Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Thực trạng nguồn nhân lực ngành tài nguyên môi trường cấp xã trong phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.83 KB, 8 trang )

THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH TÀI NGUYÊN MÔI
TRƯỜNG CẤP XÃ TRONG PHÁT TRIỂN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Nguyễn Thị Thảo
Phân hiệu Trường Đại học Tài ngun và Mơi trường Hà Nội tại tỉnh Thanh Hóa
Tóm tắt
Để phát triển bất kỳ một lĩnh vực nào, nguồn nhân lực ln đóng vai trị quan trọng. Ngành
Tài ngun và Môi trường là một ngành quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội đất nước góp
phần khai thác, quản lý sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, đảm bảo môi trường sống cho
người dân được đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội và thích ứng với biến đổi khí hậu hiện
nay và trong tương lai. Do đó nguồn nhân lực ngành Tài nguyên và Mơi trường cấp xã đóng vai
trị quan trọng trong việc giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
đất đai, môi trường xây dựng, nông thôn mới. Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao nguồn nhân
lực ngành Tài nguyên và Môi trường cấp xã phải đảm bảo những tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn
cụ thể do pháp luật quy định. Dưới góc nhìn cá nhân thơng qua các chương trình bồi dưỡng kiến
thức về địa chính và mơi trường cho cơng chức địa chính cấp xã do Bộ Nội vụ và Bộ Tài nguyên
và Môi trường tổ chức và số liệu thu thập được cho thấy lực lượng này đang gặp những khó khăn
nhất định về trình độ, chun mơn, kỹ năng nên dẫn đến hiệu quả cơng việc cịn chưa cao.
Từ khóa: Nguồn nhân lực; Cơng chức địa chính.
Abstract
Current situation of human resources of natural resources and environment sector
at communal level at the present stage
To develop any field, human resources always play an important role. Natural resources
and environment is an important sector in the socio - economic development of the country,
contributing to the effective exploitation, management and use of natural resources, ensuring the
living environment for people, meet the needs of social development and adapt to climate change
now and in the future. Therefore, human resources in the natural resources and environment sector
at the commune level play an important role in helping the People’s Committee of the commune
perform the task of state management of land, built environment and new countryside. In order
to perform well the assigned tasks, human resources of the commune - level Natural Resources
and Environment sector must ensure the general and specific standards prescribed by law. From


a personal perspective, through training programs on cadastral and environmental knowledge for
commune - level cadastral officials organized by the Ministry of Home Affairs and the Ministry of
Natural Resources and Environment, and the collected data is recognized by the author. In fact,
this force is facing certain difficulties in terms of qualifications, expertise and skills, leading to low
work efficiency.
Keywords: Human resources; Cadastral civil servants.
1. Mở đầu
Tài nguyên và môi trường (TN&MT) là ngành đa lĩnh vực, do đó, nguồn nhân lực cho ngành
ln là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước chú trọng đầu tư phát triển. Do đó tại Nghị
quyết số 27/NQ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ đã đề cập về một số giải
pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về TN&MT.
Hội thảo Quốc gia 2022

221


Đối với nhân lực ngành TN&MT cấp cơ sở đó là cơng chức địa chính - xây dựng - đơ thị
và môi trường (đối với phường, thị trấn); Công chức địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi
trường (đối với xã) gọi chung là cơng chức địa chính cấp xã. Đội ngũ cán bộ địa chính ở cấp xã là
sự “kết nối” giữa cấp xã và cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên lĩnh vực:
Đất đai, địa giới hành chính, tài ngun, mơi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Đây là lĩnh vực khá rộng, khối
lượng công việc lớn và yêu cầu nhiệm vụ phức tạp, song trên thực tế lực lượng cán bộ địa chính
xã còn khá mỏng, phải kiêm nhiệm nhiều việc cùng một lúc trong khi nhiều cán bộ còn hạn chế về
năng lực, trình độ chun mơn, ảnh hưởng đến chất lượng quản lý các lĩnh vực này ở địa phương.
Công tác quản lý nhà nước về đất đai tại cấp xã được quan tâm thông qua việc nâng cao năng
lực về trình độ chun mơn, kỹ năng, thái độ của cơng chức địa chính sẽ góp phần hạn chế những
tồn tại trên trong công tác quản lý nhà nước về đất đai; Người dân thực hiện tốt các quy định pháp
luật về đất đai, mơi trường, xây dựng, hạn chế tình trạng tranh chấp đất đai, vi phạm pháp luật về
đất đai. Do đó cơng chức địa chính đóng vai trị quan trọng giúp UBND cấp xã trong việc thực hiện

