ này lại là cái tất nhiên khi xem xét trong mối liên hệ khác, ngẫu nhiên lại
là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của cái tất yếu, hiện tượng là hình thức
biểu hiện ít nhiều đầy đủ của bản chất. Đó là những hình thức đặc thù của sự
biểu hiện những mối liên hệ tương ứng.
Như vậy, quan điểm duy vật biện chứng về sự liên hệđòi hỏi phải thừa
nhận tính tương đối trong sự phân loại các mối liên hệ. Các loại liên hệ khác
nhau có thể chuyển hoá lẫn nhau. Sự chuyển hoá như vậy có thể diễn ra hoặc
do thay đổi phạm vi bao quát khi xem xét, hoặc do kết quả vận động khách
quan của chính sự vật và hiện tượng.
Trong tính đa dạng của các hình thức và các loại liên hệ tồn tại trong tự
nhiên, trong xã hội và trong tư duy con người, phép biện chứng duy vật, tập
trung nghiên cứu những loại liên hệ chung, mang tính chất phỏ biến. Những
hình thức và những kiểu liên hệ riêng biệt trong các bộ phận khác nhau của
thế giới làđôí tượng nghiên cứu của các ngành khoa học khác.
6
Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E
6
Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
1.2 - QUANĐIỂMTOÀNDIỆNTRONGTRIẾTHỌC MÁC- LÊNIN
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của sự vật hiện
tượng, triết học Mác - Lênin rút ra quan điểm toàn diện trong nhận thức.
Với tư cách làmột nguyên tắc phương pháp luận trong việc nhận thức
các sự vật hiện tượng, quan điểm toàn diện đòi hỏi để cóđược nhận thức

đúng đắn về sự vật hiện tượng. Một mặt, chúng ta phải xem xét nó trong mối
liên hệ qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính khác nhau trong
chính chỉnh thể của sự vật, hiện tượng đó, mặt khác chúng ta phải xem xét
trong mối liên hệqua lại giữa sự vật hiện tượng đó với với các sự vật, hiện
tượng khác, tránh cách xem xét phiếm diện, một chiều.Nguyên tắc toàn diện
đòi hỏi phải xem xét đánh giá từng mặt, từng mối liên hệ, và phải nắm được
đâu là mối liên hệ chủ yếu, bản chất quy định sự vận động, phát triển của sự
vật hiện tượng; tránh chủ nghĩa triết chung, kết hợp vô nguyên tắc các mối
liên hệ; tránh sai lầm cẩu thuật ngụy biện, coi cái cơ bản thành cái không cơ
bản, không bản chất thành bản chất hoặc ngược lại, dẫn đến sự sai lệch,
xuyên tạc bản chất của sự vật hiện tượng.
Trong nhận thức phương pháp toàn diện là yêu cầu tất yếu của phương
pháp tiếp cận khoa học, cho phép chính tính đến mọi khả năng của sự vận
động, phát triển có thể có của sự vật, hiện tượng đang nghiên cứu, nghĩa là
xem xét sự vật, hiện tượng trong một chính thể thống nhất với tất cả các mặt,
các bộ phận , các yếu tố các thuộc tính, cùng các mối liên hệ của chúng. Đề
cập đến hai nội dung này, V.I. Lênin viết "muốn thực sự hiểu được sự vật,
cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, các mối liên hệvà quan
hệ gián tiếp của sự vật đó".
Hơn thế nữa, quan điểm toàn diện đòi hỏi, để nhận thức được sự vật, cần
phải xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Ứng
với mỗi con người, mỗi thời đại và trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định,
con người bao giờ cũng chỉ phản ánh được một số lượng hữu hạn những mối
7
Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E
7
Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
liên hệ. Bởi vậy, nhận thức của con người về sự vật cũng chỉ là tương đối,
không trọn vẹn, đầy đủ. Cóý thức được điều này chúng ta mới tránh được
việc tuyệt đối hoá những tri thức đã có về sự vật và tránh xem đó là những

chân lý bất biến, tuyệt đối không thể bổ sung, không thể phát triển. Để nhận
thức được sự vật , cần phải nghiên cứu tất cả các mối liên hệ, "cần thiết phải
xem xét tất cả mọi mặt đểđề phòng cho chúng ta khỏi phạm sai lầm và sự
cứng nhắc."
Quan điểm toàn diện đối lập với cách nhìn phiến diện, một chiều; đối lập
với chủ nghĩa triết chung và thuật ngụy biện. Không chỉở chỗ nó chúýđến
nhiều mặt, nhiều mối liên hệ. Việc chúý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ vẫn
có thể là phiến diện nếu chúng ta đánh giá ngang nhaunhững thuộc tính,
những quy định khác nhau của của sự vật được thể hiện trong những mối
liên hệ khác nhau đó. Quan điểm toàn diện chân thực đòi hỏi chúng ta phải đi
từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát để
rút ra cái bản chất chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hay hiện tượng
đó.
Như vậy, quan điểm toàn diện cũng không đồng nhất với cách xem xét
dàn trải, liệt kê những tính quy định khác nhau của sự vật, hiện tượng. Nóđòi
hỏi phải làm nổi bật cái cơ bản, cái quan trọng nhất của sự vật hiện tượng đó.
Có thể kết luận, quá trình hình thành quan điểm toàn diện đúng đắn với
tư cách là nguyên tắc phương pháp luận để nhận thức sự vật sẽ phải trải qua
các giai đoạn cơ bản làđi từý niệm ban đầu về cái toàn thểđểđể nhận thức
một mặt, một mối liên hệ nào đó của sự vật rồi đến nhận thức nhiều mặt,
nhiều mối liên hệ của sự vật đó và cuối cùng, khái quát những tri thức phong
phúđóđể rút ra tri thức về bản chất của sự vật.
Quan điểm toàn diện vừa khác chủ nghĩa chiết trung vừa khác thuật
nguỵ biện. Chủ nghĩa chiết trung tuy cũng tỏ ra chúý tới nhiều mặt khác nhau
nhưng lại kết hợp một cách vô nguyên tắc những cái hết sức khác nhau thành
8
Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E
8
Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
một hình ảnh không đúng về sự vật. Chủ nghĩa chiết trung không biết rút ra

