Tải bản đầy đủ (.pdf) (638 trang)

Đồng chí Võ Văn Kiệt với cách mạng Việt Nam: Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.93 MB, 638 trang )


Chịu trách nhiệm xuất bản
PGS. TS. PHẠM MINH TUẤN
Chịu trách nhiệm nội dung
ThS. PHẠM THỊ THINH

Biên tập nội dung:

ThS. NGUYỄN MINH
ThS. NGUYỄN QUỲNH MAI
PHẠM THỊ HUỆ
LÊ THỊ THU MAI

Trình bày bìa:
Chế bản vi tính:
Đọc sách mẫu:

ĐƯỜNG HỒNG MAI
PHỊNG VI TÍNH
PHỊNG BIÊN TẬP KỸ THUẬT





Ban Chỉ đạo

GS.TS. Tạ Ngọc Tấn - ủy viên Trung ơng Đảng,
Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh
Đặng Thị Ngọc Thịnh - ủy viên Trung ơng Đảng,


Bí th Tỉnh ủy Vĩnh Long
Nguyễn Văn Đua - Phã BÝ th− Th−êng trùc Thµnh đy
Thµnh phè Hå ChÝ Minh
Ngun Tn KiƯt - đy viªn Th−êng vơ TØnh ủy,
Trởng ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Vĩnh Long
Thân Thị Th - ủy viên Thờng vụ Thành ủy, Trởng ban
Tuyên giáo Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh
Trần Minh Trởng - Viện trởng Viện Hồ Chí Minh
và các lÃnh tụ của Đảng, Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh

Trởng ban

Đồng Trởng ban
Đồng Trởng ban

ủy viên
ủy viên
ủy viên

Ban néi dung
TrÇn Minh Tr−ëng - ViƯn tr−ëng ViƯn Hå ChÝ Minh

Trởng ban

và các lÃnh tụ của Đảng, Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh
Nguyễn Thị Kim Dung - Phó Viện trởng Viện Hồ Chí Minh

ủy viên


và các lÃnh tụ của Đảng, Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh
Phạm Công Lộc - Phó Trởng ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

ủy viên

Vĩnh Long
Huỳnh Thanh Hải - Phó Trởng ban Tuyên giáo
Thành ủy Thành phố Hồ ChÝ Minh

4

đy viªn


lời nh xuất bản
Đồng chí Võ Văn Kiệt, tên khai sinh l Phan Văn Hòa, sinh ngy
23-11-1922 tại xà Trung Hiệp, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long một vùng đất giu truyền thống văn hiến, yêu nớc v cách mạng.
Trải qua gần 70 năm hoạt động cách mạng vô cùng phong phú v
sôi nổi, từ khi còn lăn lộn với phong tro cách mạng ở quê hơng Vĩnh
Long cho đến khi giữ cơng vị đứng đầu Chính phủ, cuộc đời của đồng
chí Võ Văn Kiệt gắn liền với những chặng đờng đấu tranh đầy hy
sinh gian khổ nhng rất đỗi oanh liệt, vẻ vang của Đảng.
Suốt cả cuộc đời hoạt động cách mạng, hết lòng vì đất nớc, vì
nhân dân, lÊy phơng sù Tỉ qc, phơng sù nh©n d©n lμm lẽ sống; với
tầm t duy chiến lợc, sắc sảo, nhạy bén, sáng tạo v linh hoạt, tinh
thần dám nghĩ, dám lm, dám chịu trách nhiệm, có cống hiến to lớn
cho dân tộc trong chiến tranh giải phóng cũng nh trong công cuộc đổi
mới ở Việt Nam, góp phần đa đất nớc thoát khỏi khủng hoảng, vững

bớc trên con đờng phát triển v hội nhập quốc tế, đồng chí xứng
đáng l một trong những học trò xuất sắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Nhân dịp kỷ niệm lần thứ 90 ngy sinh đồng chí Võ Văn Kiệt
(1922 - 2012), Nh xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật trân trọng giới
thiệu cuốn sách Đồng chí Võ Văn Kiệt với cách mạng Việt Nam
với đồng bo, đồng chí v bạn đọc.
Cuốn sách gồm một số bi viết của các đồng chí nguyên l lÃnh
đạo Đảng, Nh nớc; các đồng chí lÃnh đạo các bộ, ban, ngnh, địa
phơng, đơn vị, của các nhμ khoa häc vỊ cc ®êi, sù nghiƯp cđa ®ång chÝ

5


Võ Văn Kiệt trong Hội thảo khoa học "Đồng chí Võ Văn Kiệt với cách
mạng Việt Nam" do Học viện ChÝnh trÞ - Hμnh chÝnh quèc gia Hå ChÝ
Minh, Thμnh ñy Thμnh phè Hå ChÝ Minh, TØnh ñy VÜnh Long, phối
hợp tổ chức.
Để kịp thời phục vụ Hội thảo, Nh xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật v Ban Tổ chức Hội thảo đà hết sức cố gắng khẩn trơng
tuyển chọn, biên tập v xuất bản cuốn sách. Do thời gian xuất bản có
hạn nên chắc rằng nội dung sách khó tránh khỏi những hạn chế,
khiếm khuyết nh: các bμi viÕt cã thĨ cßn ch−a khíp nhau vỊ t− liệu,
về một số nhận định, đánh giá. Rất mong bạn đọc lợng thứ v đóng
góp ý kiến để lần xuất bản sau nội dung sách đợc hon thiện hơn.
Tháng 11 năm 2012
Nh xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thËt

