Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

(TIỂU LUẬN) TIỂU LUẬN tác ĐỘNG của đại DỊCH COVID 19 và NHỮNG PHẢN ỨNG của CHÍNH PHỦ đến sự BIẾN ĐỘNG của tỷ GIÁ hối đoái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.59 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



-----

-----

TIỂU LUẬN
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 VÀ NHỮNG
PHẢN ỨNG CỦA CHÍNH PHỦ ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG
CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Giảng viên hướng dẫn
Nhóm thực hiện
Thành viên

Lớp tín chỉ

Hà Nội, tháng 03 năm 2021


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................................4
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................................5
3. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................6
5. Nội dung nghiên cứu...................................................................................................................6



CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TRẠNG...................................7
1.1. Tỷ giá hối đoái..............................................................................................................................7
1.1.1.

Khái niệm tỷ giá hối đoái................................................................................................... 7

1.1.2.

Phân loại tỷ giá hối đối....................................................................................................7

1.1.3.

Vai trị của đồng USD trong tỷ giá Forex...........................................................................8

1.1.4.

Vai trờ của tỷ giá hối đoái..................................................................................................9

1.1.5.

Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái............................................................................10

1.2. Đại dịch COVID -19..................................................................................................................12
1.2.1.

Đặc điểm, nguồn gốc đại dịch COVID – 19.................................................................... 12

1.2.2.


Diễn biến tình hình đại dịch COVID – 19 trên tồn thế giới...........................................12

1.2.3.

Những phản ứng của chính phủ để đối phó với đại dịch COVID – 19............................13

1.2.4.

Những tác động và hậu quả của đại dịch.........................................................................15

1.3. Thực trạng tác động của Covid đến sự biến động của tỷ giá hối đoái...............................17

CHƯƠNG 2. MƠ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU..................................22
2.1. Mơ hình nghiên cứu..................................................................................................................22
2.2. Dữ liệu nghiên cứu....................................................................................................................23

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................... 25
3.1. Thống kê mô tả..........................................................................................................................25
3.2. Kết quả thực nghiệm.................................................................................................................26
3.2.1.

Kết quả thực nghiệm đối với biến Log(tCases) và 4 chỉ số toàn diện..............................26

3.2.2.

Kết quả thực nghiệm đối với biến Log(tCases) và các chỉ số ngăn chặn và đóng cửa....29

3.2.3.

Kết quả thực nghiệm đối với biến Log(tCases) và các chỉ số trợ cấp kinh tế..................30


3.2.4.

Kết quả thực nghiệm đối với biến Log(tCases) và các chỉ số hệ thống sức khỏe............32

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH......................................34
1


4.1. Kết luận.......................................................................................................................................34
4.2. Gợi ý chính sách........................................................................................................................35

PHỤ LỤC................................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................38

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Hình 1: Thang đo chỉ số Phản ứng của chính phủ các nước đối với đại dịch
COVID-19................................................................................................................14
Hình 2: Thông tin các ca nhiễm mới Covid ở Mỹ và tỉnh Hồ Bắc..........................19
Hình 3: Tổng khách hàng hàng khơng Trung Quốc.................................................19
Hình 4: Tỉnh Hồ Bắc và Mỹ: Sự khác biệt giữa FX so với các ca nhiễm mới covid
hàng ngày.................................................................................................................19
Hình 5: Mỹ và Châu Âu: Các ca vi rút mới hàng ngày........................................... 20
Hình 6: Đồng Euro (USD/EUR) và Virus................................................................21

Bảng 1: Thống kê mô tả...........................................................................................26

Bảng 2: Ước lượng GMM: Log(tCases) và 4 chỉ số toàn diện................................27
Bảng 3: Ước lượng GMM: Log(tCases), các chỉ số ngăn chặn và đóng cửa..........29
Bảng 4: Ước lượng GMM: Log(tCases), các chỉ số phản ứng kinh tế....................30
Bảng 5: Ước lượng GMM: Log(tCases), các chỉ số về hệ thống sức khỏe.............32

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự bùng phát của bệnh dịch coronavirus 2019 (COVID-19) đã gây ra thiệt hại lớn
cho nền kinh tế thế giới và ảnh hưởng nghiêm trọng đến các lĩnh vực khác nhau của xã
hội, chẳng hạn như hàng không, sản xuất, du lịch và giáo dục. Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO) ước tính có 309 triệu người thất nghiệp trong q 2 năm 2020 do COVID-19 và
nhiều doanh nghiệp cũng đã bị ảnh hưởng bởi các chính sách phịng ngừa dịch bệnh của
chính phủ, có thể kể đến là ngừng hoạt động. GDP toàn cầu năm 2020 được dự báo sẽ
giảm 6,7% so với cùng kỳ năm trước. Dịch bệnh diễn biến phức tạp đem lại cho nền kinh
tế những thiệt hại khó lường, có thể nói, COVID-19 đã trở thành nguyên nhân chính cho
cuộc khủng hoảng kinh tế tồn cầu hiện nay.
Thông qua việc tham khảo các tài liệu liên quan, có thể thấy rằng mặc dù nhiều
học giả đã thảo luận về tác động của COVID-19 đối với kinh tế vĩ mơ, thị trường tài chính
và xã hội, bao gồm sản xuất công nghiệp, tăng trưởng GDP, tiêu dùng gia đình, việc làm,
hoạt động cung ứng tồn cầu và khả năng đổi mới. Tuy nhiên, dịch bệnh là điều mà khơng
ai có thể ngờ tới, tác động của COVID-19 đến kinh tế vĩ mô sẽ cần một thời gian để có
được cái nhìn tổng thể, bởi vì các nghiên cứu ln có một độ trễ nhất định, nhưng đồng
thời, những thay đổi hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng của đại dịch sẽ liên tục ảnh
hưởng tới thị trường tài chính. Hầu hết các nghiên cứu hiện tại về tác động của COVID19 đối với thị trường tài chính tập trung vào lợi tức cổ phiếu và tỷ giá hối đối cũng như
giá dầu. Song, rất ít nghiên cứu đi sâu vào vấn đề liệu COVID-19 có gây ra biến động tỷ
giá hối đoái và tác động của các biện pháp ứng phó khác nhau của chính phủ đối với sự
biến động của tỷ giá hối đối. Vì vậy, với mong muốn lấp đầy khoảng trống trong các

