Ch
Ch
ơng I
ơng I
Vai trò và nội dung của hoạt động
nhập khẩu của doanh nghiệp
I . hoạt động Xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu
đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân
1 . Khái niệm xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc
gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán. Tiền tệ ở
đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc
gia.
Mục đích của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là khai thác
đợc lợi thế của từng quốc gia và phân công lao động quốc tế. Khi việc
trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi, các quốc gia đều tích cực
tham gia mở rộng hoạt động này và thực tế cũng cho thấy nếu một quốc
gia chỉ đóng cửa nền kinh tế của mìh, áp dụng phơng thức tự cung tự
cấp thì không bao giờ có cơ hội vơn lên để khẳng định vị trí của mình và
nâng cao đời sống nhân dân.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại th-
ơng đã xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển, tuy hình thức cơ
bản đầu tiên là trao đổi hàng hoá giữa các nớc nhng hiện nay xuất khẩu
đã đợc thể hiện dới nhiều dạng khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực. Mọi điều kiện
kinh tế xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến xuất khẩu t liệu sản xuất,
từ máy móc thiết bị đơn giản đến những máy móc có công nghệ cao. Tất
cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các
quốc gia.
1
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả
về điều kiện không gian và thời gian. Nó có thể diễn ra trong thời gian
rất ngắn nhng cũng có thể kéo dài nhiều năm, có thể tiến hành trên
phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay của nhiều quốc gia khác nhau.
2 . Vai trò của xuất khẩu.
Phơng thức cơ bản nhất để mở rộng hoạt động của doanh nghiệp
ra thị trờng nớc ngoài là thông qua xuất khẩu. Kinh doanh xuất khẩu
cũng là một hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên của doanh nghiệp.
Hoạt động này tiếp tục cả khi doanh nghiệp đa dạng hoá các hoạt động
kinh doanh của mình. Có đợc vị trí nh vậy là do xuất khẩu có vai trò
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trớc hết xuất khẩu giải quyết vấn đề ngoại tệ cho doanh nghiệp
tạo nguồn vốn để ngập khẩu. ở những nớc kém phát triển, phần lớn các
doanh nghiệp nằm trong tình trạng khẩu giải quyết vấn đề ngoại tệ cho
doanh nghiệp, tạo nguồn vốn để nhập khẩu. ở những nớc kém phát
triển, phần lớn các doanh nghiệp nằm trong tình trạng thiếu vốn, công
nghệ, thừa lao động phổ thông thiếu lao động đã qua đào tạo. Để giải
quyết tình trạng này thì buộc họ phải nhập từ bên ngoài vào những yếu
tố mà trong nớc cha có khả năng đáp ứng nhng làm đợc điều đó phải có
một khối lợng ngoại tệ rất lớn.
Có thể nói đây là vòng luẩn quẩn mà các doanh nghiệp tại các
nớc này gặp phải. Nếu thiếu vốn doanh nghiệp không thể nhập khẩu
máy móc thiết bị công nghệ hiện đại, tăng khả năng sản xuất, tạo thế
2
Thiếu vốn
Khả năng sản xuất kém
Công nghệ lạc hậu
cạnh tranh trên thị trờng và cái vòng luẩn quẩn đó sẽ ngày càng khép
chặt hơn, thiếu sẽ càng thiếu hơn, yếu sẽ càng yếu hơn.
Vốn? Đây là cấu hỏi hóc búa nhất không chỉ đối với doanh nghiệp
mà còn rất nan giải đối với chính phủ và các nhà hoạch định chính sách.
Vì vậy, một trong những vật cản chính trong quá trình phát triển của
doanh nghiệp là thiếu tiềm lực về vốn. Thực tế cho thấy để có vốn một
doanh nghiệp có thể huy động nội lực và ngoại lực. Nguồn vốn huy
động từ bên ngoài là vô cùng quan trọng, song để huy động đợc nguồn
vốn này doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Mọi cơ hội doanh nghiệp
đợc đầu t hay vay nợ chỉ tăng lên khi các chủ đầu t và ngời cho vay thấy
đợc khả năng trả nợ của công ty, trong đó họ rất chú ý đến hoạt động
xuất khẩu. Và cuối cùng, thì bằng cách này hay cách khác doanh nghiệp
cũng phải hoàn lại vốn cho đối tác. Nh vậy, nguồn vốn quan trọng nhất
chỉ có thể trông chờ vào xuất khẩu.
Với đặc điểm của đồng tiền thanh toán phần lớn là ngoại tệ đối
với một bên hoặc hai bên, xuất khẩu làm tăng ngoại tệ cho doanh
nghiệp, tạo vốn để đổi mới máy móc thiết bị công nghệ , nhập công
nghệ mới hiện đại từ các nớc dang phát triển nhằm hiện đại hoá và tạo
năng lực sản xuất mới. Vì vậy xuất khẩu thúc đẩy khoa học kỹ thuật
phát triển làm tăng C, gía trị máy móc thiết bị và làm giảm V, giá trị lao
động cấu thành trong giá trị của hàng hoá chuyển dịch cơ cấu t bản. Từ
đó xuất khẩu tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi cho sản xuất kinh
doanh và giúp doanh nghiệp tăng khả năng khai thác lợi thế so sánh của
quốc gia. Có thể nói, xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng trởng
nhập khẩu của doanh nghiệp. Tóm lại, xuất khẩu là phơng tiện quan
trọng thu hút lợng ngoại tệ tạo vốn giúp doanh nghiệp thực hiện tái đầu
t mở rộng sản xuất không những về chiều rộng mà còn về chiều sâu.
Thứ hai, xuất khẩu là bớc quan trọng để doanh nghiệp xâm nhập
và hội nhập vào thị trờng thế giới, một thị trờng rộng lớn và đa nhu cầu
luôn là một thị trờng nhiều triển vọng của doanh nghiệp tham gia xuất
khẩu. Mục tiêu cuối cùng và bao trùm của mỗi daonh nghiệp là lợi
nhuận song lợi nhuận sẽ chỉ đạt đợc thông qua thoả mãn tối đa nhu cầu
của khách hàng. Vì vậy hiểu đầy đủ nhu cầu của khách hàng là cơ sở để
doanh nghiệp tìm cách thoả mãn tói đa nhu cầu đó. Điều này lại phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, vĩ mô và vi mô.
Song một thực tế không thể phủ nhận là việc vuơn ra thị trờng quốc tế
làm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Thông qua xuất
khẩu, doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô khách hàng, cung cấp sản
phẩm cho một thị trờng rộng lớn đa dân tộc, đa nhu cầu. Đặc biệt, tại thị
3
trờng quốc tế sức mua của khách hàng rất phong phú, da dạng. Mỗi
quốc gia, mỗi dân tộc đều có sức mua khác nhau tuỳ theo điều kiện nh:
Thu nhập, sức mua của đồng tiền, tập tính, thói quen tiêu dùng. Và đây
chính là căn cứ giúp doanh nghiệp lựa chọn những đoạn thị tròng phù
hợp nhằm tối u hoá kết quả kinh doanh. Tham gia hoạt động xuất khẩu
doanh nghiệp có thể giảm đựoc chi phí cho một đơn vị sản phẩm do
nâng cao khối lợng sản xuất nhờ quy mô.