6


Báo cáo đề dẫn Hội thảo

Đồng chí Võ Văn Kiệt với cách mạng việt nam
Đặng Thị Ngọc Thịnh*

Kính tha các đồng chí lÃnh đạo Đảng, Nh nớc!
Kính tha các quý vị đại biểu!
Trong gần 70 năm hoạt động cách mạng liên tục, đồng chí
Võ Văn Kiệt - nguyên ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hnh
Trung ơng Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Thủ tớng
Chính phủ nớc Cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt Nam, ngời
cộng sản kiên trung, ngời lÃnh đạo ti năng của Đảng v cách
mạng Việt Nam, đà có những cống hiến to lớn, góp phần lm
nên thắng lợi vĩ đại của Đảng v nhân dân ta trong sự nghiệp
đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc. Đặc biệt, với
những cống hiến xuất sắc, sáng tạo trong thời kỳ đổi mới, đồng
chí Võ Văn Kiệt đà góp phần quan trọng đa đất nớc ta thoát
khỏi khủng hoảng, ổn định v vững bớc trên con đờng hội
nhập, phát triển. Nhân dịp kỷ niệm 90 năm ngy sinh của Thủ
tớng Võ Văn Kiệt, hôm nay Tỉnh ủy VÜnh Long, Häc viƯn
ChÝnh trÞ - Hμnh chÝnh qc gia Hå ChÝ Minh, Thμnh đy Thμnh
___________
* đy viªn Ban ChÊp hnh Trung ơng Đảng, Bí th Tỉnh ủy Vĩnh Long.

7


phố Hồ Chí Minh phối hợp tổ chức Hội thảo khoa học với chủ
đề: Đồng chí Võ Văn Kiệt với cách mạng Việt Nam. Đây l
dịp để chúng ta thể hiện sự tri ân đối với một chiến sĩ cách mạng
kiên cờng, nh lÃnh đạo năng động, sáng tạo, đồng thời l dịp
để chúng ta tìm hiểu về cuộc đời, sự nghiệp v những cống hiến

to lớn của đồng chí đối với Đảng, với cách mạng Việt Nam.
Kính tha các đồng chí!
Đồng chí Võ Văn Kiệt tên khai sinh l Phan Văn Hòa, bí
danh Sáu Dân, sinh ngy 23-11-1922 tại x· Trung HiƯp, hun
Vịng Liªm, tØnh VÜnh Long - mét vùng đất giu truyền thống
đấu tranh chống áp bức cờng quyền. Tiếp thu tinh thần yêu
nớc v truyền thống bất khuất của quê hơng, đồng chí Võ
Văn Kiệt sớm hình thnh t tởng yêu nớc v cách mạng.
Năm 1938, khi mới 16 tuổi, đồng chí đà tham gia hoạt động
cách mạng trong phong tro Thanh niên phản đế. Tháng 111939, đồng chí đợc kết nạp vo Đảng Cộng sản Đông Dơng,
lm Bí th Chi bộ, Huyện ủy viên huyện Vũng Liêm v tham
gia lÃnh đạo cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ ë hun Vịng Liªm, tØnh
VÜnh Long.
Khëi nghÜa Nam Kú thÊt bại, thực dân Pháp đn áp khủng
bố những ngời yêu n−íc, theo sù ®iỊu ®éng cđa tỉ chøc, ®ång
chÝ Vâ Văn Kiệt về hoạt động tại vùng U Minh thuộc tỉnh Rạch
Giá (Kiên Giang). Trong suốt thời gian từ năm 1941 - 1945, trên
cơng vị ủy viên Tỉnh ủy lâm thời tỉnh Rạch Giá, đồng chí đÃ
tham gia xây dựng lực lợng cách mạng, bảo vệ căn cứ địa U
Minh trở thnh đầu nÃo chỉ huy cách mạng của các tỉnh miền
Tây Nam Bộ; xây dựng căn cứ U Minh l nơi huấn luyện cán bộ,
sản xuất vũ khí, chuẩn bị mọi mặt cho khởi nghĩa cớp chính
quyền ở Rạch Giá v các tỉnh miền Tây, góp phần ginh thắng
lợi trong Cách mạng Tháng Tám 1945.
Ngay sau ngy Tổng khởi nghĩa Tháng Tám 1945, thực dân Pháp
8


tái chiếm Nam Bộ, đồng chí Võ Văn Kiệt đợc cử lm ủy viên
Chính trị dân quân cách mạng Liên tỉnh Tây Nam Bộ, lÃnh đạo

nhân dân các tỉnh miền Tây: Rạch Giá, Bạc Liêu, C Mau...,
tiến hnh cuộc kháng chiến trờng kỳ chống thực dân Pháp
xâm lợc. Năm 1950, đồng chí đợc Đảng điều về tỉnh Bạc Liêu
lm Phó Bí th, rồi Bí th Tỉnh ủy Bạc Liêu. Với ti năng v
nhiệt huyết cách mạng, đồng chí tỏ rõ l ngời lÃnh đạo linh
hoạt, sáng tạo, bám sát thực tiễn; dấu chân của đồng chí Võ
Văn Kiệt đà in khắp các chiến khu, bng biền, trực tiếp chỉ đạo
cuộc chiến đấu của đồng bo Tây Nam Bộ, góp phần tích cực
vo thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của
nhân dân cả nớc.
Sau Hiệp định Giơnevơ (1954), đồng chí đợc Đảng phân
công bí mật ở lại miền Nam, hoạt động trên địa bn các tỉnh C
Mau - Bạc Liêu, vùng cực Nam của Tổ quốc. Trong những tháng
ngy đen tối của cách mạng miền Nam, đồng chí liên tục bám
đất, bám dân, nắm tình hình, chỉ đạo cơ sở, giữ gìn lực lợng
cách mạng. Năm 1955, đồng chí đợc bầu lm ủy viên Xứ ủy
Nam Bộ, Phó Bí th Liên Tỉnh ủy Hậu Giang, sát cánh bên
cạnh đồng chí Lê Duẩn, góp phần xây dựng Đề cơng cách
mạng miền Nam. Bản Đề cơng l cơ sở lý luận v thực tiễn
quan trọng để Đảng ta cho ra đời Nghị quyết 15, tạo nên phong
tro "Đồng khởi" ở khắp miền Nam, góp phần lm phá sản
chiến lợc Chiến tranh đặc biệt của đế quốc Mỹ.
Năm 1959, đồng chí đợc điều về Khu Si Gòn - Gia Định,
lm Bí th Khu ủy T.4 (Si Gòn - Gia Định) cho đến cuối năm
1970. Tại Đại hội đại biểu ton quốc lần thứ III của Đảng (năm
1960), đồng chí đợc bầu lm ủy viên dự khuyết Ban Chấp hnh
Trung ơng Đảng; l ủy viên Trung ơng Cục miền Nam, đồng
chí tiếp tơc lμm BÝ th− Khu đy T.4 (Sμi Gßn - Gia Định), rồi Bí
th Khu ủy Khu 9 (Tây Nam Bộ). Năm 1972, đồng chí đợc bầu
lm ủy viên chính thức Ban Chấp hnh Trung ơng Đảng.