mặt bản chất, mối liên hệ căn bản nên rơi vào chỗ cào bằng các mặt, kết hợp
một cách vô nguyên tắc các mối liên hệ khác nhau, do đó hoàn toàn bất lực
khi cần phải có quyết sách đúng đắn. Thuật nguỵ biện cũng chỉ chúýđến
những mặt , những mối liên hệ khác nhau của sự vật nhưng lại đưa cái không
cơ bản thành cái cơ bản, cái không bản chất thành cái bản chất. Cả chủ nghĩa
chiết trung và thuật nguỵ biện đều là những biểu hiện khác nhau của phương
pháp luận sai lầm trong việc xem xét các sự vật, hiện tượng.
CHƯƠNG 2
VẬNDỤNG QUANĐIỂMTOÀNDIỆNVÀOSỰNGHIỆP
XÂYDỰNG CNXH ỞNƯỚCTA
2.1-QUÁĐỘLÊNCHỦNGHĨAXÃHỘI, BỎQUACHẾĐỘ TBCN Ở
VIỆTNAMLÀMỘTTẤTYẾULỊCHSỬ.
Nước ta quáđộ lên CNXH bỏ qua chếđộ TBCN là một tất yếu lịch sử bởi
vì:
- Toàn thế giới đã bước vào thời đại quáđộ từ CNTB lên CNXH. Thực
tiễn đã khẳng định CNTB là chếđộ xã hội đã lỗi thời về mặt lịch sử, sớm hay
muộn cũng phải được thay bằng hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa
mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Cho dù hiện nay, với những cố gắng để
thích nghi với tình hình mới, CNTB thế giới vẫn đang có những thành tựu
phát triển nhưng vẫn không vượt ra khỏi những mâu thuẫn cơ bản của nó,
những mâu thuẫn này không dịu đi mà ngày càng phát triển gay gắt và sâu
sắc. CNTB không phải là tương lai của loài người. Quá trình cải biến xã hội
cũ, xây dựng xã hội mới- xã hội chủ nghĩa không phải là quá trình cải lương,
duy ý chí mà là quá trình cách mạng sôi động trải qua nhiều giai đoạn phát
triển khách quan phù hợp với quy luật của lịch sử. Chủ nghĩa xã hội khoa
học, tự do, dân chủ và nhân đạo mà nhân dân ta và loài người tiến bộđang
9
Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E
9
Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.

vươn tới luôn đại diện cho những giá trị tiến bộ của nhân loại, đại diện lợi ích
của những người lao động, là hình thái xã hội cao hơn CNTB. Quá trình cách
mạng đó vì sự nghiệp cao cả là giải phóng con người, vì sự nghiệp phát triển
tựdo và toàn diện của con người, vì tiến bộ chung của loài người. Đi theo dòng
chảy của thời đại cũng tức làđi theo quy luật phát triển tự nhiên của lịch sử.
-Cách mạng Việt nam phát triển theo con đường độc lập dân tộc, gắn liền
với chủ nghĩa xã hội. Tính tất yếu lịch sửấy xuất hiện từ những năm 20 của
thế kỷ XX. Nhờđi con đường ấy, nhân dân ta đã làm cách mạng tháng Tám
thành công, đã tiến hành thắng lợi hai cuộc kháng chiến hoàn thành sự
nghiệp giải phóng dân tộc. Ngày nay, chỉ cóđi lên CNXH mới giữ vững được
độc lập dân tộc, tự do cho dân tộc, mới thực hiện đựoc mục tiêu làm cho mọi
người được ấm no, tự do hạnh phúc. Sự lựa chọn con đường độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta như vậy là sự lựa chọn cuả chính lịch sử
dân tộc lại vừa phù hợp với xu thế của thời đại. Điều đó cũng thể hiện sự
quáđộ lên CNXH bỏ qua chếđộ TBCN ở nước ta là một tất yếu lịch sử.
2.2- VẬNDỤNGQUANĐIỂMTOÀNDIỆNVÀOSỰNGHIỆPXÂYDỰNG CNXH
Ở VIỆTNAM
Đểđảm bảo cóđược nhận thức đúng đắn về một vấn đề, chúng ta phải
xem xét vấn đềđó theo quan điểm toàn diện. Điều này có nghĩa là phải xem
xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ tác động qua lại giữa các bộ phận,
các yếu tố, các thuộc tính khác nhau của sự vật, hiện tượng cũng như trong
mối liên hệ qua lại giữa sự vật đối với các sự vật khác và trong mối liên hệ
với nhu cầu thực tiễn của con người.
Với mục đích cóđược nhận thức đúng đắn, từđóđề ra những chủ trương,
chính sách đúng nhằm góp phần hoàn thành thắng lợi sự nghiệp cao cả là xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt nam cuả nhân dân ta thì trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội chúng ta phải có một cái nhìn toàn diện đối với các
nhân tố cuẩ lực lượng sản xuất cũng như các nhân tố của quan hệ sản xuất
10
Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E