Ta hãy quan sát đồ thị sau :
Nh ta thấy trên đồ thị,tại điểm E
1
với mức sản lợng là Q
1
thì cần tới chi
phí là P
1.
,khi tăng sản lợng từ Q
1
lên Q
0
thì chi phí sẽ giảm xuống còn
P
o
<P
1
Tuy nhiên, lý thuyết này cũng chỉ ra rằng doanh nghiệp chỉ có lợi
thế nhờ quy mô khi tăng sản lợng tới một giới hạn cho phép. Và những
sản phẩm này phải đợc thị trờng chấp nhận, tiêu thụ. Thông qua xuất
khẩu, doanh nghiệp có thể xác định đợc nhu cầu của khách hàng, cùng
nh mức độ chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó áp dụng hiệu
quả lý thuyết nhờ quy mô.
Đặc biệt thông qua hợp đồng xuất khẩu, khả năng vợt trội của
doanh nghiệp có thể khai thác đợc. Bởi có những sản phẩm doanh
nghiệp không chỉ cung cấp cho thị trờng trong nớc mà còn có khả năng
đáp ứng nhu cầu của thị trờng nớc ngoài, hoặc thị trờng trong nớc không
thể tiêu thụ đợc những sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ tận
dụng khả năng vợt trội về chất lợng, uy tín sản phẩm của doanh nghiệp,
vơn ra chiếm lĩnh thị trờng thông qua hoạt động xuất khẩu. Nh vậy,
4
Chi
phí
Sản lượng
E
1
E
0
P
1
P
o
Q
1
Q
0
doanh nghiệp sẽ khắc phục quy mô nhỏ bé của thị trờng nội địa hay tình
trạng trì trệ, giảm sút của nó trong những giai đoạn kinh doanh nhất
định. Đồng thời khả năng phân tán rủi ro cũng là một u diểm rất lớn mà
xuất khẩu khuyến khích doanh nghiệp tham gia lĩnh vực này. Nói tóm
lại hoạt động giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu cuối cùng và bao trùm
của mình là tăng lợi nhuận bằng việc giảm chi phí trên một đơn vị sản
phẩm, tăng doanh số bán hạn chế rủi ro.
Thứ ba, thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nớc có cơ
hội tham gia vào cuộc cạnh tranh khốc liệt trên thị trờng thế giới (về giá
cả, uy tín, chất lợng). Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, hình thành một cơ cấu sản xuất
phù hợp với thị trờng, tạo ra những sản phẩm đợc tiêu chuẩn hoá cao
nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị tròng quốc tế. Thực hiện
marketing quốc tế với những nỗ lực về chính sách giá cả, phân phối, xúc
tiến nhằm tăng khả năng thu nhập vào các thị trờng lớn. Đồng thời nâng
cao hiệu quả sản xuất với giá thị trờng của nớc mình nhằm tăng khả
năng phát triển sản phẩm của mình trên thế giới. Từ đó tái đầu t phát
triển sản xuất đặc biệt, xuất khẩu cũng buộc các doanh nghiệp luôn phải
đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh, đây là một yếu tố
quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Và cuối cùng, một vai trò đặc biệt quan trọng nữa của hoạt động
xuất khẩu đó là thông qua xuất khẩu doanh nghiệp nâng cao chất lợng
đội ngũ cán bộ của mình. Con ngời luôn là chủ thể trong các quan hệ xã
hội, vì vậy doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả, nhất thiết phải có
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đặt ra trong kinh doanh. Hoạt động
xuất khẩu giúp thu hút nhiều lao động có khả năng đáp ứng nhu cầu
công việc có chất lợng và hiệu quả. Đặc biệt doanh nghiệp tham gia
xuất khẩu còn nâng cao đời sống của mọi cá nhân trong doanh nghiệp-
đây chính là động lực để ngời lao động làm việc có chất lợng- nâng cao
vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng quốc tế. Hơn thế nữa, do các diều
kiện tiếp xúc thị trờng mới, phơng thức quản lý mới, khoa học công
nghệ hiện đại. Nếu trình độ của ngời lao động của toàn doanh nghiệp
nói chung và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý nói riêng đợc nâng
cao, từng bớc đáp ứng nhu cầu thị trờng quốc tế.
Tuy nhiên, song song với cơ hội là những thách thức mà doanh
nghiệp phải đối mặt. Những thách thức này không thể làm nản lòng và
hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp ra thị trờng nớc ngoài, ngợc lại
điều đó buộc các doanh nghiệp phải nhận thức sự cần thiết, hiệu quả để
thâm nhập thị trờng nớc ngoài.
5
Tóm lại, hoạt động xuất khẩu có vai trò vô cùng quan trọng quyết
định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp chuyên doanh
XNK.
II . Nội dung của hoạt động xuất khẩu.
Nội dung cơ bản của hoạt động xuất khẩu thực tế cũng tơng tự nh
một hoạt động mua bán trong nớc nhng có nhiều yếu tố cơ bản và phức
tạp hơn do có yếu tố nớc ngoài, bởi vậy doanh nghiệp xuất nhập khẩu
muốn hoạt động có hiệu quả thì cần:
1 . Nghiên cứu thị tr ờng
Nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh thơng mại quốc tế là một
loạt các thủ tục và kỹ thuật đợc đề ra để giúp các nhà kinh doanh có đầy
đủ thông tin cần thiết về thị trờng của mình từ đó có thể ra quyết định
kinh doanh chính xác và hiệu quả. Do vậy, nghiên cứu thị tròng ngày
càng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp chuyên doanh xuất nhập khẩu.
Đứng trên góc độ của doanh nghiệp thì thị trờng của doanh nghiệp
là tập hợp những khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp đó, tức là
những khách hàng đang mua hoặc có thể sẽ mua sản phẩm của doanh
nghiệp đó.
Khi vận dụng khái niệm trên cho thị trờng thế giới thì những điểm
nêu trên càng rõ nét hơn, sự khác biệt và đa dạng càng trở nên sâu sắc
hơn. Do vậy, thị trờng quốc tế của doanh nghiệp là tập hợp những khách
hàng quốc tế tiềm năng của doanh nghiệp đó. Theo khái niệm trên thì số
lợng và cơ cấu nhu cầu của khách hàng nớc ngoài đối với sản phẩm cuả
doanh nghiệp cũng nh sự biến động của các yếu tố đó theo không gian
và thời gian là đặc trng cơ bản của thị trờng quốc tế của doanh nghiệp.
Số lợng và cơ cấu nhu cầu chiụ ảnh hởng của nhiều yếu tố khách quan
và chủ quan, vĩ mô và vi mô đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiên cứu
tỷ mỷ.