9


Thời gian từ 1959 đến 1972, ở Si Gòn nói riêng, miền Nam
nói chung, l thời kỳ chiến tranh vô cùng ác liệt. Đế quốc Mỹ v
tay sai ra sức tiến hnh các chiến lợc chiến tranh: Chiến
tranh đặc biệt, “ChiÕn tranh cơc bé”, “ViƯt Nam hãa chiÕn
tranh”..., nh»m tiªu diệt cách mạng miền Nam. Dới sự lÃnh
đạo của Khu uỷ, đứng đầu l Bí th Võ Văn Kiệt, quân v dân
Si Gòn - Gia Định đà anh dũng, kiên cờng, lm thất bại
những âm mu v thủ đoạn của kẻ thù, nhất l trong dịp Tổng
tiến công v nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968), quân v dân Si
Gòn đà đồng loạt tấn công vo các mục tiêu đầu nÃo của Mỹ ngụy, lm cho chúng bị thiệt hại nặng nề. Qua đó, góp phần
đánh bại ý chí tiến hnh chiến tranh của địch, buộc Mỹ phải
chấp nhận ngồi vo bn đm phán với Chính phủ ta tại Hội
nghị Pari.
Từ năm 1973 đến 1975, đồng chí Võ Văn Kiệt đợc điều về
công tác ở Trung ơng Cục, trên cơng vị l ủy viên Thờng vụ
Trung ơng Cục miền Nam. Với trọng trách đợc Đảng giao
phó, trong những năm tháng khó khăn, ác liệt của cách mạng
miền Nam, đồng chí luôn luôn sát cánh cùng với các đồng chí
lÃnh đạo Trung ơng Cục miền Nam, đa ra những quyết sách
đúng đắn, kịp thời chỉ đạo, chèo chống con thuyền cách mạng
vợt qua mọi thác ghềnh. Với t duy nhạy bén, kinh nghiệm
cách mạng gi dặn, đồng chí đà đa ra những nhận định, đánh
giá hết sức chính xác, chỉ đạo kịp thời, lm thất bại âm mu,
thủ đoạn của kẻ thù trong việc hnh quân, lấn chiếm vùng giải
phóng sau Hiệp định Pari, tạo đ cho sự phát triển của cách
mạng miền Nam trong những năm từ 1973 đến 1975.
Trong chiến dịch giải phóng Si Gòn, đồng chí đợc Trung

ơng Cục phân công lm ủy viên trong Đảng ủy đặc biệt của
Chiến dịch Hồ Chí Minh v ủy ban Quân quản thnh phố.
Cùng với các đồng chí trong Đảng ủy chiến dịch, đồng chí Võ
10


Văn Kiệt đà lÃnh đạo quân v dân ta lm nên chiến thắng oanh
liệt trong Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, hon thnh sự
nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nớc.
Sau ngy Tổ quốc thống nhất, cả nớc đi lên chủ nghĩa xÃ
hội với bao khó khăn, thiếu thốn, do hậu quả của chiến tranh để
lại. Trên cơng vÞ Phã BÝ th− Thμnh ủ, Chđ tÞch đy ban nhân
dân Thnh phố Hồ Chí Minh, đồng chí đà đa ra những quyết
sách hết sức năng động, phù hợp với tình hình thực tiễn, tháo
gỡ khó khăn, đa Thnh phố Hồ Chí Minh dần đi vo ổn định
v trở thnh đầu tu kinh tế của khu vực v cả nớc.
Những đóng góp trí tuệ, sáng tạo của đồng chí đà đợc
Đảng v Nh nớc ghi nhận. Tại Đại hội đại biểu ton quốc
lần thứ IV của Đảng (1976), đồng chí đợc bầu lại vo Ban
Chấp hnh Trung ơng Đảng, đợc Ban Chấp hnh Trung
ơng Đảng bầu lm ủy viên dự khuyết Bộ Chính trị v đợc
phân công lm Bí th Thnh ủy Thnh phố Hồ Chí Minh. Đại
hội đại biểu ton quốc lần thứ V của Đảng (tháng 3-1982),
đồng chí tiếp tục đợc bầu vo Ban Chấp hnh Trung ơng
Đảng, đợc Ban Chấp hnh Trung ơng Đảng bầu lm ủy
viên Bộ Chính trị Ban Chấp hnh Trung ơng Đảng Cộng sản
Việt Nam. Có thể nói, dù ở cơng vị no, đồng chí Võ Văn Kiệt
cũng luôn trăn trở, nghiên cứu tìm ra những bớc đi thích hợp,
phục vụ mục tiêu ổn định v phát triển kinh tế - xà hội. Đồng
chí thờng xuyên đi xuống cơ sở, nắm bắt nguyện vọng của

ngời dân, phát hiện nhân tố mới, từ đó đề xuất với Trung
ơng những chủ trơng, chính sách mới sát hợp với thực tiễn.
Bi học từ thực tiễn của Thnh phố Hồ Chí Minh v nhiều địa
phơng khác lm cơ sở cho Đảng ta tiến hnh công cuộc đổi
mới ton diện (1986). Với những đóng góp tích cực v quan
trọng của đồng chí Võ Văn Kiệt đối với tiến trình đổi mới đất
nớc, tại Đại hội đại biểu ton quốc lần thứ VII của Đảng
11