10
Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
trong mối quan hệ qua lại với nhau một cách biện chứng, không xem nhẹ hay
bỏ qua bất cứ một nhân tố nào, có như vậy các chủ trương, chính sách đưa ra
mới góp phần vào thành công của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2.2.1 Thực trạng nền kinh tế Việt Nam những năm trước đổi mới
Sau khi đất nước được giải phóng (năm 1976) vàđất nước thống nhất
năm (1976). Mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung ở miền Bắc được áp dụng
trên phạm vi cả nước. Mặc dù có nỗ lực rất lớn trong xây dựng và phát triển
kinh tế, Nhà nước đãđầu tư khá lớn nhưng vì trong chính sách có nhiều điểm
duy ý chí nên trong 5 năm đầu (1976 - 1980) tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm
chạp chỉđạt 0,4%/năm (kế hoạch là 13 - 14%/năm) thậm chí có xu hướng giảm
sút và rơi vào khủng hoảng. Biểu hiện ở các mặt.
Kinh tế tăng trưởng chậm, nhiều chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm lần
thứ hai và ba không đạt được. Tất cả 15 chỉ tiêu kế hoạch đặt ra cho năm 1976 -
1980 đều không đạt được, thậm chí tỉ lệ hoàn thành còn ở mức rất thấp. Chỉ có
7 chỉ tiêu đạt 50 - 80% so với kế hoạch (điện, cơ khí, khai hoang, lương thực,
chăn nuôi lợn, than, nhàở) còn 8 chỉ tiêu khác chỉđạt 25 - 48% (trồng rừng, gỗ
tròn, vải lụa, cá biẻn, giấy, xi măng, phân hoá học, thép).
Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của nền kinh tế Quốc dân còn yếu kém,
thiếu đồng bộ, cũ nát, trình độ nói chung còn lạc hậu (phổ biến là trình độ kỹ
thuật của những năm 1960 trở về trước) lại chỉ phát huy được công suất ở mức
50% là phổ biến công nghiệp nặng còn xa mới đáp ứng được nhu cầu tối thiểu;
công nghiệp nhẹ bị phụ thuộc 70 - 80% nguyên liệu nhập khẩu. Do đóđa bộ
phận lao động vẫn là lao động thủ công, nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nhỏ.
Phân công lao động xã hội kém phát triển, năng suất lao động xã hội rất thấp.
Cơ cấu kinh tế chậm thay đổi, nền kinh tế bị mất cân đối nghiêm trọng.
Sản xuất phát triển chậm, không tương xứng vưói sức lao động và vốn đầu tư
bỏ ra. Sản xuất không đủ tiêu dùng, làm không đủăn, phải dựa vào nguồn bên
ngoài ngày càng lớn. Toàn bộ qũy tích luỹ (rất nhỏ bé) và một phần quỹ tiêu

11
Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E
11
Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
dùng phải dựa vào nguồn nước ngoài (riêng lương thực phải nhập 5,6 triệu tấn
trong thời gian 1976 - 1980. Năm 1985 nợ nước ngoài lên tới 8,5 tỉ Rup cái hố
ngăn cách giữa nhu cầuvà năng lực sản xuất ngày càng sâu.
Phân phối lưu thông bị rối ren. Thị trường tài chính, tiền tệ không ổn
định. Ngân sách Nhà nước liên tục bị bội chi và ngày càng lớn năm 1980 là
18,1%, 1985 là 36,6% dẫn đến bội chi tiền mặt. Năm 1986, trên phạm vi cả
nước, lạm phát đã xuất hiện và ngày càng nghiêm trọng giá cả tăng nhanh. Đời
sống nhân dân ngày càng khó khăn, do đó tiêu cực và bất công xã hội tăng lên.
Trật tự xã hội bị giảm sút. Những điều đó chứng tỏ trong giai đoạn này nước ta
bị khủng hoảng kinh tế chính trị, xã hội.
2.2.2 Vận dụng quan điểm toàn diện vào sự nghiệp xây dựng CNXH
ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Đi lên CNXH là con đường tất yếu của nước ta. Chúng ta phê phán
những khuyết tật, sai lầm trong quá trình xây dựng CNXH nhưng không
quan niệm những lệch lạc đó là khuyết tật của bản thân chếđộ, coi khuyết
điểm là tất cả, phủđịnh thành tựu, từđó dao động về mục tiêu và con đường
đi lên CNXH. Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu CNXH, mà là làm
cho mục tiêu ấy được thực hiện có kết quả bằng những quan niệm đúng đắn
về CNXH, bằng những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.
Điều cốt yếu để công cuộc đổi mới giữđược định hướng CNXH vàđi đến
thành công là trong quá trình đổi mới, Đảng phải kiên trì vận dụng sáng tạo
chủ nghĩa Mác-Lênin. Đảng phải tựđổi mới và chỉnh đốn, không ngừng nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của mình.
Đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để nhưng phải có bước đi, hình thức
và cách làm thích hợp. Thực tiễn cho thấy đổi mới là cuộc cách mạng sâu sắc
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trên từng lĩnh vực, nội dung của

