Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Giải pháp xây dựng nền giáo dục đại học theo hướng mở, thực học, thực nghiệp tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.53 KB, 8 trang )

GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NỀN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO HƯỚNG MỞ,
THỰC HỌC, THỰC NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
ThS. Bùi Thị Hồng Chinh*

1

Tóm tắt: Sự bùng nổ của cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư đã thúc đẩy mạnh mẽ nền giáo dục đại học theo hướng mở, thực học,
thực nghiệp. Đây là một xu hướng tất yếu hiện nay tại Việt Nam. Bài viết đã chỉ ra được vai trò giáo dục theo hướng mở bằng cách lấy
người học làm trung tâm, nhiều phương thức học tập đa dạng, tiếp cận với tri thức nhân loại với chi phí nhỏ nhất... Bài viết cũng đã
phân tích những rào cản, thách thức của phương pháp này, đồng thời đưa ra những giải pháp xây dựng nền giáo dục đại học theo
hướng mở, thực học, thực nghiệp bằng những chính sách phát triển phù hợp của Nhà nước, chuyển đổi số giáo dục, áp dụng công
nghệ hiện đại, nâng cấp cơ sở dữ liệu ... và đặc biệt là tạo căn cứ pháp lý để người học, người dạy được truy cập, sử dụng khơng bị hạn
chế hoặc miễn phí tài ngun giáo dục mở, công nhận các văn bằng, chứng chỉ không phân biệt trường công lập hoặc trường tư thục.
Từ khóa: Giáo dục theo hướng mở, thực học, thực nghiệp, phát triển giáo dục mở, đổi mới giáo dục theo hướng mở, hệ thống
giáo dục mở.

1. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO HƯỚNG MỞ, THỰC HỌC, THỰC NGHIỆP LÀ GÌ?

Theo M.Jemni, K. Khribi (2017), Bộ Giáo dục Hoa Kỳ định nghĩa “giáo dục mở”
(GDM) là hệ thống sẵn sàng cho tất cả những người học. Việc tạo ra hệ sinh thái GDM có
liên quan tới việc tạo ra các tư liệu, dữ liệu học tập và các cơ hội giáo dục, khơng có các
hạn chế bởi các luật bản quyền, các rào cản truy cập, hoặc các hệ thống sở hữu độc quyền
đặt ra làm cho thiếu tính tương hợp và hạn chế sự trao đổi thông tin một cách tự do.
Theo Đặng Ứng Vận (2018), Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam định nghĩa “giáo
dục mở” là một thuật ngữ mơ tả mơ hình hoặc hệ thống giáo dục, được thiết kế để mở
rộng sự tiếp cận việc học tập so với giáo dục chính quy (truyền thống, thơng thường)
bằng nhiều biện pháp, trong đó đặc biệt nhấn mạnh sự phát triển nguồn học liệu giáo
dục mở (trên nền tảng công nghệ hiện đại) trong mọi môi trường học tập với nhiều
hình thức khác nhau.
Nhìn chung, các định nghĩa này đều cho rằng GDM là việc loại bỏ các rào cản để
người học tiếp cận được nền tri thức của nhân loại, cơ hội được giáo dục sẽ trở nên


sẵn sàng cho tất cả người học bất kể họ là ai và bất kể tình trạng kinh tế ra sao. Tính
chất mở này nhấn mạnh vào sự linh hoạt của hệ thống, giảm thiểu những rào cản đối
với người học gây nên do tuổi tác, địa điểm, thời gian và tình trạng kinh tế.
Học viện Ngân hàng (Phân viện Phú Yên).

*


590

KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC GIA: XÂY DỰNG NỀN GIÁO DỤC THỰC CHẤT - ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP

Thực học, thực nghiệp là người dạy và người học hiểu đúng mục đích của việc
dạy và học; dạy và học thực chất; kết quả thi, kiểm tra phản ánh đúng, thực chất chất
lượng giáo dục. Trong đó, người học là chủ thể trung tâm của q trình giáo dục và có
đủ năng lực và phẩm chất cần thiết để sống và làm việc sau khi tốt nghiệp.
2. VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO HƯỚNG MỞ, THỰC HỌC, THỰC NGHIỆP

