Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

(TIỂU LUẬN) NGHIÊN cứu các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUÁ TRÌNH TRÍCH LY TINH dầu từ lá NGẢI cứu (ARTEMISIA VULGARIS l ), xác ĐỊNH THÀNH PHẦN hóa học, KHẢO sát HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN và bước đầu tạo CAO XOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 126 trang )

ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
BAN CHẤP HÀNH TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------

CƠNG TRÌNH DỰ THI

GIẢI THƯỞNG SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC EURÉKA
LẦN THỨ XX NĂM 2018

TÊN CÔNG TRÌNH:
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH TRÍCH LY
TINH DẦU TỪ LÁ NGẢI CỨU (ARTEMISIA VULGARIS L.), XÁC ĐỊNH
THÀNH PHẦN HĨA HỌC, KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN VÀ
BƯỚC ĐẦU TẠO CAO XOA

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

: Công nghệ Hóa - Dược

CHUN NGÀNH

: Dược liệu

Mã số cơng trình: …………………………….
(Phần này do BTC Giải thưởng ghi)

Tieu luan


i


MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................... i
TÓM TẮT .................................................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................... 8
1.1. Giới thiệu về Ngải cứu ......................................................................................... 8
1.1.1 Vị trí phân loại ..................................................................................................... 8
1.1.2. Giới thiệu về họ Cúc (Asteraceae) và chi ngải (Artemisia) ................................ 8
1.1.3 Đặc điểm thực vật và phân bố .............................................................................. 9
1.1.4. Công dụng và dược lý của Ngải cứu ................................................................... 11
1.2. Giới thiệu về tinh dầu .......................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm về tinh dầu ......................................................................................... 12
1.2.2. Phân bố tinh dầu trong thiên nhiên ..................................................................... 13
1.2.3. Quá trình tích luỹ tinh dầu .................................................................................. 13
1.2.4. Tính chất vật lý của tinh dầu ............................................................................... 14
1.2.5. Tính chất hố học của tinh dầu Ngải cứu............................................................ 15
1.2.6. Ảnh hưởng của những nhân tố khác nhau đến thành phần và tính chất
của tinh dầu Ngải cứu ........................................................................................... 17
1.2.7. Ứng dụng tinh dầu Ngải cứu trong các ngành công nghiệp................................ 19
1.2.8. Nguyên tắc sản xuất tinh dầu .............................................................................. 19
1.2.9. Nguyên tắc trích ly tinh dầu ................................................................................ 19
1.2.10.Các phương pháp trích ly tinh dầu ..................................................................... 20
1.3. Giới thiệu về phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ................................. 25
1.3.1. Nguyên lý hoạt động của phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ................ 26
1.3.2. Giới thiệu về ảnh hưởng các yếu tố đến hàm lượng của tinh dầu Ngải
cứu ........................................................................................................................ 27
1.4. Khả năng kháng khuẩn và cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất

kháng khuẩn có nguồn gốc thực vật ................................................................. 28

Tieu luan


ii

1.4.1. Khái niệm hợp chất kháng khuẩn từ thực vật ..................................................... 28
1.4.2. Các cơ chế kháng khuẩn ..................................................................................... 28
1.4.3. Một số nhóm hợp chất alkaloid ở thực vật.......................................................... 30
1.4.4. Một số nhóm hợp chất glycoside ở thực vật ....................................................... 32
1.4.5. Nhóm tinh dầu ..................................................................................................... .34
1.5. Giới thiệu về các chủng vi khuẩn gây bệnh ........................................................ 35
1.5.1. Staphyllococcus aureus ........................................................................................ 36
1.5.2. Escherichia coli (E.coli) ...................................................................................... 38
1.5.3. Shigella ................................................................................................................. 39
1.5.4. Salmonella ............................................................................................................ 41
1.6. Giới thiệu về tình hình nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của tinh
dầu Ngải cứu và các loại tinh dầu khác từ thực vật ......................................... 43
1.6.1. Khả năng kháng vi sinh vật của tinh dầu Ngải cứu ............................................. 43
1.6.2. Khảo sát khả năng kháng vi sinh vật của tinh dầu tần dày lá .............................. 43
1.7. Sắc ký khí ghép khối phổ và một số ứng dụng (GC-MS/Gas
Chromatography Mass Spectometry) ............................................................... 44
1.8. Giới thiệu về cao xoa ............................................................................................. 49
1.8.1. Cao xoa................................................................................................................. 49
1.8.2. Thành phần ........................................................................................................... 50
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ....................................................... 52
2.1. Vật liệu ................................................................................................................... 52
2.1.1 Nguyên liệu ........................................................................................................... 52
2.1.2 Dụng cụ, thiết bị .................................................................................................... 52

2.1.3. Hóa chất .............................................................................................................. 54
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 55
2.2.1. Tiến hành trích ly tinh dầu và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng ............................. 56
2.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố đến hàm lượng tinh dầu Ngải cứu
thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước .................................... 57
2.2.3. Xác định chỉ số vật lý, hóa học của tinh dầu Ngải cứu ........................................ 62
2.2.4. Phương pháp đánh giá hoạt lực kháng khuẩn ...................................................... 66

