Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

(TIỂU LUẬN) NHỮNG vấn đề về PHÁT TRIỂN KINH tế THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.07 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Đề tài
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Sinh viên: Trần Hữu Cảnh
MSSV: 1911060036
Lớp: K13DCNA01
Chun ngành: Ngơn Ngữ Anh
Mơn học: Kinh Tế Chính Trị Mác - Lênin
Giảng viên: Th.S Dương Thị Thúy Thơ
TP HCM, ngày 05 tháng 06 năm 2021.

Tieu luan


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Đề tài
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Sinh viên: Trần Hữu Cảnh
MSSV: 1911060036
Lớp: K13DCNA01
Chun ngành: Ngơn Ngữ Anh
Mơn học: Kinh Tế Chính Trị Mác - Lênin
Giảng viên: Th.S Dương Thị Thúy Thơ



TP HCM, ngày 05 tháng 06 năm 2021.

Tieu luan


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ..................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
5. Kết cấu của đề tài ................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XHCN Ở VIỆT NAM ..................................................................................................... 3
1.1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam ............................ 3
1.2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam. ............................................................................................. 4
1.3. Bản chất, đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. ...... 6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...................................................... 9
2.1. Thực trạng phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
hiện nay............................................................................................................... 9
2.2. Tác dụng áp dụng mơ hình kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta...... 11
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ – ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY ..................................................................................................................... 13
3.1. Đánh giá ............................................................................................................... 13
3.2. Giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay ....................................................................................................... 14

KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 17

Tieu luan


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................

...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................

Tieu luan


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Vấn đề dân tộc luôn là mục tiêu phát triển hàng đầu của nước ta, kinh tế thị trường là
một kiểu tổ chức kinh tế phản ánh trình độ phát triển cao của văn minh nhân loại. Từ trước
đến nay nó tồn tại và phát triển chủ yếu ở các nướcchủ nghĩa tư bản, là nhân tố quyết định
sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản đã biết lợi dụng tối đa ưu
thế của kinh tế thị trường để phục vụ cho mục tiêu phát triển tiềm năng kinh doanh, tìm
kiếm lợi nhuận, và một cách khách quan nó thúc đẩy lực lượng sản xuất của xã hội phát
triển mạnh mẽ. Ngày nay, kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đã đạt tới giai đoạn phát triển
khá cao và phồn thịnh trong các nước tư bản phát triển. Từ đại hội IV của Đảng năm 1986
đất nước ta thực hiện đường lối đổi mới, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên trong các văn kiện của Đảng tại đại hội lần thứ VII,VIII đã đề cập đến 4
nguy cơ thách thức đối với sự nghiệp cách mạng xã hội chủnghĩa ở nước ta, trong đó “chệch
hướng xã hội chủ nghĩa” có thể coi là nguy cơ lớn nhất. Vì vậy khả năng định hướng xã
hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường nước ta có trở thành hiện thực hay khơng trước hết
phụ thuộc vào vai trò lãnh đạo kinh tế của Đảng và nhà nước là nhân tố quyết định nhất
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường cũng như toàn bộ sự
nghiệp phát triển của đất nước.
Đảng ta chủ trương từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,

đồng thời coi đây là một phương hướng mang tính chiến lược trên lĩnh vực kinh tế. Sự
chuyển biến đó là nguyên nhân trực tiếp đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội
và tăng trưởng với tốc độ cao, tạo tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kì đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước; thực tế đã khẳng định vai trò quan trọng và cần thiết của
mơ hình kinh tế này, khơng chỉ với sự phát triển kinh tế màcịn với q trình xây dựng cơ
sơ vật chất kỹ thuật hình thành và phát triển từ trong lịng tư bản chủ nghĩa, mà nó lại là
một vấn đề hết sức mới mẻ chưa hề có tiền lệ trong lịch sử.
Vấn đề càng quan trọng thì càng được quan tâm, nghiên cứu vấn đề càng mới mẻ thì
càng có sức hấp dẫn kich thích ham muốn tìm hiểu và khám phá của mọi người. Nhận thức
được tầm quan trọng về nền kinh tế thị trường nên tôi đã chọn đề tài:“Những vấn đề về
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay”.

1

Tieu luan


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích những vấn đề phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam hiện nay.
- Nhận xét tình hình thực tiễn. Từ đó đánh giá, góp ý kiến và đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian: nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
 Thời gian: 20/5/2021 đến 05/06/2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích dữ liệu: Thống kê các kết quả điều tra được từ dữ liệu sơ cấp,

dữ liệu thứ cấp gồm có thống kê các ý kiến, số liệu, mức điểm trung bình của các chỉ tiêu....
Từ đó qua kết quả, ta sẽ đánh giá được hiệu quả, những điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ
hội và thách thức đang tồn tại. Từ đó giúp đề xuất những giải pháp hợp lý để hoàn thiện
những vấn đề để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay.
5. Kết cấu của đề tài
Nội dung đề tài gồm:
Lời mở đầu.
Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh tế tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: Đánh giá – Đề xuất giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam hiện nay.
Kết luận.

