Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

lịch sử Đảng Cộng sản Việt NamCHỨNG MINH SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÀ NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH MỌI THẮNG LỢI CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.45 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI
CHỨNG MINH SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÀ NHÂN
TỐ QUYẾT ĐỊNH MỌI THẮNG LỢI CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã phách:………………………………….
Hà Nội – 2021

1


Mục lục
A.

B.

Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài………………………………………………..3
2. Mục
đích

nhiệm
vụ
nghiên
cứu………………………….....4
3. Đối
tượng


phạm
vi
nghiên
cứu……………………………..4
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………
4
5. Ý
nghĩa
của
việc
nghiên
cứu
đề
tài………………………….....4
Nội dung
1. Cách mạng Việt Nam trước khi Đảng cộng sản ra đời………
5
1.1. Bối
cảnh
lịch
sử
thế
giới…………………………………….5
1.2. Tình hình cách mạng Việt Nam……………………………5
2. Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam………………………6
2.1. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời……………………………6
2.1.1. Điều kiện lịch sử dẫn đến sự ra đời của Đảng cộng sản
Việt
Nam………………………………………………………….6
2.1.2. Nền tảng lí luận cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt

Nam………………………………………………………….7
2.2. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng
lợi của cỏch mng Vit Nam.9
3. Những thắng lợi cụ thể của CMVN dới sự lÃnh
đạo của Đảng12
3.1. Đảng lÃnh đạo Cách Mạng Tháng Tám thành
công...12
3.2.

Đảng ta đà lÃnh đạo nhân dân ta thực hiện
những biện pháp bảo vệ các mạng những
năm 1945-1946………………………...13

2


3.2.1. Thực hiện tăng cờng khối đoàn kết toàn
dân,

củng

cố

chế

độ

mới.1
3
3.2.2. Thực hiện sách lợc lợi dụng mâu thuẫn nội

bộ kẻ thù để phân hóa chúng, khôn khéo
tránh tình thế phải đơng đầu với nhiều kẻ
thù cùng một lúc
14
3.3. Sự lÃnh dạo của Đảng
chiến chống Mỹ..15
4. Công cuộc đổi mới

trong cuộc kháng
thành

công

của

Đảng17

C.

Kt luận

A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa, một nhà nước kiểu mới đi theo con đường chủ nghĩa xã
hội, hoạt động theo lí tưởng của chủ nghĩa Mác – Lê nin làm nền tảng,
chấm dứt gần một thế kỷ chịu sự đơ hộ của thực dân Pháp. Ngày
30/4/1975, chính quyền tay sai Sài Gòn của đế quốc Mĩ đã sụp đổ hoàn
toàn, thống nhất đất nước, cả nước bước vào thời kì đi lên chủ nghĩa xã

hội.
Một đất nước nhỏ bé như Việt Nam chúng ta nhưng lần lượt đánh
bại hai đế quốc hùng mạnh trên thế giới, là một điều hết sức phi
thường, đó phải là kết quả của một đường lối lãnh đạo đúng đắn để đưa
dân tộc Việt Nam chiến thắng trước nhiều kẻ thù xâm lược thiết lập
3


những mốc son chói lọi trong lịch sử nước nhà. Đó chính là đường lối
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng của giai cấp công nhân.
Đảng là tổ chức tiên phong đại diện cho lí tưởng của giai cấp công
nhân và nông dân, hoạt động trên nền tảng của chủ nghĩa Mác – Lê nin
và tư tưởng Hồ Chí Minh Đảng Cộng sản Việt Nam ln là đội quân
tiên phong, lãnh đạo đất nước vượt qua mọi khó khăn, gian khổ kể cả
trong thời chiến cũng như thời bình. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cách
mạng Việt Nam đã giành được những thắng lợi rất vẻ vang, mở ra kỷ
nguyên mới trong sự phát triển của dân tộc ta, kỷ nguyên độc lập dân
tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội và mở ra thời đại mới là thời đại Hồ Chí
Minh.
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam như chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định, là cả một pho lịch sử bằng vàng. Kho tàng lịch sử quý giá
đó khơng chỉ gồm những sự kiện lịch sử oanh liệt, hào hùng của Đảng
và dân tộc mà đều có ý nghĩa lớn lao là những kinh nghiệm, những bài
học lịch sử. Để dẫn tới những chiến thắng vẻ vang đó là cả một q
trình đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân tộc và đặc biệt là sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự lãnh đạo xuyên suốt của Đảng về
lãnh đạo quần chúng đấu tranh, về nắm bắt thời cơ cách mạng, về công
cuộc đổi mới xây dựng đất nước… chính là nhân tố quan trọng nhất để
đưa Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Nhằm minh
chứng sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định nhất, tôi đã chọn đề

tài “Chứng minh sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố
quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với
cách mạng Việt Nam từ khi thành lập, trải qua hai cuộc kháng chiến chống
4


Pháp, Mĩ đến nay. Từ đó chứng minh sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
2.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Một là, nghiên cứu làm rõ hoàn cảnh Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
Hai là, về Đảng lãnh đạo các cuộc đấu tranh với những thắng lợi có ý
nghĩa lịch sử.
Ba là, chứng minh được sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định
nhất với cách mạng Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là

nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

3.2.

Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu từ khi Đảng được thành lập ngày 3/2/1930, đến Đảng lãnh
đạo đấu tranh trong cách mạng tháng 8/1945, kháng chiến chống Pháp, Mĩ
thống nhất đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội và thực hiện công cuộc đổi
mới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính
Phương pháp định lượng
Phương pháp thống kê học : đề tài sử dụng nhằm phân tính, đánh giá,
tính tốn các thơng tin thu thập được.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: để thu tập, tổng hợp tài liệu, tư liệu,
số liệu… qua đó chọn lọc và phân tích.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam mang tính
quyết định với cách mạng Việt Nam cho thấy tầm vóc vĩ đại của Đảng đã
lựa chọn chủ nghĩa Mác – Lê nin tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở cho con
đường giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của đế quốc, tiến lên chủ
5


nghĩa xã hội và đã được minh chứng sự lãnh đạo đúng đắn, tài tình của
Đảng trong việc chèo lái vận mệnh dân tộc. Qua đó là tiền đề để tiếp tục
phát huy hơn nữa trong công cuộc đổi mới, kêu gọi sự chung tay góp sức
của mọi người thúc đẩy phát triển nước nhà ngày một phồn thịnh.
B. Nội dung
1. Cách mạng Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản ra đời
1.1. Bối cảnh lịch sử thế giới

Từ nửa sau thế kỷ XIX, các nước tư bản Âu-Mỹ có những chuyển biến
mạnh trong đời sống kinh tế-xã hội. Chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển
nhanh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, đẩy mạnh q trình xâm chiếm
và nơ dịch các nước nhỏ, yếu ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ-Latinh
biến các quốc gia này thành thuộc địa của các nước đế quốc. Trước bối
cảnh đó, nhân dân các dân tộc bị áp bức đã đứng lên đấu tranh tự giải
phóng khỏi ách thực dân, đế quốc tạo thành phong trào giải phóng dân tộc
mạnh mẽ cùng với phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản ở các nước tư
bản phát triển rộng khắp, tác động mạnh mẽ đến phong trào yêu nước ở
Việt Nam.
Trong bối cảnh đó, thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917
đã làm biến đổi sâu sắc tình hình thế giới. Nó có ý nghĩa to lớn với cuộc
đấu tranh của giai cấp vô sản đối với các nước tư bản, cổ vũ tinh thần cho
các phong trào giải phóng dân tộc ở các nươc thuộc địa.
Tháng 3/1919, Quốc tế cộng sản do Lênin đứng đầu được thành lập, trở
thành tổ chức lãnh đạo phong trào cách mạng vô sản thế giới. Quốc tế
Cộng sản không chỉ vạch đường hướng chiến lược cho cách mạng vơ sản,
mà cịn giúp đỡ các vấn đề dân tộc và thuộc địa, chỉ đạo phong trào giải
phóng dân tộc. Tại đại hội II của Quốc tế Cộng sản (1920) đã thông qua
luận cương về dân tộc và thuộc địa do Lênin khởi xướng có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, trong
6


đó có Đơng Dương và Việt Nam, cũng từ bản luận cương của Lênin sau
này đã giúp cho Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc.
1.2. Tình hình cách mạng Việt nam
Ngay từ khi mới ra đời, giai cấp công nhân Việt Nam đã thực hiện
cuộc đấu tranh chống lại chế độ bóc lột tàn bạo của thực dân Pháp, với
những hình thức ban đầu như: bỏ trốn tập thể, đập phá máy móc… đến

những hình thức đấu tranh đình cơng, bãi cơng… Sau chiến tranh thế giới
thứ nhất, lực lượng công nhân phát triển đông đảo và tập trung, các cuộc
đấu tranh cũng nổ ra liên tiếp, mạnh mẽ ở các vùng trung tâm công nghiệp
như: Hà Nội, Sai Gòn…
Từ năm 1925, nhờ sự xuất hiện và tăng cường hoạt động của Hội Việt
Nam cách mạng thanh niên, các tư tưởng Cách mạng tháng Mười Nga và
chủ nghĩa cộng sản đã được truyền bá rộng rãi trong cơng nhân và nhân
dân lao động. Vì vậy phong trào công nhân ngày càng phát triển và chuyển
biến nhanh chóng về chất, từ tự phát đến tự giác.
Từ năm 1928, phong trào “vơ sản hóa” của Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên đã có tác dụng thúc đẩy và nâng cao nhanh chings ý thức giác
ngộ và lập trường cách mạng của giai cấp cơng nhân. Vì vậy phong trào
công nhân đã nổ ra mạnh mẽ sôi nổi từ nam ra bắc.
Tháng 7/1929, Tổng công hội đỏ Bắc Kỳ được thành lập. Tổng công
hội đỏ đã để ra chương trình, điều lệ và quyết định xuất bản tờ báo Lao
động làm cơ quan ngôn luận. Sự kiện đo vừa thể hiện bước trưởng thành
của phong trào công nhân, vừa tạo điều kiện thúc đẩy giai cấp công nhân
đi dần vào đấu tranh có tổ chức, có sự lãnh đạo thống nhất.
Bên cạnh đó giai cấp cơng nhân cịn có nhiều hoạt động thể hiện tinh
thần cách mạng, ý thức quốc tế của mình. Trong các dịp kỷ niệm ngày
quốc tế Lao động (1/5/1929) và Cách mạng tháng Mười Nga (7/11/1929),
cơng nhân nhiều nơi đã tổ chức mít tinh, treo cờ đỏ, rải truyền đoen cách
mạng.
7


Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân ngày càng có sức thu
hút, lơi cuốn mạnh mẽ nhiều tầng lớp nhân dân khác, nhất là nông dân đi
vào cuộc đấu tranh chống đế quốc và phong kiến. Từ năm1927 đã nổ ra
nhiều cuộc đấu tranh của nông dân chống su cao thuế nặng…

Phong trào công nhân, phong trào đấu tranh của nông dân và tầng lớp
thị dân càng phát triển sơi nổi địi hỏi phải có người tổ chức và lãnh đạo.
Nhu cầu thành lập một chính đảng cách mạng có đủ khả năng tập hợp lực
lượng dân tộc và lãnh đạo sự nghiệp giải phóng đất nước được đặt ra và
ngày càng trở nên cấp bách đối với cách mạng Việt Nam luc bấy giờ.
2. Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam
2.1. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời
2.1.1. Điều kiện lịch sử dẫn đến sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam
Từ nửa đầu thế kỉ XIX, các nước tư bản chủ nghĩa phương Tây phần
lớn đã hồn thành cuộc cách mạng cơng nghiệp, nền kinh tế có những
bước phát triển lớn mạnh, yêu cầu đòi hỏi về thị trường tiêu thụ và cung
cấp nguồn nguyên liệu hàng hóa tăng cao, dẫn đến việc đi xâm chiếm các
nước kém phát triển. Tại đây, chúng thực hiện chế độ áp bức bóc lột hết
sức hà khắc, gây nên mâu thuẫn giữa các nước thuộc địa và các nước đế
quốc ngày càng sâu sắc.
Ngày 1/9/1858, nước Việt Nam đã bị thực dân Pháp xâm lược, mở đầu
bằng cuộc tiến công vào cảng Đà Nẵng. Sau khi thực hiện việc xâm lược
và bình định vũ trang, thiết lập bộ máy thống trị trên toàn bộ đất nước ta,
thực dân Pháp tiến hành những cuộc khai thác thuộc địa nhằm cướp đoạt
tài ngun, bóc lột nhân cơng rẻ mạt, cho vay nặng lãi, mở rộng thị trường
tiêu thụ hàng hóa của chính quốc. Chính sách thuộc địa của Pháp ở Việt
Nam và cả Đông Dương là chuyên chế về chính trị, kìm hãm và nơ dịch về
văn hóa, bóc lột nặng nề về kinh tế nhằm đem lại lợi ích tối đa cho bọn tư
bản lũng đoạn Pháp. Dưới chế độ đó, nền kinh tế Việt Nam bị kìm hãm
nặng nề, đời sống của nhân dân bị cùng cực hóa, làm cho mâu thuẫn cơ
8


bản vốn có trong lịng người dân với bọn phong kiến cũ khơng mất đi mà
cịn xuất hiện thêm mâu thuẫn mới toàn thể dân tộc Việt Nam với bọn thực

dân Pháp. Lịch sử đòi hỏi cần phải giải quyết những mâu thuẫn đó.
Vào đầu thế kỉ XX phong trào dân tộc ở Việt Nam đã bắt đầu xuất hiện,
hoạt động theo khuynh hướng dân chủ tư sản mang màu sắc và mức độ
khác nhau như: các phong trào Đông Du do nhà yêu nước Phan Bội Châu
lãnh đạo, hay phong trào Đông kinh nghĩa thục, phong trào Duy tân do cụ
Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng lãnh đạo, đồng thời nhiều tổ chức
chính trị của giai cấp tiểu tư sản trí thức cũng được thành lập. Tất cả đề
hoạt động theo một mục đích thống nhất đem lại độc lập cho dân tộc tuy
theo các đường lối chủ trương khác nhau. Tuy nhiên các phong trào bị
thực dân Pháp đàn áp đều thất bại, nhưng sự xuất hiện của các tổ chức này
là sự thể hiện tinh thần yêu nước của dân tộc ta đã có từ ngàn đời nay.
Song song với sự pháy triển của các phong trào yêu nước và dân chủ
theo khuynh hướng tư sản và tiểu tư sản, phong trào đấu tranh của giai cấp
công nhân chống lại sự áp bức, bóc lột của bọn chủ thực dân lần lượt diễn
ra dưới nhiều hình thức khác nhau, đặc biệt là những hình thức đấu tranh
đặc thù của giai cấp mình là biểu tình, bãi cơng.
Từ sau cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất, lực lượng giai cấp công
nhân ngày càng lớn mạnh, các phong trào đáu tranh chóng lại sự bóc lột
của bọn thống trị nổ ra ở khắp nơi từ Sài Gòn, Chợ Lớn cho đến Hà Nội,
Nam Định. Trong các cuộc đấu tranh của giai cấp mình, giai cấp cơng
nhân đã nêu lên các yêu sách đòi tăng lương, giảm giờ làm. Các cuộc đấu
tranh đã bắt đầu có tổ chức hơn. Song nhìn chung, phong trào đấu tranh
của giai cấp cơng nhân vẫn cịn mang tính tự phát, chưa trở thành một lực
lượng chính trị độc lập trong phong trào dân tộc. Trong khi đó phong trào
dân tộc Việt Nam vẫn còn đang bị bế tắc, khủng khoảng về đường lối cứu
nước chưa tìm được con đường đi đến thắng lợi.
9