(tháng 6-1991), đồng chí tiếp tục đợc bầu vo Ban Chấp hnh
Trung ơng Đảng, đợc Ban Chấp hnh Trung ơng Đảng bầu
lm ủy viên Bộ Chính trị. Tại Kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa
VIII, đồng chí đợc Quốc hội phê chuẩn giữ chức Phó Chủ tịch
Hội đồng Bộ trởng. §Õn Kú häp thø chÝn Quèc héi khãa VIII
(th¸ng 8-1991), đồng chí đợc Quốc hội bầu giữ chức Chủ tịch
Hội ®ång Bé tr−ëng n−íc Céng hßa x· héi chđ nghÜa Việt Nam.
Tại Đại hội đại biểu ton quốc lần thứ VIII của Đảng (tháng 61996), đồng chí tiếp tục đợc bầu vo Ban Chấp hnh Trung
ơng Đảng, đợc Ban Chấp hnh Trung ơng Đảng bầu lm
ủy viên Bộ Chính trị v đợc cử lm ủy viên Thờng vụ Bộ
Chính trị. T¹i Kú häp thø nhÊt Quèc héi khãa IX (1992 1997), đồng chí đợc bầu lm Thủ tớng Chính phủ n−íc Céng
hßa x· héi chđ nghÜa ViƯt Nam, Phã Chđ tịch Hội đồng Quốc
phòng v An ninh.
Trên cơng vị cao nhất của Hội đồng Chính phủ, Thủ tớng
Võ Văn Kiệt đà chỉ đạo các cấp, các ngnh thực hiện thnh công
đờng lối đổi mới của Đảng. Trên phơng diện kinh tế - chính
trị, Việt Nam vẫn giữ vững ổn định, dần dần thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế, bớc đầu thiết lËp sù liªn kÕt kinh tÕ khu vùc vμ
thÕ giíi (víi ASEAN vμ EU), tõng b−íc ph¸ vì thÕ bao vây cấm
vận. Trên lĩnh vực đối ngoại, thúc đẩy quá tr×nh b×nh th−êng

hãa quan hƯ víi Trung Qc vμ Mü, ®−a ®Êt n−íc ta b−íc vμo
thêi kú héi nhËp, ph¸t triển. Có thể nói, trong thời gian 5 năm
trên cơng vị Thủ tớng Chính phủ, đồng chí Võ Văn Kiệt đÃ
góp phần xứng đáng vo những thnh công vĩ đại của Đảng v
nhân dân ta. Từ một đất nớc chịu hậu quả nặng nề của chiến
tranh tn phá, đang trên bờ của cuộc khủng hoảng nặng nề, đến
đầu những năm 1990, t×nh h×nh kinh tÕ - x· héi n−íc ta đà vợt
qua giai đoạn khó khăn nhất. Đ tăng lạm phát bị chặn lại v
giảm dần từ 3 con số (774%), xuèng chØ cßn hai con sè. Tõ mét
12


nớc phải nhập khẩu lơng thực hằng năm, năm 1989, sau một
năm thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, Việt Nam trở
thnh nớc xuất khẩu trên 1 triệu tấn gạo. Sự bình ổn về kinh
tế đà tạo cơ sở để đất nớc giữ vững ổn định về chính trị - xà hội
v mở rộng đối ngoại, Việt Nam trở thnh đối tác chiến lợc của
nhiều quốc gia trên thế giới, trở thnh ngời bạn tin cậy của các
dân tộc trên thế giới.
Dấu ấn của đồng chí Võ Văn Kiệt đợc khắc ghi bằng những
công trình thế kỷ: đờng dây tải điện 500 kV Bắc - Nam, dự án
thoát lũ ra biển Tây, ngọt hoá đồng bằng sông Cửu Long, đờng
Hồ Chí Minh, Nh máy lọc dầu Dung Quất, v.v., m·i m·i lμ
niỊm tù hμo cđa c¸c thÕ hƯ Việt Nam. Do những cống hiến to
lớn của đồng chí cho Đảng v cách mạng, tháng 12-1997, đồng
chí Võ Văn Kiệt đà đợc tặng thởng Huân chơng Sao Vng Huân chơng cao quý nhất của Đảng v Nh nớc ta. Ngoi ra,
đồng chí còn đợc trao tặng nhiều huân, huy chơng khác v
Huy hiệu 60 năm tuổi Đảng.
Từ tháng 12-1997 ®Õn th¸ng 4-2001, do ti cao, ®ång chÝ
xin rót khái Ban Chấp hnh Trung ơng, v đợc Hội nghị lần

thứ t Ban Chấp hnh Trung ơng Đảng khóa VIII cử lm Cố
vấn Ban Chấp hnh Trung ơng Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong 11 năm, từ năm 1997 đến khi mất (2008), đồng chí có
nhiều đóng góp, kiến nghị với các cơ quan Đảng v Nh nớc về
những vấn đề trọng đại của đất nớc, góp phần thúc đẩy công
cuộc đổi mới của đất nớc ta. Những ý kiến của đồng chí đợc
trình by thẳng thắn v chứa tâm huyết lớn với đất nớc, với
nhân dân. Đồng chí đợc ghi nhận, đánh giá l một trong
những ngời đi đầu trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam kể từ
năm 1986, l "tổng công trình s" nhiều dự án táo bạo của thêi
kú ®ỉi míi.
13


