ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
BÁO CÁO KHOA HỌC
Đề tài: “Những khó khăn, rào cản tâm lý đối với học sinh lớp 12 hiện nay
trên địa bàn Hà Nội”
Giáo viên hướng dẫn :
TS. NGÔ THU DUNG
Sinh viên
NGUYỄN THỊ LIÊN
:
ĐỖ THỊ THƯ
TRẦN THỊ XUYẾN
Lớp
:
B3 -K53 Sư Phạm Vật Lý
Hà Nội, 03/2011
1
MỤC LỤC
Phần I: Mở đầu
1.Lý do chọn đề tài
3
2.Mục đích nghiên cứu
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3
4.Phương pháp nghiên cứu
3
5.Phạm vi nghiên cứu của đề tài
5
Phần II :Một số kết quả nghiên cứu chính
I.Cơ sở lý luận
1.Xác định được khái niệm cơ bản để nghiên cứu
5
đó là khái niệm “khó khăn, rào cản tâm lý”.
2.Một số đặc điểm của sự phát triển tâm lý của học
5
sinh lớp 12 và hồn cảnh mơi trường sống của các em.
II.Kết quả về mặt thực tiễn
1.Nhóm các khó khăn, rào cản,tâm lý trong học tập
6
2.Nhóm khó khăn, rào cản từ gia đình và môi trường xung
9
quanh đối với học sinh lớp 12.
3. Những khó khăn, rào cản tâm lý trong việc định hướng
12
và rèn luyện nghề nghiệp.
4. Kết quả nghiên cứu về một số ngun nhân chính gây ra
17
những khó khăn, rào cản tâm lý đối với học sinh lớp 12.
5.Đề xuất một số biện pháp giáo dục
18
Phần III: Kết Luận
20
Phần IV: Tài liệu tham khảo
22
2
Phần I: Mở đầu
1.Lý do chọn đề tài
Đề tài “Những khó khăn, rào cản tâm lý đối với học sinh lớp 12 hiện nay’’ là vấn đề
được rất nhiều sự quan tâm không chỉ với các giáo viên, phụ huynh và học sinh mà còn
nhận được sự quan tâm từ xã hội.
Trên các phương tiện thông tin đại chúng hiện nay, có rất nhiều trường hợp học sinh
với một số lượng lớn là các học sinh lớp 12 rơi vào các hiện tượng như: trầm cảm, quậy
phá, tự tử… Đây là biểu hiện của hiện tượng bất ổn về tâm lý. Vậy nguyên nhân của
những bất ổn tâm lý đó là gì? Trong học tập cũng như trong cuộc sống các em gặp phải
những khó khăn, rào cản tâm lý nào? Mơi trường học tập, thầy cơ, gia đình có tác động
như thế nào tới các em? Và làm sao để các em có định hướng đúng cho tương lai, nghề
nghiệp của mình?... Bản thân chúng tơi là sinh viên năm thứ 3 của trường ĐH Giáo Dục,
việc tìm câu trả lời cho các vấn đề trên khiến chúng tôi thực sự quan tâm. Chúng tôi
muốn thông qua việc nghiên cứu KH để có thể hiểu biết hơn về tâm lý của học sinh
THPT - điều mà rất cần thiết với những sinh viên sư phạm như chúng tơi.
Vì những lý do trên nên chúng tôi quyết định chọn đề tài này.
2.Mục đích nghiên cứu
Xác định một số khó khăn, rào cản tâm lý đối với các học sinh lớp 12 và nguyên nhân
dẫn đến những khó khăn đó.
Từ đó đưa ra một số biện pháp giáo dục những khó khăn, rào cản tâm lý ấy.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những khó khăn rào cản tâm lý của học sinh lớp 12 hiện nay.
Khách thể nghiên cứu:Các học sinh lớp 12 trên địa bàn Hà Nội
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu, tham khảo những tài liêu sưu tầm
được ,tham khảo các trang wed về giáo dục và đào tạo…
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực tế, tham khảo các ý kiến của những
học sinh, giáo viên THPT, phụ huynh học sinh về vấn đề cần nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: Phát phiếu điều tra để khảo sát thực trạng nhận thức của học
sinh về một số khó khăn rào cản tâm lý mà các em gặp phải và nguyên nhân gây ra
những khó khăn đó.
3
Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi trò chuyện với các em và các thầy cô giáo dạy các
em.
Phương pháp quan sát: Dự giờ,quan sát cách học, giao tiếp của các em để thấy được
những khó khăn đó.
Phương pháp thống kê tốn học: Sử dụng cơng thức tốn học để xử lý các kết quả
nghiên cứu thực tiễn.Từ đó đưa ra kết luận khoa học về các thông tin.
5.Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài chỉ nghiên cứu một số khó khăn rào cản tâm lý của học sinh lớp 12 trên địa bàn
Hà Nội và đưa ra một số biện pháp giáo dục nhằm hạn chế những khó khăn đó.
Phần II :Một số kết quả nghiên cứu chính
I.Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.Xác định được khái niệm cơ bản để nghiên cứu, đó là khái niệm “khó
khăn, rào cản tâm lý”.
Khó khăn, rào cản có nghĩa là những cản trở, trở ngại, đòi hỏi nhiều nỗ lực để vượt
qua.Vậy khó khăn, rào cản tâm lý chính là những trở ngại tâm lý.
Trong thực tiễn, với bất kỳ một hoạt động nào của con người tham gia đều có thể gặp
phải những khó khăn, rào cản làm cho hoạt động hay q trình đó đi lệch hướng với mục
tiêu đã đặt ra, không thể tiếp tục hoạt động hoặc hoạt động không đạt hiệu quả như mong
muốn.Những khó khăn, rào cản đó đươc tạo nên bởi một hay nhiều yếu tố mang sắc thái
tiêu cực gây nên. Người ta thường gọi chung là những khó khăn, rào cản trong quá trình
hoạt động của con người.
2.Một số đặc điểm của sự phát triển tâm lý của học sinh lớp 12 và hồn
cảnh mơi trường sống của các em.
Đặc điểm nổi bật nhất ở học sinh lớp 12 là sự thay đổi cả về thể chất,tâm lý, lứa
tuổi.Các em đang ở độ tuổi chuyển từ sống lệ thuộc sang sống độc lập về ý thức, nhận
thức, lý tưởng sống.Các em đang ở giai đoạn cần có những quyết định có tính chất bước
ngoặt cuộc đời. Nếu khơng được chuẩn bị về thể chất, tâm lý, kiến thức,… một cách đầy
đủ sẽ khiến các em vấp phải nhiều khó khăn, rào cản dẫn đến những cú sốc về tâm lý, đời
sống tinh thần của các em, làm cho các em có những thái độ, hành vi bất thường, tiêu cực
mà người lớn khó hiểu.