Giữa lúc đó, Hồ Chí Minh với tên gọi là Nguyễn Tất Thành đã rời tổ

quốc vào ngày 5/6/1911 để ra đi tìm đường cứu nước. Trên con đường bơn
ba khắp năm châu bốn bể, người đã để tâm nghiên cứu lí luận và kinh
nghiệm của các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới, những cuộc cách
mạng của người Pháp và của Mỹ. Theo người cuộc cách mạng cảu Pháp
và Mỹ hay các cuộc cách mạng tư sản là các cuộc cách mạng khơng triệt
để, khơng giải phóng nhân dân lao động.
Giữa lúc hoạt động sơi nổi để tìm ra con đường cho cách mạng Việt
Nam, thì cuộc Cách mạng tháng Mười Nga bùng nổ và giành được thắng
lợi gây chấn động địa cầu. Hồ Chí Minh đã hướng tới con đường của Cách
mạng tháng Mười . Tháng 7/1920, bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin đến với Người.
Bản luận cương đó chỉ cho Người, cho cả đồng bào bị áp bức bóc lột của
Người con đường tự giải phóng, con đường giành độc lập tự do cho Tổ
quốc, tự do cho đồng bào đó là con đường tiến hành cuộc cách mạng vô
sản. Để làm được cách mạng vơ sản thì giai cấp vơ sản hay chính là giai
cấp cơng nhân phải có một tổ chức Đảng lãnh đạo, đó chính là Đảng cộng
sản.
2.1.2. Nền tảng lí luận cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam
Nhận thứ rõ chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp cơng nhân,
Hồ Chí Minh đã làm rõ vai trị của giai cấp cơng nhân trong thời đại ngày nay
là lật đổ áp bức bóc lột và xây dựng xã hội mới xã hội chủ nghĩa. Giai cấp
cơng nhân Việt Nam mặc dù ít về số lượng, trình độ văn hóa, khoa học kĩ
thuật cịn thấp nhưng vẫn là giai cấp cách mạng nhất. Trong xu thế thời đại,
họ có đủ khả năng để hồn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
thông qua chính Đảng của mình. Thơng qua việc truyền bá chủ nghĩa MácLênin vào Việt Nam, Người đã chỉ rõ con dường, mục tiêu phương hướng
cũng như phương pháp cách mạng mà giai cấp công nhân Việt Nam phải tiến
hành. Những tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh chính là tư tưởng cách
10



mạng hướng đến phong trào giải phóng dân tộc theo khuynh hướng cách
mạng vơ sản, là cơ sở lí luận cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
Trªn cơ sở t tởng lí luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh, ba tổ
chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam, đó là Đông Dơng Cộng
Sản Đảng, An Nam Cộng Sản Đảng, Đông Dơng Cộng Sản Liên
Đoàn lần lợt ra đời chỉ trong vòng không đầy 4 tháng, từ
tháng 6 đến tháng 9 năm 1929. Cả ba tổ chức Đảng đều
hoạt động trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin và t tởng Hồ Chí Minh. Song sự tồn tại ba Đảng hoạt động biệt lập
có nguy cơ dẫn đến một sự chia rẽ lớn, yêu cầu đặt ra là
phải thống nhất ba tổ chức Đảng thành một Đảng cộng sản
thống nhất trong cả nớc. Ngày 3/2/1930, ba tổ chức cộng sản
ở Việt Nam đà hoàn thành việc thống nhất thành một chính
Đảng duy nhất, Đảng cộng sản ViƯt Nam ra ®êi.
2.2. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi
của cách mạng Vit Nam
Kể từ khi thực dân Pháp xâm lợc nớc ta, phát huy truyền
thống chống xâm lợc của dân tộc, các phong trào yêu nớc
theo hệ t tởng phong kiến và hệ t tởng t sản chống Pháp rất
sôi nổi. Nhng rút cuộc các phong trào đó đều thất bại.
Nguyên nhân chủ yếu là các giai cấp lÃnh đạo hoặc không
đủ t cách, hoặc đà hết vai trò lịch sử.
Đầu năm 1930, Đảng Cộng Sản Việt nam ra đời, đánh dấu
bc ngoặt lịch sử vĩ đại của Cách mạng Việt nam. Đảng ra
đời đà chấm dứt thời kỳ khủng hoảng vỊ ®êng lèi cøu níc,
chÊm døt thêi kú ®Êu tranh tự phát, chuyển sang thời kỳ
đấu tranh tự giác của giai cấp công nhân. Đảng ra đời,
chứng tỏ giai cấp công nhân đà trởng thành và đủ năng lực
11



lÃnh đạo cách mạng Việt nam, mở ra thời kỳ cách mạng Việt
nam đấu tranh dới sự lÃnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt nam
có đờng lối đúng đắn và khoa học, phù hợp với quy luật của
Cách mạng nớc ta trong thời đại mới.
Trong lịch sử đấu tranh hơn 60 năm qua của nhân dân
ta dới sự lÃnh đạo của Đảng, cách mạng nớc ta đà giành đợc
nhiều thắng lợi to lớn có ý nghià chiến lợc và ý nghĩa thời đại
sâu sắc:
Vừa mới ra đời, Đảng ta phát động đợc Cao trào cách mạng
1930-1931, đỉnh cao là Xô- Viết Nghệ Tĩnh.
Thoát ra khỏi thời kỳ thoái trào của cách mạng những năm
1932-1935, Đảng lÃnh đạ nhân dân ta phát động đợc Cao
trào vận động dân chủ 1936-1939, đòi dân sinh, dân chủ,
cơm áo, hoà bình, chống phát-xít, chống chiến tranh.
Đảng lÃnh đạo nhân dân ta đấu tranh giải phóng dân
tộc trong những năm 1939-1945, làm Cách mạng Tháng Tám
thắng lợi, đập tan ách thống trị hơn 80 năm của thực dân
Pháp và xoá bỏ chế độ phong kiến tồn tại hàng nghìn năm ở
nớc ta. Thắng lợi này đà đa dân tộc ta bớc vào một kỷ nguyên
mới - kỷ nguyên độc lập tự do.
Đảng lÃnh đạo nhân dân ta chống thù trong, giặc ngoài,
khắc phục khó khăn của đất nớc để giữ vững và củng cố
chính quyền chống thực dân Pháp xâm lợc, giải phóng miền
Bắc.
Từ năm 1954 đến năm 1975, nhân dân ta đà giành đợc
nhiều thành tựu to lớn ở miền bắc và đánh bại cuéc chiÕn
12