Kính tha các đồng chí!
Gần 70 năm hoạt động cách mạng, cuộc đời, sự nghiệp cách
mạng của Thủ tớng Võ Văn Kiệt vô cùng phong phú, sinh
động, thể hiện trên nhiều lĩnh vực v trải di trên cả ba miền
đất nớc. Trong Hội thảo ny, Ban tổ chức đề nghị các quý vị
đại biểu, các nh khoa học tập trung lm rõ một số nội dung
chính sau đây.
Một l: ảnh hởng truyền thống quê hơng, gia đình tới sự
hình thnh t tởng cách mạng v nhân cách cộng sản của
đồng chí Võ Văn Kiệt.
Sinh ra v lớn lên trên mảnh đất Vĩnh Long giu truyền
thống yêu nớc, chống giặc ngoại xâm, vùng quê Vũng Liêm Trung Hiệp có bề dy truyền thống cần cù lao động, kiên cờng
bất khuất đấu tranh chống bạo ngợc, cờng quyền; có truyền
thống yêu nớc chống thực dân Pháp ngay từ khi chúng mới đặt
chân đến xâm lợc nớc ta. Tiêu biểu l sự tham gia đông đảo
của các nghĩa binh trong phong tro kháng chiến chống thực

dân Pháp của nhân dân Vĩnh Long dới sự lÃnh đạo của Tổng
đốc Quân vụ Nguyễn Tri Phơng, Tổng đốc Vĩnh Long Trơng
Văn Uyển. Đợc nuôi dỡng trong môi trờng giu truyền
thống yêu nớc, bất khuất của quê hơng, gia đình, suy nghĩ,
tình cảm v nhận thức của Phan Văn Hòa đà sớm hớng về
cách mạng. Đợc các lớp chiến sĩ cách mạng đn anh dìu dắt,
Phan Văn Hòa đà nhanh chóng giác ngộ lý tởng cách mạng, từ
một thanh niên yêu nớc trở thnh ngời cộng sản u tú.
Hai l: Đồng chí Võ Văn Kiệt - ngời cộng sản tiêu biểu cho
tinh thần rèn luyện, học hỏi, năng động v sáng tạo.
Ngay từ nhỏ, Võ Văn Kiệt ®· béc lé t− chÊt th«ng minh,
hiÕu häc. Nh−ng do hon cảnh gia đình nghèo túng, lại bị chế
độ phong kiến thực dân đè nén, áp bức bóc lột nặng nỊ, ®ång chÝ
14


không có điều kiện theo học trờng lớp nh bao ngời khác. Tuy
nhiên, với trí tuệ thông minh, cùng với nghị lực phi thờng,
đồng chí không ngừng trau dồi, học tËp vμ tr−ëng thμnh c¶ vỊ
nhËn thøc lý ln vμ bản lĩnh cách mạng. Có thể nói, đồng chí
Võ Văn Kiệt l tấm gơng sáng ngời về tinh thần tự học cầu
tiến bộ, đặc biệt l học từ thực tiễn cách mạng. Theo đồng chí,
cần tôn trọng những ngời có bằng cấp, tôn trọng v lắng nghe
trí thức, nhng đồng chí cũng cho rằng, việc học không vì bằng
cấp, m học l để đem những kiến thức mới vận dụng vμo thùc
tiƠn cc sèng, nhÊt lμ ®Ĩ phơc vơ sù nghiệp cách mạng của
Đảng, của dân tộc. Chính vì vậy, tinh thần ham học, ham đọc
của đồng chí gần gũi một cách tự nhiên với phẩm chất năng
động v sáng tạo. Đồng chí rất nhạy bén với cái mới, cái tiến bộ
v có dũng khí đấu tranh cho sự phát triển của cái mới, cái tiến

bộ. Cách mạng l sáng tạo, sự nghiệp cách mạng đòi hỏi ngời
cán bộ lÃnh đạo phải có khả năng tổng kết thực tiễn, phát hiện
cái mới v nhân rộng cái mới. L nh lÃnh đạo, nh hoạt động
thực tiễn, sâu sát với nhân dân, đồng chí Võ Văn Kiệt luôn luôn
quan tâm tìm phơng án hiệu quả nhất để thực hiện thnh
công nhiệm vụ cách mạng. Đồng chí rất chú ý nghiên cứu thực
tiễn đất nớc v các địa phơng, không chỉ nghe báo cáo của
cấp dới, m còn trực tiếp xuống cơ sở, tìm hiểu tình hình cụ
thể, lắng nghe nhiều ý kiến khác nhau, rồi mới đa ra quyết
định. Chính vì luôn bám sát thực tiễn, có năng lực tổng kết thực
tiễn, phát hiện cái mới, đồng chí Võ Văn Kiệt đà đóng góp cho
Đảng nhiều chủ trơng, chính sách sáng tạo, đáp ứng đòi hỏi
của thực tiễn. Đặc biệt, chính bản lĩnh vững vng, sáng tạo của
ngời đứng đầu, dám quyết định v dám chịu trách nhiệm, đÃ
đa đất nớc ta vợt qua thời điểm gay cấn, khó khăn nhất để
bớc vo thời kỳ ổn định, phát triển.
15


Ba l: Những hoạt động, cống hiến to lớn của đồng chí Võ
Văn Kiệt đối với Đảng v cách mạng Việt Nam.
Tham gia hoạt động cách mạng từ năm 16 tuổi, tình nguyện
dấn thân vo con đờng cách mạng đầy gian khổ hy sinh, đồng
chí Võ Văn Kiệt đà cống hiến những năm tháng đẹp nhất của
tuổi thanh xuân v ton bộ cuộc đời mình cho cuộc cách mạng
giải phóng dân tộc, trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp v đế quốc Mỹ. Những năm tháng hoạt động gắn bó, đồng
cam cộng khổ với nhân dân, nhất l nhân dân các tỉnh miền
Tây, đồng chí đà tỏ rõ l ngời có năng lực thiên phú về hoạt
động thực tiễn, có phơng pháp vận động, tuyên truyền cảm