4
Nhìn chung, học sinh lớp 12 hiện nay thường phát triển khá đầy đủ về thể chất, được
nuôi dưỡng tốt.Nhưng khi bước sang tuổi thanh niên, cùng với sự biến đổi sâu sắc về thể
chất các em cũng phải trải qua những biến đổi sâu sắc về tâm lý. Chính vì thế mà ở lứa
tuổi này, các em thường có những biểu hiện khác lạ, nhiều khi là những hành động khơng
tốt có thể gây ra những hậu quả xấu... Hà Nội có một nền kinh tế phát triển mạnh so với
cả nước, thu nhập chung của các gia đình tương đối cao nên hầu hết các em có cuộc sống
tương đối đầy đủ. Tuy nhiên sự phát triển về kinh tế kéo theo sự phát triển và biến đổi về
xã hội. Những điều trên tác động trực tiếp tới cuộc sống của các em.
Về phía gia đình, nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ phát triển, nhịp sống hối hả đã
cuốn các bậc phụ huynh vào vong xoáy của công việc và bè bạn. Những lo toan công việc
khiến họ khơng có đủ thời gian để quan tâm , căm sóc con cái. Khá nhiều bậc phụ huynh
chưa thực sự hiểu: con mình muốn gì, cần gì từ cha mẹ. Nghĩ rằng con mình chỉ cần có
vật chất đầy đủ là được nên nhiều gia đình để cho con quá thoải mái về kinh tế và hành
động. Cũng có nhiều trường hợp gia đình khá giả sợ con hư, dễ mắc vào các tệ nạn xã hội
nên đã bắt các em chỉ ở nhà... Tất cả những điều trên đều tác động trực tiếp tới đời sống
của các em. Nó ảnh hưởng tới đời sống tâm lý, tinh thần vì lứa tuổi này rất cần sự tiếp
xúc giao lưu tích cực để bổ sung và hồn thiện nhân cách. Đặc biệt với các em học sinh
lớp 12, với quan niệm “đại học là cánh cửa duy nhất bước vào đời”, nhiều bậc cha mẹ chỉ
chăm chú đầu tư cho con cái hết học chính đến học thêm để vượt qua các kỳ thi, mà quên
chia sẻ và hỗ trợ các em vượt qua những khó khăn tâm lý trong học tập và hướng nghiệp.
Trong nhà trường: Mặc dù trong thời gian gần đây vấn đề tâm lý của học sinh được
quan tâm và lưu ý nhiều hơn. Tuy nhiên nó chưa thực sự phổ biến nhiều trong các trường
học. Những cơ hội trao đổi về tâm lý giữa các em học sinh với thầy cô và cha mẹ khơng
nhiều. Kèm thêm đó, thời gian học tập của năm học cuối cấp là quá nhiều và căng thẳng.
Các em vừa phải lo học chính, học phụ đạo, học thêm... Nên khơng cịn nhiều quỹ thời
gian cho các hoạt động tập thể và giải trí. Sự hoang mang vì khơng được thổ lộ và tìm
kiếm nguồn hỗ trợ tâm lý, cộng với nhiệm vụ học tập nặng nề và những yêu cầu quá sức
từ gia đình và nhà trường đã tạo nên áp lực tâm lý rất lớn đối với học sinh.
Về môi trường xã hội, xã hội phát triển kéo theo đó là nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên
các tệ nạn xã hội cũng theo đó mà xuất hiện ngày càng nhiều. Mặt trái của cơ chế thị
trường đã tác động tiêu cực tới nhận thức của các em dẫn tới lối sống ích kỷ, bng thả,
đua địi, thích hưởng thụ tạo ra những hiện tượng lệch lạc trong suy nghĩ và hành động
của các em. Một số lượng không nhỏ các bạn học sinh dù đang trên ghế nhà trường
THPT cũng dễ sa ngã vào các tệ nạn mà không lường trước được hậu quả.
5
II) Kết quả về mặt thực tiễn
1.Nhóm các khó khăn, rào cản,tâm lý trong học tập
Trong trường THPT, nhất là học sinh lớp 12, những khó khăn, rào cản tâm lý không
chỉ liên quan đến việc học sinh lĩnh hội lượng tri thức lớn hơn, khó hơn mà cịn liên quan
đến cách học, cách áp dụng các tri thức đó vào thực tiễn một cách hiệu quả. Bên cạnh
những khó khăn, rào cản tâm lý đó cịn có những khó khăn, rào cản tâm lý khác, làm ảnh
hưởng không nhỏ tới chất lượng học tập của học sinh như các vấn đề về hồn cảnh gia
đình, mơi trường sống, bạn bè, bản thân cá nhân học sinh… Những yếu tố này nếu tồn tại
độc lập nó sẽ khơng có ý nghĩa nhưng khi chúng gộp lại, liên kết với những yếu tố khác
sẽ tạo ra những bất lợi làm cho học sinh gặp phải khó khăn trong học tập.
Khó khăn, rào cản tâm lý thường xảy ra đối với học sinh lớp 12 là các em phải chịu
một sức ép lớn, phải thực hiên những cơng việc căng thẳng, địi hỏi những nỗ lực, cố
gắng nhiều hơn. Thậm chí có em khơng học được cách thích ứng dẫn đến kết quả học tập
bị giảm sút rõ ràng.
Các em học sinh lớp 12 gặp khó khăn về cảm xúc trí tuệ ở mức độ cao nhất. Sự “ mệt
trí”, “sức ép” và sự “thất vọng khi không đạt được mục tiêu” là 3 cảm nhận thường xuyên
của học sinh. Về mặt nhận thức, học sinh gặp khó khăn trong khả năng tiếp thu bài vở,
xác định động cơ học tập và tự đánh giá bản thân. Khó khăn trong hành vi thể hiện chủ
yếu qua cách học “nước đến chân mới chạy”, “làm việc riêng” và “không tuân theo kế
hoạch”.
Theo một số chuyên gia nghiên cứu: với cường độ học tập khá cao, khối lượng công
việc được giao vượt quá khả năng thực hiện, các em khơng có thời gian cần thiết để phục
hồi sức làm việc sau một ngày học và sự mệt mỏi thể chất cũng ảnh hưởng nhiều đến các
q trình nhận thức, cảm xúc và ý chí. Khó khăn về cảm xúc và trí tuệ được đánh giá ở
mức độ cao nhất :
+Môi trường học tập căng thẳng trong đó: lịch học quá nhiều, áp lực do các mơn học
trên lớp, việc học thêm, chương trình học nặng so với khả năng học tập của các em...
+ Có nhiều kỳ thi quan trọng mà các em cần phải trải qua, đặc biệt là kỳ thi tốt nghiệp
và kỳ thi đại học sắp tới.
1.1.Áp lực thi đại học
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy,trong số các nhóm rào cản thì nhóm rào cản liên
quan đến học tập là những khó khăn chính mà hầu hết các học sinh lớp 12 gặp phải.Qua
6
số liệu bảng 1 ta thấy có tới 36.64% số học sinh được hỏi cảm thấy lo lắng nhất về việc
“phải thi đỗ đại học”.