tranh xâm lợc thực dân kiểu mới của đế quốc Mỹ ở miền

Nam, giải phóng hoàn toàn miền nam, thống nhất Tổ quốc.
Từ năm 1975 đến nay, cả nớc đi lên chủ nghĩa xà hội,
Đảng, nhân dân ta đà giành đợc nhiều thành tựu quan trọng
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xà hội chủ
nghiÃ, đặc biệt là những năm thực hiện đờng lối đổi mới
của Đảng.
Những thắng lợi to lớn có ý nghĩa chiến lợc trên đây của
cách mạng nớc ta đều bắt nguồn từ sự lÃnh đạo của Đảng.
Đảng ta đứng ở trung tâm các sự kiện lịch sử vĩ đại của
cách mạng và thực sự là nhân tố cơ bản lÃnh đạo và tổ chức
mọi thắng lợi của cách mạng Việt nam. Bởi vì:
Đảng Cộng Sản Việt nam là đội tiên phong có tổ chức và
tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân, của dân tộc Việt
nam.
Đảng lấy chủ nghĩa Mac-Lênin và t tởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng t tởng nhằm giải quyết kịp thời và đúng dắn
những vấn đề về chiến lợc, sách lợc của cách mạng nớc ta.
Đảng là ngời đại diện trung thành và đầy đủ nhất lợi ích
sốn còn và nguyện vọng chân chính của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt nam.
Đảng lấy phục vụ Tổ quốc phục vụ nhân dân làm mục đích
cao nhất của mình.
Đảng có truyền thống đoàn kết thống nhất, kỷ luật
nghiêm minh, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tự
phê bình và phê bình, nhằm phát huy dân chủ, tăng cờng
13


kỷ luật, đoàn kết thống nhất toàn Đảng, chống tập trung
quan liêu, độc đoán, chuyên quyền, chia rẽ bè phái trong

Đảng.
Đảng có mối liên hệ máu thịt với quần chúng. Đây là tiêu
chuẩn cơ bản của một Đảng cách mạng chân chính.
Đảng kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nớc ch©n chÝnh víi
chđ nghÜa qc tÕ x· héi chđ nghÜa trong sáng, tích cực ủng
hộ sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình, độc lập, tự do và tiến
bộ của nhân dân các nớc trên thế giới.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu quan trọng đà đạt đợc, cách mạng nớc ta còn rất nhiều khó khăn và tồn tại, nhất là
trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xà hội từ năm 1975 đến
nay. Đảng ta tự kiểm điểm là đà phạm những sai lầm khuyết
điểm chủ quan, nóng vội, duy ý chí, đặc biệt là trong việc
xác định chủ trơng, đờng lối và cả trong công tác xây dựng
Đảng. những sai lầm và khuyết điểm trên dà kéo dài và
chậm sửa chữa, làm cho vai trò lÃnh đạo của Đảng bị suy
yếu, lòng tin của quần chúng đối với Đảng bị giảm sút so với
trớc.
Giai đoạn cách mạng hiện nay đòi hỏi Đảng ta phải tự
đổi mới, tự chỉnh đốn về mọi mặt cho ngang tầm với
nhiệm vụ cách mạng hiện nay.
Đảng phải đổi mới t duy lý luận, nâng cao năng lực trí
tuệ, đề ra cơng lĩnh, đờng lối chiến lợc và sách lợc đúng
đắn, có căn cứ khoa học, phù hợp với thực tiễn nớc ta. Đay là
vấn đề cơ bản và cốt lõi nhất và cũng là lý do tồn tại của
Đảng.
14


Phải phát huy dân chủ trong Đảng, thực hiện đúng các
nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, tăng cờng đoàn kết
thống nhất trong Đảng.