nghiên cứu hiện có, nhóm quyết định lựa chọn đề tài: “Tác động của đại dịch Covid 19
và những phản ứng của chính phủ đối với sự biến động tỷ giá hối đoái”.
Trong khi hầu hết các nghiên cứu đã nhấn mạnh tác động của COVID-19 đối với
nền kinh tế toàn cầu và thị trường chứng khốn, nhóm tập trung đến sự biến động của tỷ
giá hối đối và tìm cách cung cấp một phân tích đầy đủ hơn về mối liên hệ giữa COVID4


19 và sự biến động tỷ giá hối đoái. Đồng thời, nhóm xem xét tác động của các biện pháp
can thiệp của chính phủ được áp dụng để ngăn chặn sự lây lan của đại dịch đối với biến
động tỷ giá hối đoái.
2.

Đối tượng và phạm vi

nghiên cứu - Đối tượng nghiên
cứu:
+ Tỷ giá hối đoái của 10 loại tiền tệ so với đồng USD: EUR/USD; GBP/USD; AUD/USD;
CNY/USD; CHF/USD; JPY/USD; CND/USD; KRW/USD; SGD/USD; VND/USD

+ Số ca lây nhiễm vi-rút Covid 19 theo tháng của 11 quốc gia, bao gồm Mỹ, Anh, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Canada, Úc, Singapore, Thụy Sĩ, Việt Nam và khối các nước
EU
+ Các chính sách phản ứng với đại dịch của chính phủ các nước.
-

Phạm vi nghiên cứu:

Dữ liệu về các đối tượng nghiên cứu được nhóm lấy theo tháng, trong khoảng thời gian từ
tháng 3/2020 đến tháng 12/2020
3.


Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đi vào phân tích những tác động của COVID-19 và các chính sách ứng

phó của chính phủ ảnh hưởng tới sự biến động tỷ giá hối đoái ở 10 quốc gia trong khoảng
thời gian từ tháng 3/2020 đến tháng 12/2020, từ đó chỉ ra:
+ Sự gia tăng các trường hợp mắc COVID-19 sẽ làm tăng đáng kể sự biến động tỷ giá hối
đối
+ Các chính sách khác nhau được các chính phủ áp dụng để đối phó với đại dịch, bao gồm
các chính sách về y tế, kinh tế, xã hội cũng hạn chế sự biến động tỷ giá hối đối
Từ đó, nghiên cứu giúp đóng góp những thơng tin có giá trị và ý nghĩa cho các nhà
hoạch định chính sách và nhà đầu tư tài chính trên khắp thế giới.

5


4.

Phương pháp nghiên cứu

+ Phương pháp thu thập dữ liệu: nhóm đã tiến hành thu thập dữ liệu các biến từ IMF,
OECD, CEIC, Trade Economics, Investing.com,…
+ Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: nhóm đã sử dụng cả phương pháp định tính và
định lượng để phân tích tác động của Covid 19 và những phản ứng của chính phủ đến sự
biến động của tỷ giá hối đối
5. Nội dung nghiên cứu
Ngồi phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, tiểu luận được dự kiến được trình
bày theo 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và thực trạng
Chương 2: Mô hình và dữ liệu nghiên cứu

Chương 3: Kết quả và thảo luận
Chương 4: Kết luận và khuyến nghị chính sách

6


CHƯƠNG 1.
1.1.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TRẠNG

Tỷ giá hối đoái

1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái
-

Tỷ giá hối đoái (còn được gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ hoặc tỷ giá Forex) là

tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của hai nước, là giá cả một đơn vị tiền tệ của một
nước được tính bằng tiền của nước khác hay nói khác đi, là số lượng đơn vị tiền tệ
cần thiết để mua một đơn vị ngoại tệ.
-

Trong một cặp tiền tệ, giá trị của một đồng tiền sẽ được thể hiện thông qua

quan hệ với đồng tiền khác.
1.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái
Trên thị trường hối đối, có nhiều loại tỷ giá khác nhau.



Căn cứ vào đối tượng xác định tỷ giá

-

Tỷ giá chính thức:

Là tỷ giá do Ngân hàng trung ương của nước đó xác định. Trên cơ sở của tỷ giá này
các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng sẽ ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ giao
ngay, có kỳ hạn, hoán đổi.
-

Tỷ giá thị trường:

Là tỷ giá được hình thành trên có sở quan hệ cung cầu trên thị trường hối đoái.


Căn cứ vào kỳ hạn thanh toán

-

Tỷ giá giao ngay (SPOT):

Là tỷ giá do tổ chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thỏa
thuận nhưng phải đảm bảo trong biểu độ do ngân hàng nhà nước quy định. Việc thanh
toán giữa các bên phải được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo, sau ngày
cam kết mua hoặc bán.
-

Tỷ giá giao dịch kỳ hạn (FORWARDS):


Là tỷ giá giao dịch do tổ chức tín dụng tự tính tốn và thỏa thuận với nhau nhưng phải
đảm bảo trong biên độ quy định về tỷ giá kỳ hạn hiện hành của Ngân hàng Nhà nước tại
thời điểm ký hợp đồng.
7




Căn cứ vào giá trị của tỷ giá

-

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa:

Là tỷ giá của một loại tiền tệ được biểu hiện theo giá hiện tại, khơng tính đến bất kỳ
ảnh hưởng nào của lạm phát.
-

Tỷ giá hối đoái thực:

Là tỷ giá có tính đến tác động của lạm phát và sức mua trong một cặp tiền tệ phản ánh
giá cả hàng hóa tương quan có thể bán ra nước ngoài và hàng tiêu thụ trong nước. Tỷ giá
này đại diện cho khả năng cạnh tranh quốc tế của nước đó.