các nhiệm vụ trong nội dung quản lý nhà nước tại địa phương về các lĩnh vực đất đai, môi trường,
giao thông, nông nghiệp, đô thị, xây dựng, nông thôn mới.
Trong phạm vi bài viết này tác giả được tham luận với nội dung “Thực trạng nguồn nhân lực
ngành TN&MT cấp xã trong giai đoạn hiện nay” với mục tiêu đưa ra một số nhận xét, đánh giá về
thực trạng nguồn nhân lực ngành TN&MT cấp xã và một số kiến nghị từ góc độ nghiên cứu của
tác giả.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp tổng hợp số liệu
Trong phạm vi bài viết, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp số liệu từ nguồn số liệu Niên
giám Thống kê 2020 của Tổng cục Thống kê để đưa ra số liệu về số lượng cán bộ địa chính cấp xã
của các vùng trong phạm vi cả nước.
2.2. Phương pháp phân tích và so sánh
Trên cơ sở các tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cơng chức địa chính do pháp luật quy định tại Nghị
định số 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư số 13/2019/TT-BNV
hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Tác giả đối chiếu so sánh với tình hình thực tế hiện nay thơng qua các
lớp đào tạo bồi dưỡng chuyên sâu về kỹ năng cho công chức địa chính cấp xã qua các chuyên đề
về quản lý đất đai tại địa phương mà tác giả đã được tham gia giảng dạy tại các tỉnh Hà Giang, Sơn
La, Quảng Ninh do Bộ Nội vụ tổ chức.
2.3. Phương pháp phỏng vấn nhanh
Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn nhanh với một số cơng chức địa chính tại Hà Giang,
Sơn La, Quảng Ninh qua các lớp bồi dưỡng chuyên sâu để hiểu thêm về các khó khăn, tồn tại trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình đã được pháp luật quy định.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Một số tồn tại trong công tác quản lý đất đai
Tại Nghị quyết số 18 NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa XIII đã chỉ ra:
222

Hội thảo Quốc gia 2022



- Đất đai chưa được khai thác, sử dụng hiệu quả để trở thành nguồn lực quan trọng phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Suy thoái, ô nhiễm, sạt lở đất ngày càng nghiêm trọng;
- Năng lực quản lý nhà nước về đất đai chưa đáp ứng được yêu cầu. Cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin đất đai chưa được hoàn thiện;
- Tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và vi phạm pháp luật về đất đai còn diễn biến phức tạp; Đơn,
thư tố cáo về đất đai có xu hướng tăng; Nhiều vụ việc chậm được xử lý, giải quyết, gây bức xúc
xã hội.
3.2. Một số tồn tại trong quản lý tài nguyên môi trường cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm bảo
vệ môi trường; Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm sốt nguồn ơ nhiễm; Tiếp
nhận đăng ký mơi trường; Phịng ngừa, ứng phó sự cố mơi trường trên địa bàn theo quy định của
pháp luật; Tổ chức theo dõi, giám sát, cảnh báo, quản lý chất lượng môi trường và quản lý chất thải
trên địa bàn theo thẩm quyền, cải tạo, phục hồi môi trường; Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học; Truyền thông nâng cao nhận thức, xây dựng ý thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng;
Vận động người dân tham gia giữ gìn vệ sinh, bảo vệ mơi trường; Hướng dẫn cộng đồng dân cư
trên địa bàn đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hương ước, quy ước, xây dựng nơng thơn mới,
gia đình văn hóa; Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền hoặc
chuyển người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; Tổ chức thu thập thông tin về môi trường, báo cáo
môi trường theo quy định của pháp luật.
Với một số nhiệm vụ trên trong công tác bảo vệ môi trường cấp xã cơng chức địa chính đóng
vai trị quan trọng trong công tác tham mưu và trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường tại địa phương.
Tuy nhiên, đội ngũ công chức quản lý về tài ngun mơi trường ở cấp xã cịn thiếu về số
lượng và yếu về chất lượng; Được phân công kiêm nhiệm nhiều việc như địa chính, xây dựng,
mơi trường,... đặc biệt chủ yếu tập trung vào nhiệm vụ quản lý đất đai. Chính quyền ở một số địa
phương chưa thực hiện đầy đủ nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ mơi trường; Năng
lực kiểm sốt các vấn đề về môi trường không theo kịp sự phát triển kinh tế; Có lúc, có nơi cịn coi