Thật vậy, thị trờng chịu ảnh hởng của rất nhiều yếu tố khác nhau,
thờng là đa dạng và phong phú hơn nhiều so với thị trờng nội địa các
nhân tố này có trờng hợp đợc thể hiện rõ ràng song cũng có trờng hợp
rất tiềm ẩn, khó nắm bắt. Việc định dạng các nhân tố này này cho phép
6
các doanh nghiệp xác định rõ những nội dung cần đến ngành nghiên cứu
trên thị trờng quốc tế. Nó cũng là căn cứ để lựa chọn thị trờng, cách
thức xâm nhập thị trờng và các chính sách marketing khác, một cách
khái quát nhất việc nghiên cứu thị trờng quốc tế đợc tiến hành theo các
nhân tố ảnh hởng sau:
1.1 .Nghiên cứu các nhân tố mang tính toàn cầu
Đó là các yếu tố thuộc về hệ thống thơng mại quốc tế. Mặc dù xu
hớng chung trên thế giới là tự do mậu dịch và các nỗ lực chung để giảm
bớt các hàng rào ngăn cản đối với kinh doanh quốc tế, nhng các nhà
kinh doanh luôn phải đối diện với các hạn chế thơng mại khác nh thuế
quan, hạn ngạch, cấm vận hay hàng rào phi thuế quan nh giấy phép nhập
khẩu những sự quản lý điều tiết định hình nh phân biệt đối xử tiêu
chuẩn sản phẩm đối với doanh nghiệp nớc ngoài.
Mặt khác các liên kết kinh tế vừa tạo lên những cơ hội song cũng
tạo nen những thách thức đối với doanh nghiệp tham gia xuất khẩu định
thâm nhập vào thị trờng đó. Nh vậy nghiên cứu các nhân tố mang tính
toàn cầu bớc đầu sẽ cho doanh nghiệp một cái nhìn tổng quát trứơc khi
đa ra các quyết định kinh doanh của mình.
1.2 Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi tr ờng kinh tế
Khi xem xét các thị trờng nớc ngoài các nhà kinh doanh phải
nghiên cứu nền kinh tế của từng nớc với ba đặc tính phản ánh sự hấp
dẫn của một nứơc nh xét một thị trờng:
Trớc hết là cấu trúc công nghiệp của nớc đó, cấu trúc công nghiệp
của một nớc định hình các yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ, mức lợi tức
và mức độ sử dụng nhân lực, có thể phân biệt các nứóc thành bốn loại
cấu trúc nh sau:
+ Nền kinh tế tự cấp tự túc: ở đó tuyệt đại dân c làm nông nghiệp
đơn giản. Họ tiêu thụ hầu hết các sản phẩm làm ra và trao đổi số còn lại
để lấy những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ khác. Đây là thị tròng ít hấp
dẫn đối với các nhà xuất khẩu
+ Nền kinh tế xuất khẩu nguyên liệu thô: các nớc này có một hay
nhiều loại tài nguyên phong phú nhng lại nghèo ở phơng diện khác,
phần lớn thu nhập là nhờ xuất khẩu tài nguyên. Đây là thị tròng rất hấp
dẫn đối với trang thiết bị khai thác dụng cụ và nhiên liệu, thiết bị xử lý
và phơng tiện vận chuyển.
7
+Nền kinh tếđang công nghiệp hoá: tại các nứoc này công nghiệp
chế biến chiếm từ 10-20% tổng sản phẩm quốc dân. Khi phát triển công
nghiệp chế biến các nớc này cần nhập khẩu nguyên liệu dệt, thép, cơ khí
nặng, công nghiệp hoá tạo ra một tầng lớp giàu có mới và trung lu đang
phát triển có nhu cầu về các loại hàng hoá mới, chủ yếu là hàng nhập
khẩu.
+Nền kinh tế công nghiệp hoá: Đây là những nứoc xuất khẩu
nhiều hàng xuất khẩu chế biến và vốn đầu t. Họ mua bán sản phẩm hế
biến và xuất khẩu sang các nớc kém phát triển để đổi lấy nguyên liệu
thô và sản phẩm sơ chế. Các hoạt động công nghiệp rộng lớn và da dạng
cùng một tầng lớp trung lu đông đảo tạo nên những thị trờng hấp dẫn
đối với mọi lợi sản phẩm.
Đặc tính thứ hai về kinh tế là phân bố thu nhập: Sự phân phối thu
nhập của một nớc bị chi phối bởi cấu trúc công nghiệp song còn chịu tác
động của nhân tố chính trị. Thu nhập bình quân đầu ngời của một nớc sẽ
phản ánh khả năng thanh toán của quốc gia đó cho những sản phẩm tiêu
dùng mà họ nhập khẩu.
Đặc tính thứ ba là động thái của các nền kinh tế. Các nớc trên thế
giới đã trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau đợc đặc trng bằng
các tốc độ tăng trởng khác nhau. Tốc độ tăng trởng kinh tế có ảnh hỏng
đáng kể tới tổng mức nhu cầu của thị trờng và tổng mức nhập khẩu của
sản phẩm
1.3 .Nghiên cứu các nhân tố từ môi tr ờng chính trị luật pháp
Các quốc gia rất khác nhau về môi tròng chính trị, luật pháp, do
đó khi xem xét khả năng mở rộng hoạt động sang một thị trờngnớc
ngoài cần chú ý tới một số nhân tố cơ bản sau:
Thái độ đối với các nhà kinh doanh nớc ngoài: Một số nớc rất
khuyến khích thực sự đối với các nhà đầu t nớc ngoài, còn một số nứơc
khác lại có thái độ thù địch. Do vậy, daonh nghiệp có thể gặp nhiều
thuận lợi với luật khuyến khích đầu t, tinh giảm về các luật, về cấp giấy
phép và các quy định liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu. Song
cũng có thể gặp nhiều trở ngại với những yêu cầu hạn ngạch, hạn chế sử
dụng ngoại tệ, quy định về sự có mặt cao của ngời địa phơng trong hội
đồng quản trị..
Sự ổn định chính trị: Một đất nớc với một chế độ chính trị ổn định
là điều kiện căn bản sự tin tởng cho các nhà kinh doanh nớc ngoài có
thái độ kinh doanh nghiêm túc.
8
Sự điều tiết về tiền tệ: nhiều quy định về sử dụng ngoại hối cũng
có thể gây khó khăn cho các nhà đầu t nớc ngoài. Trờng hợp lý tởng
nhất là đợc tự do chuyển ngoại tệ. Trờng hợp ít thuận lợi hơn là các nhà
đầu t là chỉ ra các hàng hoá mà họ cần hay họ xuất khẩu ra nớc khác để
thu ngoại tệ mà họ cần. Trờng hợp xấu nhất là nhà kinh doanh buộc phải
chấp nhận những sản phẩm khó bán mà chỉ có thể bán lỗ tại các thị tr-
ờng khác. Bên cạnh những hạn chế về tiền tệ, tỷ giá hối đới biến động
mạnh cũng tạo ra những rủi ro cho nhà kinh doanh xuất khẩu.
Tính hiệu lực của bộ máy chính quyền: Đó là mức độ chính quyền
nớc chủ nhà điều hành một hệ thống hữu hiệu để hỗ trợ cho các doanh
nghiệp nớc ngoài.
Các quyết định mang tính chất quyết định về pháp luật và quản lý
cũng cần đợc xem xét kỹ lỡng nh việc cấm vận hoặc cấm bán đối với số
hàng hoá và doanhnghiệp, cấm một só phơng thức và hoạt động thơng
mại, các kiểu kiểm soát về giá cả, các tiêu chuẩn bắt buộc đối với sản
phẩm..