đổi mới cũng bao gồm nhiều mặt; từđổi mới quan niệm đến đổi mới cơ chế,
12
Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E
12
Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
chính sách, tổ chức cán bộ, phong cách và lề lối làm việc. Nếu chỉđổi mới
một lĩnh vực hoặc một khâu nào đó thì công cuộc đổi mới không thểđạt kết
quả mong muốn. Đồng thời trong mỗi bước đi lại phải xác định đúng khâu
then chốt để tập trung sức giải quyết làm cơ sởđổi mới các khâu khác và lĩnh
vực khác.
Về quan hệđổi mới kinh tế vàđổi mới chính trị. Kinh tế và chính trị là hai
mặt cốt lõi của mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Trong mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị thì kinh tế giữ vai trò quyết định
chính trị, vì:
Kinh tế là nội dung vật chất của chính trị, còn chính trị là biểu hiện tập
trung của kinh tế.
Cơ sở kinh tế với tính cách là kết cấu hiện thực sản sinh ra hệ thống
chính trị tương ứng với quy định hệ thống đó. Nói cách khác, tính chất xã
hội, giai cấp của chính trị bao giờ cũng phản ánh tính chất xã hội và gia cấp
của cơ sở hạ tầng. Từđó dẫn đến ự biến đổi căn bản của kinh tế lẫn chính trị.
Sự tác động của chính trịđối với kinh tế: Chính trịđược biểu hiện tập
trung bằng nhà nước, có sức mạnh vật chất tương ứng. Nhà nước có tác dụng
quyết định năng lực hiện thực hoá những tất yếu kinh tế. Ănghen nói" Bạo
lực ( quyền lực nhà nước) cũng là một lực lượng kinh tế".
Trong công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay, chúng ta chủ chương tiến
hành đổi mới đồng bộ phải kết hợp ngay từđầu, đổi mới kinh tế với đổi mới
chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội. Trong đó, đổi mới kinh tế là
trọng tâm, còn đổi mới chính trị thúc đẩy đổi mới kinh tế. Đổi mới kinh tế
chính làđổi mới ở lĩnh vực CSHT, đó làđổi mới cơ cấu kinh tế, đổi mới cơ
chế quản lý, phương thức phân phối, quy trình công nghệ…nhằm làm cho

nền kinh tế nước ta phát triển hoà nhập với trình độ phát triển kinh tế thế
giới.
13
Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E
13
Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
Đổi mới kinh tế là tiền đề cho đổi mới chính trị, nó tạo ra nền tảng vật
chất cho ổn định về chính trị xã hội, nó làm nảy sinh nhu cầu đổi mới
hệthống chính trị, làm cho nó năng động và trở thành động lực thực sự của sự
phát triển kinh tế.
Đổi mới chính trị phải xuất phát từ yêu cầu đổi mới kinh tế, phải phù hợp
với đổi mới kinh tế.
Đổi mới chính trị chính làđổi mới ở bộ phận quan trọng của KTTT, đổi
mới chính trị thể hiện ởđổi mới tổ chức, đổi mới bộ máy, phân cấp lãnh đạo
của Đảng, dân chủ hoá trước hết từ trong Đảng.
Đổi mới chính trị, tạo điều kiện cho đổi mới kinh tế
Khi đường lối chính trị, thiết chế chính trịđược đổi mới phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế thì chính trị trở thành định hướng cho phát triển kinh
tế. Đồng thời tạo môi trường phát triển về an ninh trật tựđể phát triển kinh tế
và chính trị còn đóng vai trò can thiệp điều tiết, khắc phục những mặt trái do
đổi mới kinh tếđưa đến.
Một trong những đặc trưng cơ bản của CNXH đó là nền kinh tế nhiều
thành phần, trước đây do nhận thức sai lầm chúng ta đã xóa bỏ mọi thành
phần kinh tế, chỉ còn 2 lại thành phần kinh tế là kinh tế nhà nước và kinh tế
tập thể, thì nay chúng ta phải chủ trương phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần trong đó thành phần kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủđạo vàđi đôi
với vai trò tăng cường quản lý của nhà nước về kinh tế-xã hội.
Trước đại hội VI, chúng ta đã nóng vội và nhất loạt xây dựng QHSX một
thành phần dựa trên cơ sở công hữu XHCN về tư liệu sản xuất, làm như vậy
là chúng ta đãđẩy QHSX đi quá xa so với trình độ phát triển của LLSX tạo ra