Theo S.J. Brown, R.P. Adler (2008), quá trình hội nhập quốc tế, đặc biệt là cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), giáo dục mở gắn liền và cộng hưởng
với sự phát triển và tiến bộ của cách mạng công nghệ thông tin và truyền thông, đặc
biệt là mạng Internet. Giáo dục theo hướng mở, thực học, thực nghiệp có vai trị vơ
cùng to lớn, đóng góp nhiều mặt tích cực cho xã hội như:
- Lấy người học làm trung tâm, hình thành nhiều phương thức học tập đa dạng.
Giáo dục mở giúp người học tự tạo ra tài liệu và chương trình học tập, có thêm nhiều
phương tiện học tập bên cạnh sách giáo khoa và bài giảng; đồng thời, người dạy có thể
biên soạn nội dung và tài liệu giảng dạy phù hợp để phục vụ tốt nhất cho người học.
- Tiết kiệm chi phí. Giáo dục mở giúp các cơ sở giáo dục tự tạo ra học liệu của
riêng mình và chuyển sang đầu tư vào các nhu cầu cấp bách khác trong giáo dục. Theo
Nguyễn Lê Đình Q (2019), tài ngun mở giúp xố bỏ tình trạng độc quyền trong

việc cung cấp học liệu, giúp người học có thể tiết kiệm chi phí mua sắm. Các giảng
viên có thể tiết kiệm thời gian để tạo ra các nội dung giảng dạy có chất lượng cao từ
việc sử dụng lại một phần hay toàn bộ các học liệu có sẵn.
- Phát triển văn hóa học tập trong cộng đồng. Người học có thể làm việc cùng
nhau, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm. Theo Nguyễn Danh Minh Trí (2017), học
tập cộng đồng giúp mọi người cùng nhau giải quyết vấn đề và thực hiện các yêu cầu
chung của quá trình học tập.
- Tạo sự bình đẳng và cơng bằng xã hội. Giáo dục mở giúp người học tiếp cận
như nhau đối với các tư liệu học tập và dễ dàng cập nhật học liệu mở từ mạng Internet.
- Học tập suốt đời. Giáo dục mở cho phép người học học tập ở mọi lứa tuổi, mọi
lúc, mọi nơi, học tập trọn đời không giới hạn.
3. NHỮNG RÀO CẢN, THÁCH THỨC CỦA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO HƯỚNG MỞ, THỰC HỌC, THỰC NGHIỆP

Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2012, cả nước có 21 trường đại
học đăng ký tuyển sinh đào tạo theo hướng giáo dục mở, nhưng quy mơ đào tạo đang
dần có xu hướng giảm mạnh. Cụ thể, năm 2016, giảm từ 21 trường xuống chỉ còn 17
trường đại học đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo theo hướng giáo dục mở với 90
chương trình đào tạo; quy mô sinh viên đăng ký tham gia các ngành học theo đó cũng


Phần 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NỀN GIÁO DỤC THỰC CHẤT

591

đã giảm đáng kể. Cho đến nay, các chương trình trực tuyến được triển khai ở nhiều
trường đại học tại Việt Nam vẫn chưa tận dụng hết các lợi thế của công nghệ thông tin,
công nghệ trực tuyến trong việc tổ chức đào tạo và gặp phải một số rào cản như sau:
- Nguồn tài chính của cơ sở đào tạo: Trong bối cảnh các cơ sở giáo dục đại học
Việt Nam đang đẩy mạnh cơ chế tự chủ tài chính, để có được một nguồn tài chính ổn
định duy trì giáo dục mở, thực học, thực nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng.