hóa, thu phục lòng ngời. Đồng chí Võ Văn Kiệt trở thnh ngời
lÃnh đạo tin cậy đối với nhân dân, đon kết đợc các tôn giáo,
đảng phái hớng theo cách mạng, theo Đảng. Đợc dân hết lòng
che chở, lòng dân l thnh trì vững chắc m không một thế lực
no phá vỡ nổi. Trong bất kỳ hon cảnh no, trên bất cứ cơng
vị no, đồng chí cũng tỏ rõ tinh thần kiên trung cách mạng, tỏ
rõ bản lĩnh, trí tuệ v sáng tạo, trên hết l tấm gơng suốt đời
phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, vì sự nghiệp cách mạng
sẵn sng hy sinh tranh đấu đến hơi thở cuối cùng. Đồng chí l
ngời lÃnh đạo luôn đi đầu, gơng mẫu, đầy bản lĩnh, sẵn sng
chịu trách nhiệm với quyết định của mình, kiên quyết đấu
tranh đến cùng cho lẽ phải v công lý. Dấu ấn ngời lÃnh đạo
quyết đoán, ti năng Võ Văn Kiệt đợc khắc ghi bằng hng loạt
công trình xây dựng của đất nớc, mÃi mÃi l niềm tự hμo cđa
c¸c thÕ hƯ ng−êi ViƯt Nam chóng ta.
Bèn lμ: Tình cảm của đồng chí Võ Văn Kiệt với quê hơng
Vĩnh Long, Đảng bộ v nhân dân Vĩnh Long với đồng chí Võ
Văn Kiệt.
Tuổi thơ của Phan Văn Hòa - Võ Văn Kiệt trên quê hơng
Trung Hiệp, Vũng Liêm, Vĩnh Long không êm ả. Dới ách
16


thống trị, bóc lột của chế độ thực dân, phong kiến, cậu bé Phan
Văn Hòa đà phải chịu nhiều cơ cực lầm than của ngời dân nô
lệ. Hình ảnh những dòng kênh êm ả, lứa bạn bè thuở chăn trâu
hồn nhiên, mộc mạc... luôn hiện hữu trong suy nghĩ, tình cảm
của ngời con xa quê đi hoạt động cách mạng. Chính từ tình
yêu quê hơng, yêu biết bao đồng chí, đồng bo bị kẻ thù giết
hại, đồng chí cng quyết tâm phấn đấu, hoạt động, góp phần

giải phóng quê hơng.
Khi đất nớc hon ton giải phóng, dù vô cùng bận rộn vì
phải gánh vác những trọng trách của Đảng v Nh nớc, đồng
chí Võ Văn Kiệt vẫn nhiều lần về thăm quê Trung Hiệp, Vũng
Liêm, thăm hỏi b con xóm lng, động viên cán bộ, đảng viên v
các đồng chí lÃo thnh cách mạng. Mong muốn của đồng chí l
Đảng bộ các cấp xÃ, huyện v tỉnh Vĩnh Long tìm tòi sáng tạo,
lÃnh đạo nhân dân lm kinh tế giỏi, để quê hơng nhanh chóng
thoát khỏi đói nghèo.
Kính tha các quý vị đại biểu!
Đồng chí Võ Văn Kiệt l hiện thân tiêu biểu của lớp các
chiến sĩ cách mạng hy sinh cả cuộc đời cho sự nghiệp của Đảng
v của dân tộc. Thấm nhuần t tởng đạo đức Hồ Chí Minh, dù
ở bất cứ cơng vị no, đồng chí cũng dốc lòng, dốc sức, tìm tòi
sáng tạo, hon thnh trọng trách trớc Đảng, trớc nhân dân.
Suốt đời đồng chí Võ Văn Kiệt chỉ có một tâm niệm phục vụ
nhân dân tốt hơn nữa, phục vụ Tổ quốc nhiều hơn nữa. Nếp
sống trong sáng, luôn đặt lợi ích của Đảng, của dân tộc lên trên
lợi ích cá nhân; ghét thói phô trơng, hình thức; thái độ chân
thnh, tình nghĩa, cần kiệm, giản dị, đồng cam, cộng khổ với
đồng chí, đồng bo đà chinh phục đợc tình cảm, niềm tin của
nhân dân, từ các nh trí thức đến các doanh nhân, thanh thiếu
niên, đồng bo có đạo, b con các dân tộc... Chính vì gần gũi một
cách tự nhiên với nhân dân, nắm bắt đợc tâm t, nguyện vọng
17


của nhân dân, biết chắt lọc trí tuệ của nhân dân, đồng chí đÃ
lm giu trí tuệ cho bản thân v cho Đảng. Trung với nớc,
hiếu với dân, cần kiệm liêm chính, chí công vô t, giản dị, chân

thnh, cởi mở, gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân - đó l
những phẩm chất cao đẹp, sáng ngời một nhân cách lớn của
ngời cộng sản, nh lÃnh đạo ti năng Võ Văn Kiệt.
Ban tổ chức hy vọng Hội thảo khoa học Đồng chí Võ Văn
Kiệt với cách mạng Việt Nam sẽ góp phần khẳng định những
cống hiến to lớn của đồng chí Võ Văn Kiệt đối với Đảng v cách
mạng Việt Nam; lm sáng rõ thêm cuộc đời, sự nghiệp v
những hoạt động phong phú của nh lÃnh đạo ti năng, sáng
tạo. Sự nghiệp cách mạng v phẩm chất đạo đức cao đẹp của
đồng chí Võ Văn Kiệt mÃi mÃi l tấm gơng sáng ngời cho cán
bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân v thế hệ trẻ Việt Nam học
tập, noi theo.
Kính chúc các quý vị đại biểu, các nh khoa học sức khoẻ v
thnh đạt! Chúc hội thảo thnh công tốt đẹp!
Xin trân trọng cảm ơn!