Dấu
hiệu
THPT chuyên
THPT
tự nhiên
Hermann
THPT Lương
Văn Can;
N1=81
N2=57
Đào Duy Từ
Kết quả
N=232
chung
N3=94
n1
%
A
12
14.81
B
3
C
D
n2
%
n3
%
n
%
22
38.6
34
36.17
68
29.31
3.71
18
31.58
20
21.28
41
17.67
18
22.22
6
10.53
14
14.89
38
16.38
48
59.26
11
19.29
26
27.66
85
36.64
Bảng 1: Tỷ lệ học sinh chịu áp lực vì thi đại học
Chú thích:
A: Kiến thức lớp 12 khá nặng so với lực học của học sinh
B: Thiếu tự tin vào lượng kiến thức của mình
C: Nhà trường quá kỳ vọng vào khẩ năng thi đỗ đại học của học sinh
D: Phải thi đỗ đại học
N: Tổng số học sinh
n: Tần suất
Có rất nhiều nguyên nhân tạo ra áp lực thi đại học cho các em như: do gia đình, bạn bè,
thầy cơ hay do mục tiêu đề ra cho chính bản thân mình…Trong bài nghiên cứu này,
chúng tơi đã khảo sát được nguyên nhân chính là từ phía gia đình: có 36.64% cha mẹ học
sinh thường xun u cầu các con phải thi đỗ đại học.Điều này chứng tỏ áp lực thi đỗ
đại học của các em này phần lớn là do cha mẹ quá kỳ vọng vào con.
7
Mặc dù áp lực thi đại học chiếm tỉ lệ cao trong tổng số học sinh được hỏi, song tỉ lệ này
lại không đồng đều ở các trường.Tỉ lệ này ở trường THPT chuyên Tự Nhiên là 59.26%, ở
trường THPT Hermann Gmeiner là 19.29%,ở trường THPTdân lập Lương Văn Can và
THPT Đào Duy Từ là 27.66%. Tại sao tỷ lệ này ở trường THPT chuyên Tự Nhiên lại cao
nhất?Qua tìm hiểu, chúng tơi thấy có hai yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến tỷ lệ này: do áp
lực trường chuyên quá lớn, đầu vào và kết quả trong quá trình học tập của HS THPT
chuyên Tự Nhiên khá cao so với các trường THPT khác.
1.2.Áp lực học thêm
Ngoài các giờ học trên lớp,thời gian học thêm quá nhiều cũng là một nguyên nhân
khiến nhiều học sinh cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi gây những khó khăn tâm lý cho học
sinh.
Thời gian đi THPT chuyên
học thêm
THPT
tự nhiên
Hermann
N1=81
THPT Lương
Văn Can;
Kết quả
Đào Duy Từ
N=232
N2=57
n1
%
5 buổi/1
tuần trở lên
57
70.37
3-4 buổi
/tuần
13
1-2 buổi /
tuần
Không
n2
chung
N3=94
%
n3
%
n
%
28
49.12
37
39.36
122
52.59
16.1
21
36.84
27
28.72
61
26.29
7
8.64
5
8.77
23
24.46
35
15.08
4
4.89
3
5.27
7
7.44
14
6.04
Bảng 2: Thời gian học thêm của học sinh
8
Số liệu bảng 2 cho thấy có 100% học sinh phải đi học thêm nhưng mức độ học thêm là
khác nhau, trong đó có 26.29% học sinh phải đi học thêm 3-4 buổi/tuần và có tới 52.59%
học sinh phải học thêm 5 buổi/1 tuần trở lên.Đặc biệt là trường THPT chun tự nhiên thì
có tới 70,37% học sinh học thêm 5 buổi/1 tuần trở lên. Chính vì thế thời gian để các em
tự học là rất ít do đó các em khó có thể hấp thụ được khối kiến thức mà nhà trường cung
cấp.
2.Nhóm khó khăn, rào cản từ gia đình và mơi trường xung quanh đối với
học sinh lớp 12.
2.1.Khó khăn, rào cản tâm lý từ thầy cơ và nhà trường đối với các em:
Mặc dù 3 bảng số liệu dới đây có sự khác nhau với từng trường THPT, tuy nhiên điều
mà rất dễ nhận thấy thông qua bảng số liệu thu được là: khoảng cách giữa các giáo viên
và học sinh còn khá lớn. Mỗi khi gặp vấn đề trong học tập hay tâm lý, việc trao đổi giữa
các học sinh với thầy cô là không nhiều. Các em rất ít khi trao đổi (khoảng hơn 40%)
hoặc cũng có em chưa bao giờ trao đổi với giáo viên về những vấn đề vướng mắc của bản
thân.
THPT Chuyên Tự Nhiên
9
Các yếu tố
Luôn
luôn
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thầy cô quan tâm đến các em
Cảm thấy hài lịng về thầy cơ
Thầy cơ cơng bằng khi trong đối
xử với chúng em
Thầy cô cởi mở lắng nghe ý kiến
của chúng em
Tổ chức nói chuyện giữa gia đình
và nhà trường về chúng em
Cha mẹ trò chuyện với em
Cha mẹ yêu cầu em phải đỗ đại
học
Cha mẹ bắt em học suốt ngày
Cha mẹ kiểm sốt
Khi gặp khó khăn em tìm đến ai
A. Thầy cô
B. Bạn bè
C. Bố mẹ
D. Mạng xã hội
E. Khác
Bị bạn bè nói xấu
10
Khơng
bao giờ
Bị cô lập, tẩy chay, bắt nạt
Là một trường THPT chuyên nên ý thức tự học và tự tìm hiểu của các bạn học sinh ở
đây là khá cao. Sự liên hệ giữa gia đình và nhà trường là khá đều đặn.Tuy nhiên sự tiếp
xúc của các thầy cô với các em là khơng nhiều so với các nhóm trường khác.
Trường Phổ thông Trung học Dân lập Hermann Gmeiner - Hà Nội
Luôn
luôn
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ
Thầy cô quan tâm đến các em
12.3%
38.6%
35%
14.1%
Các em cảm thấy hài lịng về thầy
cơ
3.5%
43.8%
49.1%
3.5%
Thầy cơ cơng bằng khi đối xử với
các em
35%
31.6%
26.3%
7.1%
Thầy cô cởi mở lắng nghe ý kiến
của các em
17.5%
28%
29.8%
24.7%
5.2%
40.4%
10.5%
43.9%
22.8%
0%
0%
77.2%
Tổ chức nói chuyện giữa gia đình
và nhà trường về tâm lý học sinh
Em có đi nghe những buổi nói
chuyện về tâm lý học sinh do nhà
trường tổ chức
Đây là một trường khá đặc biệt, tại đây có một bộ phận học sinh SOS nằm ở cả 3 cấp
học (Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thơng). Có khá nhiều khó khăn trong
việc trao đổi và lắng nghe những ý kiến giữa giáo viên và học sinh . hầu hết các em đều
11
khơng bao giời tới những buổi nói chuyện về tâm lý học sinh do nhà trường tổ chức
(77.2%).