Cần đổi mới nội dung, phơng thức lÃnh đạo của Đảng,
giải quyết tốt mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nớc và các đoàn
thể quần chúng trong hệ thống chính trị nớc ta hiện nay.
Làm trong sạch đội ngũ đảng viên, củng cố và nâng cao
sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở Đảng.
Đổi mới công tác cán bộ của Đảng, vì "cán bộ là cái gốc
của mọi công việc... công việc thành công hay thát bại đều
do cán bộ tốt hay kém".
3. Những thắng lợi cụ thể của CMVN dới sự lÃnh đạo
của Đảng
3.1. Đảng lÃnh đạo Cách Mạng Tháng Tám thành công.
Cách mạng Tháng Tám nổ ra trong bối cảnh rất thuận lợi: kẻ
thù trực tiếp của nhân dân ta là phát xít Nhật đà bị Liên Xô
và các lực lợng dân chủ `thế giới đánh bại. Bọn Nhật ở Đông Dơng và tay sai đà tan rÃ, Đảng ta đà chớp thời cơ đó phát
động toàn dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi
nhanh chóng.
Cách mạng Tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 đấu
tranh dới sự lÃnh đạo của Đảng, đà đợc rèn luyện qua ba cao
trào cách mạng rộng lín: Cao trµo 1930-1931, Cao trµo 19361939 vµ Cao trµo vận động giải phóng dân tộc 1939-1945.
Quần chúng cách mạng đà đợc Đảng tổ chức, lÃnh đạo và rèn
luyện bằng thực tiễn đấu tranh đà trở thành lực lợng chính
trị hùng hậu, có lực lợng vũ trang nhân dân làm nßng cèt.
15


Đảng ta đà chuẩn bị đợc lực lợng vĩ đại của toàn dân
đoàn kết trong mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh
công nông, dới sự lÃnh đạo của Đảng.
Đảng là ngời tổ chức và lÃnh đạo Cách mạng Tháng Tám,
vì Đảng có đờng lối cách mạng đúng đắn, dày dạn kinh

nghiệm đấu tranh, nắm đúng thời cơ và chỉ đạo kiên
quyết, khôn khéo, tạo nên sức mạnh tổng hợp áp đảo kẻ thù.
Sự lÃnh đạo của Đảng là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định
thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.
3.2.

Đảng ta đà lÃnh đạo nhân dân ta thực hiện
những biện pháp bảo vệ các mạng những năm
1945-1946.

Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, cách mạng Việt nam
đứng trớc những khó khăn, thử thách cực kỳ nghiêm trọng
trên tất cả các lĩnh vực: về quân sự, về kinh tế- tài chính
và về văn hoá. Đứng trớc tình hình đó, Đảng ta và Chủ tịch
Hồ Chí Minh đÃ:
3.2.1. Thực hiện tăng cờng khối đoàn kết toàn dân,
củng cố chế độ mới
Về chính trị: ĐÃ khẩn trơng tổ chức tổng tuyển cử trong
cả nớc vào ngày 6-1-1946 bầu Quốc hội, bầu hội đồng nhân
dân các cấp; xây dựng Hiến pháp nớc Việt nam dân chủ
cộng hoà. Mặt trận dân tộc thống nhất đà đợc tiếp tục mở
rộng. Các tổ chức quần chúng đợc củng cố và mở rộng. Tổng
Liên đoàn lÃnh đạo Việt nam. Hội liên hiệp Phụ n÷ ViƯt nam

16


lần lợt ra đời. Đảng xà hội

Việt nam đợc thành lập nhằm


đoàn kết những trí thức yêu nớc phục vụ chính quyền mới.
Về quân sự: Đảng coi trọng xây dựng và phát triển công
cụ bạo lực của cách mạng nh công an, bộ đội. Cuối năm 1946
lực lợng quân đội thờng trực lên tới 8 vạn . Việc vũ trang cho
quần chúng đợc thực hiện rộng khắp. Hầu hết các thôn xÃ,
khu phố đều đà có đội tự vệ.
Về kinh tế, tài chính: Đảng và chính phủ đà quyết địn
đẩy mạnh tăng gia sản xuất, bÃi bỏ thuế thân, tịch thu
ruộng đất của đế quốc, việt gian chia cho dân nghèo, thực
hiện giảm tô 25%. Huy động nhân dân đóng góp cho " quỹ
độc lập" hàng chục triệu đồng, cho "tuần lễ vàng" hàng
trăm kilôgam vàng, từng bớc xây dựng tài chính độc lập.
Về văn hoá giáo dục: Đảng đà vận động toàn dân xây
dựng nền văn hoá mới, xoá bỏ tệ nạn văn hoá nô dịch, lạc hậu,
phát triển phong trào bình dân học vụ, chống nạn mù chữ.
Trong vòng một năm, đà có 2,5 triệu ngời biết đọc, biết viết.
Những thành tựu nói trên tạo nên sức mạnh để bảo vệ
chính qyền cách mạng, bảo vệ quyền lÃnh đạo của Đảng,
chống thù trong, giặc ngoài.
3.2.2. Thực hiện sách lợc lợi dụng mâu thuẫn nội bộ
kẻ thù để phân hóa

chúng, khôn khéo tránh

tình thế phải đơng đầu với nhiều kẻ thù cùng
một lúc.
Sách lợc hoà hoÃn với Tởng ở miền Bắc để tập trung chống
thực dân Pháp ở miền Nam (9-1945 - 6-3-1946).
17



