Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TẠI
VIỆT NAM
Ngành: Quản lý kinh tế

NGUYỄN BÁ THÀNH

Hà Nội, 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TẠI
VIỆT NAM

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

Họ và tên: Nguyễn Bá Thành
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Hằng


Hà Nội, 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Luận văn “Ảnh hưởng của Cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư tại Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu độc lập
của tiêng tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng xuất phát từ tình hình thực tế của nơi nghiên cứu.


ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ................................................................... vi
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN............................................ vii
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP............................................................................. 10
1.1. Cấu trúc sở hữu............................................................................................ 10
1.1.1. Cấu trúc sở hữu theo mức độ tập trung................................................ 10
1.1.2. Cấu trúc sở hữu theo đặc tính cổ đơng.................................................. 11
1.2. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp....................................................... 12
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp........................... 12
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.....14
1.3. Lý thuyết về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp........................................................................................................ 19
1.3.1. Giả thiết tín hiệu..................................................................................... 19
1.3.2. Lý thuyết cạnh tranh.............................................................................. 19
1.3.3. Lý thuyết cấu trúc sở hữu nội sinh........................................................ 21
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................... 22
2.1. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu............................................................... 22
2.1.1. Quy trình nghiên cứu............................................................................. 22
2.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu..................................................................... 23
2.1.3. Mơ hình nghiên cứu............................................................................... 25
2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu................................................................... 27
2.3. Dữ liệu nghiên cứu........................................................................................ 29


iii
2.3.1. Nguồn số liệu.......................................................................................... 29
2.3.2. Thống kê mô tả các biến........................................................................ 31
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TẠI
VIỆT NAM............................................................................................................... 32
3.1. Doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư tại Việt Nam.................................32
3.1.1. Phân loại doanh nghiệp theo tiêu chí sở hữu....................................... 32
3.1.2. Doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư................................................. 34
3.1.3. Vai trò của doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư...............................36
3.1.4. Đặc điểm của các doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư.................... 38
3.2. Thực trạng Cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp có vốn
nhà nước đầu tư tại Việt Nam............................................................................ 42
3.2.1. Cấu trúc sở hữu doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư tại Việt Nam
qua quá trình cải cách, đổi mới....................................................................... 42
3.2.2. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư.........45
3.3. Đánh giá thực trạng cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các doanh


nghiệp có vốn đầu tư nhà nước tại Việt Nam.................................................... 47
3.3.1. Kết quả đạt được..................................................................................... 47
3.3.2. Hạn chế còn tồn tại................................................................................ 48
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................50
4.1. Thống kê mô tả dữ liệu................................................................................ 50
4.2. Ma trận hệ số tương quan............................................................................ 51
4.3. Kết quả ước lượng mơ hình hồi quy........................................................... 51
4.3.1. Kiểm định đa cộng tuyến........................................................................ 52
4.3.2. Kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mơ hình OLS . 52
4.3.3. Lựa chọn mơ hình.................................................................................. 54
4.4. Kiểm định mơ hình....................................................................................... 55
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu..................................................................... 57


iv
CHƯƠNG 5 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VỀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH TÁI CƠ
CẤU, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP CÓ
VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ................................................................................... 60
5.1. Bối cảnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và lộ trình thực hiện.......60
5.2. Định hướng về chính sách tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư tại Việt Nam........................................ 62
5.3. Một số khuyến nghị về hàm ý chính sách tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư...................................... 64
5.3.1. Chính sách thối vốn nhà nước tại các doanh nghiệp sau CPH cần tính
tới yếu tố hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp............................................ 64
5.3.2. Chính sách cổ phần sở hữu thu hút các nhà đầu tư nước ngồi, tận
dụng và phát huy vai trị tích cực của thành phần sở hữu nước ngoài.........66
5.3.3. Việc đầu tư vốn nhà nước tại các doanh nghiệp cần xuất phát từ hiệu
quả kinh tế là chủ đạo; xác định cạnh tranh là động lực chính để nâng cao

hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp............................................................ 67
5.4. Kiến nghị thực thi các hàm ý chính sách.................................................... 69
5.4.1. Kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ................................. 69
5.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Ủy ban quản lý vốn Nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp, các đơn vị được giao quản lý vốn Nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp............................................................................................................... 76
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CPH

Cổ phần hóa

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

FTA

Hiệp định thương mại tự do

HQHĐ

Hiệu quả hoạt động


KTNB

Kiểm toán nội bộ

NCS

Nghiên cứu sinh

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

TTCK

Thị trường chứng khoán


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Bảng
Bảng 2.1: Mơ tả các biến trong mơ hình.................................................................31
Bảng 4.1: Thống kê mơ tả dữ liệu.......................................................................... 50
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến..................................................51
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến...........................................................52
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy theo OLS......................................................................53
Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi.......................... 53
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy FEM và REM...............................................................54
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Hausman..................................................................55
Bảng 4.8: Kiểm định phương sai sai số thay đổi qua các thực thể trong FEM..........56