mâu thuẫn giữa một bên là LLSX thấp kém với một bên là QHSX được xã
hội hoá giả tạo, dẫn đến kìm hãm sự phát triển của LLSX làm cho đất nước
lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội.
14
Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E
14
Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
Từđại hội VI đến nay, khắc phục sai lầm trên, chúng ta thực hiện xây
dung nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phầnvà coi nó là nhiệm vụ cơ bản cho
quá trình đổi mới toàn diện nền kinh tế. Vậy nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN thực chất là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
Xuất phát từ tính chất và trình độ của LLSX nước ta làđa dạng, không
đồng đều và chưa cao.
Thực tiễn 20 năm đổi mới đã khẳng định chủ chương xây dựng nền kinh
tế nhiều thành phần là phù hợp với phát triển LLSX ở nước ta. Nóđã thực sự
giải phóng, phát triển, khơi dây các tiềm năng của sản xuất, khơi dậy năng
lực sáng tạo chủđộng của các chủ thể lao động trong sản xuất, đưa nước ta ra
khỏi thời kỳ khủng hoảng kinh tế xã hội.
Cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp từ nhiều năm nay đã không
tạo được động lực phát triển và gây ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội.
Do đó, đại hội VI đã chủ trương đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế và chỉ ra
thực chất của cơ chế mới đó là: "Cơ chế kế hoạch hoá theo hướng phương thức
hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ"
(1)
Việc xây dựng kinh tế hàng hoá nhiều thành phần cũng có nghĩa là chúng ta
chấp nhận đa dạng hoá các hình thức sở hữu để phát triển kinh tế nước nhà.
Phát triển kinh tế thị trường là một tất yếu kinh tế với nước ta, một nhiệm vụ
kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu của nước ta thành nền kinh tế
hiện đại, hội nhập vào sự phân công lao động quốc tế. Đó là con đường đúng

đắn để phát triển lực lượng sản xuất, khai thác có hiệu quả tiềm năng của đất
nước vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Trên cơ sởđánh giá những vấn đề thực tiễn trong đổi mới cơ chế quản lýở
nước ta từ năm 1986 đến nay, trong các kỳĐại hội Đảng ta tiếp tục làm rõ nội
dung và phương thức đổi mới cơ chế quản lý kinh tế theo hướng "xóa bỏ cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
15
Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E
15
Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
nước theo định hướng XHCN"
(2)
. Điều đó thực chất là quá trình đổi mới cả hệ
thống các công cụ, chính sách quản lý và tăng cường chức năng quản lý của
Nhà nước.
Và một trong những nội dung quan trong trong công cuộc đổi mới đất nước
đó là Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tếđối ngoại.
Đại hội VI đã chỉ rõ:"Cùng với việc mở rộng xuất nhập khẩu tranh thủ
vốn viện trợ và vay dài hạn cần vận dụng nhiều hình thức đa dạng để phát triển
kinh tếđối ngoại" (1). Thực hiện chủ trương đó, Nhà nước đã ban hành chính
sách "mở cửa" để thu hút vốn và kỹ thuật nước ngoài, từng bước gắn nền kinh
tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, thị trường trong nước với thị trường quốc tế
trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi, đảm bảo độc lập, chủ quyền dân tộc
và an ninh quốc gia.
- Về ngoại thương, cải cách ngoại thương được thực hiện theo hướng
từng bước mở cửa và hội nhập quốc tế.
Chủ trương của Đảng và Nhà nước là: Đẩy mạnh xuất khẩu đểđáp ứng
nhu cầu nhập khẩu, coi xuất khẩu là một trong 3 chương trình trọng điểm của
chặng đường đầu tiên, là hướng ưu tiên của kinh tếđối ngoại trong suốt thời
kỳđổi mới. Các giải pháp cụ thể là:

+ Nhà nước xoá bỏ bao cấp bù lỗ trong kinh doanh xuất nhập khẩu đối
với các DNNN từ cuối năm 1987 các doanh nghiệp này phải tự hạch toán kinh
doanh sao cho có hiệu quả.
+ Nhà nước bỏ nguyên tắc độc quyền ngoại thương (từ năm 1990)
+ Điều chỉnh tỷ giá hối đoái để khuyến khích xuất khẩu. Từ năm 1991
chếđộ 2 tổ quốc được xoá bỏ, chuyển sang thực hiện tỷ giá linh hoạt có quản lý
củ Nhà nước.
- Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Cùng với nguồn vốn huy động trong nước, nguồn vốn huy động từ bên
ngoài hết sức quan trọng đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay cũng như
16
Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E
16
Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
trong những năm tiếp theo. Việc mở rông tham gia hợp tác kinh tế thế giới cóý
nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội khi chúng
ta cần thu hút nhiều nguồn lực từ bên ngoài phục vụ cho công cuộc công nghiệp
hoá- hiện đại hoáđất nước và xây dựng những tiền để cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho CNXH.
Năm 1987, Nhà nước ban hành luật đầu tư nước ngoài, sau đóđược bổ
sung và sửa đổi nhiều lần nhằm hấp dẫn các nhàđầu tư.
Nhà nước tạo môi trường thuận lợi cho các nhàđầu tư nước ngoài nhưđơn
giản hoá thủ tục hành chính, xây dựng các khu chế xuất, cơ sở hạ tâng thuận
tiện.
Những chính sách trên nhằm đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế và
thu hút đầu tư của nước ngoài, kết hợp các nguồn lực bên trong và bên ngoài để
phát triển kinh tế.
2.2Đánh giá những thành tựu và những hạn chế trong công cuộc
xây dựng CNXH thời gian qua.
2.2.1 Những thành tựu nước tađạt được sau hơn 20 năm đổi mới đất