Đảng đà nhân nhợng có nguyên tắc với quân Tởng trên
một số vấn đềkte, chính tị, quân sự nhờ vậy, Đảng ta đÃ
làm thất bại âm mu khiêu khích của Tởng, vô hiệu hoá hoạt
động chống phá của bọn tay sai, tập trung chống thực dân
Pháp ở miền Nam.
Sách lợc tạm hoà với Pháp để đuổi Tởng về nớc.
Ngày 26-2-1846, Hiệp ớc Hoa- Pháp đợc ký kết, quân đội
Pháp ra thay thế quân Tởng ở miền Bắc và Pháp phải nhợng
cho Tởng một số quyền lợi, đặt cách mạng nớc ta trớc hoàn
cảnh mới phức tạp. Đảng đà chọn giải pháp tạm thời hoà hoÃn
với Pháp để đuổi nhanh quân Tởng ra khỏi đất nớc, tranh
thủ thời gian hoà hoÃn để chuẩn bị lực lợng kháng chiến
chống Pháp về sau.
Ngày 6-3-1946, Chính phủ ta đà ký kết với Chính phủ
Pháp bản " Hiệp định sơ bộ" đặt cơ sở để đi đến cuộc
đàm phán để ký kết một hiệp định chÝnh thøc.
Nh»m tranh thđ thêi gian tiÕp tơc x©y dùng lực lợng cho
cuộc kháng chiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh đà ký với Chính phủ
Pháp bản Tạm ớc 14-9-1946 Hồ Chí Minh đà ký với Chính phủ
Pháp bản Tạm ớc 14-9-1946
Chủ trơng thơng lợng ký các hiệp định với Pháp là cần
thiết và đúng đắn, đà đa cách mạng Việt nam vợt qua
những khó khăn nghiêm trọng, bảo vệ thành quả của Cách
mạng tháng Tám và chuẩn bị điều kiện bớc vào cuộc kháng
chiến lâu dài chống thực dân Pháp.

18



3.3. Sự lÃnh dạo của Đảng

trong cuộc kháng chiến

chống Mỹ.
Hội nghị lần thứ 21 của Trung ơng Đảng (7-1973) đÃ
phân tích một cách sâu sắc tình hình cách mạng miền
Nam từ sau ngày ký Hiệp định Pari và đề ra t tởng chỉ đạo
sắc bén là "bất kỳ trong tình hình nào ta cũng phải nắm
vững thời cơ, giữ vững đờng lối chiến lợc tiến công. Nhiệm
vụ giành dân, giành chính quyền làm chủ phát triển thực
lực cách mạng là yêu cầu bức thiết, cơ bản trong giai đoạn
mới, nhằm đánh bại kế hoạch bình định lấn chiếm của
địch, chuẩn bị tiến lên hoàn toàn giải phóng miền Nam,
thống nhất Tổ quốc.
Hội nghị Bộ chính trị (từ 30-9 đến 7-10-1974) và Hội
nghị Bộ chính trị mở rộng (từ 18-12-1974 đến 8-1-1975) đÃ
bàn kế hoạch giải phóng toàn miền nam. Hội nghị Bộ Chính
trị mở rộng đà nhận định: cha bao giờ ta có điều kiện đầy
đủ về quân sự, chính trị, có thời cơ chiến lợc to lớn nh hiện
nay để hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
ở miền Nam, tiến tới hoà bình thống nhất Tổ quốc".
Ngày 10-3-1975 quân dân ta tiến công thị xà Buôn Mê
Thuật, tiến lên giải phóng Tây Nguyên và tiếp đó, ngày 263-1975 giải phóng Huế và ĐÃ Nẵng.
Ngày 14-4-1975 Bộ chính trị quyết định lấy tên chiến
dịch tổng tiến công và nổi dậy giải phóng Sài Gòn và cả
Nam Bộ là Chiến dịch Hồ Chí Minh và lập Bộ chỉ huy chiến
dịch trong đó có ba đồng chí Uỷ viên Bộ CHính trị: Lê Đức
Thọ, Phạm Hùng và Văn Tiến Dòng.

19


Từ 17 giờ ngày 26-4-1975, 5 quân đoàn chủ lực của ta mở
đợt Tổng công kích vào khu vực Sài Gòn- Gia Định. 17 giờ
36 phút ngày 28-4-1975, không quân ta tiến công sân bay
Tân Sơn Nhất làm tê liệt sân bay và làm náo động thành
phố Sài Gòn. Hội ®ång an ninh quèc gia Mü häp khÈn cÊp
quyÕt ®Þnh di tản cấp tốc sứ quán và nhân viên quân sự,
dân sự Mỹ còn lại ra khỏi miền Nam nớc ta.
Đêm 28 rạng 29-4-1975, tất cả các cánh quân của ta đợc
lệnh đồng loạt tổng công kích vào trung tâm thành phố
chiếm tất cả các cơ quan đầu nÃo của địch.
9 giờ 30 phút ngày 30-4-1875, Dơng Văn Minh vừa lên làm
Tổng thống nguỵ ngày 28-4, kêu gọi "ngừng bắn để điều
đình giáo chính quyền" nhằm cứu quân nguỵ khỏi sụp
đổ.
10 giờ 45 phút ngày 30-4-1975, xe tăng của ta tiến thẳng
vào dinh "Độc lập" bắt sống toàn bộ nguỵ quyền Trung ơng,
Dơng Văn Minh tuyên bố đầu hàng không điều kiện.
11 giờ 30 phút cùng ngày, lá cờ cách mạng tung bay trên
nóc phủ Tổng thống chính quyền Sài Gòn, báo hiệu sự toàn
thắng của Chiến dịch hồ Chí Minh lịch sử.
Thừa thắng sau giải phóng Sài Gòn, lực lợng vũ trang và
nhân dân các tỉnh còn lại ở Nam Bộ nhất tề đứng lên tiến
công và nổi dậy theo phơng thức " xà giải phóng xÃ, huyện
giải phóng huyện, tỉnh giải phóng tỉnh". Đến ngày 2-51975, Nam Bộ và miền Nam nớc ta hoàn toàn đợc giải phóng