Bảng 4.9: Mơ hình sau khi khắc phục khuyết tật bằng Robust................................56
Sơ Đồ
Sơ đồ 2.1: Quy trình nghiên cứu................................................................................ 22


vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Đối với Việt Nam, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước, mà doanh
nghiệp có vốn nhà nước là một bộ phận, giữ vai trò chủ đạo là quan điểm phát triển đã
được Hiến định. Trong quá trình tái cơ cấu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp có vốn nhà nước đầu tư, bên cạnh việc nâng cao năng lực quản lý vốn tại doanh
nghiệp của Nhà nước thì vấn đề sắp xếp lại DNNN, tái cấu trúc vốn nhà nước đầu tư
nhằm đa dạng hóa hình thức sở hữu, thay đổi về quản trị doanh nghiệp đã và đang là chủ
trương được Nhà nước đẩy mạnh. Trong bối cảnh đó, Luận văn đặt ra mục tiêu nghiên
cứu tổng quát về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp có vốn nhà nước đầu tư tại Việt Nam, trọng tâm là thành phần sở hữu nhà nước
trong cấu trúc vốn chủ sở hữu; qua đó đề ra những kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước, rộng hơn là hiệu quả quản lý, đầu
tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Với những lý do nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của Cấu trúc
sở hữu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư tại Việt
Nam” có thể giúp luận giải về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt
động trong trường hợp các doanh nghiệp VN.
Tiếp cận nghiên cứu trên cơ sở một số lý luận như lý thuyết cạnh tranh, giả
thiết tín hiệu, lý thuyết về cấu trúc sở hữu nội sinh; thông qua kết quả kiểm định dữ
liệu là các doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư niêm yết trên TTCK Việt Nam,
Luận văn đã xác nhận vai trị tích cực của thành phần sở hữu tư nhân trong nước đối
với các DNNN sau CPH khi có mối quan hệ tuyến tính dương với hiệu quả hoạt động

doanh nghiệp; sự xuất hiện của thành phần sở hữu nước ngồi nếu phân tán lại có tác
động tiêu cực tới hiệu quả hoạt động doanh nghiệp khi có mối quan hệ tuyến tính âm.


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Tác động của cơ cấu sở hữu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khơng
cịn là chủ đề mới nhưng lại là chủ đề khoa học thu hút nhiều nhà khoa học bởi tính
đa dạng và cách tiếp cận nghiên cứu của nó. Các phát hiện của đề tài này được giải
thích bằng nhiều cơ sở lý luận, phương pháp, điều kiện nghiên cứu khác nhau... Đặc
biệt, nghiên cứu cấu trúc sở hữu liên quan đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
có vốn nhà nước đầu tư. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD (2019),
các doanh nghiệp này là một bộ phận doanh nghiệp không thể thiếu của nền kinh tế
hầu hết các quốc gia trên thế giới và đang nhận được sự quan tâm ngày càng nhiều
không chỉ của các nhà khoa học, lãnh đạo doanh nghiệp mà còn từ các cơ quan quản
lý quốc gia.
Tại Việt Nam, nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả yếu tố sở hữu) và nhiều kết quả thử nghiệm
trên các tập dữ liệu thực tế cho thấy sự tồn tại của tác động của vốn chủ sở hữu đến
quản trị công ty: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu nhà nước thấp (dưới 50%) có tác động tích
cực tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sau CPH (Trần Thị Thanh Tú và
Phạm Việt Hùng, 2013); sở hữu nhà nước có tác động tiêu cực trong khi sở hữu nước
ngồi có tác động tích cực hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, và tồn tại mối quan
hệ phi tuyến giữa sở hữu nhà nước (hình chữ U ngược), sở hữu nước ngồi (hình chữ
U) với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Phung Duc Nam và Hoang Thi Phuong
Thao, 2013; Lê Đức Hoàng, 2015); hay về mặt tổng quan, sở hữu nhà nước có tác
động tiêu cực tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, song có tác động tích cực đối
với các doanh nghiệp có quy mô lớn (Tran và cộng sự, 2014).
Nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động doanh

nghiệp thường tập trung nghiên cứu về tác động của cấu trúc sở hữu tới hiệu quả hoạt
động. Tuy nhiên, tác động của hiệu quả hoạt động tới cấu trúc sở hữu vẫn là một câu
hỏi nghiên cứu đối với trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam.


2
Quá trình chuyển đổi sở hữu gắn với cơ chế kinh tế thị trường cũng ln gắn
chặt với q trình chuyển giao các chức năng xã hội. Gánh nặng chính sách chuyển
từ khu vực kinh tế quốc dân sang các khu vực kinh tế khác, và khơng có sự khác biệt
giữa mục tiêu của sở hữu nhà nước và mục tiêu của các chủ sở hữu khác. Tiếp cận
trên quan điểm này, cấu trúc sở hữu có thể khơng là nhân tố quyết định tới hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp mà là yếu tố cạnh tranh của thị trường (Vickers, 1995;
Martin và Parker, 1997; Lin và cộng sự, 1998). Mặt khác, khi doanh nghiệp có vốn
nhà nước đầu tư gia nhập TTCK, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thơng qua tín
hiệu thị trường lại có thể tác động tới cấu trúc sở hữu. Tuy nhiên, các nghiên cứu
trước đây tại Việt Nam đều chưa tiếp cận, luận giải mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu
và hiệu quả hoạt động trên cơ sở một số lý luận gắn với yếu tố thị trường và cạnh
tranh như lý thuyết cạnh tranh, giả thiết tín hiệu.
Với những lý do nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của Cấu trúc
sở hữu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư tại Việt
Nam” có thể giúp luận giải về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt
động trong trường hợp các doanh nghiệp VN.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu tới hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư tại Việt Nam trên cơ sở vận
dụng các lý thuyết liên quan đến yếu tố thị trường và cạnh tranh.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
Đưa ra được tổng quan về cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, từ đó nêu ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp và các lý thuyết về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động

của doanh nghiệp.
Xây dựng mơ hình nghiên cứu về Ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu (với các
hình thức sở hữu: nhà nước, tư nhân, nước ngoài) tới hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp (hiệu quả hoạt động kinh doanh).