2

Tieu luan


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XHCN Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
Tại Việt Nam, khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN được chính thức sử
dụng trong các văn kiện Đại hội IX của Đảng (tháng 4-2001); theo đó, “Đảng và Nhà nước
ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
XHCN, đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”. Đại hội lần thứ XII của
Đảng (tháng 1/2016) tiếp tục bổ sung, phát triển: “Nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật, đồng thời bảo
đảm định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh
tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN”.

Dự thảo Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII trình Đại
hội lần thứ XIII của Đảng tiếp tục làm rõ thêm khái niệm kinh tế thị trường định hướng
XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các
quy luật, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo; bảo đảm định hướng XHCN vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh" phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong
đó: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác không ngừng được
củng cố, phát triển; kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng; kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi ngày càng được khuyến khích phát triển.
Như vậy không thể coi “Kinh tế thị trường định hướng XHCN” là khái niệm mơ hồ.
Cũng phải nói thêm rằng, trong thời gian gần đây ở các nước tư bản phát triển, dù ở mức
độ khác nhau, nhưng kinh tế thị trường đều có định hướng xã hội. Đây là xu hướng tiến
bộ, là những mầm mống của chủ nghĩa xã hội trong lòng chủ nghĩa tư bản. Do tính chất
của thời đại, một nước kinh tế chưa phát triển, chưa qua giai đoạn phát triển tư bản chủ
nghĩa, cũng có thể quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Kinh tế thị trường định hướng XHCN là
mơ hình kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hôi ở những nước ta, sử dụng cả
kinh tế thị trường và cả kinh tế tư bản chủ nghĩa để xây dựng nền tảng cơ sở vật chất cho
chủ nghĩa xã hội.

3

Tieu luan


1.2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam.
Việt Nam trước bối cảnh kinh tế thế giới phát triển theo hai chiều hướng Xã hội chủ
nghĩa và Tư bản chủ nghĩa. Mặt khác tình hình kinh tế chính trị trong nước có nhiều khó

khăn do đó Đảng Nhà nước và nhân dân đã thống nhất đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội,
gắn nhiệm vụ độc lập dân tộc với xây dựng Xã hội chủ nghĩa. Trong tình hình ấy, mơ hình
kế hoạch hố tập trung đã tỏ ra khá hiệu quả, giải quyết được những khó khăn đặc biệt góp
phần vào thắng lợi giành độc lập dân tộc và thống nhất đất nước. Song do việc duy trì quá
lâu và áp dụng một cách máy móc mơ hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung của các nước
làm cho nền kinh tế suy thoái khủng hoảng trầm trọng kéo dài trong suốt thập niên 70, 80,
lạm phát gia tăng giá cả đắt đỏ, nền sản xuất đình trệ. Trước tình hình đó Đảng và Nhà
nước đã có những chính sách hợp lý, khởi xướng công cuộc đổi mới chuyển đổi mơ hình
kinh tế kế hoạch hố tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng XHCN. Từ Đại hội Đảng VI tháng 12/1986, trên cơ sở khẳng định nền kinh tế
nước ta phát triển theo hướng nhiều thành phần, đa dạng hố các loại hình sở hữu gắn với
các loại hình sản xuất kinh doanh.
Lần đầu tiên, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta đã đưa ra định nghĩa
tổng quát về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đó là nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng
bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa
phù hợp với từng giai đoạn của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập
quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
 Đại hội XII của Đảng đã chỉ rõ những đặc trưng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội hội chủ nghĩa ở nước ta:
1. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất
tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
2. Có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ
vai trị chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế.
3. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo
pháp luật.

4


Tieu luan


4. Thị trường đóng vai trị chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn
lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước
được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.
5. Nhà nước đóng vai trị định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo mơi
trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các cơng cụ, chính sách và
các nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng
chính sách phát triển.
6. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế – xã hội.
Định nghĩa tổng quát và những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường, định
hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII của Đảng xác
định có ý nghĩa rất quan trọng tạo sự thống nhất nhận thức về kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Đây còn là cơ sở để xác định phương hướng, nhiệm vụ tiếp tục hoàn thiện
thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong thời gian
tới. Làm căn cứ để bác bỏ những quan điểm sai trái nhằm phủ nhận chủ trương phát triển
kinh tế thị trường định hướng định hướng xã hội chủ nghĩa trong đường lối phát triển kinh
tế của Đảng ta.
 Đại hội XII của Đảng bổ sung phát triển một số vấn đề mới về hoàn thiện thể
chế về sở hữu. Đó là:
- Bảo đảm quyền tài sản được giao dịch thông suốt; bảo đảm quyền quản lý, thu lợi
của Nhà nước đối với tài sản cơng và quyền bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng tài sản
công của mọi chủ thể trong nền kinh tế. Quyền bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng tài
sản công của mọi chủ thể trong nền kinh tế là vấn đề rất mới ở nước ta, Đại hội XII của
Đảng xác định chủ trương này sẽ khắc phục “đặc quyền, đặc lợi”, xóa đi “vùng cấm” trong
việc tiếp cận, sử dụng tài sản công.
- Tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước và chức năng quản lý nhà
nước; xóa bỏ chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước của các bộ, ủy ban nhân dân đối với

vốn, tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp. Chủ trương này là đúng đắn, khắc phục sự
không phân biệt rõ dàng giữa chức năng chủ sở hữu và chức năng quản lý nhà nước của cơ
quan nhà nước các cấp.