- Việc công nhận bằng cấp: Hiện nay, chất lượng của một số chương trình giáo
dục mở chưa đồng nhất và được cung cấp bởi nhiều đơn vị khác nhau, không hẳn là
của các cơ sở giáo dục đại học hàng đầu. Điều này đã gây nên khó khăn cho việc cơng
nhận bằng cấp từ Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Về rào cản ngơn ngữ: Hiện nay, các khóa học mở đa phần được cung cấp bằng
tiếng Anh, rất ít khóa học chất lượng cao cung cấp bằng tiếng Việt. Điều này gây nhiều
khó khăn cho người học trong việc tìm kiếm và tiếp thu kiến thức.
- Về định kiến xã hội: Với quan niệm của người Việt “Của rẻ thường không
ngon”, do đó nhiều người sẵn sàng bỏ số tiền lớn để mua tài liệu trong khi chỉ với chút
thời gian, cơng sức tìm kiếm trên mạng Internet, người học có thể tải được những tài
liệu hồn tồn miễn phí.
- Về bản quyền: Nhằm tránh tình trạng các thành tựu nghiên cứu khoa học kỹ thuật
có thể bị đánh cắp và thương mại hóa, gây thiệt hại về mặt kinh tế, do đó, các khóa học
chất lượng có thể bị sử dụng vào mục đích kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau.
Theo Vũ Minh Giang (2018), những cơ sở giáo dục có nguồn tài chính đa dạng,
từ nguồn thu học phí, hợp tác nghiên cứu với doanh nghiệp, đóng góp từ cựu sinh viên
hay thương mại hóa sẽ dễ dàng thực hiện giáo dục mở, thực học, thực nghiệp. Nếu
nguồn thu tài chính khơng đa dạng và thiếu ổn định sẽ rất khó khăn trong triển khai
và duy trì giáo dục mở.
4. CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NỀN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO HƯỚNG MỞ, THỰC HỌC, THỰC NGHIỆP
4.1. Đối với Nhà nước

- Xây dựng nền giáo dục mở Việt Nam tiên tiến theo yêu cầu đặt ra của Nghị
quyết số 29-NQ/TW và hướng đến nền giáo dục mở tiên tiến của các nước trong khu
vực, Nhà nước cần sớm ban hành chính sách phát triển giáo dục mở phù hợp, có lộ
trình cụ thể, tạo nền tảng pháp lý, cơ sở thực tiễn để thực hiện và phát triển mơ hình
giáo dục mở.
- Xây dựng chính sách trong chiến lược giáo dục quốc gia hoặc chính sách trong
chiến lược cơng nghệ thông tin quốc gia để tạo hành lang pháp lý cho giáo dục mở



592

KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC GIA: XÂY DỰNG NỀN GIÁO DỤC THỰC CHẤT - ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP

theo tiếp cận nhiều bên, nhiều chiều. Các cơ quan liên quan từ Đảng - Quốc hội và
Chính phủ - chính quyền địa phương - cơ sở giáo dục cần được coi trọng tham gia
trong q trình xây dựng chính sách để thúc đẩy các điều kiện, cung cấp cơ sở hạ tầng
cho việc tạo ra một hệ sinh thái giáo dục mở ở Việt Nam.
4.2. Đối với ngành Giáo dục

- Bộ Giáo dục và Đào tạo có vai trị quan trọng trong mối quan hệ giữa các bên
liên quan, được xem là cung cấp khuôn khổ hành động phù hợp trong xây dựng chính
sách giáo dục mở như: tham gia thiết lập chính sách, phổ biến và cung cấp nền tảng
kiến thức hiện có về giáo dục mở đối với các cơ sở giáo dục, xây dựng khung tham
chiếu giáo dục mở quốc gia...
- Chuyển đổi số trong giáo dục: Trước yêu cầu chuyển đổi số đang diễn ra mạnh
mẽ, giáo dục mở cần chuyển đổi số, góp phần rút ngắn q trình đổi mới, nâng cao
chất lượng giáo dục, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa và đóng góp tích cực vào quá
trình chuyển đổi số quốc gia.
- Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu đối với giáo dục và cập nhật dữ liệu đầy đủ,
chính xác, kết nối liên thông với nền tảng số quốc gia, khai thác sử dụng có hiệu quả
cơ sở dữ liệu ngành.
- Đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến trong giáo dục, thực hiện thanh tốn học phí khơng
dùng tiền mặt; phát triển mạng lưới hồ sơ, sổ sách, bảng điểm điện tử trong nhà trường; tiếp
tục sử dụng có hiệu quả hệ thống quản lý hành chính điện tử trao đổi văn bản điện tử, chữ
ký số liên thông giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với Chính phủ, các cơ quan và cơ sở giáo dục.
- Tăng cường công tác truyền thông: Chủ động tuyên truyền để nâng cao nhận
thức, tạo sự đồng thuận của người dân, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và
hành động, sự đồng thuận cao trong nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục và