nhẹ, chưa gắn cơng tác bảo vệ môi trường (BVMT) với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội.
Phần lớn các xã mới quan tâm thực hiện các nhiệm vụ, phần việc “dễ làm” trong cơng tác BVMT
như: Giữ gìn, cải tạo cảnh quan môi trường; Vệ sinh khu vực công cộng, thu gom, xử lý rác thải
sinh hoạt. Chưa chú trọng giải quyết dứt điểm các vấn đề môi trường bức thiết, phức tạp như xử
lý nước thải, rác thải công nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường trong chăn nuôi trang trại và xử lý
môi trường trong sản xuất công nghiệp làng nghề.
3.3. Tiêu chuẩn của cơng chức địa chính cấp xã
3.3.1. Tiêu chuẩn chung
Theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
quy định về tiêu chuẩn chung đối với công chức địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường (Đối
với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và môi trường (Đối với xã) phải đạt
các tiêu chuẩn sau:
- Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước;
Hội thảo Quốc gia 2022

223


- Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
- Có trình độ văn hóa và trình độ chun môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí
việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hồn thành nhiệm vụ được giao;
- Am hiểu và tơn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.
3.3.2. Tiêu chuẩn cụ thể
Theo quy định tại Điều 1, Thông tư số 13/2019/TT- BNV hướng dẫn một số quy định về cán
bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định
về tiêu chuẩn chung cụ thể đối với cơng chức địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (Đối với
phường, thị trấn) hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và môi trường (Đối với xã) phải đạt các
tiêu chuẩn sau:

- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
- Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thơng;
- Trình độ chun mơn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể
tiêu chuẩn về trình độ chun mơn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại
các xã: Miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Trình độ tin học: Được cấp chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3.4. Thực trạng nguồn nhân lực Tài nguyên và Môi trường cấp xã hiện nay
Theo tổng hợp số liệu từ Niên giám thống kê năm 2020 của Tổng cục Thống kê: Tính đến
ngày 31/12/2020, nước ta có 10.614 xã, phường, thị trấn. Trong đó, tổng số phường, thị trấn là:
2.319; Tổng số xã là 8.295 được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1. Số lượng các xã, phường, thị trấn tính đến ngày 31/12/2020
STT
1
2
3
4
5
6

Vùng
Phường
Đồng bằng Sơng Hồng
484
Trung du và miền núi phía Bắc
153
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung

379
Tây Nguyên
78
Đông Nam Bộ
405
Đồng bằng sông Cửu Long
215
Tổng
1.714

Thị trấn
116
136
143
51
35
124
605


1769
2038
2201
590
430
1267
8.295

Tổng
2369

2327
2723
719
870
1606
10.614

(Nguồn: Niên giám Thống kê năm 2020)

Cơng chức địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường tại phường, thị trấn: Bố trí mỗi
phường, thị trấn 02 cơng chức. Trong đó: 01 cơng chức đảm nhận các nhiệm vụ về lĩnh vực địa
chính; 01 công chức đảm nhận các nhiệm vụ về lĩnh vực xây dựng - đô thị - môi trường.
Công chức địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường tại xã: Bố trí mỗi xã 02 cơng
chức. Trong đó: 01 công chức đảm nhận các nhiệm vụ về lĩnh vực địa chính; 01 cơng chức đảm
nhận các nhiệm vụ về lĩnh vực nông nghiệp - xây dựng - môi trường.
Tổng số cơng chức địa chính tại cấp xã được thể hiện qua bảng số liệu sau:
224

Hội thảo Quốc gia 2022


Bảng 2. Số lượng cơng chức địa chính cấp xã năm 2020
Tổng số cơng
Tổng số cơng
Tổng số
chức địa
chức địa chính
Tổng số
STT
Vùng

phường,
chính - xây
- nơng nghiệp

thị trấn dựng - đơ thị
- xây dựng và
và mơi trường
mơi trường
1
2
3
4
Đồng
bằng
Sơng
Hồng
1
600
1200
1769
3538
Trung
du

miền
núi
phía
Bắc
2
289

578
2038
4076
Bắc Trung Bộ và dun hải
3
522
1044
2201
4402
miền Trung
4 Tây Nguyên
129
258
590
1180
5 Đông Nam Bộ
440
880
430
860
6 Đồng bằng sông Cửu Long
339
678
1267
2534
Tổng
2.319
4.638
8.295
16.590


Tổng
số cơng
chức địa
chính
cấp xã
5=2+4
4738
4654
5446
1438
1740
3212
21.228

(Nguồn: Niên giám Thống kê năm 2020)