5

Tieu luan


Phát triển kinh tế tư nhân là chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta trong quá
trình đổi mới đất nước. Kế thừa quan điểm Đại hội X, XI, Đại hội XII của Đảng xác định:
kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế.
Sự nhận thức này phản ánh đúng thực tiễn vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh
tế ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở nhận thức mới này, Đại hội XII của Đảng đã đề ra chủ
trương phát triển kinh tế tư nhân một cách mạnh mẽ hơn: Hồn thiện cơ chế, chính sách
khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành và lĩnh
vực kinh tế, trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Đồng thời, sự phát triển
mới nhận thức về vai trò kinh tế tư nhân của Đảng ta khơng những có tác dụng khuyến
khích, cổ vũ kinh tế tư nhân phát triển, mà cịn góp phần bác bỏ những hồi nghi về sự
phân biệt đối xử, những luận điệu xuyên tạc phủ nhận chủ trương phát triển kinh tế tư nhân
của Đảng ta của các thế lực thù địch.
1.3. Bản chất, đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.
Lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không phải là sự
gán ghép chủ quan giữa kinh tế thị trường và chủ nghĩa xã hội, mà là sự nắm bắt và vận
dụng xu thế vận động khách quan của kinh tế thị trường trong thời đại ngày nay. Đảng
Cộng sản Việt Nam trên cơ sở nhận thức tính quy luật phát triển của thời đại và sự khái
quát, đúc rút từ kinh nghiệm phát triển kinh tế thị trường thế giới, đặc biệt là từ thực tiễn
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và ở Trung Quốc, để đưa ra chủ trương phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm sử dụng kinh tế thị trường để

thực hiện mục tiêu từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa là mơ hình kinh tế trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đây là
một kiểu kinh tế thị trường mới trong lịch sử phát triển của kinh tế thị trường. Cũng có thể
nói kinh tế thị trường là “cái phổ biến”, còn kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
là “cái đặc thù” của Việt Nam, phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của Việt Nam.
Chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự tiếp thu có
chọn lọc thành tựu của văn minh nhân loại, phát huy vai trị tích cực của kinh tế thị trường
trong việc thúc đẩy phát triển sức sản xuất, xã hội hóa lao động, cải tiến kỹ thuật – công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều của cải, góp phần làm giàu cho xã hội và
cải thiện đời sống nhân dân; đồng thời phải có những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế
mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, như chạy theo lợi nhuận đơn thuần, cạnh tranh khốc
6

Tieu luan


liệt, bóc lột và phân hóa giàu nghèo quá đáng, ít quan tâm giải quyết các vấn đề xã hội.
Đây cũng là sự lựa chọn tự giác con đường và mơ hình phát triển trên cơ sở qn triệt lý
luận Mác – Lê-nin, nắm bắt đúng quy luật khách quan và vận dụng sáng tạo vào điều kiện
cụ thể của Việt Nam. Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ: Kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo những
quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên
tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội, thể hiện trên cả ba mặt: sở hữu, tổ chức quản lý, và
phân phối. Nói cách khác, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chính là nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh.
Mục đích của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng
sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng
quan hệ sản xuất mới, tiên tiến. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nhiều

hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo;
kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc. Kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước xã hội chủ
nghĩa quản lý nền kinh tế bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật, và
bằng cả sức mạnh vật chất của lực lượng kinh tế nhà nước; đồng thời sử dụng cơ chế thị
trường, áp dụng các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý của kinh tế thị trường để
kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc phục
mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích nhân dân lao động, của toàn nhân dân.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả
lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn
lực khác vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội. Tăng trưởng kinh tế gắn
liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển. Tăng trưởng
kinh tế đi đơi với phát triển văn hóa và giáo dục, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con người, xây dựng và phát
triển nguồn nhân lực của đất nước.
Chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
thể hiện tư duy, quan niệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về sự phù hợp giữa quan hệ sản
xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa
7

Tieu luan


xã hội ở Việt Nam. Có ý kiến cho rằng, khơng thể có kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; rằng chủ nghĩa xã hội và kinh tế thị trường không thể dung hợp với nhau, nếu
đem “ghép” định hướng xã hội chủ nghĩa vào kinh tế thị trường thì chẳng khác nào trộn
dầu vào nước, tạo ra một cơ thể “đầu Ngơ mình Sở”. Theo tơi, ý kiến này khơng đúng.
Khơng đúng là vì, hoặc ý kiến này muốn trì kéo Việt Nam trong quỹ đạo phát triển của chủ
nghĩa tư bản, phủ nhận định hướng xã hội chủ nghĩa, không muốn Việt Nam đi lên chủ
nghĩa xã hội. Đó là điều trái với quy luật khách quan, khơng thể chấp nhận.