18


§åNG CHÝ Vâ V¡N KIƯT NHμ L·NH §¹O N¡NG §éNG, SáNG TạO
Đỗ Mời*

Tôi v anh Kiệt giống nhau về hon cảnh gia đình cũng nh
quá trình hoạt động cách mạng, cả hai chúng tôi cùng xuất
thân từ gia đình nông dân nghèo, lúc nhỏ phải đi lm thuê, lm
mớn để kiếm sống v giúp đỡ gia đình; đều sớm tham gia cách
mạng. Tôi đợc nghe nhiều về anh Kiệt, nhng chúng tôi không
có điều kiện gặp nhau, vì địa bn hoạt động của mỗi ngời ở hai
đầu đất nớc. Những năm tháng hoạt động trớc Cách mạng
Tháng Tám, cũng nh những năm tháng kháng chiến chống

thực dân Pháp, tôi hoạt động ở chiến trờng Bắc Bộ, còn anh
Kiệt thì ở chiến trờng Nam Bộ. Kháng chiến chống Mỹ, cứu
nớc tôi đợc Trung ơng giao nhiệm vụ phụ trách công tác chi
viƯn cho chiÕn tr−êng miỊn Nam. Lóc ®ã, anh KiƯt l một trong
những lÃnh đạo cao cấp của Đảng tại miền Nam.
MÃi đến khi hòa bình, đất nớc thống nhất, anh Kiệt đợc
Trung ơng điều ra công tác ở Chính phđ, gi÷ chøc Phã Thđ
t−íng vμ Chđ nhiƯm đy ban Kế hoạch nh nớc, thì chúng tôi
mới gần nhau v cã nhiỊu thêi gian lμm viƯc víi nhau.
___________
* Nguyªn Tỉng Bí th Đảng Cộng sản Việt Nam.

19


Anh Võ Văn Kiệt l con ngời rất thực tiễn, con ng−êi cđa
c«ng viƯc, miƯng nãi, tay lμm, kh«ng hay lý luận. Nhng khi chỉ
đạo điều hnh hoặc xử lý công việc về đối nội hay đối ngoại, thì
anh thể hiện nhất quán những t tởng, quan điểm, nguyên tắc
của Đảng một cách sinh động, triệt để. Anh l ngời lÃnh đạo
rất năng động v đầy nhiệt huyết, cả cuộc đời gắn bó với dân,
gắn bó với phong tro. Anh kinh qua nhiều lĩnh vực: công tác
Đảng, đon thể, chính quyền, quân đội,... Những môi trờng
ny đà giúp anh tích lũy kinh nghiệm v sáng tạo trong công
việc. Trên cơng vị lÃnh đạo, với bất cứ công việc gì, anh luôn
trăn trở suy nghĩ, tìm tòi, chỉ đạo sâu sát, đôn đốc tận nơi để
công việc có hiệu quả. Có thĨ nãi, anh lμ ng−êi d¸m nghÜ, d¸m
qut, d¸m lμm, dám chịu trách nhiệm v dám tự phê bình.
Đại hội VI (1986) của Đảng mở ra công cuộc đổi mới ton
diện, m trọng tâm l đổi mới về kinh tế. Cã mét viƯc hÕt søc

nan gi¶i ë thêi kú nμy l chống lạm phát. Đất nớc ta đứng
trớc thực trạng rất khó khăn, kinh tế kiệt quệ, cung không đủ
cầu, tiền nhiều, hng ít, lạm phát đến 774%, khủng hoảng
nghiêm trọng. Đây cũng l lúc chế độ xà hội chủ nghĩa ở Liên
Xô v Đông Âu sụp đổ, cắt hon ton viện trợ. Trung Quốc cha
bình thờng hóa, Mỹ thì bao vây cấm vận Việt Nam.
Lúc đó có nhiều ý kiến, IMF (Tổ chức Tiền tệ quốc tế) tính
toán phải có ba tỷ đôla mới giải quyết đợc lạm phát. Ba tỷ đôla
lúc bấy giờ lấy đâu ra! Tôi l Thđ t−íng, anh KiƯt lμ Phã Thđ
t−íng phơ tr¸ch kÕ hoạch, tôi bn với anh về những giải pháp
chống lạm phát, anh Kiệt đồng ý với tôi: Chỉ có biện pháp duy
nhất l phát huy nội lực, dựa vo dân, động viên nhân dân bằng
lợi ích, để tạo ra những tiềm năng mới, đó cũng l t tởng của
Bác Hồ: "Dễ mời lần không dân cũng chịu. Khó trăm lần dân
liệu cũng xong". Chúng tôi thống nhất mấy vấn đề cần phải tập
trung giải quyết v báo cáo Bộ Chính trÞ.
20


Trớc hết, đẩy mạnh sản xuất, thực hiện tiết kiệm v dồn
trọng tâm chỉ đạo phát triển nông nghiệp; đẩy mạnh việc thực
hiện cơ chế khoán hộ. Kết quả lm cho sản xuất bung ra, giải
quyết đợc căn bản vấn đề lơng thực.
Hai l, khai thác mọi nguồn hng trong n−íc vμ ngoμi n−íc.
Lóc bÊy giê, ai ra n−íc ngoμi thì khuyến khích mang hng về.
Nh nớc không đánh thuế. Vì thế, chỉ trong một thời gian
ngắn, dân mình mang hng về rất nhiều. Sau một năm, tình
hình hng tiêu dùng đà đỡ căng thẳng, nhng chúng tôi cho
rằng, đó chỉ l giải pháp tạm thời. Muốn giải quyết tận gốc nạn
khan hiếm hng hóa tiêu dùng, phải tăng cờng vận động nhân

dân sản xuất, Nh nớc có các chính sách khuyến khích đầu t,
mở rộng sản xuất.
Ba l, thu hút tiền ở trong dân. Chúng tôi chủ trơng
nâng lÃi st tiÕt kiƯm tõ 3% lªn 9% ngang víi møc giá của
hng hóa. Nếu ai gửi ba tháng thì thêm 3% nữa l 12%. Vậy
l dân yên tâm gửi tiền vo ngân hng, tạo ra nguồn vốn
phục vụ sản xuất.
Nh vậy, hng thiếu thì dân chạy hng, tiền của dân nhiều
thì gửi vo Nh nớc. Còn Đảng v Nh nớc thì bảo đảm lợi
ích cho dân: quy định nghiêm ngặt ngân hng chỉ đợc nhận
tiền mặt v cho vay, ti chính chỉ thu m chi, không in thêm
tiền. Sau một thêi gian, c¸c chÝnh s¸ch kinh tÕ vμ tiỊn tƯ của
Chính phủ đà phát huy hiệu quả, đặc biệt l giảm lạm phát, từ
chỗ lạm phát ba con số (774%) giảm xuống còn hai con số, chỉ
mấy chục phần trăm.
Trong quá trình lm việc với anh Kiệt, cng ngy tôi cng
hiểu, cng quý mến anh, tuy không có điều kiện đợc học tập v
tốt nghiệp ở các trờng, lớp một cách bi bản, nhng anh l
ngời có năng lực hấp thơ kiÕn thøc thùc tiƠn, chÞu nghe, chÞu
häc tõ cc sống v thực tế công tác. Đặc biệt, anh biết khai
21