Căn cứ vào thời điểm mua/bán ngoại hối

-

Tỷ giá mua: Là tỷ giá của ngân hàng mua ngoại hối vào.


-

Tỷ giá bán: Là tỷ giá của ngân hàng bán ngoại hối ra.

Tỷ giá mua bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán và khoản chênh lệch đó là lợi nhuận kinh
doanh ngoại hối của ngân hàng.


Ngồi ra cịn có 2 loại tỷ giá:

-

Tỷ giá hối đoái song phương

Tỷ giá hối đoái song phương (Bilateral Exchange Rate): Là giá của một đồng tiền so
với đồng tiền khác mà chưa đề cập đến lạm phát giữa hai nước. Nếu NEER > 1 thì đồng
tiền được xem là giảm giá (mất giá) đối với tất cả đồng tiền còn lại , nếu NEER < 1 thì
đồng tiền được xem là lên giá (được giá) đối với tất cả đồng tiền còn lại.
-

Tỷ giá hối đoái hiệu dụng

Tỷ giá hối đoái hiệu dụng hay còn gọi là tỷ giá danh nghĩa đa phương hay là tỷ giá danh
nghĩa hiệu dụng (NEER–Nominal Effective Exchange rate): Thực chất NEER là một chỉ số
chứ không phải là tỷ giá, là chỉ số trung bình của một đồng tiền so với đồng tiền còn lại.

1.1.3. Vai trò của đồng USD trong tỷ giá Forex
Đồng USD là đồng tiền mà được sử dụng giao dịch nhiều nhất với khoảng 84.9% giao
dịch có liên quan. EUR đứng thứ hai với khoảng 39.1% và đồng JPY đứng thứ 3 với

khoảng 19%. Hầu như những đồng tiền chính được đứng đầu danh sách và giao dịch
nhiều nhất. USD là đồng tiền nằm 1 trong những cặp tiền chính và đóng vào khoảng 75%
các giao dịch nên phải cần lưu ý đến nó.
8




Đồng USD thường dùng làm đồng tiền niêm yết giá

Điều này cũng có thể ngầm hiểu được rằng USD có giá trị hơn so với những đồng tiền
còn lại. Khi USD làm đồng tiền niêm yết giá. Khi tỷ giá Forex tăng thì cũng đồng nghĩa
USD tăng. Và đồng tiền định giá sẽ giảm và hiểu theo cách khác thì đồng USD được mua
vào nhiều so với những đồng tiền khác.


Đồng USD đóng vai trị trung tâm trong thị trường forex

Sở dĩ đồng USD được đóng vai trị trung tâm vì Mỹ là quốc gia có nền kinh tế lớn
nhất của thế giới. USD là đồng tiền được dự trữ ở trên tồn cầu. Bên cạnh đó thì Mỹ là thị
trường tài chính lớn và có tính thanh khoản cao nhất thế giới. Ngồi ra, một lý do nữa là
vì Mỹ có hệ thống chính trị và hệ thống qn đội ổn định. Đồng thời, USD là đồng tiền
trung gian cho những giao dịch xuyên quốc gia. Ví dụ như: dầu thô khi được định giá
bằng USD. Do vậy khi Mexico muốn mua dầu thơ từ Ả Rập thì họ có thể dùng USD để
mua. Nếu như khơng có USD thì họ phải đổi đồng peso sang đồng USD.
1.1.4. Vai trờ của tỷ giá hối đối


Vai trị so sánh sức mua của các đồng tiền:


Tỷ giá là công cụ rất hữu hiệu để tính tốn và so sánh giá trị nội tệ với giá trị ngoại tệ,
giá cả hàng hóa trong nước với giá quốc tế, năng suất lao động trong nước với năng suất
lao động quốc tế...; Từ đó, sẽ giúp tính tốn hiệu quả của các giao dịch ngoại thương, các
hoạt động liên doanh với nước ngoài, vay vốn nước ngồi và hiệu quả của các chính sách
kinh tế đối ngoại của Nhà Nước.


Tỷ giá hối đối có ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu:

Nếu đồng tiền nội tệ mất giá (tỷ giá tăng) đồng nghĩa với giá cả hàng xuất khẩu của
quốc gia đó trở nên rẻ hơn dẫn đến sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế sẽ
được nâng cao. Sự tăng lên của tỷ giá làm nền kinh tế thu được nhiều ngoại tệ, từ đó giúp
cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế được cải thiện.


Tỷ giá hối đối có ảnh hưởng tới tình hình lạm phát và tăng trưởng kinh tế:
9


Khi sức mua nội tệ giảm (tỷ giá hối đoái tăng) làm giá hàng nhập khẩu đắt hơn, dễ dẫn
đến khả năng lạm phát có thể xảy ra. Ngược lại khi tỷ giá hối đoái giảm (giá đồng nội tệ
tăng lên), hàng nhập khẩu từ nước ngoài trở nên rẻ hơn. Từ đó lạm phát được kiềm chế
nhưng lại dẫn tới sản xuất thu hẹp và tăng trưởng thấp.
1.1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
Forex là lợi nhuận kiếm được từ sự thay đổi tỷ giá hối đối. Các nhà giao dịch
cần phân tích các số liệu thống kê kinh tế vi mô và vĩ mô, tin tức và các yếu tố tâm lý
ảnh hưởng đến báo giá của cặp tiền. Dưới đây là một số nhân tố ảnh hưởng đến biến
động tỷ giá hối đoái



Yếu tố lạm phát

Việc thay đổi lạm phát trong nước sẽ ảnh hưởng đến hoạt động thương mại quốc tế và
ảnh hưởng trực tiếp đến cung cầu ngoại tệ làm tỷ giá thay đổi.
Với nội địa có tỷ lệ lạm phát thấp hơn so với nước ngồi thì tỷ giá hối đối sẽ giảm và giá
trị nội tệ sẽ tăng.