Nhưng có điều cần khẳng định là: trong điều kiện mới của thời đại ngày nay, nhất
định khơng thể duy trì mãi mơ hình kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, không thể đồng
nhất kinh tế thị trường với chủ nghĩa tư bản. Chính C.Mác đã phê phán sự lầm lẫn giữa
kinh tế hàng hóa với kinh tế tư bản chủ nghĩa của phái kinh tế học tầm thường. C.Mác
khẳng định rằng : “Nền kinh tế thị trường sản xuất hàng hóa và lưu thơng hàng hóa là
những hiện tượng thuộc về nhiều phương thức sản xuất hết sức khác nhau, tuy rằng quy
mô và tầm quan trọng của chúng không giống nhau… Chúng ta hồn tồn chưa biết một tí
gì về những đặc điểm riêng của những phương thức sản xuất ấy và chúng ta chưa thể nói
gì về những phương thức ấy, nếu như chúng ta chỉ biết có những phạm trù trừu tượng của
lưu thơng hàng hóa, những phạm trù chung cho tất cả các phương thức ấy”.
Lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không phải đơn
giản là sự trở về với phương thức chuyển nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công
nghiệp, mà điều quan trọng có ý nghĩa quyết định là phải chuyển sang nền kinh tế hiện đại,
văn minh nhằm mục tiêu từng bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Đây là sự lựa chọn phù hợp
với các quy luật phát triển và các điều kiện lịch sử cụ thể của thời đại và của những nước
đi sau, cho phép các nước này giảm thiểu được những đau khổ và rút ngắn được con đường
đi của mình tới chủ nghĩa xã hội trên cơ sở sử dụng được ưu thế cũng như hạn chế được
những khuyết điểm của hai cơ chế: kế hoạch và thị trường. Chính tính chất, đặc trưng cơ
bản này chi phối và quyết định phương tiện, công cụ, động lực của nền kinh tế và con
đường đạt tới mục tiêu, là sử dụng kinh tế thị trường, nâng cao hiệu lực và hiệu quả điều
tiết của Nhà nước, phát triển khoa học và công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, mở cửa và
hội nhập nhằm thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển rút ngắn để
trong khoảng thời gian không dài có thể khắc phục tình trạng lạc hậu, đưa Việt Nam trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

8

Tieu luan



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
hiện nay
Trong “bầu trời u ám” kinh tế thế giới năm 2020, Việt Nam nổi lên như một điểm
sáng đáng ghi nhận và tự hào. Với tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2020 tăng 2,91%
so với năm trước, Việt Nam thuộc nhóm nước có tăng trưởng cao nhất thế giới. Trong bối
cảnh đại dịch Covid-19 và thiên tai gây hậu quả nặng nề thì đây là thành công lớn của Việt
Nam. Lý giải nguyên nhân dẫn đến thành công này, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, có
ngun nhân quan trọng từ mơ hình kinh tế thị trường định hướng XHCN. Mơ hình này tỏ
rõ hiệu quả về khả năng tự chủ, tự cường, phản ứng chính sách và phản ứng thị trường
đồng bộ. Cùng với đó là sức chống chịu và thành công trong việc kiểm soát sự lây lan của
dịch Covid-19. Với nguyên tắc quyền lực Nhà nước là tập trung, thống nhất đã giúp cho
chính quyền Trung ương có đủ sức mạnh và có đủ thẩm quyền để ban hành quyết định
nhanh chóng cho toàn hệ thống.
Đây là một ưu thế rất lớn trong cuộc chiến chống dịch khi chính quyền Trung ương
được điều hành bởi những người có năng lực và quyết đốn. Mơ hình phân quyền của một
số nước cho thấy việc ban hành các quyết định cần thiết đã bị chậm trễ hơn nhiều. Mà chậm
một ngày thôi dịch bệnh đã có thể lây lan ra cộng đồng và vượt tầm kiểm sốt. Chấp nhận
hy sinh một số lợi ích kinh tế để bảo vệ sức khỏe, tính mạng của nhân dân là quan điểm
nhất quán của Chính phủ Việt Nam. “Chúng ta đã thảo luận, cơ bản thống nhất: Chống
dịch đồng bộ, quyết liệt để bảo vệ sức khỏe, tính mạng của nhân dân là nhiệm vụ hàng đầu
nhưng phải thúc đẩy, giữ vững phát triển kinh tế, giữ ổn định xã hội, kinh tế vĩ mơ, bảo
đảm quốc phịng, an ninh”-Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã phát biểu như vậy tại phiên
họp thường kỳ của Chính phủ tháng 1-2020.
Có thể nói thể chể kinh tế thị trường định hướng XHCN đã là cơ sở để Việt Nam hoàn
thành mục tiêu “kép”, vừa phịng, chống dịch thành cơng, vừa tập trung nguồn lực phát
triển kinh tế. Định hướng XHCN được bảo đảm bởi vai trò quản lý của Nhà nước pháp
quyền XHCN do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, được thể hiện ở hệ thống pháp luật,
chính sách, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để tạo ra môi trường kinh doanh công

khai, minh bạch, thuận lợi, tạo động lực phát triển kinh tế nhanh, bền vững. BBC, hãng
9