THPT Lương Văn Can và THPT Đào Duy Từ
Luôn
luôn
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ
15.4%
47.8%
27.6%
9.2%
Các em cảm thấy hài lịng về thầy 10.6%
cơ
41.5%
42.6%
5.3%
Thầy cơ cơng bằng khi đối xử với 28.7%
các em
36.2%
27.6%
7.5%
Thầy cô cởi mở lắng nghe ý kiến 19%
của các em
29.8%
36.1%
15.1%
27%
27.7%
18.9%
Thầy cô quan tâm đến các em
Tổ chức nói chuyện giữa gia đình
và nhà trường về tâm lý học sinh
6.4%
Em có đi nghe những buổi nói
chuyện về tâm lý học sinh do nhà
34%
trường tổ chức
66%
Việc tổ chức những buổi nói chuyện về tâm lý học sinh cịn quá ít và cũng chưa nhận
được nhiều sự tham gia của các bạn học sinh. Nếu có thể triển khai được những buổi nói
chuyện này sẽ giúp ích được rất nhiều học sinh có thể bước qua rào cản tâm lý của mình.
2.2. Khó khăn, rào cản tâm lý từ gia đình
Do quá kỳ vọng vào con cái mình phải đỗ vào đại học các bậc cha mẹ đã vô tình tạo ra
rất nhiều áp lực cho con cái trong việc học tập và hướng nghiệp. Tuy vậy, nhiều phụ
12
huynh đã không dành nhiều thời gian để quan tâm tới con, có tới gần 60% cha mẹ chỉ
thỉnh thoảng dành thời gian trò chuyện với các em.
THPT Chuyên Tự Nhiên
Ln
ln
Thường
xun
Thỉnh
thoảng
Khơng
bao giờ
Trị chuyện về việc học tập của em
23%
14.8%
59.2%
4.2%
Cha mẹ yêu cầu em phải đỗ đại học
88%
9.9%
2.1%
0%
Cha mẹ nghĩ em phải đi học thêm
13.6%
30.7%
48.1%
7.6%
Bắt con phải học suốt ngày
27.4%
56%
14.3%
2.3%
Luôn kiểm soát mọi việc
7.4%
26.8%
59.7%
6.1%
Các em học tập trong 1 trường chuyên nên kỳ vọng của gia đình đặt vào các em là q
lớn(88%). Điều này gây ra khơng ít những căng thẳng và áp lực trong năm học cuối cấp.
Trường Phổ thông Trung học Dân lập Hermann Gmeiner - Hà Nội
Luôn
luôn
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ
Trò chuyện về việc học tập của em
19.3%
15.8%
61.4%
3.5%
Cha mẹ yêu cầu em phải đỗ đại học
56.1%
14%
17.5%
3.5%
Cha mẹ nghĩ em phải đi học thêm
17.5%
3.5%
75.4%
3.5%
Bắt con phải học suốt ngày
9.2%
62.8%
19.3%
8.7%
Ln kiểm sốt mọi việc
10.6%
47.2%
18.7%
23.5%
Sự quan tâm của cha mẹ với các em là thực sự cần thiết, tuy vậy lại có một số cha mẹ
quá thắt chặt con cái trong suy nghĩ cũng như trong học tập sẽ khiến các em luôn mang
tâm lý nặng nề, căng thẳng.
THPT Lương Văn Can và THPT Đào Duy Từ
13
Ln
ln
Thường
xun
Thỉnh
thoảng
Khơng
bao giờ
Trị chuyện về việc học tập của em
16%
14.8%
54.2%
4.2%
Cha mẹ yêu cầu em phải đỗ đại học
68%
29.9%
2.1%
0%
Cha mẹ nghĩ em phải đi học thêm
43.6%
30.7%
23.1%
2.6%
Bắt con phải học suốt ngày
11.6%
70.2%
12%
6.2%
Luôn kiểm sốt mọi việc
2.3%
63.5%
17.3%
16.9%
Có tới 97.4% cha mẹ nghĩ rằng con cần phải học thêm, và 92.8% nghĩ con họ cần phải
học thật nhiều. Nếu các em phải dành toàn bộ thời gian của mình chỉ để học hết ở trường
rồi đến lớp học thêm thì thời gian tự học ở nhà là quá ít. Lượng kiến thức các em nhận
vào quá nhiều mà không đủ thời gian cho các em tiếp thu và tự ôn tập, dẫn đến kết quả
học tập đạt được chưa thực sự tốt.
3. Những khó khăn, rào cản tâm lý trong việc định hướng và rèn luyện
nghề nghiệp.
Năm lớp 12 là năm các em phải trải qua các kì thi rất khó khăn:tốt nghiệp,đại học.Các
em sẽ phải chọn cho mình những trường đại học hoặc các nghề mà mình u thích,phù
hợp với sức học của các em.Đó khơng phải là một vấn đề đơn giản.Các em khơng những
phải cân nhắc,suy nghĩ xem mình thích ngành gì,ngành đó sẽ đào tạo như thế nào hoặc
nghề mà các em chọn học nó sẽ ra sao?
Việc lựa chọn một trường học phù hợp để đăng ký dự thi đang là trăn trở của rất nhiều
người, từ học sinh đến các bậc phụ huynh trên khắp miền đất nước. Khi đắn đo để có một
quyết định nào đó, cân nhắc để lựa chọn trường thi, ngành thi, những vấn đề tâm lý có tác
động rất lớn đến mỗi người. Vì vậy khi đăng kí dự thi hoặc dự định nghề mình sẽ học các
bạn sẽ gặp phải một số khó khăn sau:
+Khi đối diện với việc đăng ký nguyện vọng dự thi, các bạn trẻ thường bộc lộ những vấn
đề tâm lý như lo lắng về việc chọn lựa của mình, hoang mang khi có q nhiều thơng tin
về các trường, nhiều thơng tin về việc thực hiện các hình thức thi tuyển, xét tuyển...
+Một số các bạn tỏ ra ngập ngừng, thiếu quyết đốn. Sự ngập ngừng này có thể tạo nên
tâm trạng bất an, thiếu tự tin và có thể ảnh hưởng đến quyết định chọn trường và chọn
ngành của các bạn.