Lãi suất chiết khấu

Là một chỉ báo về giá trị tiền trong nước. Đây là lãi suất tính cho ngân hàng trung
ương của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác từ các khoản vay, các
tổ chức này sau đó gửi tiền để cho vay đến khu vực thực. Lãi suất thấp (chi phí vay rẻ)
kích thích tăng trưởng kinh tế. Lãi suất ảnh hưởng tương đối đến các hoạt động đầu tư
chứng khốn ở nước ngồi, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái.
Khi nội địa có lãi suất cao hơn nước ngồi thì thị trường tài chính nội địa trở nên hấp
dẫn, dịng tiền ngoại tệ đổ vào khiến cung ngoại tệ tăng, dẫn đến tỷ giá hối đối giảm cịn
giá trị nội tệ sẽ tăng. Tại Hoa Kỳ, lãi suất chiết khấu có ảnh hưởng mạnh nhất đến đồng
đô la Mỹ; lãi suất càng cao thì giá USD càng cao.
 Dự

trữ ngoại tệ và vàng.

Đây là một công cụ khác tác động lên tỷ giá hối đoái, bằng cách này ngân hàng trung
ương sẽ có thể điều tiết lượng cung tiền. Dự trữ ngoại hối và vàng có mệnh giá bằng vàng,
ngoại tệ (có lợi cho đồng đơ la Mỹ, vì hầu hết các khoản dự trữ được chỉ định trong đó),
10


chứng khoán trái phiếu. Nếu đồng tiền của quốc gia đang giảm giá và nhu cầu ngoại tệ

tăng mạnh, thì ngân hàng trung ương sẽ đáp ứng một phần nhu cầu đó bằng cách bán đơ
la cho người dân nhằm loại bỏ thặng dư tiền quốc gia và kiềm chế lạm phát chẳng hạn.
Tóm lại, nếu lượng dự trữ ngoại tệ và vàng của quốc gia giảm thì có thể đồng tiền
quốc gia của nước này sẽ sớm giảm giá (nếu ngân hàng trung ương không thể ngăn chặn
sự tăng trưởng của lạm phát).
 Thu

nhập

Thu nhập của mỗi quốc giá sẽ tác động đáng kể từ trực tiếp đến gián tiếp tỷ giá hối đoái.

+ Tác động trực tiếp: là thu nhập của quốc gia tăng thì người dân sẽ có xu hướng muốn
dùng hàng nhập khẩu nhiều hơn từ đó làm cầu ngoại tệ tăng làm tỷ giá tăng
+ Tác động gián tiếp: thu nhập cao thì người dân sẽ tăng mức chi tiêu trong nước làm cho
tỷ lệ lạm phát cao, thông qua yếu tố lạm phát như đã phân tích trên làm tỷ giá tăng
Ngược lại khi quốc gia có thu nhập giảm thì sẽ giảm cầu ngoại tệ dẫn đến việc giảm tỷ
giá hối đoái
 Trao

đổi thương mại

Yếu tố thương mại sẽ bao gồm 2 khía cạnh chính:
+ Tình hình tăng trưởng kinh tế: Nếu tốc độ tăng giá của sản phẩm xuất khẩu cao hơn tốc
độ tăng giá sản phẩm nhập khẩu thì tỷ lệ trao đổi thương mại tăng và khiến cho giá trị
đồng nội tệ tăng dẫn đến việc giảm tỷ giá. Còn tốc độ tăng nhập khẩu cao hơn tốc độ tăng
xuất khẩu thì cán cân thương mại giảm khiến cho tỷ giá hối đoái tăng.
+ Cán cân thanh toán: cán cân thanh tốn quốc tế cao thì đồng ngoại tệ tăng và nội tệ giảm

khiến tỷ giá hối đối tăng. Cịn cán cân thanh tốn nội địa cao thì nội tệ tăng và ngoại tệ
giảm sẽ khiến cho tỷ giá giảm.

 Mức

độ ổn định chính trị và hiệu quả kinh tế

Các nhà đầu tư nước ngoài chắc chắn muốn đầu tư vào những quốc gia có nền chính trị
ổn định với nền kinh tế hoạt động mạnh mẽ. Một đất nước có những đặc điểm này sẽ thu
11


hút được nhiều đầu tư hơn so với các nước có rủi ro chính trị và kinh tế cao hơn. Từ đó
làm cho đồng nội tệ trở nên có giá hơn. Ví dụ, bất ổn chính trị có thể làm giảm niềm tin
của nhà đầu tư dành cho một đồng tiền và họ sẽ chuyển luồng vốn vào đồng tiền của các
nước ổn định hơn.
1.2.

Đại dịch COVID -19

1.2.1. Đặc điểm, nguồn gốc đại dịch COVID – 19
Virus Corona mới (Covid-19, SARS CoV-2) là một dạng mới của Coronavirus gây
nhiễm trùng cấp tính với các triệu chứng hơ hấp. Virus này là một loại Coronavirus khác
với loại gây ra SARS hoặc MERS. Nó cũng khác với loại Coronavirus gây nhiễm trùng
theo mùa ở Hoa Kỳ.
Đại dịch Covid - 19 bùng phát ở Vũ Hán (Trung Quốc) vào cuối tháng 11-2019,
sau đó đã nhanh chóng lan ra tồn cầu; cho đến nay (14-9) đã lan ra hơn 210 nước và
vùng lãnh thổ trên khắp các châu lục, với gần 30 triệu người lây nhiễm và gần một triệu
người tử vong. Cho đến nay, nhân loại vẫn đang còn nhiều điều chưa hiểu hết về đại dịch
này, tuy nhiên có thể khái quát một số đặc điểm của đại dịch này như sau:
- Chưa rõ nguồn gốc của virus Covid -19; xuất hiện những biến thể mới.
- Chưa xác định được đầy đủ con đường lây lan.
- Chưa xác định được đầy đủ cơ chế gây bệnh.