Tieu luan


thông tấn xã quốc gia của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland ngày 12-1-2021 đã
khẳng định: “Việt Nam đã xử lý kiên quyết, chặt chẽ và ngay từ đầu với đại dịch Covid19, nhờ đó hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất. Như là một thắng lợi kép, Việt Nam đã phát
triển kinh tế trở lại trong khi thế giới cịn đầy rẫy khó khăn. Kết quả là, Việt Nam vượt qua
Singapore và Malaysia để vào tốp 4 nền kinh tế hàng đầu Đông Nam Á, thậm chí Quỹ Tiền
tệ quốc tế cịn cho rằng Việt Nam đã ở trong tốp 3, vượt qua Philippines về mức độ thịnh
vượng, và cả về tổng sản phẩm quốc nội thu nhập tính theo đầu người... Trung tâm Nghiên
cứu kinh tế Nhật Bản (JCER) còn dự báo với khả năng hồi phục và bật dậy nhanh chóng
sau dịch Covid-19, Việt Nam sẽ trở thành nước có thu nhập trung bình cao vào năm 2023
và là nền kinh tế lớn thứ hai Đông Nam Á sau Indonesia vào năm 2035. Cũng là thời điểm
Việt Nam sẽ vượt qua Đài Loan, theo JCER. Đấy không phải là sự so sánh quá lạc quan.
Điều mà chúng tôi thấy được là Việt Nam đã khơng bị hụt hơi do hồn cảnh và đó là tin
tốt đối với một nền kinh tế vốn và vẫn cịn đang ở trình độ thấp”.
Nhờ phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN mà từ một nền kinh tế nông
nghiệp, lạc hậu, quy mô nhỏ bé, với GDP chỉ 14 tỷ USD và GDP bình quân đầu người chỉ
khoảng 250 USD trong những năm đầu đổi mới, Việt Nam đã thốt khỏi tình trạng đói
nghèo, chuyển sang thực hiện và đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Kinh
tế vĩ mô ngày càng ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, các cân đối lớn của nền
kinh tế được cải thiện đáng kể. Chất lượng tăng trưởng được cải thiện. Thị trường tiền tệ,
ngoại hối cơ bản ổn định. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trong tổng
giá trị xuất khẩu hàng hóa tăng từ 19% năm 2010 lên khoảng 50% năm 2020. Đóng góp
của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng tính chung 10 năm 2011-2020
đạt 39,0%. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2016-2020 là 5,8%/năm.
Lạm phát cơ bản giảm từ 13,6% năm 2011 xuống khoảng 2,5% năm 2020. Tổng kim ngạch
xuất, nhập khẩu hàng hóa tăng 3,6 lần, từ 157,1 tỷ USD năm 2010 lên 543,9 tỷ USD năm

2020...
Những nhận định đánh giá của các tổ chức quốc tế, cơ quan thông tấn quốc tế và các
con số thống kê nói trên đã minh chứng cho hiệu quả của việc phát triểt kinh tế thị trường
định hướng XHCN của Việt Nam và khẳng định “lời khuyên” của những người muốn Việt
Nam đi chệch đường là khơng có cơ sở về thực tiễn. Thực tiễn đã chứng tỏ sự lựa chọn
đúng đắn của Việt Nam hiện nay.

10

Tieu luan


2.2. Tác dụng áp dụng mơ hình kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta
Phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có tác dụng to lớn đưa nước ta
ra khỏi khủng hoảng, nâng cao đời sống nhân dân và xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH:
Ngọn gió “đổi mới” với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá ở nước ta đã tạo động
lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Do cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng
hoá, buộc mỗi chủ thể sản xuất phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng cơng nghệ mới vào sản xuất
để giảm chi phí đến mức tối thiểu nhờ đó có thể cạnh tranh về giá cả, đứng vững trong cạnh
tranh. Nhờ vậy mà khoa học kỹ thuật phát triển, năng suất lao động xã hội tăng lên, thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh. Kinh tế hàng hóa cũng thúc đẩy phân cơng lao
động xã hội và chun mơn hố sản xuất. Nó sẽ phát huy được tiềm năng, lợi thế của từng
vùng, cũng như lợi thế của đất nước, có tác dụng mở rộng kinh tế đối ngoại.
Ngoài ra, để cạnh tranh được trong nền kinh tế hàng hoá, người sản xuất phải căn cứ
vào nhu cầu của người tiêu dùng, của thị trường để quyết định sản xuất sản phẩm gì, với
khối lượng bao nhiêu, chất lượng, mẫu mã như thế nào. Vì vậy, nó kích thích tính năng
động, sáng tạo của chủ thể kinh tế, kích thích việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã
cũng như tăng khối lượng hàng hóa, dịch vụ. Đời sống nhân dân sẽ được nâng cao lên một
bước, nền kinh tế sẽ có sức cạnh tranh cao hơn. Sự phát triển của kinh tế thị trường sẽ thúc
đẩy q trình tích tụ và tập trung sản xuất. Tóm lại, phát triển kinh tế thị trường là nhiệm