14
+Sự thiếu quyết đoán trong việc lựa chọn và đưa ra quyết định rõ ràng cũng có thể có từ
hiện tượng "đứng núi này trông núi nọ”. Nhiều bạn muốn "bắt cá hai tay" nên cuối cùng...
chẳng tay nào bắt được cá. Mặt khác, nhiều bạn lại tỏ ra quá cứng nhắc, có lúc trở thành
cực đoan trong việc lựa chọn của mình. Thời gian khơng q gấp gáp để phải có các
quyết định "đóng đinh", đơi khi những định kiến về một loại hình trường nào đó, về một
loại hình nghề nghiệp nào đó, hoặc về một sự cố nào đó trong quá khứ có thể làm các bạn
đánh mất cơ hội của mình.Sự cực đoan đến gàn bướng, không chịu tham khảo ý kiến của
người khác, không chia sẻ thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau có thể làm bạn trở nên lạc
hậu với thời cuộc trường thi.
Một số các bạn không gàn bướng cực đoan nhưng lại có khuynh hướng xu thời, chạy
theo một xu thế "hàng hiệu" nào đó nên sẽ có những quyết định theo thiên hạ. Những
quyết định như vậy có thể làm bạn tạm thời an tâm trong một giai đoạn, nhưng rồi có khi
lại thấy mình sao "ngốc thế, ngờ nghệch đến thế"...Nghe bạn, có khi theo bạn, là điều cần
thiết nhưng cần biết chọn lọc và có cơ sở để quyết định. Liên quan đến hiện tượng này là
tâm lý tìm trường "hot", những trường "em mơ ước được đặt chân vào đó một lần" dù chỉ
là một lần dự thi rồi... thôi. Ở một số bạn, tên ngành, tên trường cũng có những tác động
nhất định, do vậy trước một "rừng" trường nếu quá lý tưởng, thậm chí ảo tưởng về cơ hội
của mình, về giấc mơ đẹp của mình thì có thể bạn sẽ lại lạc vào mê hồn trận của mênh
mông tên trường rất chi là ấn tượng.Một số bạn khác tìm đến các trường "hot" khơng phải
để cố gắng trở thành thí sinh "hot" mà đơn giản chỉ để... phịng vệ từ xa, khi cho rằng,
nếu có thi rớt thì cũng đã thi rớt ở một trường "bậc cao" chứ có... thấp kém hơn ai đâu.
+ Các em thiếu thơng tin nguồn gốc về các ngành,nghề mình chọn.Rất nhiều em chỉ biết
tên gọi của nghề mà không hình dung được nội dung, hình thức, tính chất, u cầu... của
lao động trong nghề.
+ Các em thiếu thông tin về thị trường lao động,về những ngành nghề các em học sau này
sẽ làm gì và làm như thế nào?
+Có một số em gặp khó khăn về hồn cảnh gia đình như vấn đề về tài chính…
Nhiều em đã chọn được nghề phù hợp nhưng thiếu điều kiện tài chính theo học như
khơng đủ tiền đóng học phí, khơng có điều kiện để trọ học.Vì vậy có nhiều em đã chọn
được trường,ngành mà mình u thích nhưng đành phải từ bỏ ước mơ.
+ Các em sẽ gặp phải khó khăn từ phía gia đình.
Hiện tượng bị cha mẹ, người thân trong gia đình phản đối việc chọn nghề của các em
cũng khá phổ biến. Người lớn can thiệp vào việc chọn nghề của các em thường do động
cơ muốn con em mình chọn những nghề mà theo chủ quan của họ thì đó là lĩnh vực hoạt
15
động mang lại lợi ích thiết thực.
Ví dụ: cha mẹ không cho con cái theo học nghề địa chất, nông nghiệp vì khơng có cơ
hội ở thành phố... Trong những trường hợp như thế mà thiếu bản lĩnh thì các em sẽ không
thể chọn được nghề phù hợp với khả năng và nguyện vọng của bản thân.
Do áp lực quá lớn từ phía gia đình, từ u cầu và mong đợi quá cao của người thân nên
có thể tỏ ra lúng túng khi chẳng biết lựa chọn trường nào, chọn lựa cách thức nào để thể
hiện giá trị đích thực của mình và có thể trở nên hết sức căng thẳng, cá biệt có bạn bị
stress dữ dội vì cứ phải lo lắng mỗi ngày.Vì vậy một số bạn vì có sự chuẩn bị chưa thật
tốt nên có thể cứ tần ngần, đến lúc phải quyết định chọn lựa một trường nào đó thì lại tỏ
ra hồi nghi, hồi nghi về độ tin cậy của sự lựa chọn và hoài nghi cả về cơ hội của mình.
Một khi đã có sự bất an về tâm trạng từ lúc chọn ngành thi và trường thi, sự ức chế tâm lý
có thể kéo dài và do đó khi dự thi, bạn có thể dễ dàng mất bình tĩnh và trở nên thiếu sáng
suốt, có thể qn mất những kiến thức tích lũy được trong kỳ ôn tập...
+ Các em sẽ gặp phải khó khăn từ phía xã hội:
Trên thị trường ngày nay các sản phẩm ln đổi mới. Trước đây có sản phẩm tồn tại
trên thị trường hàng chục năm nhưng ngày nay nó chỉ tồn tại trong khoảng thời gian rất
ngắn. Vịng đời của cơng nghệ đang được rút ngắn nên sản phẩm sẽ thay thế nhau, kế tiếp
nhau rất nhanh. Sáng tạo là theo nghề. Thiếu sáng tạo sẽ bị nghề từ chối.
Ở những vùng núi cao hẻo lánh không có đường ơ tơ, sống biệt lập với khu đơ thị, thiếu
sách báo, truyền hình, internet nên rất khó trong việc tích lũy tri thức, trau dồi học vấn.
Những khó khăn đó cũng là trở ngại khi chọn nghề.
2.4 Khó khăn về vùng miền, quan niệm
Trước hết, một trong những khó khăn vơ cùng nan giải và là khởi nguồn của phần lớn chông gai
đến từ sự khắc nghiệt của điều kiện tự nhiên nơi hầu hết các địa phương vùng DTTS, miền núi cư
trú. Trong khi ngành giáo dục còn đang chật vật để phát triển mạng lưới trường lớp mầm non, tiểu
học, nhằm giảm sự phân tán nhỏ lẻ, nhiều điểm trường và tình trạng thiếu phịng học vẫn chưa thể
khắc phục... thì những ngày vừa qua, mưa lớn kèm với lũ quét, sạt lở đất đã tàn phá bản làng dọc
các tỉnh từ miền núi phía Bắc (Điện Biên, Sơn La, Yên Bái, Lào Cai, Cao Bằng , Lạng Sơn , Thái
Nguyên, Phú Thọ) vào đến miền Trung (Thanh Hóa, Nghệ An). Để lại sau đó, nhiều điểm trường đã
biến mất sau lũ, hàng trăm phòng học kiên cố bị vùi lấp trong bùn và đất đá, phần lớn trang thiết bị
dạy- học của thầy và trò bị phá hủy ... khiến cho cơ sở vật chất của giáo dục vùng cao vốn đã thiếu
thốn nay lại càng thiếu và yếu hơn.