đào tạo, thực hiện giáo dục theo hướng mở, thực học, thực nghiệp.
- Kịp thời truyền thông kết quả đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để
tạo niềm tin vào đổi mới; những yêu cầu mới đặt ra đối với đổi mới giáo dục và đào
tạo trong giai đoạn tới, làm rõ những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện; đồng thời, có
các biện pháp kiểm sốt kịp thời các thơng tin sai lệch, có tác động tiêu cực đến ngành.
- Phát triển nền giáo dục mở phù hợp quy luật phát triển của đất nước, theo định
hướng phát triển xã hội chủ nghĩa. Quá trình đổi mới thể chế và tái cơ cấu cần thực
hiện một cách toàn diện, từ cơ chế vận hành quản lý, đầu tư tài chính, đất đai, cơ sở
vật chất, thuế cho đến cơ chế kiểm định, thanh tra, giám sát chất lượng giáo dục.
- Thực hiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học bảo đảm gắn với
nhu cầu sử dụng nhân lực và tiếp cận quốc tế. Rà soát sắp xếp lại các đại học, trường


Phần 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NỀN GIÁO DỤC THỰC CHẤT

593

đại học công lập bảo đảm tinh gọn, hiệu quả. Hình thành một số trường đại học trọng
điểm và khuyến khích phát triển các trường đại học tư thục, trong đó nhất là các
trường đại học tư thục khơng vì lợi nhuận.
4.3. Đối với cơ sở giáo dục

- Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý trong giáo dục và quản trị nhà trường,
coi trọng quản lý chất lượng, hiệu quả quản trị nhà trường, gắn trách nhiệm quản lý
chuyên môn với quản trị nhân sự và tài chính; hồn thiện cơ chế để cơ quan quản lý
giáo dục được tham gia quyết định trong quản lý nhân sự và phân bổ, sử dụng nguồn
tài chính dành cho giáo dục của địa phương.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường phân cấp, ủy quyền, nâng cao trách
nhiệm, tạo động lực và tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát huy vai trò, trách nhiệm
người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục, đào tạo và các địa phương.

- Rà sốt, đẩy nhanh kiện tồn Hội đồng trường đúng quy định về số lượng, chất
lượng, cơ cấu và thành phần, bảo đảm thực quyền theo quy định của Luật Giáo dục.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục, quản trị nhà
trường. Triển khai hiệu quả hệ thống quản lý - quản trị giáo dục trực tuyến trong việc bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng dạy, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu
cầu đổi mới, phát triển và cập nhật các phần mềm quản lý dạy và học trong nhà trường.
- Phát triển tài nguyên số và môi trường học tập số, bổ sung vào kho học liệu số
toàn ngành, ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung trong toàn ngành, kho bài giảng
E-learning kết nối với hệ tri thức Việt số hóa, đẩy mạnh kỹ năng dạy học trực tuyến,
kỹ năng chuyển đổi số và kỹ năng tham gia các hoạt động dạy, học trực tuyến đối với
người dạy và người học.
- Thực hiện tinh giản biên chế gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy và cơ cấu lại đội
ngũ công chức, viên chức trong ngành giáo dục bảo đảm tinh gọn, hiệu quả; rà sốt,
sắp xếp và bố trí đủ số lượng giảng dạy bảo đảm quy định về khung vị trí việc làm và
định mức số lượng người làm việc trong các bộ phận giáo dục, quy định về tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp của đội ngũ giảng dạy.
- Tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ giảng dạy và cán bộ quản lý giáo dục theo các vị trí
chức danh, xây dựng lộ trình và thực hiện nâng chuẩn trình độ đào tạo người dạy theo
quy định của Luật Giáo dục và thực hiện bồi dưỡng đội ngũ theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền giáo dục mở, hỗ trợ giáo dục cho các đối tượng
yếu thế, chịu thiệt thòi và những đối tượng vùng sâu, vùng xa cụ thể là xây thêm
trường học, trung tâm học tập cộng đồng ở những nơi đông dân cư, vùng sâu, vùng xa