nước.
Hai mươi năm qua, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân, công cuộc đổi mới ở nước ta đãđạt những thành tựu to lớn và cóý nghĩa
lịch sử.
Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi cơ bản
và toàn diện. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh: Nhưng đầu thập kỷ 90, nền kinh tế
nước ta liên tục tăng trưởng ổn định vàđạt đến đỉnh cao là 9,5% vào năm 1995.
Đặc biệt trong kế hoạch 5 năm (1991-1995), lần đầu tiên ta đã hoàn thành vượt
mức nhiều chỉ tiêu của kế hoạch này.Tất cả các mục tiêu kinh tế - xã hội của kế
hoạch 5 năm (1996-2000) và chiến lược kinh tế 10 năm (1991-2000) đều đạt và
vượt kế hoạch; GDP trong 10 này tăng bình quân hàng năm 7,56%/năm nhờ
vậy GDP năm 2000 đã gấp 2,07 lần năm 1990. Riêng 2 năm 1998-1999 nền
17
Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E
17
Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
kinh tế tăng trưởng châm hơn trước (5,8% và 4,8%) vì bịảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ cùng với thiên tai xảy ra trong nhiều vùng trên cả
nước. Tuy nhiên đến năm 2000-2002 tốc độ tăng trưởng lại tăng lên đạt 6,7%;
6,8% và 7,0% đặc biệt năm2005 là 8,0% đưa tốc độ tăng trưởng bình quân
trong 5 năm 2001-2005 từ 7,5%. Năm 2006 nước ta duy trì tốc độ tăng trưởng ở
mức 7,4% và năm 2007 tốc độ tăng trưởng kinh tế là 8,4%, nước ta trở thành
một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trên thế giới.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ
rệt, từ chỗ nước ta là nước phải nhập khẩu lương thực trước đây trở thành một
trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất trên thế giới( đứmg thứ 2 sau Thái
lan).
Cơ cấu ngành kinh tếđã có sự chuyển dịch theo hướng khu vực I (gồm
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản) tuy vẫn đạt tốc độ tăng trưởng cao liên tục nhưng

tỉ trọng đã giảm xuống, trong khi đó tỉ trọng của khu vực II (gồm công nghiệp
và xây dựng cơ bản) và khu vực II (các ngành dịch vụđã tăng lên). Sản xuất
công nghiệp tăng trưởng liên tục với tốc độ 2 con số. Bình quân thời kỳ 1991-
1995 tăng 13,7%, thời kỳ 1996-2000 tăng 13,2%. Mức bình quân đầu người của
nhiều sản phẩm công nghiệp nhưđiện, than, vải, thép, xi măng… tăng nhanh
trong những năm đổi mới vàđáp ứng tốt hơn nhu cầu của sản xuất, đời sống
nhân dân và xuất khẩu.
Lạm phát được kiềm chế vàđẩy lùi. Trong những năm 1986-1988 lạm
phát đã tăng tới 3 con số làm cho nền kinh tế chao đảo. Từ năm 1989, lạm phát
được chậm lại ở mức 2 con số sau đó giảm xuống 1 con số. Năm 1986: 774,7%;
năm 1990: 67,4%; năm 1995: 12,7%; năm 1997: 3,7%; năm 1999: 0,1%. Thời
gian gần đây tốc độ lạm phát trong nền kinh tế mặc dù có tăng nhưng vẫn nó
vẫn nằm trong vòng kiểm soát của nền kinh tế. Cũng là hệ quả tất yếu của việc
mở rộng thị trường khi nước ta chính thức trở thành thành viên của WTO.
18
Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E
18
Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
Trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế nước ta đã
thu được những thành tựu đáng tự hào, đặc biệt năm 2007, tổng số vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt nam( FDI) đạt hơn 20 tỷUSD.
Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng
cường. Chính trị - xã hội ổn định. Quốc phòng và an ninh được giữ vững. Sức
mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và lực mới cho đất
nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp. Hiện tại nước ta được hầu hết các
nước trên thế giới công nhận là nước có nền kinh tế thị trường. Việt Nam là một
trong những nước có nền chính trị, an ninh ổn định bậc nhất trên thế giới.
Làđiểm đến an toàn cho mọi người trên thế giới. Vị thế của nước ta trên trường
quốc tế ngày càng được củng cố và nâng cao; không chỉ là thành viên của
ASEAN từ năm 1995, thành viên của APEC… Năm 2008 đánh dấu cột mốc