Một khó khăn nữa đến từ nhận thức và nhu cầu học tập của một bộ phận đồng bào DTTS chưa cao
cộng thêm những thiếu thốn trong đời sống vật chất và rào cản từ giao thơng đi lại của đồng bào …
thì làm sao để tăng tỷ lệ huy động trẻ DTTS dưới 3 tuổi (hiện tại là 13.5%) đến lớp vẫn còn là một
thách thức của ngành.
Thêm vào đó, ngành giáo dục các tỉnh vùng DTTS hầu hết phải đối diện với tình trạng thiếu giáo
viên mầm non, đặc biệt là Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum. Hơn nữa, năng lực và chuẩn đào tạo, kỹ
16
năng sư phạm của một bộ phận nhà giáo vùng cao cịn yếu, các thầy cơ chưa có nhiều điều kiện để
tiếp cận phương pháp giảng dạy mới...
Để từng bước tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong phát triển giáo dục và đào tạo vùng DTTS,
miền núi và chuẩn bị cho năm học mới 2018-2019, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành
chỉ thị nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành, cũng như hướng dẫn nhiệm vụ năm học đối với giáo dục
dân tộc, nhấn mạnh việc tiếp tục triển khai thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ và 05 giải pháp cơ bản của
ngành. Để khẳng định quyết tâm của ngành cũng như chia sẻ với những khó khăn của thầy và trị
vùng lũ, ngày 1/9/2018 Bộ trưởng Phùng Xn Nhạ đã dẫn đầu đồn cơng tác của Bộ Giáo dục và
Đào tạo đến thăm các điểm trường tại xã Nà Ớt (Mai Sơn, Sơn La) một trong những điểm trường
hứng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của đợt lũ vừa qua.
- đi lại
- môi trường học tập
-quan điểm bình đẳng giới
…..
3.1.Vấn đề tổ chức các buổi hướng nghiệp tại các trường THPT hiện
nay:
Các buổi
hướng nghiệp
ở trường
THPT
THPT chuyên
tự nhiên
THPT Đào
Duy Từ và
Lương Văn
Can
N1=81
N2=94
THPT Hermann
Kết quả
chung
N3=57
N=232
n1
%
n2
%
n3
%
n
%
1
1.23
14
14.89
9
15.79
24
10.34
Rất ít
72
88.89
43
45.74
32
56.14
147
63.36
Thỉnh thoảng
7
8.65
26
27.66
10
17.54
43
18.53
Khôngbaogiờ
1
1.23
11
11.71
8
10.53
20
7.77
Rất nhiều
17
Những buổi hướng nghiệp phần nào giúp học sinh hiểu biết sâu hơn về những trường
mình sẽ thi và giúp các em có những lựa chọn đúng đắn hơn.Ở một số trường THPT hiện
nay cũng đã quan tâm đến vấn đề hướng nghiệp,và tổ chức nhiều hoạt động tư vấn cho
học sinh.Nhưng tuy nhiên hoạt động này vẫn chưa rộng khắp.
Từ bảng số liệu trên đây chúng ta thấy các trường cũng chưa tổ chức nhiều buổi hướng
nghệp cho các em. Nhiều trường vẫn cịn 63.36% các em khơng được tham gia các buổi
hướng nghiệp.cụ thể ở trương THPT chuyên có tới 88.89% các em cho là có rất ít các
buổi hướng nghiệp.
Điều này cũng có thể lý giải trong một nghiên cứu của Phạm Mạnh Hà,có tới gần 100%
các trường THPT ở Hà Nội khơng có phịng tư vấn hướng nghiệp cho học sinh và khơng
có cán bộ làm công tác hướng nghiệp được đào tạo chuyên môn.
3.2.Chọn trường theo xu hướng thời đại
Bên cạnh đó khi chọn ngành các em có thể bị thu hút bởi một số tên trường “hot”.Ở các
trường trung học phổ thông hiện nay,thường xảy ra tình trạng học sinh chọn ngành theo
những trường “hot”.Có thể là do các trường đó đào tạo những ngành đang cần hiện
nay.Hoặc do quan niệm cứ thi trường cao trượt thì cũng được tiếng là thi trường cao.
THPT chuyên
tự nhiên
THPT Đào
Duy Từ và
Lương
THPT Hermann Kết quả chung
Văn Can
N1=81
N2=94
N3=57
N=232
n1
%
n2
%
n3
%
n
%
Hoàn tồn
59
72.84
9
20.21
14
24.56
82
35.34
Rất ít
6
7.4
37
39.36
32
56.14
75
32.33
Đơi lúc
12
14.81
26
27.66
4
7.02
42
18.10
18
Khơng bao
giờ
4
4.95
12
12.77
7
12.28
23
14.23
Qua nghiên cứu điều tra cho thấy có tới 35.34% các em chọn các trường thi do tên
“hot”.Đặc biệt là trường THPT chuyên là 72.84% một lượng lớn học sinh chọn ngành
theo tên “hot” của trường đó.
Có thể thấy được rằng tỉ lệ chọn theo tên trường "hot" của học sinh trường THPT
chuyên là cao là do các em là trường có tỷ lệ đầu vào cao và kết quả học tập của các em
cũng rất cao.Những trường "hot" là trường có điểm đầu vào rất cao nên các em trường
THPT chuyên có thể tự tin chon thi.
3.3.Khoảng thời gian dành cho việc tìm hiểu về các ngành đào tạo của
các trường đại học của học sinh trường THPT
Tuy nhiên các em cũng đã dành nhiều thời gian tìm hiểu về các trường mà mình sẽ thi.
Sự quan tâm
của các em
đến trường
mình sẽ thi
THPT
chuyên tự
nhiên
THPT Đào
Duy Từ và
Lương Văn
Can
THPT Hermann
Kết quả chung
N2=94
N1=81
N3=57
N=232
n1
%
n2
%
n3
%
n
%
Rất nhiều
63
77.78
38
40.43
24
42.11
125
53.88
Rất ít
2
2.47
34
36.17
28
49.12
64
27.59
Thỉnh thoảng
15
18.52
17
18.09
2
3.51
34
14.66
Khơng baogiờ
1
1.23
5
5.31
2
5.26
8
3.87
19
Trên thực tế khảo sát cho chúng ta thấy 1 số lượng lớn các em đã dành thời gian để tìm
hiểu về các trường mình đã thi,các ngành đào tạo của trường đó.Có tới 53.88% các em
quan tâm rất nhiều đến trường mà các em có dự định thi.Đặc biệt tại trường THPT
chuyên có tới 77.88% các em quan tâm đến vấn đề đó.