3
Tác động của một số nhân tố (như quy mô doanh nghiệp, địn bẩy tài chính,...)
trong mối quan hệ tác động qua lại trên.
Từ kết quả các nghiên cứu, đưa ra một số hàm ý chính sách và khuyến nghị
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư,
nhấn mạnh về các chính sách liên quan đến cấu trúc sở hữu, thị trường cạnh tranh.

Commented
[LsiH1]:

3. Tổng quan một số nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu và hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước
Khi tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả của sở hữu nhà nước so
với vốn tư nhân, Megginson và Netter (2001) đã chỉ ra rằng một trong những cách
tiếp cận nghiên cứu phổ biến là so sánh hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước và các
doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân; một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm như sau:
-Nghiên cứu của Ehrlich và cộng sự (1994) kiểm tra tác động của sở hữu nhà
nước tới tỷ lệ tăng năng suất hoặc giảm chi phí tại 23 hãng hàng không quốc tế trong
giai đoạn 1973-1983 cho thấy: Trong dài hạn, sở hữu tư nhân dẫn đến tỷ lệ tăng năng
suất và giảm chi phí cao hơn; song trong ngắn hạn, tác động của sự thay đổi từ sở
hữu nhà nước sang sở hữu tư nhân tới năng suất và chi phí là khơng rõ ràng. Kết quả
cũng cho thấy việc chuyển đổi một phần sở hữu nhà nước sang sở hữu tư nhân ít tác
động đến tăng trưởng năng suất về lâu dài hơn so với việc tư nhân hóa hồn tồn các
doanh nghiệp này.

- Đánh giá của Majumdar (1998) về sự khác biệt về hiệu quả giữa các DNNN,
sở hữu hỗn hợp (nhà nước và tư nhân) và các doanh nghiệp tư nhân ở Ấn Độ từ năm
1973-1974 đến 1988-1989. Kết quả nghiên cứu chỉ ra hiệu quả hoạt động vượt trội
của các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp so với của khu vực
doanh nghiệp nhà nước, trong khi đó doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp hoạt động kém
hiệu quả hơn so với doanh nghiệp tư nhân.
-Một nghiên cứu khác đối với dữ liệu năm 1986 của 500 doanh nghiệp phi tài
chính tại Canada, trong đó có 12 doanh nghiệp nhà nước và 93 doanh nghiệp sở hữu hỗn
hợp của Boardman và cộng sự (2002) cho thấy các doanh nghiệp sở hữu nhà nước và hỗn
hợp ít lợi nhuận và kém hiệu quả hơn là các doanh nghiệp tư nhân, nhưng

Commented [LsiH2]:


4
các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp cũng có nhiều lợi nhuận hơn so với doanh nghiệp
nhà nước.
Như vậy, với cách tiếp cận so sánh quan hệ hoạt động của doanh nghiệp với
các loại hình sở hữu: nhà nước, tư nhân và hỗn hợp trong các nghiên cứu trên, kết
quả chung là quan hệ hoạt động của doanh nghiệp từ thấp đến cao của doanh nghiệp
nhà nước. sở hữu hỗn hợp và sở hữu riêng (Ehrlich và cộng sự, 1994; Majumdar,
1998; Boardman và cộng sự, 2002). Sự khác biệt trong mối quan hệ hoạt động của
doanh nghiệp liên quan đến quyền sở hữu tài sản giữa sở hữu nhà nước, sở hữu tư
nhân hoặc sở hữu hỗn hợp (công và tư) từ các nghiên cứu trên là rõ ràng.
Theo một cách tiếp cận khác, nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu ảnh hưởng
của sở hữu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bằng cách so sánh hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp trước và sau khi cổ phần hóa:
- Megginson và cộng sự (1994) khi nghiên cứu, so sánh việc hiệu quả hoạt
động trước và sau tư nhân hóa của 61 công ty từ 18 quốc gia và 32 ngành đã tư nhân
hóa tồn bộ hoặc một phần trong thời gian từ năm 1961 đến năm 1990 đã cho thấy

kết quả sau khi được tư nhân hóa, doanh nghiệp sẽ tăng doanh số bán hàng thực tế,
mang lại lợi nhuận nhiều hơn, tăng chi đầu tư vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động, và
tăng lực lượng lao động của họ; đồng thời các công ty này làm giảm đáng kể mức độ
nợ của họ và tăng chi trả cổ tức. Đây là nghiên cứu đầu tiên được công bố theo
hướng tiếp cận trên với kiểm định phi tham số Wilcoxon (áp dụng khi một mẫu ngẫu
nhiên gồm các quan sát từng cặp và phân phối tổng thể của chênh lệch (di) trong các
cặp này thì đối xứng), được Megginson và Netter (2001) đề cập đến là phương pháp
MNR.
-Theo phương pháp MNR, Boubakri và Cosset (1998), D'Souza và Megginson
(1999) đều cho các kết quả tương tự. Boubakri và Cosset (1998) nghiên cứu về sự
thay đổi trong hiệu quả hoạt động của 79 cơng ty đã tư nhân hóa tồn bộ hoặc một
phần từ 21 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1992 cho
thấy sự gia tăng đáng kể trong lợi nhuận, hiệu quả hoạt động, chi đầu tư vốn, đầu ra,
mức độ việc làm, và cổ tức. D'Souza và Megginson (1999) so sánh hiệu quả hoạt