1.4 .Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi tr ờng văn hoá
Mỗi nớc đều có những quy tắc, tập tục, điều kiện riêng. Chúng
đựoc hình thành theo điều kiện truyền thống. Văn hoá của mỗi nớc có
ảnh hởng to lớn đến tập tục tiêu dùng của khách hàng nớc đó. Tuy sự
giao lu văn hoá giữa các nớc đã xuất hiện khá nhiều tập tục tiêu dùng
cho mọi chế độ. Song những yếu tố văn hoá truyền thống vẫn còn rất
bền vững và có ảnh hởng rất mạnh đến thói quen và tâm lý tiêu dùng.
Đặc biệt chúng đợc thể hiện rất rõ trong sự khác biệt truyền thống giữa
phơng Đông và phơng tây, giữa các tôn giáo và chủng tộc
Cần chú ý rằng sự khác biệt về văn hoá có thể diễn ra ngay trong
thị trờng của một nứơc. Trên thế giới vẫn có những thị trờng có bản sắc
văn hoá thuần nhất (nh Trung Quốc, Nhật..). Song cũng có những thị tr-
ờng hết sức phức tạp về văn hoá (Hoa Kỳ). Vì thế, khi xem xét sự khác
biệt về văn hoá không nhất thiết phải đóng khung trong ranh giới quốc
gia
Sự khác biệt về văn hoá sẽ ảnh hởng đến cách thức kinh doanh d-
ợc tiến hành, loại sản phẩm mà khách sẽ mua, những hình thức khuyếch
trong có thể chấp nhận đợc
1.5 .Nghiên cứ các nhân tố thuộc môi tr ờng cạnh tranh
9
Sức hấp dẫn của môi trờng nớc ngoài còn chịu nhiều ảnh hởng
quan trọng của mức độ cạnh tranh trên thị trờng đó
Sử dụng mô hình chuỗi giá trị cho phép phân tích đánh giá đợc
những điểm mạnh, điểm yếu của cạnh tranh. Việc phận tích những điểm
mạnh, điểm yếu của cạnh tranh là một trong những nội dung quan trọng
khi xem xét thị trờng nớc ngoài song lại có thể phức tạp hơn những vấn
đề khác vì hế nó phải tiến hành trong sự nhận thức của khách hàng,
trong tất cả sự méo mó trong ý thức. Khó khăn nữa trong việc xác định
tình hình cạnh tranh trong một số nớc là do thiếu thông tin đáng tin cậy.
Mô hình 5 sức mạnh của Micheal- Porter là mô hình đợc nhiều
nhà phân tích sử dụng đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh
nghiệp
Sơ đồ 1 : Mô hình 5 sức mạnh của Micheal-Porter
Trớc hết nhà kinh doanh phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh
nội địa, ở đấy có thể xẩy ra 2 trờng hợp theo vị thế cạnh tranh. Đối thủ
cạnh tranh nội địa có thể đợc hởng một u thế rất thuận tiện do những hỗ
trợ của chính phủ và tinh thần dân tộc của khách hàng. ở một số nớc
nhất là các nớc đang phát triển thì ngựoc lại đối thủ cạnh tranh nội địa
có thể phải ở thế bất lợi do sự tín nhiệm của khách hàng đối với uy tín
của doanh nghiệp hoặc trở thành nạn nhân của thói chuộng hàng ngoại.
Khi phân tích vị trí cạnh tranh các doanh nghiệp xuất khẩu phải xác
dịnh đợc tâm lý thị trờng nội địa ở đó và mức lan truyền của nó. Những
10
Đối thủ mới - tiềm năng
Sự đe doạ của đối thủ
cạnh tranh
Cạnh tranh giữa các
Công ty hiện tại
Khả năng mặc cả
của người mua
Người
mua
Cạnh tranh giữa các
Công ty hiện tại
Khả năng mặc cả
của người cung cấp
Nhà cung
cấp
Sự đe doạ của các mặt
hàng, dịch vụ thay thế
diểm này có tầm quan trọng lớn trong việc xác định các chính sách
Marketing của doanh nghiệp. Song song với các đối thủ cạnh tranh nội
địa, thì doanh nghiệp phải dối mặt với các doanh nghiệp nớc ngoài khác
hoạt động trong cùng lĩnh vực và mục tiêu thị trờng vì vậy doanh nghiệp
phải có biện pháp ứng phó trực tiếp, gián tiếp với các nguồn lực có thể
rất đáng kể đợc chính phủ chi cho cạnh tranh. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp cũng phải đối mặt với các dối thủ mới- tiềm năng, các mặt hàng
và dịch vụ thay thế, sức ép từ phía ngòi mua thậm chí từ phía nhà cung
cấp. Nh vậy, một đòi hỏi lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp là phải nghiên cứu, nắm bắt và chế ngự những phần nào của môi
trờng cạnh tranh
1.6 .Nghiên cứu nhu cầu thị tr ờng
Một chỉ tiêu quan trọng nhất đặc trng cho nhu cầu thị tròng là l-
ợng sản phẩm có thể tiêu thụ, doanh số và lợi nhuận mà doanh nghiệp
có thể hy vọng đạt dợc trên thị trờng đó:
11
Dữ liệu cần thiết
Dữ liệu kinh tế vĩ mô
(Dân số, sức mua, hoạt
động công nghiệp...)
Tổng nhu cầu
thị trường
Nghiên cứu
Ước lượng vị trí cạnh tranh
của doanh nghiệp và sản
phẩm của nó
Thông tin về cạnh
tranh nội địa và nư
ớcngoài
Dự báo tổng lượng
bán có thể đạt được
Phản ứng của nhu
cầu nội địa với giá cả
Giá cạnh tranh
Ước lượng doanh
số tiềm năng
Giá bán dự kiến
Sơ đồ 2: ớc l ợng doanh thu dự kiến và lợi nhuận có thể đạt đ ợc
Một khía cạnh của nghiên cứu thị trờng cần đợc nghiên cứ là sự
biến động theo thời gian của nó biểu hiện qua sự tăng giảm của tổng
mức nhu cầu hoặc doanh số hay tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu đó.
Nó sẽ phản ánh triển vọng phát triển của nhu cầu thị trờng trong tơng lai
để doanh nghiệp có thể xác định sự thích ứng trong lợng cung cấp và
các chính sách thơng mại
1.7 .Nghiên cứu cơ cấu của thị tr ờng
Mỗi thị trờng nớc ngoài không bao giờ là thị trơng thuần nhất. Nó
bao gồm những nhóm hàng rất khác nhau về mọi mặt đặc trng kinh tế,
dân số, xã hội, văn hoá. Vì thế doanh nghiệp cần phân tích tỷ mỷ cơ cấu
tập hợp khách hàng tiềm năng theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình
độ văn hoá, tôn giáo. Theo chủng loại sản phẩm tiêu dùng và mức độ
tiêu dùng sản phẩm theo các dối thủ cạnh tranh chủ yếu và các sản
phẩm cạnh tranh chủ yếu. Việc xác định các loại cơ cấu thị trờng trên
cho phép doanh nghiệp định vị từng loại thị trơng mục iêu với những tập
tính tiêu dùng cụ thể nhằm xác định những đoạn thị trờng có triển vọng
nhất và khả năng chiếm lĩnh các đoạn thị trờng dó.