3. KHĨ KHĂN TỪ CHÍNH BẢN THÂN SỨC KHỎE TÂM THẦN VÀ
SỨC KHỎE THỂ CHẤT CÁC EM
1. Trí nhớ kém
Bạn có bao giờ hiểu bài cặn kẽ và có khả năng trả lời các câu hỏi trong bài thi nhưng
đầu óc vẫn trống rỗng mỗi khi phải làm bài trong một khoảng thời gian nhất định. Kết
quả là điểm số mà bạn đạt được không bao giờ phản ánh đúng thực lực của bạn.
2. Thích trì hỗn công việc
Đã bao nhiêu lần bạn xác định mục tiêu mà không bao giờ bắt tay vào hành động để
đạt được mục tiêu đó? Hoặc đã bao nhiêu lần bạn hành động nhưng lại bỏ dở chỉ sau
vài ngày bắt đầu? Tất cả chúng ta đều biết rõ những việc chúng ta nên làm trong cuộc
sống như ôn bài cho kỳ thi quan trọng, nhưng vì trì hỗn bằng một lí do nào đó chúng
ta khơng bao giờ thực sự bắt tay vào làm cho đến khi mọi việc đã quá trễ.
3. Lười biếng
Khi bạn lười biếng, bạn cảm thấy khơng làm chủ được cuộc sống của mình. Cảm giác lo
sợ nhắc bạn nên ngừng xem ti-vi để học bài, nhưng một động lực hấp dẫn khác lại lôi
kéo bạn tiếp tục xem thêm mơt chương trình tivi nữa. Để vượt qua được thói quen lười
biếng, bạn phải học cách làm chủ nó thay vì để nó làm chủ bạn.
4. Nghiện trò chơi điện tử, xem tivi, internet
Trò chơi điện tử, tivi, internet hay những thứ giải trí khác ln hấp dẫn hơn là học tập.
Đa số chúng ta luôn nghĩ việc học rất cực khổ, và ngược lại, gắn liền niềm vui với những
việc khác như là xem tivi. Tại sao chúng ta lại chỉ bắt tay vào làm bài tập khi ngày mai là
hạn chót nộp bài hay cảm thấy áp lực nặng nề từ bạn bè – những người đã làm xong
bài tập đó. Hãy nhận thức được việc không làm bài tập sẽ khiên chúng ta gánh chịu 1
hậu quả tệ hại hơn khi không nộp bài đúng hạn. Điều này khiến bạn phải bắt tay vào
hành động.
5. Gặp khó khăn trong việc hiểu bài giảng
Bạn cảm thấy khó theo kịp những gì thầy giáo giảng trong lớp học? Sau 20 phút nghe
giảng, hầu hết học sinh đều có khuynh hướng khơng thể tiếp thu thêm được nữa. Khi
lớp học kết thúc, học chỉ hiểu được khoảng 30% bài giảng và nhớ được khoảng 10%.
Những học sinh giỏi lại hiểu và nhớ được 100% bài giảng khi kết thúc lớp học. Đó là
nhờ vào việc họ tìm hiểu về chương sách mà thầy giáo sẽ giảng trước khi đến lớp. Sau
đó họ đọc sách trước khi nghe giảng và ghi chú bằng Sơ đồ tư duy. Vì họ đã tìm hiểu từ
trước nên họ rất dễ dàng theo kịp bài giảng của Thầy.
20
6. Dễ bị xao lãng
Những thứ bên ngoài cửa sổ lớp học hay cuốn truyện để trên bàn luôn gây sự chú ý của
bạn? Vì vậy trước khi học hãy chuẩn bị cho mình một mơi trường học tập thật tốt: Tắt
hết tivi và điện thoại đi, dọn dẹp lại bàn học sạch sẽ, ngăn nắp và chỉ để những thứ bạn
cần học ở trên bàn của mình.
7. Khả năng tập trung ngắn hạn
Các nghiên cứu cho thấy thời gian học lý tưởng nhất trong mỗi lần học không nên dài
quá 2 tiếng. Mỗi lần học nên được chia thành bốn phần nhỏ dài 25 phút mỗi phần. Giữa
các phần, bạn nên nghỉ ngơi khoảng 5 phút.
8. Mơ màng trong lớp học
Hãy xem lại các mục tiêu học tập của bạn thường xuyên, đặc biệt là những mong muốn
cụ thể của bạn, lý do và lợi ích của việc đạt được những mục tiêu đó. Việc này giúp tâm
trí bạn luôn tập trung và đi đúng hướng. Thông thường những yếu tố khách quan bên
ngồi ln ảnh hưởng bạn. Do đó, việc xem lại mục tiêu sẽ giúp bạn khơng đi lệch
hướng.
9. Sợ thi cử
Nếu bạn luôn nhận điểm kém trong các bài kiểm tra, rất khó mà bạn đạt điểm 10 trong
kỳ thi học kỳ. Bạn cần phải kiên định, hiểu được bài và làm tốt trong các lần kiểm tra,
chắc chắn bạn sẽ khơng cịn sợ thi cử.
10. Hay phạm lỗi do bất cẩn
Làm bài kiểm tra và làm bài thi chỉ có ích nếu bạn biết rút kinh nghiệm về kết quả mà
bạn nhận được. Rút kinh nghiệm là phân tích tại sao bạn phạm lỗi. Một khi bạn biết
được điều này, bạn có thể sửa chữa khuyết điểm.
11. Chịu áp lực từ gia đình
Nếu bạn vẫn cịn suy nghĩ mình đang học vì bố mẹ chứ khơng phải vì chính bản thân
mình thì bạn sẽ khơng bao giờ có đủ động lực để học tập.
12. Có quá nhiều thứ để học và quá ít thời gian
Những học sinh xuất sắc làm chủ thời gian của mình bằng cách sắp xếp ưu tiên cơng
việc. Vì chúng ta ai cũng có 24 một ngày, bạn phải ưu tiên những việc giúp ta tiến gần
đến mục tiêu. Những việc này sẽ giúp bạn đạt được mục tiêu và thành cơng.
13. Khơng có động lực học
Khơng có học sinh lười, chỉ có học sinh khơng có mục tiêu. Mục tiêu tiếp thêm năng
lượng và sức mạnh cho chúng ta. Không có mục tiêu, chúng ta ln cảm thấy lười
biếng, mệt mỏi.
14. Dễ dàng bỏ cuộc
Đa số chúng ta khơng có mục tiêu rõ ràng là đạt điểm 10 hay vươn lên đứng nhất, do
đó não bộ chúng ta tự ngưng hoạt động và làm chúng ta mất năng lượng. Đó cũng
chính là lý do vì sao chúng ta dễ dàng bỏ cuộc.
15. Thầy cô dạy không lôi cuốn
21
Đừng đổ lỗi cho thầy cô giáo dạy bạn. Hãy học cách chịu trách nhiệm với cuộc sống của
mình. 99% những người học giỏi đều có kĩ năng tự học tốt.