- Chưa có vacxin và thuốc đặc hiệu để phòng ngừa và chữa trị.
- Tốc độ lây lan rất nhanh; lây cả khi chưa phát bệnh.
- Giải pháp phòng chống cơ bản là phát hiện, khoanh vùng và cách ly; cùng với các
phương pháp điều trị triệu chứng, hỗ trợ thể lực…
1.2.2. Diễn biến tình hình đại dịch COVID – 19 trên tồn thế giới
Tính đến 13/11, thế giới ghi nhận gần 52.5 triệu ca mắc COVID-19, gần 1,3 triệu
ca tử vong tại 219 quốc gia và vùng lãnh thổ. Riêng 2 tuần đầu tháng 11/2020, thế giới
ghi nhận 6.5 triệu ca nhiễm mới và trên 95 nghìn ca tử vong.
12


Một số quốc gia trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch COVID-19 như:
Mỹ với hơn 247 nghìn ca tử vong trong tổng số hơn 10,7 triệu ca nhiễm; Ấn Độ ghi nhận
gần 8,7 triệu ca nhiễm, hơn 128 nghìn ca tử vong; Brazil với hơn 5,7 triệu ca nhiễm, hơn
163 nghìn ca tử vong). Đáng chú ý, châu Âu sắp bước vào mùa đông, hiện đang là tâm
dịch của COVID-19 với tốc độ lây lan nhanh, khó kiểm sốt với một số nước có trên 1
triệu ca nhiễm như Pháp, Tây Ban Nha, Anh… Nhiều nước trong khu vực đã siết chặt hơn
nữa quy định ngăn dịch bệnh lây lan: Bồ Đào Nha ban bố tình trạng khẩn cấp, áp đặt lệnh
giới nghiêm; Hy Lạp thông báo đóng cửa tồn quốc trong 3 tuần để ngăn chặn tình trạng
tái bùng phát; Italy thực thi lệnh giới nghiêm trên toàn quốc từ ngày 5/11-3/12.
Châu Âu hiện đứng trước bờ vực khủng hoảng y tế nghiêm trọng khi công suất
chăm sóc và điều trị tại các bệnh viện chuẩn bị đạt đến cực hạn, nhân viên y tế phải đối
mặt với tình thế khó khăn trong việc điều trị giữa các bệnh nhân.
Khu vực Đông Nam Á ghi nhận số ca mắc tăng cao tại Singapore, Indonesia, Hàn
Quốc và Philippines, đặc biệt khi một số quốc gia nới lỏng các biện pháp cách ly, giãn
cách xã hội và mở cửa trở lại để phát triển kinh tế.
Tại Việt Nam ghi nhận 1.253 trường hợp mắc COVID-19, trong đó có 596 trường
hợp nhập cảnh từ nước ngồi. Nước ta có 72 ngày liên tiếp không ghi nhận ca mắc
COVID-19 trong cộng đồng.
1.2.3. Những phản ứng của chính phủ để đối phó với đại dịch COVID – 19

OxCGRT thu thập thơng tin công khai về 17 chỉ số phản ứng của chính phủ, phân
loại thành 3 nhóm chính sách:
-

Nhóm chính sách ngăn chặn và đóng cửa, bao gồm:

+ Đóng cửa trường học/nơi làm việc
+ Hủy bỏ các sự kiện công cộng
+ Hạn chế tụ tập đông người
+ Dừng hoạt động của các phương tiện giao thông công cộng
13


+ Yêu cầu cách li tại nhà
+ Kiểm soát việc di chuyển trong nước và quốc tế
-

Nhóm chính sách kinh tế, bao gồm:

+ Trợ cấp thu nhập
+ Xóa/ dãn nợ cho các hộ gia đình
-

Nhóm chính sách về hệ thống y tế, bao gồm

+ Yêu cầu khai báo y tế
+ Chính sách xét nghiệm trường hợp nghi lây nhiễm
+ Theo dõi tiếp xúc
+ Sử dụng khẩu trang để giảm lây nhiễm trong cộng đồng
+ Nghiên cứu vắc-xin


Hình 1: Thang đo chỉ số Phản ứng của chính phủ các nước đối với đại dịch COVID-19

14


1.2.4. Những tác động và hậu quả của đại dịch
-

Đây là cuộc khủng hoảng toàn cầu, tác động tới tất cả các lĩnh vực: Cho đến

nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới bị cuốn vào đại dịch, với một nửa nhân loại
bị liên quan
-

Đại dịch Covid - 19 đưa đến và kéo theo sự “tam trùng” của ba cuộc khủng

hoảng liên đới với nhau, đó là: cuộc khủng hoảng về y tế, cuộc khủng hoảng - suy
thoái về kinh tế, và cuộc khủng hoảng về xã hội. Cuộc khủng hoảng về y tế, sự lây lan
nhanh chóng của đại dịch, buộc các quốc gia phải thực hiện các các giải pháp khẩn
cấp cách ly xã hội trên diện rộng và giữa các quốc gia, làm đứt gãy các chuỗi cung
ứng trên toàn cầu cũng như trong mỗi quốc gia, làn cho hệ thống sản xuất, kinh doanh,
lưu thông hàng hóa “bị đột ngột đừng lại”- tác nhân chủ yếu gây nên khủng hoảng và
suy thoái kinh tế. Nền sản xuất và lưu thơng bị dừng lại, đình đốn đã kéo theo một loạt
những vấn đề xã hội: tình trạng mất việc làm của hàng chục triệu lao động trong hầu
hết các lĩnh vực ở mỗi nước, thu nhập bị giảm sút hoặc khơng cịn thu nhập; an sinh
xã hội đứng trước thách thức rất lớn; các lĩnh vực xã hội khác cũng rơi vào đình đốn,
trì trệ; mâu thuẫn, nghèo đói và bất bình đẳng xã hội tăng lên.