20



Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ là kết quả của
sự lÃnh đạo đúng đắn của Đảng, đội tiên phong dày dạn của
giai cấp công nhân Việt nam, ngời đại biểu trung thành và
đầy đủ những lợi ích sống còn, những nguyện vọng sâu xa
và chính đáng của nhân dân Việt nam và của cả dân tộc
Việt nam, ngời kết hợp nhuần nhuyễn và thành công khoa
học cách mạng của giai cấp công nhân là chủ nghĩa MacLênin và t tởng Hồ Chí Minh với nghị lực chiến đấu phi thờng
và sức sáng tạo vô tận của nhân dân ta, với những tinh hoa
trong truyền thống bốn nghìn năm dựng nớc và giữ nớc của
dân tộc Việt nam ta.
4. Công cuộc đổi mới thành công của Đảng
Với đờng lối đổi mới toàn diện từ Đại hội VI, đà phát huy
tinh thần dân tộc, tự chủ, tổng kết những kinh nghiệm sáng
tạo của nhân dân, của các cấp các ngành, hợp quy luật,
thuận lòng ngời nên đà nhanh chóng đi vào cuộc sống.
Trong quá trình đổi mới, đặc biệt là vào những thời
điểm có tính bớc ngoặt, Đảng ta có những quyết sách rất
quan trọng. Đó là những kết luận kịp thời của Hội nghị Trung
ơng 6 (khoá VI) khẳng định 5 nguyên tắc của công cuộc
đổi mới: kiên quyết bác bỏ mầm mống đa nguyên chính trị,
đa đảng đối lập, chỉ rõ thời cơ và nguy cơ, xác định
nhiệm vụ đẩy tới một bớc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc và nhiều nghị quyết, quyết định lớn khác của Đảng và
Nhà nớc đà cụ thể hoá, bổ sung và phát triển đờng lối đổi
mới trên hầu hết các lĩnh vực. Với những quyết định đúng
đắn ấy, toàn Đảng, toàn dân ta đà vợt qua khó khăn trở ngại,
21



đa công cuộc đổi mới đến thắng lợi và đạt đợc những
thành tựu nh hôm nay.
C. Kết luận
Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam, đà đánh dấu bớc
ngoặt trọng đại của cách mạng Việt Nam, chấm dứt sự khủng
hoảng về đờng lối cách mạng cứu nớc kéo dài mấy thập kỷ.
Từ đây cách mạng Việt Nam đà có sự lÃnh đạo duy nhất của
Đảng cộng sản Việt Nam, một Đảng mác- xít Lê- nin- nít kiên
cờng, có đờng lối cách mạng khoa học và sáng tạo, đà phát
triển với những bớc đi kiên cờng vững chắc, đủ sức đơng
đầu với mọi kẻ thù. Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam
gắn liền với tên tuổi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, là ngời con
vĩ đại của dân tộc Việt Nam, là ngời sáng lập ra Đảng, có
công truyền bá t tởng chủ nghĩa Mác-Lê nin vào Việt Nam.
Ngày nay, Đảng Cộng sản Việt Nam lại tiếp tục lÃnh đạo đất
nớc đi lên chủ nghĩa xà hội, thể hiện vai trò của một tổ chức
tiên phong trong công cuộc xây dựng đất nớc ngày càng giầu
đẹp hơn.
Với t cách là một sinh viên trong thời kì đất nớc đà đợc độc
lập tự do, em cảm thấy tự hào về một tổ chức Đảng lÃnh đạo,
một Đảng đà đa đất nớc thoát ra khỏi đêm trờng nô lệ, đem
lại cc sèng Êm no, h¹nh phóc cho mäi ngêi. B»ng các đờng
lối chính sách của mình, Đảng đang hớng đất nớc Việt Nam
tới một tơng lai tơi sáng hơn, hớng tới một xà hội chủ nghĩa
toàn diện. Trong điều kiện hiện nay, khi mà hệ thống các nớc xà hội chủ nghĩa ở Đông Âu với thành trì là Liên Xô-quê hơng của cuộc cách mạng tháng Mời- đà sụp đổ, Đảng ta cần
22


phải củng cố vững chắc hơn nữa để chống lại các thế lực
thù địch từ bên ngoài, vững bớc đi theo con đờng chủ nghĩa

Mác-Lê nin, xây dựng đất nớc theo con đờng xà hội chủ
nghĩa. Bên cạnh đó Đảng cũng cần có những chính sách hợp
lí với điều kiện hiện nay, khi mà nền kinh tế đất nớc
chuyển sang kinh tế thị trờng còn có nhiều khó khăn thử
thách ở trớc mắt, để có thể đa đất nớc Việt Nam sánh vai
cùng bè bạn năm châu. Và chúng ta tin rằng trong tơng lai,
đất nớc Việt Nam dới sự lÃnh đạo của Đảng cộng sản sẽ ngày
càng giầu mạnh hơn, to đẹp hơn, Đảng cộng sản Việt Nam sẽ
ngày càng lớn mạnh.

5. . Tài liệu tham khảo
6. (1)

Giáo trình Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam ,

NXB Giáo dục, Hà nội, 2001.
7. (3)
Chủ tịch Hồ Chí Minh tiểu sử và sự nghiệp ,
ban nghiên cứu lịch sử Đảng Trung ¬ng, NXB sù thËt Hµ
néi , 1980.
8. (4)
T tëng HCM và con đờng CMVN (Võ Nguyên
Giáp).
9. (5)

Và một số tài liệu khác có liên quan

23



24



×