lịch sử trong quan hệđối ngoại của nước ta khi Việt Namđược bầu cửđại diện
cho châu á là thành viên không thường trực tại Hội đồng bảo an Liên Hợp
Quốc.
Những thành tựu đó chứng tỏđường lối đổi mới của Đảng ta làđúng đắn,
sáng tạo, phù hợp thực tiễn Việt Nam. Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm lý
luận về công cuộc đổi mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ bản.
Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu,
nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế
phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt
Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; có Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự
19
Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E
19
Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
lãnh đạo của Đảng Cộng sản; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các
nước trên thế giới.
Đểđi lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta phải phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây
dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của
xã hội; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; bảo đảm vững chắc
quốc phòng và an ninh quốc gia; chủđộng và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2.2 Những hạn chế còn tồn tại trong công cuộc đổi mới nền kinh tế

nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Trong khi khẳng định những thành tựu nói trên, cần thấy rõ, cho đến nay
nước ta vẫn trong tình trạng kém phát triển. Kinh tế còn lạc hậu so với nhiều
nước trong khu vực và trên thế giới.Các lĩnh vực văn hoá, xã hội, xây dựng hệ
thống chính trị, còn nhiều yếu kém. Lý luận chưa giải đáp được một số vấn đề
của thực tiễn đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đặc biệt là trong
việc giải quyết các mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và chất lượng phát
triển; giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội; giữa đổi mới kinh
tế vàđổi mới chính trị; giữa đổi mới với ổn định và phát triển; giữa độc lập tự
chủ và chủđộng, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế Cụ thể:
Thứ nhất:. Tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với khả năng; chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; cơ cấu kinh tế
chuyển dịch chậm
Các cân đối vĩ mô trong nền kinh tế chưa thật vững chắc, dễ bịảnh hưởng
bởi những biến động từ bên ngoài. Trình độ khoa học, công nghệ, năng suất lao
động thấp; giá thành nhiều sản phẩm còn cao so với khu vực và thế giới. Nhiều
nguồn lực và tiềm năng trong nước chưa được huy động và khai thác tốt. Đầu tư
20
Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E
20
Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
của Nhà nước dàn trải, hiệu quả chưa cao, thất thoát nhiều. Lãng phí trong chi
tiêu ngân sách nhà nước và tiêu dùng xã hội còn nghiêm trọng. Môi trường tự
nhiên ở nhiều nơi bị huỷ hoại, ô nhiễm nặng.
Lĩnh vực dịch vụ phát triển chậm. Nội dung và các biện pháp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn chưa cụ thể. Sắp xếp, đổi mới và
nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước, nhất là cổ phần hoá, còn nhiều
vướng mắc. Chất lượng nguồn nhân lực thấp, lao động chưa qua đào tạo vẫn là
phổ biến, lao động nông nghiệp còn chiếm tỉ lệ cao. Hoạt động kinh tếđối ngoại
còn hạn chế. Nhiều doanh nghiệp chưa đủ sức vượt qua những khó khăn về

cạnh tranh và thị trường.
Việc hoạch định và thực hiện các chủ trương, chính sách thúc đẩy phát
triển và vận hành hệ thống thị trường chưa đồng bộ; một số nguyên tắc của thị
trường bị vi phạm; tư duy bao cấp chưa được khắc phục triệt để.
Thứ hai: Cơ chế, chính sách về văn hoá - xã hội chậm đổi mới; nhiều
vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết tốt
Kết quả xoáđói giảm nghèo chưa thật vững chắc, nguy cơ tái nghèo còn
lớn. Khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các tầng lớp nhân
dân, giữa các vùng có xu hướng doãng ra. Nhu cầu về việc làm ở thành thị và
nông thôn chưa được đáp ứng tốt.
Chất lượng giáo dục vàđào tạo còn thấp. Khoa học và công nghệ chưa đáp
ứng kịp yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong một bộ phận báo chí,
xuất bản, văn hoá, nghệ thuật, xu hướng xa rời tôn chỉ, mục đích, chạy theo lợi
ích vật chất đơn thuần chưa được khắc phục. Quản lý nhà nước đối với một số
lĩnh vực trong giáo dục, y tế, thể dục thể thao còn yếu kém.
Tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn nghiêm trọng. Tội phạm và một số
tệ nạn xã hội có chiều hướng tăng. Tai nạn giao thông gây nhiều thiệt hại về
người và của.
21
Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E
21
Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
Thứ ba: Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số mặt
hạn chế.
Sức mạnh tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng vũ
trang chưa được phát huy đầy đủ. ở một sốđịa bàn, còn những yếu tố gây mất
ổn định chính trị - xã hội.
Công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược về quốc phòng, an ninh, đối ngoại
chưa theo kịp diễn biến của tình hình. Sự phối hợp giữa an ninh, quốc phòng
vàđối ngoại trong việc giải quyết một số vấn đề cụ thể thiếu chặt chẽ.