vụ kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu thành nền kinh tế hiện đại, hội nhập vào
sự phân công lao động quốc tế. Đó là con đường đúng đắn để phát triển lực lượng sản xuất,
khai thác hiệu quả của đất nước vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Việt Nam phát triển theo kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa là tất yếu. Trong thời kì
qua độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xẫ hội, kinh tế hàng hố, kinh tế thị trường cịn
tồn tại là tất yếu. Về mặt kinh tế co thể coi đây là thời kì của nenè kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là cơ
chế thị trường còn nhiều xu hướng tự phát nhưng có sự điều tiết của nhà nước do Đảng
cộng sản lãnh đạo theo hướng củng cố và phát triển chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa, kết
hợp đúng đắn giữa kế hoạch và thị trường, kết hợp kế hoạch phát triển kinh tế với kế hoạch
xã hội theo định hưỡn xã hội chủ nghĩa, giảm hẳn phần kế hoạch pháp lệnh và kế hoạch
trực tiếp thay bằng kế hoạch định hướng, trong đó khơng chỉ chú ý đến những cân đối tổng

11

Tieu luan


hợp mà còn cả cân đối giá trị, nhằm giữ vững cân đối tổng thể, tạo môi trường thuận lợi
cho hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế và kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có những yếu tố khách quan yêu
cầu và bảo đảm cho sự thành cơng của nó. Đó là khu vực kinh tế xã hội chủ nghĩa làm nền
tảng đã hình thành. Nhà nước nắm giữ những ngành, những lĩnh vực chủ chốt của nền kinh
tế, chính quyền là của dân do dân và vì dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã có tiền lệ lịch sử chứ khơng phải là “hồn
tồn mới” hay “chưa hề có” như một số tác giả đã quan niệm. Tiền lệ đó chính là chính
sách kinh tế mới (NEP) do Lênin đề xướng đã được vận dụng vào thực tiễn ở Liên Xô
trong những năm hai mươi. Qua những năm thực hiện đổi mới, vận dụng sáng tạo tư tưởng
của Lênin vào đặc điểm và điều kiện thực tiễn của Việt Nam, Đảng ta đã đề ra đường lối
cách mạng đúng đắn, đưa đất nước đi lên chủ nghiã xã hội. Tuy trong q trình thực hiện

chúng ta đã khơng tránh khỏi một số khuyết điểm, lệch lạc, song về cơ bản chúng ta đã
vượt qua một giai đoạn thử thách gay go và khơng những đã đứng vững mà cón vươn lên,
đạt những thành tựu to lớn trên nhiều mặt. Với những điều trình bày ở trên chúng ta co thể
khẳng định rằng, chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa là sự chuyển đổi hợp quy luật. Không thể coi đó là sự “từ bỏ lí
tưởng” và “ngả sang chủ nghĩa tư bản”.
Tác dụng của phát triển kinh tế thị trường ở nước ta: Kinh tế thị trường phản ánh trình
độ văn minh của xã hội và là thành tựu của sự phát triển lực lưoựng sản xuất và quan hệ
sản xuất ở trình độ cao. Phát triển sản xuất hàng hoá kinh tế thị trường làm phá vỡ dần kinh
tế tự nhiên và chuyển thành kinh tế hàng hoá và thúc đẩy dự tạo thành xã hội hoá kinh tế
sản xuất. Kinh tế hàng hoá tạo ra động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, nâng cao
năng suất lao động xã hội vì kinh tế thị trường có động lực của sự phát triển đó là lợi ích
và cạnh tranh. Kinh tế thị trường có tính năng động cao vì thế kinh tế hàng hố kích thích
tính năng động sáng tạo của các chủ thể kinh tế, kích thích nâng cao chất lượng cải tiến
mẫu mã, tăng khối lượng hàng hố và dịch vụ do đó thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển.
Thúc đẩy phân cơng lao động xã hội và chun mơn hố sản xuất vì thế mà phát huy được
tiềm năng lợi thế của từng vùng có tác dụng mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài.