Đội ngũ cơng chức địa chính cấp xã có vai trị hết sức quan trọng trong cơng tác quản lý đất
đai tại địa phương. Do đó pháp luật đã quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, nhiệm vụ đối với lực
lượng này như sau:
Tiêu chuẩn chuyên môn của công chức địa chính cấp xã: Theo Điểm c, Khoản 1, Điều 1,
Thơng tư số 13/2019/TT- BNV là có trình độ chun môn tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào
tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công
chức làm việc tại các xã: Miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Nhiệm vụ của cơng chức địa chính cấp xã: Theo Khoản 4, Điều 2, Thông tư số 13/2019/
TT- BNV, tham mưu giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp
xã trong các lĩnh vực: Đất đai, địa giới hành chính, tài ngun, mơi trường, xây dựng, đơ thị, giao
thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

Như vậy tại mỗi xã, phường, thị trấn địi hỏi cơng chức địa chính cần phải có các chun
ngành về đất đai, mơi trường, xây dựng, đô thị, hoặc nông nghiệp. Đây cũng là một trong những
khó khăn đối với cơng chức địa chính địi hỏi cần phải am hiểu nhiều lĩnh vực, cập nhật các văn
bản quy phạm pháp luật trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là đối với lĩnh vực đất đai ln có sự thay
đổi về các văn bản quy phạm pháp luật.
Một số cơng chức địa chính cịn gặp khó khăn trong vấn đề cập nhật các văn bản quy phạm
pháp luật về đất đai, môi trường, xây dựng, nông thôn mới,… do một bộ phận công chức đã có độ
tuổi cao, khả năng ứng dụng cơng nghệ trong quản lý đất đai.
Thông qua các lớp đào tạo bồi dưỡng chun sâu cho cơng chức địa chính tác giả thấy rằng
hiện nay, công chức chuyên trách lĩnh vực địa chính - xây dựng ở các địa phương khơng đúng
chun ngành cịn khơng ít nên việc nắm bắt các quy định của đất đai, mơi trường, xây dựng cịn
hạn chế tình trạng này đang diễn ra ở các xã trung du, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Ngồi cơng tác tham mưu, cơng chức địa chính cịn trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ khác
như: Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về các
Hội thảo Quốc gia 2022

225


lĩnh vực tham mưu; Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn; Tham gia giám sát về kỹ thuật các cơng trình xây dựng thuộc
thẩm quyền quản lý của UBND cấp xã; Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục
hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác minh nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và
sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; Xây dựng các
hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các cơng trình và nhà ở trên địa bàn.
Do đó, cơng chức địa chính cần phải có những kỹ năng cụ thể sau:
Bảng 3. Một số kỹ năng cần thiết đối với công chức địa chính cấp xã
Nhiệm vụ
STT theo Khoản 4, Điều 2, Thông tư số 13/2019/TTBNV
Tham mưu giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện

nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong các
lĩnh vực: Đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi
I
trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định
của pháp luật
II Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ
Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các
tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới
hành chính, tài ngun, mơi trường và đa dạng sinh
học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông,
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
theo quy định của pháp luật
Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa
bàn
Tham gia giám sát về kỹ thuật các cơng trình xây
dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp xã
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các
thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm
tra để xác minh nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử
dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến
động về đất đai trên địa bàn.
Xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp
phép cải tạo, xây dựng các cơng trình và nhà ở trên
địa bàn để Chủ tịch UBND cấp xã quyết định hoặc
báo cáo UBND cấp trên xem xét, quyết định theo quy
định của pháp luật

226


Hội thảo Quốc gia 2022

Kỹ năng
1. Kỹ năng cập nhật, áp dụng các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến đất đai, môi
trường, xây dựng, đô thị: Luật; Nghị định;
Thông tư;…

2. Kỹ năng thu thập, tổng hợp số liệu, tài liệu
về các lĩnh vực
3. Kỹ năng giao tiếp, tuyên truyền, giải thích
về việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn
3. Kỹ năng kiểm tra giám sát
4. Kỹ năng thẩm tra, xác minh nguồn gốc, hiện
trạng đăng ký và sử dụng đất đai.
5. Kỹ năng xây dựng các hồ sơ, các bảng biểu
số liệu về đất đai.
6. Kỹ năng xác minh nguồn gốc đất trong q
trình hịa giải tranh chấp đất đai
7. Kỹ năng phân tích, đánh giá các tài liệu thu
thập trong q trình hịa giải tranh chấp đất đai
8. Kỹ năng tra cứu, áp dụng các văn bản quy
phạm pháp luật về đất đai trong hòa giải tranh
chấp đất đai
9. Kỹ năng lập báo cáo trong q trình hịa giải
tranh chấp đất đai
10. Kỹ năng lắng nghe, giải thích, thuyết phục
trong q trình hịa giải tranh chấp đất đai