-


Đại dịch Covid - 19 tác động lên toàn cầu, nhưng các quốc gia chịu ảnh

hưởng nặng nề nhất lại đa số là những quốc gia có nền kinh tế lớn nhất thế giới,
nằm trong các chuỗi giá trị toàn cầu, gồm Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Đức, Anh,
Pháp và Ý (đều nằm trong top 10), kế đó là Hàn Quốc, Iran, Ấn Độ và Braxin...
Các nước này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong GDP toàn cầu, đồng thời cũng là
những nước chiếm và chi phối các chuỗi cung ứng tồn cầu nhiều nhất. Vì vậy tác
động nặng nề của đại dịch Covid - 19 tại các nước này, nhất là Trung Quốc, có sự
“lan tỏa” lớn nhất đối với nền kinh tế thế giới, sự suy giảm của các nước này sẽ lan
truyền tới chuỗi cung ứng ở hầu hết các quốc gia, “khi những nền kinh tế này hắt
hơi, phần còn lại của thế giới sẽ bị cảm lạnh” (ví dụ về sự phụ thuộc của thế giới
vào chuỗi cung ứng của Trung Quốc ở biểu đồ sau)
-

Giãn cách xã hội do COVID-19 gây ra cũng có những tác động sâu sắc đến

kinh tế - xã hội
15




Về kinh tế:

Không phải bắt đầu từ khủng hoảng tài chính - tiền tệ, hay bất động sản như các
cuộc khủng hoảng trước đây. Cuộc khủng hoảng - suy thoái kinh tế do đại dịch Covid - 19
gây ra lại bắt nguồn từ các giải pháp phòng chống dịch “phi y tế”, như đóng cửa biên giới,
phong tỏa xã hội, cách ly xã hội, giãn cách xã hội; ngừng các hoạt động giao thông công
cộng, du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng ăn uống…Chính các giải pháp bắt buộc đó đã

“bóp nghẹt” nền kinh tế, sẽ “giết chết” nền kinh tế thế giới, nếu không không chế được
dịch và dịch còn kéo dài.
Việc các quốc gia liên tiếp áp dụng các biện pháp như hạn chế đi lại và hạn chế di
chuyển trong dân chúng đã làm cho nền kinh tế và thương mại toàn cầu suy giảm. Theo
số liệu thống kê của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), khối lượng hàng hóa dịch vụ
thương mại trong quý đầu tiên của năm 2020 đã giảm 3% so với cùng kỳ năm ngối. Ước
tính sơ bộ về thương mại toàn cầu trong quý II năm 2020 cho thấy dịch bệnh và các biện
pháp phong tỏa liên quan đã ảnh hưởng đến một bộ phận lớn dân số thế giới, với giao
thương tồn cầu cịn giảm 18,5% so với cùng kỳ năm trước. Do khối lượng thương mại
toàn cầu giảm mạnh, có thể thấy trước rằng dịng vốn quốc tế chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng,
điều này sẽ làm tăng đáng kể sự biến động tỷ giá hối đoái. Với việc giảm dịng vốn tồn
cầu, các định chế tài chính đang dự đốn rủi ro có xu hướng tăng lên do nhu cầu tài sản
tài chính quốc tế khơng cân bằng, khiến các nhà đầu tư thay đổi chiến lược nắm giữ tiền
tệ, từ đó tác động đến những biến động tỷ giá hối đoái.
Tuy nhiên, đối với thị trường chứng khoán cũng như ngoại hối, với việc thực hiện
các can thiệp bằng chính sách của chính phủ, tính thanh khoản của thị trường có thể được
cải thiện một cách hiệu quả.


Về xã hội:

Giãn cách xã hội do COVID-19 gây ra cũng có những tác động sâu sắc đến xã hội.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng COVID-19 có những ảnh hưởng nhất định đến thị trường
lao động và các yếu tố khác như học tập, tuổi tác, và tình trạng nhập cư với những ảnh hưởng
khác nhau. Mặt khác, các kết quả nghiên cứu cho thấy COVID-19 không ảnh hưởng
16


đến sức khỏe thể chất, nhưng bên cạnh đó có tác động tiêu cực đến sức khỏe tinh thần và
tình trạng hạnh phúc của nhiều người. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng COVID-19 làm

mất cân bằng giới tính và dấy lên nạn phân biệt chủng tộc, trong khi những nghiên cứu
khác chỉ ra rằng COVID-19 có thể có tác động tích cực nhất định đến mơi trường và chất
lượng khơng khí.
1.3.

Thực trạng tác động của Covid đến sự biến động của tỷ giá hối đoái
Diễn biến phức tạp của COVID-19 đã có những tác động tới sự biến động của tỷ