12

Tieu luan


CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ – ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Đánh giá
Theo đánh giá của nhiều chun gia, trong q trình thực hiện, chính phủ Việt Nam
chưa tạo được môi trường kinh doanh thật sự lành mạnh, bình đẳng. Hiến pháp đã quy định
kinh tế nhà nước đóng vai trị chủ đạo, nhưng cũng quy định các thành phần kinh tế là bình
đẳng, cùng hợp tác và cùng cạnh tranh. Tuy nhiên, trong thực tiễn, khu vực kinh tế tư nhân

khơng có nhiều cơ hội tiếp cận vốn, đất đai, thông tin, mất nhiều cơ hội trong đấu thầu
cũng như tiếp cận thị trường như khu vực kinh tế nhà nước.
Trong khi đó, doanh nghiệp nhà nước vẫn được “ưu ái” về mọi phương diện, chiếm
nguồn lực lớn nhưng lại sử dụng không hiệu quả, nhiều dự án thất thoát, làm ăn thua lỗ,
gây tổn hại lớn cho nhà nước và xã hội. Điển hình là 12 đại dự án thua lỗ của ngành Cơng
Thương đã để thiệt hại hàng chục nghìn tỷ đồng, mất rất nhiều năm khơng thể giải quyết
dứt điểm. Ngồi ra, cơ chế “xin - cho” trong khu vực nhà nước đã thúc đẩy hình thành khu
vực hưởng lợi trên lưng người khác) thu lợi nhờ các đặc quyền hoặc độc quyền kinh doanh.
Hệ thống pháp luật của Việt Nam còn thiếu đồng bộ, chồng chéo, nhiều Bộ Luật ban
hành một thời gian chưa thi hành đã phải sửa, không ít Luật đã ban hành nhưng không đi
vào thực tiễn. Việc lấy ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các chuyên gia khi xây dựng
pháp luật vẫn mang tính chung chung, chưa thực sự đảm bảo công khai minh bạch, đơi khi
vẫn có tính áp đặt, đẩy cái khó cho doanh nghiệp. Trong khi đó, những người làm luật, bộ
máy quản lý gần như không phải chịu trách nhiệm khi xây dựng pháp luật thiếu tính thực
tiễn, thiếu đồng bộ, gây tổn hại cho nền kinh tế.
Việc quản lý kém hiệu quả các nguồn tài nguyên kinh tế khiến tình trạng tham nhũng
xảy ra thường xuyên trong bộ máy quan liêu cồng kềnh dẫn đến đầu tư nhà nước vào nền
kinh tế đạt hiệu quả thấp. Chi phí đầu tư công mà Việt Nam phải bỏ ra để tạo ra giá trị gia
tăng cao hơn nhiều quốc gia khác trong khu vực.
Theo Báo cáo Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2016 của Phịng thương
mại và Cơng nghiệp Việt Nam và Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ cơng bố, có khoảng
66% doanh nghiệp tại các tỉnh có chỉ số cạnh tranh mức trung bình đã phải “móc hầu bao”
cho các khoản khơng chính thức. Việc các doanh nghiệp phải mất nhiều chi phí để “bơi
trơn” đã ảnh hưởng đến mơi trường cạnh tranh, nản lịng các nhà đầu tư.
13

Tieu luan


3.2. Giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở

Việt Nam hiện nay.
Từ thực tiễn phát triển trong thời gian qua, có thể xác định những phương hướng,
nhiệm vụ phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam như sau:
1. Phải tiếp tục thực hiện một cách nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành
phần, coi các thành phần kinh tế kinh doanh đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh
tranh lành mạnh. Khơng nên có thái độ định kiến đối với bất cứ thành phần kinh tế nào.
+ Kinh tế nhà nước phải phát huy được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, là
nhân tố mở đường cho sự phát triển kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ
để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước giữ những
vị trí then chốt; đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; nêu gương về năng suất,
chất lượng, hiệu quả kinh tế – xã hội và chấp hành pháp luật.
+ Kinh tế tập thể gồm các hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nịng cốt.
Các hợp tác xã dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể, liên kết rộng rãi người
lao động, hộ sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa, không giới hạn quy mô, lĩnh
vực và địa bàn; liên kết công nông nghiệp, doanh nghiệp nhà nước và kinh tế hộ nông thôn.
+ Kinh tế tư bản tư nhân được khuyến khích phát triển rộng rãi trong những ngành
nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật khơng cấm. Tạo mơi trường kinh doanh thuận lợi
về chính sách, pháp lý để kinh tế tư bản tư nhân phát triển trên những định hướng ưu tiên
của Nhà nước.
+ Phát triển đa dạng kinh tế tư bản nhà nước dưới dạng các hình thức liên doanh, liên
kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân trong nước và ngồi nước, mang lại
lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh tế. Chú trọng các hình thức tổ chức kinh doanh
đan xen, hỗn hợp nhiều hình thức sở hữu, giữa các thành phần kinh tế với nhau, giữa trong
nước và ngoài nước. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, hướng vào phát triển và lành mạnh
hóa xã hội, thực hiện cơng bằng xã hội, coi đây là một nội dung rất quan trọng.
+ Từng bước mở rộng hệ thống bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội. Sớm xây dựng và
thực hiện chính sách bảo hiểm cho người lao động thất nghiệp. Cải cách cơ bản chế độ tiền