1.8 .Nghiên cứu hành vi hiện thực và tập tính tinh thần của
khách hàng
Hành vi hiện thực của khách hàng đợc biểu hiện qua sự biến động
của nhu cầu theo các nhân tố ảnh hởng, những thói quen mua hàng và
12
theo thông tin về sản phẩm. Hành vi hiện thực còn đợc biểu hiện qua
mức độ co giãn của nhu cầu theo giá cả.
Theo tập tính tinh thần của khách hàng là những điều khách hàng
suy nghĩ, cách lựa chọn sản phẩm đợc biểu hiện qua mức độ tự chủ của
khách hàng trong các quyết định nua hàng và mức độ ảnh hởng của gia
đình, các nhóm tham khảo đối với các yếu tố chất lợng của sản phẩm và
mức giá đợc chấp nhận
1.9 . Nghiên cứu cách thức tổ chức thị tr ờng n ớc ngoài
Các nhà phân phối và ngời chỉ dẫn là những nhân tố tạo nên sự
khác biệt giữa các thị trờng nớc ngoài. Số lợng các trung gian phân phối
trong chu trình sản phẩm và tầm quan trọng của mỗi trung gian trong
chu trình thể hiện rất khác nhau giữa nớc này với nớc kia. Vì vậy ,cần
tìm hiểu kỹ nó khi ra quyết định về cách thức thâm nhập thị trờng.
Nh vậy, chín vấn đề cần quan tâm trong công tác nghiên cứu thị
trờng suy đến cùng là giúp cho doanh nghiệp trả lời những câu hỏi sau:
+ Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu (bán gì)?
Đây là một trong những nội dung cơ bản và cần thiết đầu tiên mà
doanh nghiệp tham gia thơng mại quố tế cần xác định, mục đích của
việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là để lựa chọn những mặt hàng kinh
doanh thích hợp mang lại hiệu quả cao nhất. Việc lựa chọn mặt hàng
ngoài yêu cầu phải đạt đợc tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng dợc nhu cầu thị
trờng còn phải phù hợp với khả năng cũng nh kinh nghiệm của doanh
nghiệp. Điều này đòi hỏi phải có sự đánh giá phân tích cẩn thận những
đặc điểm nội tại với diểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp cũng nh
thấyđợc và dự đoán đợc những cơ hội hay những bất lợi của doanh
nghiệp khi đa sản phẩm ra thị trờng quốc tế. Đồng thời xu thế các loại
mặt hàng đó trên thị trờng cũng phải đợc xem xét và dự đoán một cách
tơng đối chính xác cụ thể doanh nghiệp phải trả lời những câu hỏi nh:
Mặt hàng thị trờng đang cần là gì? Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó nh
thế nào? Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào cuả chu kỳ sống? Tình hình
sản xuất mặt hàng xuát khẩu đó nh thế nào? Tỷ suất ngoại tệ của mặt
hàng đó nh thế nào?
Từ đó, doanh nghiệp sẽ da ra những quyết định về hàng xuất khẩu
sao cho có hiệu quả nhất
+ Lựa chọn thị trờng xuất khẩu (bán đi đâu)
13
Trả lời câu hỏi này nghĩa là doanh nghiệp đã tìm cho mình con d-
ờng đi tới mục tiêu hiệu quả và lợi nhuận. Vì vậy, việc lựa chọn thị tr-
ờng nớc ngoài cho hoạt động của doanh nghiệp là khởi đầu đầy khó
khăn quyết định sự thành công trong tơng lai của doanh nghiệp. Nó đòi
hỏi những phân tích và cân nhắc kỹ càng trớc khi ra quyết định
Có nhiều nhân tố khác nhau ảnh hởng đến quyết định về lựa chọn
chiến lợc thị trờng của doanh nghiệp.Nói chung khó có thể lựa chọn dứt
khoát một hoặc hai chiến lợc tập trung và phân tán vì sự ảnh hởng của
nhân tố theo những lợng khác nhau dẫn tới tình trạng tiến thoái lỡng
nan. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có đợc những phân tích cơ sở đánh
giá những cơ hội mở rộng thị trờng thì cũng sẽ tạo một bức tranh toàn
cảnh giúp doanh nghiệp thấy rõ hiện trạng kinh doanh của doanh nghiệp
thích hợp hơn với chiến lợc tập trung hay phân tán. ở đây cần thừa nhận
rằng có những nhân tố quyết định khách quan song việc lựa chọn chiến
lợc thị trờng của doanh nghiệp vẫn phụ thuộc vào phần lớn dánh giá chủ
quan về cơ hội và những đe doạ liên quan đến hai chiến lựoc nói trên.
Hiển nhiên những đánh giá chủ quan này cũng đợc hình thành từ thực
tiễn quản lý doanh nghiệp, kinh nghiệm đã đợc đúc kết về môi trờng
kinh doanh, khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Tuy vậy, những căn cứ
khách quan của những phân tích cơ sở giúp cho những đánh giá của
doanh nghiệp có cơ sở vững chắc hơn, hạn chế những sai lầm khi ra
quyết định
+ Lựa chọn bạn hàng kinh doanh (bán cho ai)?
Một doanh nghệp có thể xuất khẩu sản phẩm của mình theo hai
cách là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là một hình thức doanh nghiệp thông qua dịch
vụ và các tổ chức độc lập đặt ngay tại các nớc xuất khẩu để tiến hành
hoạt động xuất khẩu sản phẩm của mình ra nớc ngoài. Hình thức xuất
khẩu gián tiếp khá phổ biến ở những doanh nghiệp mới tham gia vào thị
trờng quốc tế. Trong hình thức này các doanh nghiệp có thể sử dụng
trung gian phân phối nh hãng buôn xuất khẩu, Công ty quản lý xuất
khẩu, đại lý xuất khẩu, khách vãng lai, các tổ chức phân phối chính hợp.
Nhng dù tổ chức nào đi nữa thì cũng phải có kinh nghiệm và năng lực
để đảm bảo cho hai bên kinh doanh một cách thuận lợi và hiệu quả.
Hầu hết các nhà sản xuất chỉ sử dụng các trung gian phân phối
trong những điều kiện cần thiết. Khi đã phát triển đủ mạnh để tiến tới
thành lập tổ chức bán hàng riêngcủa mình để có thể kiểm soát trực tiếp
thị trờng do họ thích sử dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp hơn. Trong
14
tình trạng hiện nay các nhà xuất khẩu phải giao dịch trực tiếp với khách
hàng nớc ngoài và khu vực thị trờng nứơc ngoài không qua tổ chức của
mình.