5
động trước và sau tư nhân hóa của 85 cơng ty từ 28 quốc gia công nghiệp đã được tư
nhân hóa thơng qua cổ phần chào bán cơng khai trong giai đoạn từ năm 1990 đến
năm 1996 cũng đã ghi nhận kết quả tăng đáng kể lợi nhuận, sản lượng, hiệu quả hoạt
động, cổ tức và giảm đáng kể tỷ lệ địn bẩy tài chính.
Các nghiên cứu trên đều cho thấy tác động tích cực của sở hữu tư nhân tới
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp so với sở hữu nhà nước; song cũng có những
nghiên cứu ngoại lệ của Aussenegg và Jelic (2002), Harper (2002), và Alipour
(2013). Aussenegg và Jelic (2002) nghiên cứu hiệu quả hoạt động của 154 doanh
nghiệp Ba Lan, Hungary, Czech đã được tư nhân hóa hồn tồn hoặc một phần trong
giai đoạn từ năm 1990 đến năm 1998; cho thấy kết quả khác với các kết quả của các
nghiên cứu tương tự của Boubakri và Cosset (1998), D'Souza và Megginson (1999),
các doanh nghiệp tư nhân trong mẫu không tăng lợi nhuận và giảm đáng kể hiệu quả
và đầu ra trong thời kỳ hậu tư nhân hóa. Đây cũng là kết quả nghiên cứu của Harper

(2002) đối với 453 doanh nghiệp qua 2 đợt tư nhân hóa tại Czech. Đặc biệt, Alipour
(2013) nghiên cứu dữ liệu của các doanh nghiệp tại Iran trong giai đoạn 1998-2006,
sử dụng mơ hình hồi quy tổng hợp để kiểm định việc tư nhân hoá có thực sự cải thiện
hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả cho thấy tư nhân hoá khơng có tác
động tích cực đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch
Chứng khốn Tehran, thậm chí có tác động tiêu cực khi nợ và rủi ro của các doanh
nghiệp này tăng lên. Nghiên cứu này cũng cho thấy nâng cao hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp được tư nhân hóa khơng thể chỉ đơn thuần bằng cách thay đổi
quyền sở hữu; mà phải đi kèm với các điều chỉnh kinh tế khác như điều chỉnh thị
trường vốn và hệ thống ngân hàng quốc gia ... Điều này cũng phù hợp với kết quả
nghiên cứu các doanh nghiệp Trung Quốc của Li và cộng sự (2009a) khi quyền sở
hữu nhà nước có liên quan đến đến địn bẩy tài chính và khả năng tiếp cận vốn vay
của doanh nghiệp dễ dàng hơn so với các khu vực doanh nghiệp khác, các doanh
nghiệp ngồi quốc doanh có nợ thấp hơn so với DNNN trong khi sở hữu nước ngồi
lại có ý nghĩa tiêu cực.


6
Tuy nhiên các hướng tiếp cận theo phương pháp so sánh trên chưa cho thấy
được mối quan hệ tác động gắn với mức độ tập trung của các loại hình sở hữu với
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Wei và cộng sự (2005) về mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu và
giá trị doanh nghiệp, kết quả thực nghiệm sở hữu nhà nước có tác động tiêu cực tới
TobinsQ, và có mối quan hệ hình chữ U với điểm phản ánh 35,7%. Mối quan hệ này
được lý giải khi tư nhân hóa DNNN, chính phủ giảm tỷ lệ sở hữu nhà nước từ 100%
xuống, và khi tỷ lệ sở hữu chưa giảm tới mức điểm phản ánh thì các nhà đầu tư có
thể khơng bị thuyết phục bởi cam kết của chính phủ về tư nhân hóa hồn tồn, dẫn
đến tác động tiêu cực tới TobinsQ; tuy nhiên khi tư nhân hóa vượt qua điểm phản
ánh sẽ mang lại niềm tin về cam kết tư nhân hóa của chính phủ, do đó TobinsQ tăng
khi sở hữu nhà nước giảm.

Wei (2007) sử dụng một mẫu của 276 doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết giai
đoạn năm 1999-2002, nghiên cứu này cho thấy rằng mối quan hệ giữa cổ phần nhà
nước và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp không phải là hình chữ U, hoặc hình chữ
U đảo ngược nhưng là phi tuyến tính; khi tỷ lệ cổ phần nhà nước là tương đối nhỏ,
khơng có mối tương quan nghịch. Tuy nhiên, khi tỷ lệ này là trên 50%, cổ phần nhà
nước có tác động tiêu cực đáng kể về hiệu suất công ty.
Yu (2013) thực hiện hồi quy dữ liệu bảng 10.639 quan sát của các doanh
nghiệp phi tài chính Trung Quốc niêm yết trong giai đoạn 2003-2010. Tác giả thấy
rằng sở hữu nhà nước ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dưới
dạng hình chữ U, quyền sở hữu nhà nước ban đầu làm giảm hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp nhưng sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp khi mức độ sở
hữu tập trung. Tác động này có thể được giải thích bằng thực tế là mức độ tập trung
sở hữu nhà nước giúp các doanh nghiệp nhận được lợi ích từ sự hỗ trợ của chính phủ
và kết nối chính trị (Yu, 2013). Đáng lưu ý nghiên cứu chỉ ra rằng chính sách của
chính phủ Trung Quốc năm 2006 cho phép các cổ phiếu khơng thể chuyển nhượng
trước đó có thể được giao dịch đã góp phần cải thiện quản trị doanh nghiệp, giảm tác
động tiêu cực của cổ phiếu nhà nước không thể giao dịch.