14


Tieu luan


lương đối với cán bộ, cơng chức, khuyến khích người có tài, người làm việc giỏi, khắc
phục tình trạng lương bất hợp lý; tôn trọng thu nhập hợp pháp của người kinh doanh.
+ Tiếp tục thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo, chăm sóc những người có
cơng với nước, thương binh, bệnh binh, cha mẹ, vợ con liệt sĩ, gia đình chính sách – một
u cầu rất lớn đối với một đất nước phải chịu nhiều hậu quả sau 30 năm chiến tranh. Đồng
thời đẩy mạnh cuộc đấu tranh phịng chống tội phạm, giữ gìn trật tự và kỷ cương xã hội,
ngăn chặn và bài trừ các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma tuý, mại dâm, lối sống không lành
mạnh, những hành vi trái pháp luật và đạo lý.
+ Đảng lãnh đạo có nghĩa là Đảng đề ra đường lối, chiến lược phát triển của đất nước
nói chung, của lĩnh vực kinh tế nói riêng, bảo đảm tính chính trị, tính định hướng đúng đắn
trong sự phát triển kinh tế, làm cho kinh tế chẳng những có tốc độ tăng trưởng và năng suất
lao động cao, có lực lượng sản xuất khơng ngừng lớn mạnh, tức là hạn chế được bất cơng,
bóc lột, chăm lo và bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân lao động.
Trên cơ sở đường lối, chiến lược đó, Đảng lãnh đạo tồn bộ hệ thống chính trị và
guồng máy xã hội, trước hết là Nhà nước, tổ chức thực hiện bằng được phương hướng và
nhiệm vụ đã đề ra. Đảng phải thực sự trong sạch, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và
tổ chức, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, được nhân dân tin cậy và ủng hộ. Đặc biệt, trong
tình hình hiện nay, đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng phải có bản lĩnh chính trị vững
vàng, kiên định mục tiêu lý tưởng, có trí tuệ, có kiến thức, giữ gìn đạo đức cách mạng và
lối sống lành mạnh, đấu tranh khắc phục có hiệu quả tệ tham nhũng và các hiện tượng thối
hóa, hư hỏng trong Đảng và trong bộ máy của Nhà nước.

15

Tieu luan



KẾT LUẬN
Tóm lại, sự hình thành tư duy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không
chỉ đơn thuần là sự tìm tịi và phát kiến về mặt lý luận của chủ nghĩa xã hội, mà còn là sự
lựa chọn và khẳng định con đường và mơ hình phát triển trong thực tiễn mang tính cách
mạng và sáng tạo của Việt Nam. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
là một quá trình tất yếu phù hợp với quy luật phát triển của thời đại và đáp ứng yêu cầu
phát triển của đất nước.
Tuy nhiên, đây là sự nghiệp vơ cùng khó khăn, phức tạp, lâu dài, bởi lẽ nó rất mới
mẻ, chưa có tiền lệ, phải vừa làm vừa rút kinh nghiệm. Riêng về mặt lý luận cũng cịn
khơng ít vấn đề phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu, tổng kết, làm sáng tỏ. Chẳng hạn như: các
vấn đề về chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế; về lao động và bóc lột; về quản lý doanh
nghiệp nhà nước ra sao để nó đóng được vai trị chủ đạo; làm thế nào để thực hiện được
công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế còn thấp kém; vấn đề bản chất giai cấp công nhân
của Đảng trong điều kiện phát triển kinh tế nhiều thành phần; các giải pháp tăng cường sức
mạnh và hiệu lực của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, chống quan liêu, tham nhũng, v.v..
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường hiện đại, với sự phát triển nhanh chóng của
khoa học - cơng nghệ, nếu khơng có sự can thiệp của nhà nước thì khơng thể giải quyết
được nhiều vấn đề kinh tế lớn có tầm cỡ quốc gia, quốc tế. Vì thế kết hợp hài hoà giữa sự
vận hành của cơ chế thị trường với sự điều tiết của nhà nước là cần thiết và là giải pháp
mang lại thành công trên con đường phát triển. Trong mối quan hệ đó, nhà nước giữ vai
trị định hướng tạo “hành lang” pháp lý và môi trường đầu tư để các chủ thể có thể có thể
phát huy tính năng động, sáng tạo của mình.
Qua q trình thực hiện kinh tế thị trường đã chứng minh chủ trương đổi mới sang
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta là đúng đắn. Tuy nhiên vẫncòn một số
tồn tại khách quan và chủ quan cần được khắc phục để ngàycàng hoàn thiện nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN theo đúng nghĩa ở Việt Nam.

16


Tieu luan


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS Hồ Văn Vĩnh, Tiếp tục đổi mới để xây dựng đồng bộ cơ chế quản lý nền KTTT
định hướng XHCN, Tạp chí: Lý luận chính trị số 6 năm 2017.
2. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình kinh tế chính trị mác lê-nin, NXB giáo dục, HN
2003 tái bản 2004.
3. Giáo trình kinh tế chính trị mác lê-nin về thời kì q độ lên CNXH (dùng cho hệ cử
nhân chính trị ), NXB chính trị quốc gia HN 2001.
4. TS Vũ Văn Phúc và Trần Thị Minh Châu, Một số vấn đề về kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở nước ta, NXB Chính trị quốc gia, HN 2001.
5. TS Dương Thị Liễu, Tác động của điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan đối
với quá trình xây dung nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, NXB
chính trị quốc gia, HN 2001.
6. />
17

Tieu luan



×