Tóm lại, việc lựa chọn một bạn hàng kinh doanh sáng suốt và chính
xác là cơ sở vững chắc để tạo sự thành công cao nhất trong hoạt động
xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ
2.Xây dựng chiến l ợc, kế hoạch xuất khẩu
Kế hoạch kinh doanh là phơng án cụ thể của doanh nghiệp nhằm đạt
đựơc các mục tiêu xây dựng trong kinh doanh. Dựa vào kết quả thu dợc
của việc nghiên cứu ở các khâu nêu trên, các đơn vị kinh doanh xuất
khẩu cần xây dựng một kế hoạch kinh doanh cụ thể nhằm ứng phó với
những dự doán về diễn biến của quá trình xuất khẩu hàng hoá cũng nh
mục tiêu sẽ đạt dựoc khi thựchiện đợc quá trình này. Nội dung của việc
xây dựng kế hoạch kinh doanh gồm:
Doanh nghiệp cần có một định hớng rõ ràng trên cơ sở phân tích các
yếu tố về môi tròng kinh doanh, đa ra những dánh giá mang tính tổng
quát về cơ hội và thách thức, diểm mạnh và diểm yếu của doanh nghiệp.
Định hớng là một quá trình ấn định những nhiệm vụ, mục tiêu và các
phơng pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ đó. Thực
chất việc định hớng là hoàn thành những mục đích và mục tiêu mà
doanh nghiệp đặt ra xuất phát từ bản chất của một hệ thống có tổ chức
đê thực hiện các hoạt dộng có mục đích chung của doanh nghiệp thông
quá sự hợp tác chặt chẽ giữa mọi ngời trong doanh nghiệp
Xây dựng các biện pháp, cách thức thực hiện để đạt đợc các mục tiêu
đã đặt ra trớc đó. Cụ thể đó là những biện pháp về sản phẩm, sản xuất,
tìm kiếm, bạn hàng,...với kế hoạch chi tiết trong từng lĩnh vực nên bớc
này đòi hỏi phải đợc chuẩn bị đầy đủ, kỹ lỡng cụ thể dựa trên cơ sở
phân tích các thông tin có liên quan.
Nh vậy, có thể thấy rằng công tác xây dựng kế haọch kinh daonh là
một công tác quan trọng và vô cùng cần thiết đối với hoạt động của
một doanh nghiệp. Một kế hoạch kinh doanh khoa học và khéo léo
dựa trên việc phân tích chuẩn xác các yếu tố môi tròng có ý nghĩa
quyết định đến sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp.
15
3 . Ký kết hợp đồng xuất khẩu và tổ chức thực hiện hợp đồng
xuất khẩu
Đây là nội dung cơ bản và quan trọng nhất trong hợp đồng xuất khẩu.
Nó đảm bảo tính pháp lý trong mỗi thơng vụ làm ăn của doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu có thể đợc tiến hành hay không phụ thuộc vào
những diều khoản mà hai bên đã ký kết trong hợp đồng. Mọi sự vi phạm
đều có thể phá vỡ hợp đồng. Tóm lại hợp đồng xuất khẩu là một văn bản
pháp lý quy định quyền lợi và nghĩa vụ của các bên thực hiện hợp dồng
xuất khẩu. Và việc tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu là cách thức
mà các bên thựchiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng. Do vậy, ký kết
hợp đồng xuất khẩu và tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu là khâu
không thể thiếu trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu cần xác định rỏtách nhiêm, nội
dungvà trình tự công việc phỉ làm, cố gắng không để xảy ra sai sót,
tránh gay nên thiệt hại. Tất cả các sai sót là cơ sở phát sinh khiéu nại.
Phải yêu cầu đối phơng thực hiện các nhiệm vụ theo hợp đồng.Trình tự
thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bớc sau :
16
Ký hợp đồng
xuát khẩu
Xin
giấy phép
xuất khẩu
Làm thủ
tục hải
quan
Giao hàng
lên tàu
Chuẩn bị
hàng hoá
Giả quyết
khiếu nại
Làm thủ tục thanh
toán
Kiểm
nghiệm
hàng hoá
Uỷ thác
thuê tàu
Mua bảo
hiểm
Kiểm tra L/C
4 . Đ ánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể sử dụng
chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh .
Hiệu quả kinh doanh = doanh thu chi phí
Tuy nhiên để đánh giá toàn diện hiệu quả ta dùng công thức:
Hiệu quả kinh doanh =
Doanh thu
chi phí
Ngoài ra, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn xác định qua
chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi. Chỉ tiêu này đợc tính toán dựa trên
lợi nhuận mà doanh nghiệp thu dợc so với tổng vốn bỏ ra trong hoạt
dộng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Doanh lợi =
Lợi nhuận
vốn
Bên cạnh dó còn có chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng
hợp phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
17
Doanh lợi =
Lợi nhuận
Doanh thu
Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Nhng đối với doanh nghiệp chuyên doanh hoạt động
xuất nhập khẩu để đánh giá một cách chi tiết hơn hiệu quả kinh doanh
có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
*Tỷ suất ngoại tệ đối với hàng xuất khẩu. Là lợng bản tệ (nội tệ)
phải chi để có một đơn vị ngoại tệ:
K
XK
=P
X
/T
X
Trong đó:
K
XK
:tỷ suất ngoại tệ đối với hàng xuất khẩu
P
X
: chi phí cho lo hàng xuất khẩu
T
X
: Số ngoại tệ thu dợc khi bán lô hàng này
NếuK
XK
nhỏ hơn tỷ giá hối đoái thì hoạt động xuất khẩu có hiệu
quả
*Chỉ tiêu hiệu quả tơng đối của xuất khẩu: chỉ tiêu này phản ánh
% lợi nhuận trên chi phí đầy đủ để sản xuất lô hàng
X
k
= D
xk
- F
xk
x 100%
18
F
xk
Trong đó: D
xk
:doanh thu ngoại tệ thuần tuý
F
kx
:là giá trị đâỳ đủ trách nhiệm đối với xuất khẩu (quy ra
ngọai tệ)
Chỉ tiêu lợi nhuận trong xuất khẩu
Px = q * ( p - f )
Trong đó:
P
x
: lợi nhuận đối với mặt hàng xuất khẩu
Q : Khối lợng hàng xuất khẩu
P : Giá trị một đơn vị hàng
F : Chi phí đầy đủ của một đơn vị hàng hoá
Chỉ tiêu này giúp ta phân biệt đợc lợi nhuận của từng mặt hàng, lô
hàng hay chuyến hàng.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối ngòi ta sử dụng chỉ tiêu tơng đối nh:
Mức doanh lợi, chỉ tiêu về vốn kinh doanh, năng suất lao động.
Ngoài các chỉ tiêu định lợng ở trên, để xác định hiệu quả hoạt
động xuất khẩu còn có các chỉ tiêu định tính. Đây là chỉ tiêu gián tiếp
rất khó lợng hoá nhng không phải là không lợng đợc. Chẳng hạn chỉ tiêu
thu hút các nguồn vốn đầu t liên doanh, liên kết với các tổ chức t thơng
nớc ngoài. Chỉ tiêu mở rộng môi trờng và bạn hàng kinh doanh, chỉ tiêu
về uy tín do hoạt động xuất khẩu đem lại
19
III . Các nhân tố chủ yếu ảnh h ởng đến hoạt động
xuất khẩu của một doanh nghiệp
Trong hoạt động thơng mại bất kỳ hình thức kinh doanh nào cũng
đều chịu ảnh hởng sâu sắc của moi trờng kinh doanh. Môi trờng kinh
doanh có thể tạo diều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh phát
triển, song cũng có thể là vật cản mạnh mẽ đối với các hoạt động này.