7
Kết quả kiểm định thực chứng về mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và hiệu
quả hoạt động là rất đa dạng, trái chiều, thậm chí trong một quốc gia; điều này có thể
thấy được qua tổng hợp của Yu (2013) về một số kết quả nghiên cứu của các nhà
khoa học về trường hợp Trung Quốc, được NCS chỉnh lý lại thơng tin.
-Sở hữu nhà nước có tác động tiêu cực tới hiệu quả hoạt động: Qi và cộng sự
(2000) nghiên cứu giai đoạn 1991-1996; Sun và Tong (2003) nghiên cứu giai đoạn
1994-1998; Wei và cộng sự (2005) nghiên cứu giai đoạn 1991-2001; Lin và cộng sự
(2009) nghiên cứu giai đoạn 1999-2002.
Trong khi Wei (2007) nghiên cứu giai đoạn 1999-2002 cho thấy mối quan hệ
giữa cổ phần nhà nước và hiệu quả hoạt động là phi tuyến tính; khi tỷ lệ cổ phần nhà

nước tương đối nhỏ, không có mối quan hệ tiêu cực; khi tỷ lệ trên 50%, cổ phần nhà
nước có tác động tiêu cực đáng kể đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Sở hữu nhà nước có mối quan hệ hình chữ U ngược với hiệu quả hoạt động:
Sun và cộng sự (2002) nghiên cứu giai đoạn 1994-1997; Wei và Varela (2003)
nghiên cứu giai đoạn 1994-1996.
- Sở hữu nhà nước có mối quan hệ hình chữ U với hiệu quả hoạt động: Tian
và Estrin (2008) nghiên cứu giai đoạn 1994-2004; Wei và cộng sự (2005) nghiên cứu
giai đoạn 1991-2001; Gunasekarage và cộng sự (2007), Hess và cộng sự (2010)
nghiên cứu giai đoạn 2000-2004.
- Ng và cộng sự (2009) nghiên cứu dữ liệu bảng 4315 quan sát của các doanh
nghiệp tư nhân hóa tại Trung Quốc giai đoạn 1996-2003 lại cho thấy kết quả tồn tại
mối quan hệ lồi giữa sở hữu nhà nước và hiệu quả hoạt động; sự tập trung quyền sở
hữu và cân bằng quyền lực cùng tác động tới hiệu quả; doanh nghiệp có sự kiểm sốt
hỗn hợp kém hiệu quả hơn doanh nghiệp do nhà nước hoặc tư nhân kiểm soát.
Nghiên cứu riêng dữ liệu năm 2004, Jiang và cộng sự (2008) lại kết luận sở hữu nhà
nước có quan hệ tuyến tính và tích cực tới hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Kết quả
nghiên cứu giai đoạn 2000-2004 của Hess và cộng sự (2010) ngoài mối quan hệ hình
chữ U giữa sở hữu nhà nước và hiệu quả hoạt động còn cho thấy bằng chứng về việc
sở hữu tư nhân lớn có thể tác động tiêu cực tới giá trị doanh nghiệp.


8
Trong mối quan hệ với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, một đặc tính cổ
đơng khác cũng được nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu là sở hữu nước ngồi.
Trong kết quả nghiên cứu của Claessens và Djankov (1999) về các doanh
nghiệp Czech giai đoạn 1992-1997, ngoài kết luận về mối quan hệ cùng chiều (song
khơng phải là tuyến tính) giữa mức độ tập trung quyền sở hữu với hiệu quả hoạt
động, đã chỉ ra tác động tích cực của sở hữu nước ngoài đối với hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp. Nghiên cứu của Wei và cộng sự (2005) về mối quan hệ
giữa cơ cấu sở hữu và giá trị doanh nghiệp trên một mẫu 5284 quan sát trong giai

đoạn 1991-2001 của các doanh nghiệp nhà nước Trung Quốc đã CPH một phần,
được niêm yết trên sàn chứng khoán Thâm Quyến hoặc Thượng Hải, thấy rằng sở
hữu nước ngồi tác động tích cực đến hệ số TobinsQ. Gurbuz và Aybars (2010) sử
dụng phân tích dữ liệu bảng trên một mẫu của 205 công ty niêm yết phi tài chính tại
Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 2005- 2007, kết quả tổng thể của nghiên cứu này chỉ ra rằng
quyền sở hữu nước ngồi cải thiện hiệu suất tài chính lên đến một mức độ nhất định,
song vượt qua mức độ đó sẽ khơng có tác động. Greenaway và cộng sự (2014) khi
xem xét mối quan hệ giữa mức độ sở hữu và hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp thông qua nghiên cứu dữ liệu bảng 21.582 doanh nghiệp Trung Quốc trong
giai đoạn 2000-2005, lại nhận thấy các liên doanh có hiệu quả hoạt động tốt hơn các
doanh nghiệp hồn toàn thuộc sở hữu nước ngoài hay hoàn toàn thuộc trong nước; và
mặc dù năng suất cũng như lợi nhuận ban đầu tăng với sở hữu nước ngoài, song bắt
đầu suy giảm khi quyền sở hữu nước ngoài đạt hơn 64%.
Trước các nghiên cứu trên, tổng hợp các nghiên cứu thực chứng về CPH,
Megginson và Netter (2001) rút ra kết luận rằng sở hữu nước ngồi có tác động đến
doanh nghiệp tốt hơn các loại hình sở hữu khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu với hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư.
Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư tại Việt Nam
đang niêm yết trên sàn Chứng khoán VN từ năm 2010 đến năm 2020, ngoại trừ: các


9
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đầu tư, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Nguyên nhân là do đây là các doanh nghiệp được
kiểm soát đặc biệt từ phía nhà nước, các chính sách đối với các doanh nghiệp này tác
động lớn đến tình hình kinh tế xã hội của đất nước, do đó tác giả khơng đưa vào mẫu
nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài

Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 5 chương
Chương 1: Tổng quan về cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp có vốn nhà nước đầu tư tại Việt Nam
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Một số khuyến nghị về hàm ý chính sách tái cơ cấu, nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư

Commented
[LsiH3]:


10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cấu trúc sở hữu
1.1.1. Cấu trúc sở hữu theo mức độ tập trung
Cấu trúc sở hữu được phân loại thành: (i) sở hữu phân tán và (ii) sở hữu tập
trung, cụ thể:
Sở hữu tập trung là “Cấu trúc sở hữu mà phần lớn vốn chủ sở hữu của một
doanh nghiệp được tập trung về số ít các cổ đơng, hay đơn giản được hiểu là một
hoặc một số ít các cổ đơng nắm giữ đa số cổ phiếu (cổ đông lớn) so với phần còn
lại”. Mức độ tập trung sở hữu của các cổ đơng lớn có tác động cùng chiều tới rủi ro
và chi phí giám sát. Điều này được giải thích bởi lý thuyết đại diện với vấn đề chi phí
đại diện của vốn chủ sở hữu.
Jensen và Meckling (1976) đã đưa ra khái niệm về chi phí đại diện là “tổng
các chi phí giám sát của người ủy quyền, chi phí của việc ràng buộc người tác nghiệp
nhằm thực hiện các nhiệm vụ tương thích với các mục tiêu hoạt động của người ủy

quyền hay thực thể kinh tế, và của các tổn thất cịn lại mà có thể quy cho sự chệch
hướng trong các quyết yếu tối ưu được thực hiện bởi người tác nghiệp ngược lại với
các quyết định mà lẽ ra đã được người ủy quyền thực hiện nếu như họ có liên quan
trực tiếp đến các quyết định”. Jensen và Meckling (1976) chứng minh sự tài trợ vốn
chủ sở hữu và tài trợ bằng vay nợ bên ngồi có chi phí đại diện từ các vấn đề về
thông tin cũng như tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm sốt doanh nghiệp.
Vấn đề chi phí đại diện có thể phân tích như sau:
-Thứ nhất, mâu thuẫn giữa chủ sở hữu (người ủy quyền) và nhà quản trị (người tác
nghiệp): Nhà quản trị có thể vì lợi ích riêng của mình mà khơng đưa ra các quyết định vì
lợi ích của chủ sở hữu, thậm chí làm ảnh hưởng xấu đến giá trị doanh nghiệp, đi ngược
với mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để hạn chế tổn thất về lợi ích của mình, chủ
sở hữu phải chi phí để kiểm soát, điều chỉnh hành vi nhà quản trị thông qua lương,
thưởng, giám sát ... Đây chính là chi phí đại diện của vốn chủ sở hữu.


11
-Thứ hai, mâu thuẫn giữa chủ sở hữu và chủ nợ: Do vấn đề thông tin bất cân
xứng, chủ nợ khơng thể có được hiểu biết về doanh nghiệp như chủ sở hữu cũng như
nhà quản trị; trong khi chủ sở hữu và nhà quản trị vì lợi ích, mục tiêu của mình có thể
tìm cách tăng sử dụng nợ đầu tư vào các quyết định đầu tư rủi ro song kỳ vọng lợi ích
cao. Vì vậy để hạn chế rủi ro địi hỏi chủ nợ phải tìm cách kiểm sốt (ví dụ thẩm định
dự án, giám sát dự án, ...) và do đó phát sinh và gia tăng chi phí. Đây chính là chi phí
đại diện của nợ.
Do đó, cấu trúc sở hữu tập trung có tác động đến cấu trúc quản trị doanh
nghiệp, các cổ đông lớn thường có xu hướng kiểm sốt doanh nghiệp trực tiếp bằng
cách tham gia hội đồng quản trị hoặc ban điều hành. Với số lượng cổ phần đáng kể
mà các cổ đông lớn sở hữu, họ có quyền biểu quyết tương ứng nên đóng vai trị chi
phối trong kiểm sốt doanh nghiệp. Do đó, hệ thống sở hữu tập trung cịn được xem
là hệ thống nội bộ.
Sở hữu phân tán là cấu trúc sở hữu mà trong đó khơng có một hoặc một số cổ

đông thiểu số nào sở hữu đa số cổ phiếu của doanh nghiệp và có quyền chi phối
doanh nghiệp. Với hình thức sở hữu phân tán, quyền kiểm soát doanh nghiệp do ban
giám đốc nắm giữ. Các cổ đơng nhỏ ít có động lực để kiểm tra, giám sát các hoạt
động của doanh nghiệp và không tham gia vào ban điều hành doanh nghiệp. Điều
này cũng được giải thích bởi lý thuyết đại diện với vấn đề chi phí đại diện của chủ sở
hữu, ngồi ra cịn là vấn đề chi phí cơ hội của việc tham gia kiểm sốt doanh nghiệp.
Hệ thống sở hữu phân tán cịn được xem là hệ thống bên ngoài.
1.1.2. Cấu trúc sở hữu theo đặc tính cổ đơng
Cấu trúc sở hữu bao gồm các tỷ lệ sở hữu khác nhau liên quan đến các đặc
tính của cổ đơng như: sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân, và sở hữu nước ngoài; sở
hữu tổ chức, sở hữu cá nhân, sở hữu gia đình ... Tùy thuộc vào các yếu tố như lịch sử,
chế độ chính trị, pháp luật, sự phát triển của nền kinh tế, của thị trường vốn, ... mà
loại hình cấu trúc sở hữu ở mỗi quốc gia, khu vực sẽ phát triển với mức độ, vai trị, vị
trí khác nhau.