thác trí tuệ trong dân, trong cán bộ, trong giới trí thức, các nh
khoa học... Từ đó m tham khảo, chắt lọc tri thức, vận dụng vo
thực tiễn, đa ra những quyết định táo bạo, chính xác. Điều ny
thể hiện rất rõ khi lm Thủ tớng, anh đà chỉ đạo hình thnh
các tổng công ty mạnh, thể hiện quan điểm kinh tế nh nớc
phải luôn giữ vai trò chủ đạo, nhng cho phép mở rộng, tạo điều
kiện cho các thnh phần kinh tế khác hoạt động, kể cả các đơn

vị quân đội lm kinh tế kết hợp với quốc phòng, qua đó phát
huy mọi nguồn lực xà hội phục vụ công cuộc xây dựng, phát
triển đất nớc.
Khi xây dựng đờng dây tải điện 500 kV Bắc - Nam, tôi lên
thăm Nh máy Thủy điện Hòa Bình, nh máy đà lắp đợc 4/8
tổ máy, m chỉ mới tải điện đợc ba tỉ. Trong khi ®ã, miỊn
Trung vμ miỊn Nam ®ang thiÕu điện sản xuất v sinh hoạt. Tôi
v anh bn với nhau phải tập trung xây dựng đờng dây tải
điện 500 kV Bắc - Nam theo sơ đồ mạng lới điện quốc gia. Mặc
dù vẫn có nhiều ý kiến khác nhau, khó khăn nhiều phía, nhng
anh l ngời đứng ra chịu trách nhiệm, kiên quyết tổ chức triển
khai, hạ quyết tâm lm bằng đợc công trình quan trọng v mới
mẻ ny.
Trong việc chỉ đạo thực hiện dự án khai thác vùng Đồng
Tháp Mời, xây dựng kênh thoát lũ ra biển Tây, ngọt hóa
vùng Tứ giác Long Xuyên, anh l ngời lăn lội với thực tế,
thấu hiểu đợc lòng dân. Khi đà thấy đây l vấn đề hữu ích,
anh dám lm v chỉ đạo lm một cách quyết liệt. Nhờ kết quả
của các công trình thủy lợi quan trọng đó, sản xuất lơng thực
v đời sống của nhân dân vùng Đồng Tháp Mời, Tứ giác Long
Xuyên v vùng đồng bằng sông Cửu Long đợc cải thiện đáng
kể. Nớc ta từ một nớc thiếu lơng thực hng năm, trở thnh
nớc xuất khẩu gạo nhất, nhì thế giới. Thnh công đó ghi đậm
dấu ấn cđa anh KiƯt. Trong sinh ho¹t ChÝnh phđ, hay sinh
22


hoạt Bộ Chính trị, anh l ngời thẳng thắn, dám đấu tranh
phê bình v tự phê bình.
Trên lĩnh vực ngoại giao, anh Kiệt cũng tỏ rõ l một nh

lÃnh đạo cã tμi. T×nh h×nh thÕ giíi vμ trong n−íc vμo những
năm đầu thập niên 90 thế kỷ XX có nhiều sù kiƯn quan träng
vμ diƠn biÕn phøc t¹p. N−íc ta khi đó còn bị cô lập do chính
sách bao vây, cÊm vËn, do ®ã vÊn ®Ị më réng quan hƯ đối ngoại,
bình thờng hóa quan hệ với Trung Quốc v Mỹ, tham gia
ASEAN... l những vấn đề hết sức quan trọng v bức thiết phải
tập trung giải quyết.
Về việc bình thờng hóa quan hệ với Trung Quốc, Bộ Chính
trị đà häp bμn, thèng nhÊt chđ tr−¬ng tiÕn hμnh tõng b−íc.
Tr−íc hết l việc thống nhất quan điểm giữa lÃnh đạo hai nớc,
những vấn đề cơ bản để bình thờng hóa quan hệ Việt - Trung
đợc đa ra bn bạc tại Hội nghị cấp cao ở Thnh Đô (Trung
Quốc). Tiếp đến, từ ngy 5 đến 10-11-1991, tôi v anh Võ Văn
Kiệt dẫn đầu Đon đại biểu cấp cao của Đảng v Chính phủ
Việt Nam thăm chính thức Trung Quốc. Hai bên ra Thông cáo
chung đánh dấu quan hệ hai Đảng, hai nớc Việt Nam v
Trung Quốc đợc bình thờng hóa hon ton. Chuyến thăm ny
có ý nghĩa to lớn đối với quan hệ Việt - Trung, "khép lại quá
khứ, mở ra tơng lai". Cuộc gặp ny còn đặt ra nhiều vấn ®Ị
ph¶i tiÕp tơc gi¶i qut, trong ®ã cã vÊn ®Ị phân định biên giới
trên bộ v vịnh Bắc Bộ, vấn đề hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa
học, kỹ thuật.
Về việc Việt Nam gia nhập ASEAN, khó khăn thách thức
cng lớn hơn khi Liên Xô v Đông Âu tan vỡ, Việt Nam mất chỗ
dựa về an ninh, quân sự, ngoại giao, kinh tÕ... mÊt ngn viƯn
trỵ chđ u. Lỵi Ých của Việt Nam lúc ny l hòa bình, ổn định
v phát triển. Do đó, chúng ta phải tìm mọi cách phá vỡ thế bao
vây, cô lập, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Vì vậy, chính sách
23



×