594

KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC GIA: XÂY DỰNG NỀN GIÁO DỤC THỰC CHẤT - ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP

dưới dạng học bổng từ doanh nghiệp nông thôn, học bổng từ khu vực hoặc là cung cấp

cơ sở hạ tầng giáo dục mở như không gian học tập, video học tập, truy cập Internet…
để hỗ trợ học tập và tạo điều kiện các đối tượng nêu trên được học tập từ xa từ các
trường đại học.
- Thiết kế nền giáo dục mở linh hoạt, liên thông với môi trường và phù hợp với
xu thế thời đại. Trước hết, cần linh hoạt trong xây dựng chương trình học tập sao cho
phù hợp với ngành nghề đào tạo; khuyến khích người học liên thơng, cấp chứng chỉ
cho người học đối với từng trình độ và người học đạt được.
- Thiết kế nền giáo dục mở phù hợp với hoàn cảnh của người học và thực tiễn phát
triển của đất nước, như vậy nền giáo dục mới có thể tồn tại và phát triển.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học bảo đảm
về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao và phát triển khoa học, công nghệ cho đất nước, gắn với yêu cầu khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo, yêu cầu của cuộc Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư. Trong đó có
cơ chế, chính sách để thu hút, trọng dụng và phát huy vai trò của các giáo viên, giảng
viên giỏi, các nhà khoa học, người có trình độ tiến sĩ ở trong và ngoài nước đến làm
việc, tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục ở Việt Nam.
- Xây dựng phương pháp để mở rộng cách tiếp cận về tính mở, xóa bỏ các rào
cản về kinh tế, công nghệ, địa lý đối với người học, tạo điều kiện cho người học thuộc
bất kỳ thành phần, độ tuổi, nền tảng văn hóa được tham gia vào các khóa học, các loại
mơi trường chia sẻ kiến thức, hoạt động trong giáo dục chính quy, khơng chính quy và
được công nhận việc học và kết quả học tập.
- Tạo căn cứ pháp lý để người học, người dạy được truy cập, sử dụng khơng bị
hạn chế hoặc có thể miễn phí tài nguyên giáo dục mở. Các tài liệu dạy và học, các kết
quả nghiên cứu, các loại văn bản, sách giáo khoa, tài liệu khóa học, cơng trình được
cơng bố, hình ảnh, bài giảng video, phần mềm, dữ liệu hay bất kỳ loại tài liệu giáo dục
nào khác truyền tải thơng tin có thể được sử dụng để dạy và học trong phạm vi công
cộng hoặc bản quyền nhưng vẫn miễn phí.
- Xây dựng phương pháp sư phạm trong nhà trường nhằm tăng cường sự tham
gia và hợp tác của người học, cho phép người học thiết kế lộ trình học tập của riêng
họ bằng cách cung cấp cho người học nhiều lựa chọn về tài nguyên học tập và kiểm

tra đánh giá.
- Công nhận các văn bằng, chứng chỉ theo các hình thức học tập khác nhau trong
các nhà trường nhằm phát triển cơng nhận giáo dục mở trong hồn cảnh cụ thể, không
phân biệt trường công, trường tư.


Phần 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NỀN GIÁO DỤC THỰC CHẤT

595

- Thực hiện trao quyền cho người học để họ có thể chủ động hợp tác với nhau và
với tổ chức, cộng đồng để tạo ra kiến thức, xác định lộ trình học tập và đạt được mục
tiêu của cá nhân đề ra.
- Khuyến khích nghiên cứu trong nhà trường, thúc đẩy đổi mới sáng tạo khoa học
nhanh nhất và hiệu quả nhất trên thông qua việc chia sẻ và hợp tác.
4.4. Đối với người dạy