12
Dựa trên cơ sở tính chất sở hữu doanh nghiệp, nếu căn cứ theo tiêu chí sở hữu
nhà nước và tư nhân có thể phân loại doanh nghiệp thành: doanh nghiệp thuộc sở hữu
nhà nước, doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân, doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp; hoặc
phân loại theo các loại hình doanh nghiệp chủ yếu như: doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp nhà nước, công ty cổ phần ... Từng quốc gia có quy định khác nhau về phạm
vi tổ chức kinh tế được coi là doanh nghiệp nhà nước. Trong bộ hướng dẫn của OECD về
quản trị công ty trong DNNN (OECD, 2019), bất kỳ thực thể doanh nghiệp nào

được luật pháp công nhận là doanh nghiệp, trong đó nhà nước thực thi quyền sở hữu,
nên được coi là một DNNN; những doanh nghiệp này có thể là công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn, hoặc công ty hợp danh hữu hạn. Điểm nhấn mạnh trong quan
điểm của OECD (2019) là “nhà nước thực thi quyền sở hữu”, được hiểu là các doanh
nghiệp thuộc kiểm soát của nhà nước, hoặc do nhà nước là chủ sở hữu cuối cùng của

đa số cổ phần có quyền biểu quyết hoặc thực thi mức độ kiểm soát tương đương.
Theo OECD (2019), sở hữu nhà nước là một thành phần cổ đông đặc biệt nhà
nước thực hiện quyền sở hữu doanh nghiệp vì lợi ích cơng chúng; người dân của
quốc gia mà chính phủ đó thực thi quyền sở hữu chính là chủ sở hữu cuối cùng của
doanh nghiệp. Mục tiêu cuối cùng của việc nhà nước đóng vai trị chủ sở hữu doanh
nghiệp, theo thơng lệ tốt của các nước OECD là tối đa hóa giá trị cho xã hội, thông
qua việc phân bổ hiệu quả nguồn lực.
1.2. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một phạm trù rất rộng, được tiếp cận
trên nhiều khía cạnh tùy thuộc mục tiêu nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu tác
động của cấu trúc vốn, cấu trúc sở hữu tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đa
số các nghiên cứu tiếp cận hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua hiệu quả
từ hoạt động kinh tế của doanh nghiệp (bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội),
và hẹp hơn là hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp có thể được hiều là một
phạm trù kinh tế phản ánh mức độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết


13
bị, nguồn vốn…) nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp trong từng thời kỳ phát
triển. Sự khan hiếm các nguồn lực của doanh nghiệp đặt ra yêu cầu nâng cao năng
suất và tiết kiệm các nguồn lực trong việc tạo ra các sản phẩm hàng hóa cung ứng,
đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Nhà kinh tế học người Anh Smith (1997) cho rằng hiệu quả hoạt động kinh
doanh là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa.
Theo quan điểm này, hiệu quả hoạt động được đồng nhất với kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, quan điểm của Adam Smith nhấn mạnh hiệu quả ở khía cạnh kết quả
đầu ra. Cùng quan điểm, song gắn với yếu tố đầu vào, Marshall (1920) cho rằng hiệu
quả hoạt động kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần

tăng thêm của chi phí.
Theo Bùi Xuân Phong (2010) và Nguyễn Văn Công (2013), quan điểm hoạt
động của công ty là một phạm trù kinh tế phản ánh mức độ sử dụng các nguồn lực
của công ty để đạt được kết quả mục tiêu kinh doanh của công ty. Trong lĩnh vực
kinh doanh. Quan điểm này cũng có nghĩa là kết quả hoạt động của công ty là một
chỉ tiêu chất lượng phản ánh trình độ tổ chức và quản lý của cơng ty để đạt được mục
tiêu của mình.
Đồn Ngọc Phúc (2014) nghiên cứu về chủ đề nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các DNNN sau CPH tại Việt Nam, đưa ra khái niệm hiệu quả hoạt
động kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các
nguồn lực sẵn có nhằm đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh với chi
phí bỏ ra ít nhất để đạt được kết quả đó. Theo phân tích của Đồn Ngọc Phúc (2014),
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một khái niệm rộng, bao hàm
hiệu quả hoạt động cả về mặt kinh tế, xã hội; là thước đo tăng trưởng của doanh
nghiệp, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu đã
định; cũng như là thước đo trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp để tối đa hóa kết quả đạt được và tối thiểu hóa chi phí nhằm đạt được mục
tiêu của doanh nghiệp.


14
Xét bản chất việc tồn tại của một doanh nghiệp tùy thuộc vào mục đích thành
lập, hoạt động của doanh nghiệp đó. Trên cơ sở mục đích của doanh nghiệp, các mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp được thiết lập phù hợp. Những vấn đề này đều được
quyết định bởi chủ sở hữu doanh nghiệp, tùy thuộc vào tính chất chủ sở hữu. Nếu
như đối với tư nhân khi đầu tư vào các doanh nghiệp, mục đích chủ yếu là lợi ích
kinh tế với mục tiêu tối đa hóa giá trị chủ sở hữu; thì đối với nhà nước, theo OECD
(2019) “Mục đích khi tham gia đầu tư vào doanh nghiệp thường gắn với ba lợi ích
đan xen, đó là lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội và chiến lược (ví dụ phục vụ cho chính
sách và chiến lược phát triển ngành, vùng; cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng)”.