Nhiệm vụ
STT theo Khoản 4, Điều 2, Thông tư số 13/2019/TTKỹ năng
BNV
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
III luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã giao
Hỗ trợ chủ tịch UBND cấp xã trong việc tiếp công 11. Kỹ năng lắng nghe, giải thích các vấn đề
dân
trong q trình tiếp cơng dân
12. Kỹ năng áp dụng các văn bản pháp luật về
Tham mưu cho chủ tịch UBND cấp xã trong xử lý
đất đai, môi trường, xây dựng.
các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, môi trường,
13. Kỹ năng lập biên bản vi phạm pháp luật về
xây dựng.
đất đai, môi trường, xây dựng.
Ngồi quy định về chun mơn do pháp luật quy định, các kỹ năng cần thiết đã đề cập cơng
chức địa chính cần phải có tinh thần thái độ trách nhiệm cao trong công việc, năng động, sáng tạo,
khoa học trong thực hiện các nhiệm vụ.
Ngoài ra việc luân chuyển đổi vị trí cơng tác theo định kỳ hiện nay cũng tạo khơng ít khó
khăn trong cơng tác quản lý đất đai tại địa phương như: Phải nắm rõ về địa bàn, nguồn gốc sử dụng
đất đối với mỗi hộ dân, cơng tác quản lý hồ sơ địa chính, bảo quản các hồ sơ về hòa giải tranh chấp
đất đai, lịch sử biến động của các thửa đất đối với những nơi đô thị hoặc những nơi diễn ra các
giao dịch đất đai nhiều.
Cơ sở vật chất có nơi cịn chưa đầy đủ như chưa có phịng làm việc riêng mà làm việc tại bộ
phận một cửa của UBND xã, phường [5].
4. Kết luận và đề xuất
Qua quá trình tìm hiểu về thực trạng nguồn nhân lực ngành TN&MT cấp xã trong giai đoạn

hiện nay thơng qua q trình thu thập số liệu, các lớp bối dưỡng về kỹ năng nghiệp vụ cho cơng
chức địa chính tại một số địa phương, tìm hiểu các bài viết tại các báo mạng tác giả nhận thấy một
số hạn chế, tồn tại về chuyên môn, kỹ năng đối với đội ngũ này bao gồm:
Đội ngũ công chức ngành TN&MT tại cấp xã hiện nay đang gặp nhiều những áp lực do phải
đảm nhận một khối lượng cơng việc rất lớn.
Trình độ chun mơn ở nhiều địa phương cịn chưa đạt được theo những quy định của pháp
luật. Có những bộ phận cơng chức còn thiếu những kỹ năng cần thiết trong việc thực hiện công việc.
Công tác luân chuyển công chức địa chính cấp xã đã gây khó khăn trong việc nắm vững về
địa bàn nghiên cứu, nguồn gốc đất đai đây là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả cơng
tác hịa giải tranh chấp trong lĩnh vực đất đai.
Ngoài ra đội ngũ nguồn nhân lực ngành TN&MT cấp xã ở một số nơi còn thiếu thốn về cơ
sở vật chất phục vụ trong công việc cũng gây ảnh hưởng đến hiệu quả cơng việc được giao.
Cần có những chính sách phù hợp để cơng chức địa chính cấp xã cống hiến hết mình trong
cơng việc. Đặc biệt là về nâng cao thu nhập cho đội ngũ này nhằm tạo động lực trong cơng việc.
Tăng cường những chương trình đào tạo ngắn hạn cho cơng chức địa chính cấp xã nhằm
củng cố kịp thời các kỹ năng cần thiết phục vụ trong thực hiện nhiệm vụ.
Địa phương quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất, thiết bị làm việc phục vụ công tác quản lý
nhà nước về đất đai.
Hội thảo Quốc gia 2022

227


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tổng cục Thống kê (2020). Niên giám Thống kê.
[2]. Bộ Nội vụ (2019). Thông tư số 13/2019/TT-BNV Hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp
xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thơn, tổ dân phố.
[3]. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011). Nghị định số 112/2011/NĐ-CP về công
chức xã, phường, thị trấn.
[4]. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII (2022). Nghị quyết số18-NQ/TW về việc tiếp tục đổi mới,

hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước
ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao.
[5]. Đinh Thắng (2022). Khó khăn trong sắp xếp cơng chức địa chính cấp xã. hoabinh.
com.vn/.

BBT nhận bài: 24/8/2022; Chấp nhận đăng: 31/10/2022

228

Hội thảo Quốc gia 2022



×