- Cung cấp cho sinh viên những tri thức thiết thực, tức là “cái mà xã hội đang cần”
chứ không phải là “cái mà giảng viên đang có”. Vì thế, bản thân giảng viên phải biết
tự “thải loại” những kiến thức, phương pháp lạc hậu và không ngừng bổ sung, “làm
mới” vốn tri thức, kỹ năng của mình.
- Chú trọng các chương trình huấn luyện về phương pháp giảng dạy; tiếp tục
nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm từ các mơ hình giáo dục mở phát triển, rút ra bài học
kinh nghiệm để vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam.  
- Mỗi giảng viên phải kiên trì học tập, tăng cường nghiên cứu khoa học để trở
thành một chuyên gia thực thụ về chuyên ngành giảng dạy.
- Giảng viên phải chuyển từ dạy tri thức sang dạy cách học, dạy cách tư duy,
hướng dẫn người học tự tìm tịi, tự học và thực hành hiệu quả.
Với những giải pháp xây dựng nền giáo dục đại học theo hướng mở, thực học,
thực nghiệp trên, bài viết sẽ là một gợi ý cho lộ trình phát triển nhanh và bền vững

của Việt Nam, phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI trở thành quốc gia phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa có thu nhập trung bình cao. Bài viết đã đưa ra các nhóm giải
pháp có sự phối hợp của nhiều bên liên quan như: vai trò của Nhà nước trong việc ban
hành các chính sách phù hợp, các hành lang pháp lý tạo điều kiện cho sự phát triển của
giáo dục mở, thực học, thực nghiệp; vai trò của ngành trong việc chuyển đổi số, nâng
cấp cơ sở dữ liệu, xây dựng cơ sở hạ tầng và truyền thơng; vai trị của các cơ sở giáo
dục đại học tập trung ở việc phát triển chương trình giáo dục phù hợp, tạo điều kiện
thuận lợi, dễ dàng nhất cho người dạy và người học tiếp xúc với kho học liệu mở với
chi phí thấp nhất, hiệu quả nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Ứng Vận (2011), “Bàn về một số khoảng cách giữa chính sách và thực tiễn phát triển
giáo dục trong cơ chế thị trường”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học giáo dục tồn quốc, Hải Phịng,
tháng 02 năm 2011.
2. Đặng Ứng Vận (2018), “Xây dựng nền giáo dục mở tại Việt Nam”, Hội thảo khoa học toàn
quốc: Hệ thống giáo dục mở trong bối cảnh tự chủ giáo dục và hội nhập quốc tế, Hiệp hội
Các trường đại học và cao đẳng Việt Nam, Hà Nội.


596

KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC GIA: XÂY DỰNG NỀN GIÁO DỤC THỰC CHẤT - ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP

3. Hồ Chí Minh Tồn tập (2011), NXB Chính trị Quốc gia, 501 – 507.
4. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2012), Đề án “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Kết luận số 51-KL/TW của Hội nghị lần
thứ 6 BCHTW khóa XI ngày 29/10/2012.
5. Lê Ngọc Trà (2008), Một số vấn đề của giáo dục Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Lê Thị Mai Hoa (2021), Phát triển giáo dục mở góp phần đổi mới căn bản và tồn diện giáo

dục, đào tạo, Ban tuyên giáo Trung ương. Hà Nội.
7. Mai Đan (2018), Hệ thống giáo dục mở phải gắn với tự chủ, Thời báo Tài chính Việt Nam.
8. M.Jemni, K. Khribi (2017), “Open Education: from OERs to MOOCs”, Springer Nature,
Springer - Verlag GmbH Berlin Heidelberg, pp 24-27.
9. Ban chấp hành Trung ương Đảng (1996), Định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào
tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000, Nghị quyết số
02 – NQ/HNTW ngày 14/12/1996 Khóa VII.
10. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2013), Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI.
11. Nguyễn Danh Minh Trí (2017). “Vai trị của tài nguyên giáo dục mở và truy cập mở trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, Số 1, 48-53.
12. Nguyễn Lê Đình Q (2019), Vai trị của giáo dục mở dựa trên phân tích cơ sở triết lý, Viện
Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh, NXB Đại học Đà Nẵng.
13. Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2020), “Xây dựng nền giáo dục mở: Xu hướng phát triển tất yếu
trong bối cảnh hiện nay”, Tạp chí Tài Ngun và Mơi trường Hà Nội.
14. S.J. Brown, R.P. Adler (2008), “Open education, the long tail, and learning 2.0”, Education
Review, 43(1), pp.16-20.
15. Vũ Minh Giang (2018), Giáo dục Việt Nam trước đòi hỏi đổi mới căn bản và toàn diện. NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.



×