Tại Việt Nam, quan điểm của Đảng Cộng sản (Nghị quyết 12/NQ-TW năm
2017) về DNNN là “doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc cổ
phần, vốn góp chi phối; được tổ chức và hoạt động dưới hình thức cơng ty cổ phần
hoặc cơng ty trách nhiệm hữu hạn”. DNNN tập trung vào “những lĩnh vực then chốt,
thiết yếu; những địa bàn quan trọng và quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mà
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư”. Đồng thời quan điểm
đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này là “lấy hiệu quả kinh tế làm
tiêu chí đánh giá chủ yếu”, “Tách bạch nhiệm vụ của doanh nghiệp nhà nước sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thông thường và nhiệm vụ của doanh nghiệp nhà
nước sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ cơng ích.”
Từ những quan điểm trên, trong Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, với đối tượng nghiên cứu là từng
doanh nghiệp cụ thể sẽ là hiệu quả hoạt động kinh doanh. Theo đó, “Hiệu quả hoạt
động kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các
nguồn lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu kết quả kinh doanh tối đa hoặc với chi phí
bỏ ra ít nhất để đạt được mục tiêu kết quả kinh doanh đã xác định”.
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Từ những quan điểm trên, trong luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, với đối tượng nghiên cứu là từng
doanh nghiệp cụ thể sẽ là hiệu quả hoạt động kinh doanh. Theo đó, hiệu quả hoạt


15
động kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các
nguồn lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu kết quả kinh doanh tối đa hoặc với chi phí
bỏ ra ít nhất để đạt được mục tiêu kết quả kinh doanh đã xác định.
Chỉ tiêu tài chính cổ điển bao gồm các chỉ tiêu phản ánh (i) sức sản xuất, (ii)
sức sinh lợi và (iii) suất hao phí bằng cách lấy nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản
xuất kinh doanh chia cho nhóm chỉ tiêu phản ánh chi phí hoặc yếu tố đầu vào ta thu
được được nhóm chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất, sức sinh lợi.

(i) Chỉ tiêu sức sản xuất: Sức sản xuất là chỉ tiêu phản ánh một đơn vị yếu tố
đầu vào hay chi phí đầu vào đem lại bao nhiêu đơn vị kết quả đầu ra. Trị số chỉ tiêu
này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng đầu vào càng cao, hiệu quả hoạt động càng
lớn, ngược lại trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ, phản ánh hiệu quả sử dụng đầu vào
không tốt dẫn đến hiệu quả hoạt động thấp.
Sức sản xuất = Chỉ tiêu đầu ra phản ánh kết quả sản xuất/yếu tố đầu vào hay
chi phí sản xuất.
Chỉ tiêu đầu vào bao gồm:
+ Tổng tài sản: Tổng tài sản của doanh nghiệp thường được xem xét hai mặt:
theo nguồn hình thành (nguồn vốn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả) và theo hình thức
tồn tại (tài sản: tài sản cố định và tài sản lưu động).
+ Số lượng lao động sử dụng: thước đo có thể là số người lao động, giờ cơng,
ngày cơng bình qn.
+ Chi phí sản xuất kinh doanh: là các khoản chi phí để thực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu đầu ra gồm có:
+ Doanh thu thuần: là số tiền mà doanh nghiệp thu được từ bán hàng, cung cấp
dịch vụ và doanh thu thuần hoạt động tài chính. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt

động của doanh nghiệp trên thị trường và được tính bằng cơng thức:
Doanh thu thuần = tổng doanh thu - các khoản khấu trừ (giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại…).


16
+ Giá trị gia tăng: là bộ phận giá trị mới được tạo ra trong sản xuất kinh doanh
(tiền lương, tiền lãi, thuế, lợi nhuận sau thuế) và được xác định bằng công thức:
Giá trị gia tăng = tổng giá trị sản xuất (tiêu thụ) - tổng giá trị hàng hóa, dịch
vụ mua vào.
+ Lợi nhuận: là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh cuối

cùng, đồng thời tổ chức sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Lợi nhuận
được tính như sau: Lợi nhuận = Doanh thu thuần - tổng chi phí.
Lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp sản xuất và tái sản xuất mở rộng, thực
hiện các nghĩa vụ thanh toán cho các đối tượng nhà cung cấp, tổ chức tín dụng, cổ
đông… Đây cũng là chỉ tiêu cơ bản đánh giá tốc độ tăng trưởng và phát triển của
doanh nghiệp.
(ii) Chỉ tiêu sức sinh lợi: sức sinh lợi phản ánh một đơn vị yếu tố đầu vào hay
một đơn vị đầu ra mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận (trị số của chỉ tiêu này càng
lớn thì khả năng sinh lợi càng lớn và hiệu quả hoạt động càng cao, ngược lại trị số
này càng nhỏ khả năng sinh lợi càng thấp thì hiệu quả hoạt động thấp). Các chỉ tiêu
phản ánh sức sinh lợi bao gồm:
- Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn (ROI): trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp
muốn lấy thu bù chi và có lãi, bằng cách so sánh lợi nhuận với vốn đầu tư sẽ thấy
được khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp từ vốn, có thể tính bằng cơng thức:
ROI = Tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay/tổng vốn bình quân.
- Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA): trong quá trình tiến hành hoạt động kinh
doanh, doanh nghiệp đều mong muốn có lãi, bằng cách so sánh lợi nhuận với tài sản
đầu tư sẽ thấy được khả năng tạo ra lợi nhuận từ tài sản, có thể xác định bằng cơng
thức:
ROA = lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản bình qn.
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng tài sản đầu tư thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tài sản tốt, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.


×