Thứ tư: Tổ chức và hoạt động của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân còn một số khâu chậm đổi mới.
Quốc hội còn lúng túng trong việc thực hiện chức năng giám sát. Bộ máy
quản lý nhà nước các cấp, nhất làở cơ sở còn yếu kém. Tình trạng nhũng nhiễu,
cửa quyền, thiếu trách nhiệm ở một bộ phận công chức, nhất làở các cơ quan
trực tiếp giải quyết công việc của dân và doanh nghiệp, chậm được khắc phục.
Mô hình tổ chức chính quyền địa phương, nhất là tổ chức hội đồng nhân dân,
còn những điểm bất hợp lý. Cải cách hành chính chưa đạt yêu cầu. Hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở nhiều nơi còn mang tính hành
chính, hình thức. Dân chủ trong xã hội còn bị vi phạm. Kỷ cương, kỷ luật ở
nhiều nơi không nghiêm.
Cuối cùng: Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng chưa đạt yêu cầu
Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, bệnh cơ hội,
chủ nghĩa cá nhân và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong một bộ phận cán
bộ, công chức diễn ra nghiêm trọng. Nhiều tổ chức cơ sởđảng thiếu sức chiến
đấu và không đủ năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp nảy sinh. Công tác
tư tưởng còn thiếu tính thuyết phục. Công tác lý luận chưa làm sáng tỏđược một
số vấn đề quan trọng trong công cuộc đổi mới. Công tác tổ chức và cán bộ còn
nhiều mặt yếu kém. Chất lượng và hiệu quả kiểm tra, giám sát chưa cao.
22
Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E
22
Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
2.2.3 Những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong
công cuộc đổi mới đất nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh. Đổi mới không phải từ bỏ mục tiêu chủ nghĩa xã hội mà là làm cho chủ
nghĩa xã hội được nhận thức đúng đắn hơn vàđược xây dựng có hiệu quả hơn.
Đổi mới không phải xa rời mà là nhận thức đúng, vận dụng sáng tạo và phát

triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lấy đó làm nền tảng tư
tưởng của Đảng và kim chỉ nam cho hành động cách mạng.
Hai là,đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và
cách làm phù hợp. Phải đổi mới từ nhận thức, tư duy đến hoạt động thực tiễn; từ
kinh tế, chính trị, đối ngoại đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; từ hoạt
động lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đến hoạt động cụ thể trong từng
bộ phận của hệ thống chính trị. Đổi mới tất cả các mặt của đời sống xã hội
nhưng phải có trọng tâm, trọng điểm, có những bước đi thích hợp; bảo đảm sự
gắn kết chặt chẽ vàđồng bộ giữa ba nhiệm vụ: phát triển kinh tế là trung tâm,
xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hoá - nền tảng tinh thần của xã
hội.
Ba là,đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai
trò chủđộng, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái
mới. Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, vì nhân dân và do nhân dân. Những
ý kiến, nguyện vọng và sáng kiến của nhân dân có vai trò quan trọng trong việc
hình thành đường lối đổi mới của Đảng. Dựa vào nhân dân, xuất phát từ thực
tiễn và thường xuyên tổng kết thực tiễn, phát hiện nhân tố mới, từng bước tìm
ra quy luật phát triển, đó là chìa khoá của thành công.
Bốn là, phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. Phát huy nội
23
Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E
23
Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
lực, xem đó là nhân tố quyết định đối với sự phát triển; đồng thời coi trọng huy
động các nguồn ngoại lực, thông qua hội nhập và hợp tác quốc tế, tranh thủ các
nguồn lực bên ngoài để phát huy nội lực mạnh hơn, nhằm tạo ra sức mạnh tổng
hợp để phát triển đất nước nhanh và bền vững, trên cơ sở giữ vững độc lập dân
tộc vàđịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Năm là, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không

ngừng đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân. Xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh là khâu then chốt, là nhân tố quyết định thắng lợi của sự
nghiệp đổi mới. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân là yêu cầu bức thiết của xã hội; Nhà
nước phải thể chế hoá và tổ chức thực hiện có hiệu quả quyền công dân, quyền
con người. Phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong
việc tập hợp các tầng lớp nhân dân, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc để thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới.
24
Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E
24
Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
KẾTLUẬN
Nước ta quáđộ lên CNXH từ xuất phát điểm rất thấp; nền kinh tếchủ yếu
là sản xuất nhỏ, tự cấp tự túc, còn ở tình trạng phổ biến của tái sản xuất giản
đơn, lực lượng sản xuất lạc hậu, năng suất lao động thấp, quan hệ sản xuất
yếu kém…
Để xây dựng thành công CNXH, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp vàđểđảm bảo mục tiêu dân giàu nước mạnh
xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, đòi hỏi chúng ta phải có chủ trương
đổi mới toàn diện trên mọi mặt của đời sống xã hội, phải kết hợp đổi mới
kinh tế với đổi mới chính trị. Phát triển kinh tế nhiều thành phần, tạo mọi
điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển, có như vậy mới tạo ra nhiều
của cải vật chất tạo tiền đề cho sự ra đời và phát triển của CNXH. Và những
thành tựu màđất nước ta đãđạt được trong công cuộc đổi mới đã tiếp thêm
cho chúng ta những niềm tin và hy vọng về khả năng thành công của xã hội
mà chúng ta đang vươn tới đó là Chủ nghĩa Xã hội mà xa hơn nữa đó là
Cộng sản Chủ nghĩa.
TÀILIỆUTHAMKHẢO

25
Đầu Khắc Quỳnh Lớp: Cao học 16E
25

×