Đối với xuất khẩu, một nội dung quan trọng của thơng mại quốc tế thì
ảnh hởng của môi trờng kinh doanh phong phú và phức tạp hơn so với
thơng mại quốc tế trong nớc. ở đây, ta có thể phân chia những nhân tố
ảnh hởng tới hoạt dộng kinh doanh xuất khẩu của một doanh nghiệp
thành 2 nhóm nhân tố cơ bản nhân tố vĩ mô và nhân tố vi mô
1.Nhân tố vĩ mô
ở các nớc khác nhau thờng có chính sách thơng mại khác nhau
thể hiện ý chí và mục tiêu của Nhà nớc trong việc can thiệp và điều
chỉnh các hoạt động kinh doanh quốc tế có ảnh hởng đến nền kinh tế
quốc dân. Để nền kinh tế quốc dân vận hành một cách có hiệu quả thì
những chính sách thơng mại thích hợp là điều cần thết. Trong lĩnh vực
xuất khẩu, những công cụ chính sách chủ yếu thờng dợc Nhà nứơc sử
dụng để điều tiết quản lý hoạt động này:
Thuế quan:
Trong hoạt động xuất khẩu, thuế quan là thuế đánh vào từng đơn
vị hàng hoá xuất khẩu.
Việc đánh thuế xuất khẩu đợc chính phủ ban hành nhằm quản lý
hoạt động xuất khẩu theo chiều hớng có lợi nhất cho quốc gia mình và
mở rộng kinh tế đối ngoại. Thuế quan cũnh gây ra một khoản chi phí xã
hội do sản xuất trong nớc tăng nên khong hiệu quả và do giảm mức tiêu
dùng trong nớc
+Tiêu chuẩn chất lợng hàng hoá sản phẩm: các quốc gia đặt
những tiêu chuẩn về chất lợng hàng hoá hay về thông số kỹ thuật quy
định cho hàng xuất khẩu hay nhập khẩu
20
+Giấy phép xuất khẩu: Nhà ớc cấp giấy phép xuất khẩu cho các
doanh nghiệp kinh doanh nhằm theo dõi việc xuất khẩu của các doanh
nghiệp xuất khẩu.
*Tỷ giá và các chính sách đòn bẩy có liên quan nhằm khuýên
khích xuất khẩu
Đây là nhân tố ảnh hởng sâu sắc đén quy mô và cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu
Một chính sách tỷ giá hối đoái thích hợp, thuận lợi cho xuất khẩu
là chính sách duy trì tỷ giá tơng đối ổn định ở mức thấp. Kinh nghiệm
của các nớc đang thực hiện chiến lợc hớng về xuất khẩu là điều chỉnh tỷ
giá hối đoái thòng kỳ để đạt dựoc mức tỷ giá hối đoái cân bằng trên thị
trừơng và mức tỷ giá tơng quan với chi phí và giá cả trong nớc.
Trợ cấp xuất khẩu cũng là biện pháp có tác động thúc đẩy mạnh
mẽ cho việc mở rộng xuất khẩu các mặt hàng khuyến khích xuất khẩu.
Biện pháp này dợc nhiều nớc áp dụng vì khi thâm nhập vào thị trờng
nứơc ngoài thì sự rủi ro cao hơn nhiều so với thị trờng trong nớc. Việc
trợ cấp xuất khẩu cho các mặt hàng đợc khuyên khích xuất khẩu có thể
dới các hình thức nh: miễn, giảm thuế xuất khẩu, hạ lãi suất cho vay
vốn sản xuất hàng xuất khẩu, cho bạn hàng nớc ngoài u tiên để họ có
điều kiện mua sản phẩm của nớc mình..
Bên cạnh dó, chính phủ muốn các nhà kinh doanh trong nớc
hứơng ra thị trờng nứơc ngoài thì phải giảm bớt tính hấp dẫn tơng đối
cho việc sản xuất cho thị trờng nội địa. Điều này đòi hỏi phải giảm thuế
quan có tính chất bảo hộ đối với các ngành công nghiệp u đãi và tranh
thủ quy định hạn ngạch khối lọng nhập khẩu. Lợi nhuận sản xuất hàng
thay thế nhập khẩu cũng phải giữ ở mức phù hợp với mức lợi nhuận xuất
khẩu. Điều đó nghĩa là bảo hộ bằng thuế quan không đợc cao hơn mức
trợ cấp xuất khẩu và cũng phải thống nhất với tất cả các mặt hàng
*Các chính sách đối với cán cân thanh toán và thơng mại
Trong hoạt đông kinh doanh quốc tế nói chung giữ vững đợc cán
cân thanh toán và cán cân thơng mại có ý nghĩa quan trọng góp phần
vào việc củng cố nền độc lập và tăng trởng kinh tế nhanh. Đơng nhiên,
biện pháp để giữ cân bằng không phải là hạn chếnhập khẩu, cấm nhập
khẩu hay vay vốn để giữ cho cán cân thanh toán đựoc cân bằng. Sự cân
bằng theo kiểu đó là cân bằng tiêu cực. Vấn đề đặt ra là cần khuyên
khích việc sản xuất hàng xuất khẩu. Song song với việc mở rộng quy mô
xuất khẩu, da dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu trong đó chú trọng đến
21
mặt hàng chủ lực, có nhiều quốc gia mới giảm nhập siêu, tiến tới cân
bằng xuất nhập khẩu. Nh vậy, nhìn chung việc giữ cán cân thanh toán và
cán cân thơng mại đã chứa đựng trong đó những yếu tố thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu của một quốc gia
* Các quan hệ kinh tế quốc tế
Trong hoạt động kinh doanh quốc tế, các mối quan hệ quốc tế có
ảnh hởng cực kỳ mạnh mẽ. Đối với hoạt động xuất khẩu, khi xuất khẩu
hàng hoá từ nứơc mình sang một nớc nào đó tức là đa hàng hoá thâm
nhập vào một thị trờng quốc gia khác, ngời xuất khẩu thờng phải đối
mặt với hàng rào thuế quan nh thuế quan thu nhập (để tăng thu nhập cho
quốc gia nhập khẩu), thuế quan bảo hộ (bảo hộ cho các ngành công
nghiệp trong nớc nhập khẩu) hay những hàng rào phi thuê quan sự phận
biệt đỗỉ với các nhà kinh doanh nớc ngoài, các tiêu chuẩn sản phẩm
mang tính phân biệt đối xử hàng nớc ngoài... và đặc biệt là hạn ngạch
nhập khẩu. Các hàng rào này là chặt chẽ hay nới lỏng phụ thuộc chủ yêú
vào quan hệ kinh tế song phuơng giữa các nứoc xuất khẩuvà nhập khẩu.