16. Khơng có hứng thú với mơn học
Hãy tiếp nhận một sự việc theo những cách nhìn khác nhau. Có phải bạn khơng có hứng
thú với mơn học đó chỉ vì mơn đó bạn đang học kém hay khơng?
17. Sức khỏe khơng đảm bảo mắc các bệnh mãn tính và di truyền
22
4. Kết quả nghiên cứu về một số nguyên nhân chính gây ra những khó
khăn, rào cản tâm lý đối với học sinh lớp 12.
Bước vào năm học lớp 12-năm học cuối cấp, các em sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn,
đặc biệt là những khó khăn, rào cản tâm lý trong quá trình học tập. Vì vậy việc xác định
các nguyên nhân gây ra khó khăn, rào cản tâm lý là một trong những vấn đề rất quan
trọng.
Qua tìm hiểu có rất nhiều nguyên nhân gây ra khó khăn tâm lý trong học tập của các
em. Có thể sắp xếp các nguyên nhân đó theo 2 nhóm sau:
+Nguyên nhân chủ quan:
Bản thân chưa tích cực chủ động
Khơng tự tin vào bản thân.
Chưa có phương pháp học hợp lý.
Kiến thức bị hạn chế.
Nhận thức kém phát triển.
Khơng có hứng thú học tập.
Do tính cách học sinh.…
+Nguyên nhân khách quan:
Do lượng kiến thức lớn.
Do lượng kiến thức khó hơn.
Do bố trí thời gian cho các môn học chưa hợp lý.
Do phương pháp dạy học của giáo viên.
Do chưa biết tổ chức hoạt động học tập.
Do hoàn cảnh gia đình.
Do gia đình chưa có sự quan tâm đúng mực.
Do đò hỏi, yêu cầu xã hội đặt ra với các môn học phục vụ các nghề nghiệp khác
nhau.…
Từ những điều trên cho thấy, khó khăn, rào cản tâm lý trong học tập của học sinh lớp
12 so cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, với mức độ ảnh hưởng là khác nhau.
Nhưng cũng cho thấy khó khăn, rào cản tâm lý trong học tập của học sinh lớp 12 là một
hiện tượng tâm lý có thực. Vấn đề đặt ra là cần nhận thức đầy đủ những nguyên nhân
23
trên , để từ đó có những giải pháp tháo gỡ khó khăn, rào cản tâm lý giúp các em thích ứng
và đạt kết quả cao trong học tập.
Qua xử lý số liệu thống kê qua bảng hỏi mà chúng tôi đã thu thập được ở bốn trường
THPT trên địa bàn Hà Nội, chúng tôi đã xác định được một số rào cản tâm lý chính mà
học sinh lớp 12 trên địa bàn Hà Nội hiện đang gặp phải như sau:
5.Đề xuất một số biện pháp giáo dục
Từ những nghiên cứu trên, nhằm giảm bớt khó khăn cho học sinh, chúng tôi đề xuất
một số biện pháp giáo dục sau:
5.1 Tác động vào nhận thức
Trước hết cần tác động vào học sinh, phụ huynh và giáo viên để định hướng rõ rằng
“đại học không phải là con đường duy nhất dẫn đến thành công”.Thi đại học không phải
là lựa chọn duy nhất của tất cả các em học sinh.
Cha mẹ nên thường xuyên chia sẻ những khó khăn mà con mình đang vấp phải. Kịp
thời điều chỉnh về thời gian cũng như khối lượng kiến thức, cùng với nhà trường tạo điều
kiện để các em học sinh có thể củng cố lại những kiến thức đã học, khắc phục lại tình
trạng rỗng kiến thức. Đừng tạo cho các em những áp lực mà hãy giúp các em niềm tin
vào khả năng của mình.
5.2 Khơng tạo áp lực cho học sinh
Tránh ép buộc các em học quá nhiều, dẫn đến quá tải, nên kết hợp các hình thức giải trí,
vui chơi để có thể tạo hứng thú học tập.Bên cạnh đó luôn quan tâm giúp đỡ, theo dõi và
điều chỉnh cường độ học tập làm sao phù hợp nhất, không nên học quá khuya, quên ăn,
quên ngủ...
5.3 Giáo dục hướng nghiệp
Nhà trường nên tổ chức nhiều hoạt động nhằm định hướng và phân luồng cho học sinh,
giúp học sinh tự nhìn ra năng lực, sức học của mình.Từ đó lựa chọn hướng đi phù hợp
nhất: thi cao đẳng, thi đại học,học trung cấp, học nghề…
Trong việc chọn trường, cha mẹ hãy cùng các em học sinh chia sẻ để tìm hiểu về ngành
nghề mà con mình sẽ học. Căn cứ vào năng khiếu, năng lực thực tế của học sinh để có thể
lựa chọn một trường phù hợp. Khơng nên áp đặt tư duy “phải thi đỗ đại học”, có thể giúp
con lựa chọn các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp mà con mình u thích.
24
Phần III: Kết Luận
Những khó khăn rào cản tâm lý của học sinh lớp 12 là một hiện tượng tâm lý phức tạp
và có thực. Nó biểu hiện trên các mặt khác nhau: nhận thức, tình cảm và hành vi của các
em. Qua nghiên cứu thực tế những khó khăn, rào cản tâm lý của 4 trường THPT trên địa
bàn Hà Nội chúng tơi đã xác định được có 3 nhóm khó khăn lớn sau: Rào cản từ mơi
trường học tập (thầy cơ, bạn bè, việc học chính, học thêm...), những rào cản từ mơi
trường sống (gia đình, cha mẹ và những người xung quanh), những rào cản trong việc
định hướng nghề nghiệp cho tương lai (thông tin về trường lớp, nghành học, hiểu biết vê
nghành nghề lựa chọn cho tương lai...).
Mặc dù, đối với riêng từng trường THPT với những đặc điểm tâm lý có đơi chút khác
nhau xong có thể hiểu được những khó khăn trên đây xuất phát từ nhiều phía: có thể từ
chính bản thân các em,từ mơi trường học tập, từ giáo viên, gia đình, nhà trường…trong
đó bao gồm cả nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan. Các rào cản này tác
động này rất lớn đến các học sinh, đặc biệt đối với học sinh lớp 12. Nó tạo nên nhiều sức
ép, gây ra những ảnh hưởng nặng nề về tâm lý mà các em thường xuyên gặp phải.
Việc đưa ra các giải pháp khả thi, cụ thể và thực hiện nó là một điều thực sự cần thiết.
Không chỉ giúp các em học sinh có được một tâm lý thoải mái, tạo ra một môi trường
sống và học tập thuận lợi hơn với các em mà còn nâng cao được chất lượng giáo dục
trong nhà trường. Hướng tới một môi trường giáo dục tốt, tiên tiến, phát triển về nhiều
mặt.
Hà Nội, ngày…tháng …năm2011
Nhóm sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Liên
Đỗ Thị Thư
Trần Thị Xuyến
25