giá. Các quốc gia có số ca nhiễm vi rút mới tăng mạnh hàng ngày thường chứng kiến sự
suy yếu của đồng tiền. Bên cạnh đó, khi các quốc gia có những biện pháp ngăn chặn sự
lây lan của vi rút, điều này thường tạo tiền đề cho sự tăng giá của đồng tiền.
Theo các nguyên tắc cơ bản, ảnh hưởng của Covid 19 trên thị trường tiền tệ là do
sự kỳ vọng tương đối về tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Các quốc gia có nền kinh tế
mạnh và ổn định thường có khả năng thu hút dịng vốn đầu tư nước ngồi và dịng vốn
này là một động lực quan trọng để xác định tỷ giá hối đối. Khi virus lần đầu tiên tấn
cơng một quốc gia hoặc khu vực, kỳ vọng tăng trưởng kinh tế ở nước đó sẽ bị giảm đi do
tâm lý e ngại rằng các hoạt động của nền kinh tế có thể bị đóng cửa dẫn đến trì trệ. Ngược
lại, khi một quốc gia đã kiểm soát vi rút tốt hơn và các ca lây nhiễm mới giảm đi, thì sự
lạc quan về việc nền kinh tế mở cửa trở lại đã kiểm soát câu chuyện thị trường. Để minh
họa phân tích này, chúng ta sẽ bắt đầu với đồng nhân dân tệ của Trung Quốc.
Đồng nhân dân tệ và tỷ giá USD/CNY
Virus này bắt đầu xuất hiện ở Trung Quốc vào đầu năm 2020. Thành phố Vũ Hán và tỉnh Hồ
Bắc gần như đóng cửa hồn tồn trong một tháng, việc đi lại bằng đường hàng không trong
nước và quốc tế đều bị hạn chế rất nhiều. Khơng có gì ngạc nhiên khi kỳ vọng về tăng trưởng
kinh tế Trung Quốc giảm trong khi Mỹ vẫn không bị ảnh hưởng bởi virus (Hình 2).

17


Hình 2: Thơng tin các ca nhiễm mới Covid ở Mỹ và tỉnh Hồ Bắc


Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc suy yếu trong giai đoạn đầu của đại dịch cho
đến cuối tháng Năm. Tuy nhiên, từ tháng 6 trở đi, rõ ràng là Trung Quốc đã đạt được tiến
bộ trong việc kiểm soát sự lây lan của vi rút. Nền kinh tế đã trở lại mạnh mẽ, điều này có
thể được quan sát thấy trong biểu đồ thống kê việc đi lại bằng đường hàng khơng trong
nước (Hình 3). Đồng thời, vào mùa hè năm 2020, khi Trung Quốc đang trải qua sự phục
hồi kinh tế thì kỳ vọng tăng trưởng kinh tế của Mỹ lại bị ảnh hưởng bởi làn sóng thứ hai
của Covid 19 khi nó lây lan qua Sun Belt. Việc vi rút vẫn đang được kiểm sốt khá tốt ở
Trung Quốc và đang có dấu hiệu lây lan mạnh mẽ ở Mỹ (Hình 2) là một phần lý do tại sao
đồng nhân dân tệ của Trung Quốc tăng giá mạnh trong giai đoạn tháng 7 đến tháng 9.
Đồng tiền Trung Quốc tăng từ 7.16 nhân dân tệ so với đô la Mỹ vào cuối tháng 5 lên 6.75
nhân dân tệ so với đô la Mỹ vào cuối tháng 9 năm 2020, tăng khoảng 6% (Hình 4)

18


Hình 3: Tổng khách hàng hàng khơng Trung Quốc

Hình 4: Tỉnh Hồ Bắc và Mỹ: Sự khác biệt giữa FX so với các ca nhiễm mới covid hàng ngày

19


Đồng Euro và tỷ giá EUR/USD

Hình 5: Mỹ và Châu Âu: Các ca vi rút mới hàng ngày

Đối với đồng euro, trong giai đoạn đầu đại dịch bùng phát, đồng Euro yếu hơn so
với USD. Châu Âu, đặc biệt là Ý, đã bị ảnh hưởng nặng nề trước khi virus lây lan đến
Mỹ. Sau đó, từ mức thấp vào ngày 20 tháng 3, đồng euro đã tăng hơn 10% cho đến cuối

tháng 8 so với đơ la Mỹ (Hình 6). Tuy nhiên, đà tăng của đồng Euro đã bị dừng lại dù
khơng có một thơng báo chính sách hoặc bất kỳ công bố dữ liệu kinh tế mới nào. Nguyên
nhân của sự chững lại này là do làn sóng vi-rút tiếp tục bùng phát mạnh mẽ tại Tây Ban
Nha và Pháp - các quốc được cho là sẽ chịu tác động tiêu cực đến sự phục hồi kinh tế.

20


Hình 6: Đồng Euro (USD/EUR) và Virus

21


CHƯƠNG 2.
2.1.

MƠ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Mơ hình nghiên cứu

Dựa vào các tài liệu về sự biến động tỷ giá hối đoái và dịch bệnh (Gabaix và Farhi,
2015; Kočenda và Moravcová, 2019; Noy và Vu, 2010; Oseni, 2016), nhóm sử dụng dữ
liệu bảng từ 10 quốc gia để phân tích thực nghiệm. Để giải quyết vấn đề nội sinh tiềm ẩn,
nhóm sử dụng hồi quy GMM hệ thống, đó là:
ERi,t = αERi,t−1 + β1Log(tCasesi,t) + β2Xit + β ′ X + µi + ηt + εit (1)
Đối với biến phụ thuộc ER i,t, nhóm sử dụng log của tỷ lệ lợi tức để đo lường sự biến
động của tỷ giá hối đoái, sao cho sự gia tăng của ER i,t biểu thị sự giảm giá của đồng tiền định
giá; ERi,t-1 đại diện cho biến phụ thuộc trễ một khoảng thời gian; Log(tCases i,t) đại diện cho
logarit của các ca nhiễm được xác nhận theo tháng tại 10 quốc gia quan sát; X it tương đương
với một tập hợp các biến giải thích thể hiện mức độ can thiệp của chính phủ;


X tương ứng với một tập hợp các biến giải thích khác; µ i là hiệu ứng cố định cấp quốc
gia; ηt là hiệu ứng theo thời gian cụ thể; ε nó là một thuật ngữ lỗi; i và t lần lượt chỉ các
quốc gia và khoảng thời gian.
Nhóm ước tính rằng phương trình (1) như một phương trình động điển hình có thể
giải quyết các vấn đề về tính đồng nhất của phương trình và các biến phụ thuộc bị thiếu
thơng qua mơ hình mơ men tổng qt (GMM). Uớc tính hồi quy GMM chứa hai loại
phương pháp: ước tính chênh lệch GMM và ước tính hệ thống GMM. So với các GMM
khác, ưu điểm của GMM hệ thống (SGMM) là nâng cao hiệu quả ước lượng và có thể
ước lượng hệ số của các biến khơng thay đổi theo thời gian và giúp giải quyết vấn đề nội
sinh. Do đó, nhóm đã chọn GMM hệ thống (SGMM) làm mơ hình hồi quy.

