Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.75 KB, 4 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG KINH DOANH UEH
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

DƯƠNG ĐÌNH BẢO KHA
STT: 15
LỚP: IBC03
MSSV: MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (VN)
LỚP: SÁNG THỨ 6 (B1-702)


1.

Thế nào là chế độ hôn nhân tiến bộ ?

Chế độ hôn nhân tiến bộ bao gồm hôn nhân tự nguyện; hơn nhân một vợ một chồng, vợ
chồng bình đẳng; hôn nhân được bảo đảm về pháp lý.
Hôn nhân tiến bộ là hơn nhân xuất phát từ tình u giữa nam và nữ - hôn nhân tự nguyện.
Hôn nhân tự nguyện là đảm bảo chon nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết
hôn, không chấp nhận sự áp đặt của cha mẹ.
Hơn nhân tiến bộ cịn bao hàm cả quyền tự do ly hôn. Nhưng, hôn nhân tiến bộ khơng
khuyến khích việc ly hơn, cần ngăn chặn hiện tượng lợi dụng quyền ly hơn vì mục đích vụ lợi.
Thực hiện hơn nhân một vợ một chồng là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời
cũng phù hợp với quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tình cảm, đạo đức con người. Trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thực
hiện sự giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau giữa vợ và
chồng.
Quan hệ vợ chồng bình đẳng là cơ sở cho bình đẳng trong quan hệ giữa cha mẹ với con cái
và quan hệ giữa anh chị em với nhau. Do vậy, giải quyết mâu thuẫn trong gia đình là vấn đề
được quan tâm của mọi người.
Tình yêu giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi người, nhưng khi hai người đã thỏa thuận


để đi đến kết hơn, thì phải có sự thừa nhận của xã hội, điều đó được biểu hiện bằng thủ tục
pháp lý trong hôn nhân. Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân, là thể hiện sự tơn trọng
trong tình u, trách nhiệm giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội
và ngược lại.
Để xây dựng chế độ hôn nhân tiến bộ ở Việt Nam, anh (chị) cần đề xuất những giải
pháp gì?
Trong xã hội ngày nay, ngồi tình u giữa nam và nữ, con người cịn có những mối quan hệ
tình u đồng giới. Việc hợp pháp hóa hơn nhân đồng giới sẽ giúp những người có xu hướng
tính dục khác ngồi nam và nữ cảm thấy cơng bằng và được trân trọng hơn. Và hơn thế nữa,
từ đó, xã hội sẽ trở nên tốt hơn, đời sống nhân dân được cải thiện khi những cá thể đặc biệt
đó được thể hiện bản thân và họ được làm những điều họ thích.
2.
Từ những dẫn chứng cụ thể (có nguồn trích dẫn rõ ràng, tin cậy) hãy phân tích
những biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH? Cần phải làm gì
để xây dựng gia đình Việt Nam trước những biến đổi đó? (đề xuất cá nhân về cách giải
quyết)


Có ba sự biến đổi lớn của gia đình Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Biến
đổi quy mơ, kết cấu của gia đình; biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình; biến
đổi trong các mối quan hệ gia đình.
- Thứ nhất về biến đổi quy mơ, kết cấu của gia đình: quy mơ của các hộ gia đình Việt Nam
hiện nay có xu hướng thu nhỏ, để đáp ứng những nhu cầu và điều kiện của thời đại mới.
- Thứ hai về sự biến đổi trong việc thực hiện các chức năng của gia đình. Trong đó bao gồm
các chức năng tái sản xuất con người; chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng; chức năng
giáo dục (xã hội hóa); chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm.
+ Chức năng tái sản xuất con người: với những thành tựu y học hiện đại, hiện nay việc sinh
con được các gia đình tiến hành một cách chủ động, tư giác khi xác định số lượng con cái và
thời điểm sinh con. Hơn nữa, việc sinh con cịn bị điều chỉnh bởi chính sách xã hội của Nhà
nước.

+ Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
Ở nước ta hiện nay, kinh tế gia đình đã có những bước chuyển mang tính bước ngoặt: Một
là, từ kinh tế tự cấp tự tưc thành kinh tế hàng hóa. Hai là, từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là
sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc gia thành tổ chức của nền kinh tế thị
trường hiện đại đáp ứng nhu cầu thị trường toàn cầu.
Trong nền kinh tế quốc dân hiện nay, kinh tế hộ gia đình đang trở thành một bộ phận quan
trọng.
+ Chức năng giáo dục (hay còn được gọi là xã hội hóa): chức năng giáo dục gia đình hiện
nay phát triển theo xu hướng: đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng lên. Nội
dung giáo dục giá đình hiện nay khơng chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử trong gia đình,
dịng họ, làng xã, mà hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị cơng cụ để
con cái hịa nhập với thế giới.
+ Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm:
Hiện nay, trong gia đình Việt Nam, nhu cầu thỏa mãn tâm lý – tình cả đang tăng lên, do gia
đình có xu hương chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị kinh tế sang chủ yếu là đơn vị tình cảm.
Việc thực hiện chức năng này là một yếu tố rất quan trọng tác động đến sự tồn tại, bền vững
của hôn nhân và hạnh phúc gia đình, đặc biệt là việc bảo vệ chăm sóc trẻ em và người cao
tuổi, nhưng hiện nay, các gia đình đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức.
Nhà nước cần có những giải pháp củng cố chức năng xã hội hóa của gia đình, xây dựng
những chuẩn mực và những chuẩn mực mới về giáo dục gia đình, xây dựng nội dung và
phương pháo mới về giáo dục gia đình.
- Thứ ba là sự biến đổi trong các mối quan hệ gia đình bao gồm quan hệ hôn nhân và quan
hệ vợ chồng; quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình.
+ Quan hệ hơn nhân và quan hệ vợ chồng:
Dước tác động của cơ chế thị trường, khoa học công nghệ hiện đại, mở cửa và hội nhập


khiến các gia đình phải gánh chịu nhiều mặt trái như: quan hệ vợ chồng – gia đình lỏng lẻo;
gia tăng tỷ lệ ly hơn, ly thân, ngoại tình, quan hệ tình dục trước hơn nhân và ngồi hơn nhân,
chung sống không kết hôn. Đồng thời, xuất hiện nhiều bi kịch, thảm án gia đình, người già cơ

đơn, trẻ em sống ích kỷ, bạo hành trong gia đình, xâm hại tình dục,…
Trong gia đình Việt Nam hiện nay, ngồi mơ hình người đàn ơng – người chồng làm chủ gia
đình ra thì cịn mơ hình người phụ nữ - người vợ làm chủ gia đình và mơ hình cả hai vợ
chồng cùng làm chủ gia đình cùng tồn tại.
+ Quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình: trong bối cảnh xã
hội Việt Nam hiện nay, quan hệ giữa các thế hệ cũng như các giá trị, chuẩn mực văn hóa của
gia đình cũng không ngừng biến đổi. Những biến đổi trong quan hệ cho thấy, thách thức lớn
nhất đặt ra cho gia đình Việt Nam là mâu thuẫn giữa các thế hệ.



×