Trong khi đó xu hiớng toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay nhiều
liên minh kinh tế ở mức độ khác nhau dợc hình thành, nhiều hiệp dịnh
song phong, đa phơng giữa cácnớc, các khối kinh tế cũng đựơc ký kết
với mục tiêu là giảm bớt thuế quan giữa các nớc tham gia, giảm giá cả,
thúc đẩy hoạt động thơng mại trong khu vực và trên toàn thế giới. Nếu
một quốc gia tham gia vào những liên minh kinh tế và những hiệp dịnh
thơng mại ấy thì nó sẽ là một tác nhân tích cực dẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu của quốc gia đó. Nếu không chính nó trở thành rào chắn đối
với việc thâm nhập thị trờng nớc đó. Tóm lại, có đợc những mối quan hệ
quốc tế mở rộng, bền vững và tốt đẹp sẽ tạo ra những tiền đề thuận tiện
cho việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mỗi quốc gia
*Trình độ phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng
Hệ thống cơ sở hạ tầng có tác động rất lớn tới công tác xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp. Một quốc gia có hệ thống đờng xá, cầu cống
phát triển sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất, nâng cao khả năng tham gia
của các doanh nghiệp vào vào các hoạt động kinh doanh quốc tế. Đặc
biệt, các bến bãi, nhà ga, cảng biển có tác động trực tiếp đến hoạt động
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Nếu hệ thống này đựơc đầu t xây
dựng phù hợp với yêu cầu chung của kinh doanh quốc tế sẽ là nhân tố
có tác đông tích cực tới hoạt dộng xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngợc
lại, hệ thống cảng biển, nhà ga, bến dỡ không đạt yêu cầu tối thiểu về
kỹ thuật chắc chắn sẽ gây tâm lý nghi ngại từ phía đối tác nớc ngoài và
22
rất có thể doanh nghiệp mất cơ hội kinh doanh. Nh vậy, hệ thống cơ sở
hạ tầng quốc gia tuỳ thuộc vào trình độ phát triển có thể tạo điều kiện
thuận lợi trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
2.Những nhân tố vi mô(thuộc bản thân doanh nghiệp)
Bên cạnh những nhân tố vĩ mô, hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp còn chịu ảnh hỏng sâu sắc từ các nhân tố vi mô. Có thể nói đây
là những nhân tố bên trong có tính chất quyết định đến hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp dó là:
2.1 .Nguồn nhân lực
Con ngời là chủ thể của mọi quan hệ xã hội và hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp suy đến cùng cũng là do con ngời và vì con ng-
ời. Bởi vậy, con ngời luôn dựoc dặt ở vị trí trung tâm, khi xem xét các
vấn đề liên quan đến doanh nghiệp. Một đội ngũ vững vàng về chuyên
môn, có kinh nghiệm trong buôn bán quốc tế, có khả năng ứng phó linh
hoạt trứơc biến động của thị trờng và đặc biệt có lòng say mê nhiệt tình
trong công việc luôn là đội ngũ lý tởng trong hoạt động xuất nhập khẩu
của doanh nghiẹp. Ngợc lại nếu nguồn nhân lực của doanh nghiệp yếu
kém về chất lợng và hạn chế về số lợng thì doanh nghiệp sẽ luôn trong
tình trạng bị động dẫn đến kinh doanh kém hiệu quả. Nh vậy nhân lực
quyết định hoạt động của doanh nghiệp, nên doanh nghiệp muốn hoạt
động xuất khẩu có hiệu quả thì nhất thiết phải quan tâm đào tạo, tuyển
chọn các đội ngũ lao động thực sự có năng lực, đồng thời chú trọng tới
công tác quản lý nhằm tạo động lực cho ngời lao động thực sự có hiệu
quả
2.1.Khả năng tài chính
Để kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp nhất thiết phải xây dựng
chiến lựơc kinh doanh. Trong kinh doanh, thuật ngữ chiến lợc đợc
hiểu là hệ thống các đờng lối và biện pháp chủ yếu nhằm đa đến mục
tiêu dã định. Chiến lựoc bao gồm: các đờng lối tổng quát, các chủ tr-
ơng mà doanh nghiệp sẽ thực thi trong một thời gian dài, các mục
tiêu dài hạn của doanh nghiệp, các nguồn lực, các tiềm năng đợc sử
dụng để đạt đợc mục đích đó và các chính sách diều hành việc thu
hút, phân bổ các nguồn lực, các tiềm năng cần thiết để đạt đợc mục
23
tiêu này. Bên cạnh một số yếu tố khác, khả năng tài chính là nhân tố
quyết định đến mục tiêu và chiến lựơc của doanh nghiệp
24
Khả năng
Tài chính
Tài chính nội bộ
doanh nghiệp
Tài chính bên ngoài
doanh nghiệp
Mục tiêu của
doanh nghiệp
Đạt
Phát triển
ổn định
Tăng trưởng
Không đạt
Giảm sút
Phá sản
Mô hình khả năng tài chính của doanh nghiệp
Nếu có khả năng tài chính mạnh doanh nghiệp có thể đầu t đổi
mới công nghệ, thu hút lao động chất lợng cao, tăng quy mô kinh
doanh từ đó tạo thế cạnh tranh vững chắc trên thị trờng. Có thể nói, hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hỏng rất lớn của khả năng tài
chính doanh nghiệp.
2.3.Trình độ tiếp thu công nghệ của doanh nghiệp
Với sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật, nhiều công
nghệ tiên tiến đã ra đời tạo ra những cơ hội, nhng cũng gây lên nguy cơ
đối với tát cả các ngành nghề nói chung và đơn vị sản xuất, kinh doanh
mặt hàng xuất khẩu nói riêng. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng nghiên cứu, tìm tòi, áp dụng những công nghệ mới nhằm nâng
cao sức cạnh tranh sản phẩm của chính mình trên thị trờng
Đối với lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, việc nghiên cứu và đa
ra ứng dụng những công nghệ mới, các thành tựu mới của khoa học kỹ
thuật sẽ giúp các dơn vị sản xuất tạo ra những sản phảm mới với chất l-
ợng cao hơn. Nhờ đó chu kỳ sống của sản phẩm sẽ đợc kéo dài và có thể
thu đợc nhiều lợi nhuận hơn. Đồng thời nó cũng gíup cho hoạt động
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có hiệu quả hơn thông qua việc tác
động tới hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, ..Tuy vậy, hiệu quả
công nghệ còn phụ thuộc rất lớn vào trình độ tiếp thu công nghệ của
doanh nghiệp. Hiện nay ở Việt nam không ít các doanh nghiệp chỉ quan
tâm chạy theo khẩu hiệu hiện đại hoá đã dẫn đến tình trạng không
khai thác hết hiệu quả công nghệ do sự hạn chế về khả năng sử dụng của
ngời lao động. Vì vậy, nhập công nghệ hiện đại nhng phải phù hợp với
trình độ ngòi lao động thì mới có hiệu quả. Đặc biệt trong quá trình
chuyển giao công nghệ cần có cán bộ kỹ thuật có trình độ hoặc những
chuyên gia giỏi để tránh bị thua thiệt trớc tiểu xảo của đối tác nớc
ngoài. Tóm lại, trình độ tiếp thu công nghệ có ảnh hởng rất lớn tới hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp
25