22


2.2.

Dữ liệu nghiên cứu

Đầu tiên, nhóm tiến hành thu thập dữ liệu tỷ giá hối đoái song phương của 10 quốc
gia theo tháng từ tháng 3 đến tháng 12 năm 2020 thơng qua cơ sở dữ liệu Investing.com.
Tiếp theo, nhóm tính tốn tỷ giá hối đối song phương của mỗi quốc gia và chuyển đổi nó
thành tỷ lệ phần trăm thu nhập trung bình hàng tháng (ER i,t) được xác định như sau: ERi,t
= ln(Si,t /Si, t-1) ∗ 100%, trong đó Si,t là tỷ giá hối đối song phương trung bình hàng tháng
tại thời điểm t. Một thay đổi tiêu cực của ER i,t cho thấy sự tăng giá của đồng tiền đã chọn.
Lấy đồng Yên Nhật làm ví dụ, khi ER i,t giảm có nghĩa là lượng Yên cần thiết để mua một
đơn vị đô la Mỹ đã giảm, cho thấy đồng yên tăng giá so với đô la Mỹ.
Sau đó, nhóm thu thập dữ liệu về các ca nhiễm COVID - 19 được xác nhận theo
tháng cho 11 quốc gia quan sát từ Số ca nhiễm COVID – 19
được xác nhận đã tăng lên theo cấp số nhân. Trong một số trường hợp, số ca nhiễm được

xác nhận ở một số quốc gia trong một khoảng thời gian là 0, do đó, nếu số trường hợp
được xác nhận bằng 0 thì nhóm thay bằng số 1 sau đó tiến hành lấy logarit của các trường
hợp được xác nhận trung bình theo tháng ở 10 quốc gia quan sát làm biến giải thích (biến
Log(tCases)), điều này cũng góp phần loại bỏ phương sai thay đổi và tránh hồi quy giả
(Wooldridge, 2016).
Để tìm hiểu mối quan hệ giữa mức độ phản ứng của chính phủ và sự biến động tỷ giá
hối đối, nhóm thu thập các chỉ số phân loại và chỉ số toàn diện của 10 quốc gia quan sát
thông qua Công cụ theo dõi phản ứng của Chính phủ với COVID19 do Oxford ban hành
(OxCGRT) từ website OxCGRT tóm tắt các biện pháp phịng
chống dịch bệnh do các chính phủ thực hiện và chia chúng thành ba khía cạnh: ngăn chặn và
đóng cửa, phản ứng kinh tế và hệ thống y tế. Cụ thể, các biện pháp ngăn chặn và đóng cửa
trường học (C1), đóng cửa nơi làm việc (C2), hủy bỏ các sự kiện công khai (C3), hạn chế về
quy mô tập trung (C4), tạm ngừng hoạt động giao thông công cộng (C5), yêu cầu cách ly tại
nhà (C6), hạn chế di chuyển nội bộ (C7) và hạn chế đi lại quốc tế (C8). Mục phản ứng kinh tế
bao gồm bốn chỉ số: hỗ trợ thu nhập (E1), giảm nợ/giãn nợ cho các hộ gia đình (E2), các
chính sách tài khóa (E3) và hỗ trợ quốc tế (E4). Mục cuối cùng là hệ thống

y tế, bao gồm chiến dịch như công khai thông tin (H1), chính sách xét nghiệm (H2),
truy
23


vết (H3), đầu tư khẩn cấp cho chăm sóc sức khỏe (H4) và đầu tư vào vắc xin COVID-19
(H5).
Đối với các chỉ số toàn diện bao gồm chỉ số yêu cầu nghiêm ngặt (SI), chỉ số ngăn
chặn và sức khỏe (CH), chỉ số hỗ trợ kinh tế (ES) và chỉ số phản ứng tổng thể của chính phủ
(GR), tất cả các chỉ số đều là trung bình đơn giản của các chỉ số thành phần riêng lẻ. Ví dụ, SI
bao gồm tổng cộng chín chỉ số phản ứng, chứa tất cả các chỉ số thuộc Danh mục ngăn chặn
và đóng cửa và chỉ số H1, thuộc danh mục Hệ thống y tế. Điểm số nằm trong khoảng từ 0
đến 100, và điểm càng cao thì phản ứng của chính phủ đối với đại dịch COVID19 càng nghiêm ngặt. Từ những giải thích ở trên về các chỉ số khác nhau rằng việc đo lường

sự can thiệp của chính phủ ở đây bao gồm các biện pháp cụ thể khác nhau và cũng giúp đo
lường về tác động của sự can thiệp của chính phủ vào sự biến động tỷ giá hối đối sâu sắc

hơn thơng qua bốn chỉ số tồn diện tập trung vào các khía cạnh khác nhau.
Đối với các biến kiểm sốt, nhóm lựa chọn lãi suất (Lãi suất), logarit của dự trữ ngoại
hối (Log (FER)) và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của mỗi quốc gia, dữ liệu cho các biến lần lượt
được lấy từ OECD, IMF và CEIC. Các biến kiểm soát được chọn ở trên có tác động đến thị
trường tiền tệ của một quốc gia theo Andersen et al. (2003) và Fatum et al. (2012).

24


×