Tieu luan


iii

2.3. Quy trình sản xuất cao xoa tinh dầu Ngải cứu ở quy mơ phịng thí
nghiệm .................................................................................................................. 68
2.4. Thống kê và xử lý số liệu ...................................................................................... 72
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 73
3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố đến hàm lượng tinh dầu Ngải cứu thu
được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước .................................... 73
3.1.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu (để nguyên, cắt
nhỏ, xay nhuyễn) đến hàm lượng tinh dầu thu được bằng phương pháp
chưng cất lôi cuốn hơi nước .................................................................................. 73
3.1.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của tuổi nguyên liệu (lá non, lá già) đến hàm
lượng tinh dầu thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ........... 75
3.1.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch NaCl bổ sung vào
nguyên liệu đến hàm lượng tinh dầu thu được bằng phương pháp chưng
cất lôi cuốn hơi nước ............................................................................................. 76
3.1.4. Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của thời gian ngâm dung dịch NaCl đến hàm
lượng tinh dầu thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ........... 78
3.1.5. Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của thời gian chưng cất đến hàm lượng tinh

dầu Ngải cứu thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ............. 79
3.1.6. Thí nghiệm 6: Ảnh hưởng của độ héo nguyên liệu đến hàm lượng tinh
dầu Ngải cứu thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ............. 82
3.1.7. Thí nghiệm 7: Ảnh hưởng của lượng nước chưng cất đến hàm lượng
tinh dầu Ngải cứu thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi
nước ....................................................................................................................... 83
3.2. Xác định chỉ số vật lý, hóa học của tinh dầu Ngải cứu ...................................... 85
3.2.1. Đánh giá cảm quan ............................................................................................... 85
3.2.2. Định lượng tinh dầu Ngải cứu.............................................................................. 85
3.2.3. Tỷ trọng tinh dầu Ngải cứu .................................................................................. 86
3.2.4. Chỉ số hóa học của tinh dầu Ngải cứu ................................................................. 87
3.2.5. Độ hòa tan trong ethanol ...................................................................................... 87
3.3. Kết quả xác định thành phần hóa học của tinh dầu .......................................... 88

Tieu luan


iv

3.4. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu Ngải cứu thu
được bằng phương pháp chưng cất lơi cuốn hơi nước .................................... 91
3.4.1. Hoạt tính kháng Staphylococcus aureus của tinh dầu Ngải cứu thu được
bằng phương pháp chưng cất lơi cuốn hơi nước ................................................... 91
3.4.2. Hoạt tính kháng E.coli của tinh dầu Ngải cứu thu được bằng phương
pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước .................................................................................. 93
3.4.3. Kết quả hoạt tính kháng Salmonella typhimurium của tinh dầu Ngải cứu
thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước .................................... 95
3.4.4. Hoạt tính kháng Shigella boydii của tinh dầu Ngải cứu thu được bằng
phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ............................................................ 97
3.5. Kết quả sản xuất cao xoa ở quy mơ phịng thí nghiệm ...................................... 99

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................. 101
4.1. Kết luận .................................................................................................................. 101
4.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 103
PHỤ LỤC

Tieu luan


v

TĨM TẮT
Trong nghiên cứu này chúng tơi tiến hành các hướng sau đây:
Đầu tiên là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng ( kích thước nguyên liệu, tuổi
nguyên liệu, nồng độ dung dịch NaCl, thời gian ngâm nguyên liệu trong dung
dịch NaCl, thời gian chưng cất, độ héo của nguyên liệu, lượng nước chưng cất )
đến hàm lượng tinh dầu Ngải cứu thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn
hơi nước: Kết quả cho thấy nguyên liệu lá già, cắt nhỏ 1 cm, nồng độ dung dịch
NaCl 10%, thời gian ngâm nguyên liệu trong dung dịch NaCl là 30 phút, thời
gian chưng cất là 180 phút, thời gian để héo của nguyên liệu là 5 ngày, lượng
nước chưng cất là 450 mL ( tương đương tỷ lệ Ngải cứu : nước là 1 : 3) thích hợp
cho thu nhận tinh dầu từ lá Ngải cứu. Kết quả xác định số vật lý, hóa học của tinh
dầu Ngải cứu cho thấy về cảm quan tinh dầu Ngải cứu thu được có màu vàng
sáng, nhẹ hơn nước, mùi nồng đặc trưng, vị cay the…. Hàm lượng tinh dầu Ngải
cứu thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước là 0,446%; tỷ trọng
tinh dầu Ngải cứu là 0,881.
Thứ hai là phân tích thành phần hóa học của tinh dầu Ngải cứu thu được
bằng phương pháp GC-MS. Kết quả cho thấy tinh dầu Ngải cứu thu được ở
huyện Củ Chi, Tp.HCM có các thành phần chính D-camphor (31,78%) và
cineole (15,80%), ngồi ra cịn có các chất α-Pinene (3,09%), β-Pinene (1,743%).

Thứ ba là đánh giá khả năng kháng các chủng vi khuẩn (Escherichia coli,
Salmonella typhimurium, Staphylococcus aureus, Shigella boydii), kết quả cho
thấy tinh dầu Ngải cứu có khả năng kháng các loại vi khuẩn gram (+), gram (-).
Tinh dầu nguyên chất có khả năng kháng vi sinh vật mạnh nhất.

Tieu luan


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DMSO:

Dimethyl sulfoxyde

DNA :

Deoxyribonucleic Acid

E.Coli :

Escherichia coli

GC

:

Gas chromatography

MS


:

Mass spectrometry

NA

:

Nutrient Agar

NB

:

Nutrient Broth

PABA :

4-Aminobenzoic acid

RNA :

Ribonucleic Acid

SAS :

Statistical Analysis Systems

TCVN :


Tiêu chuẩn Việt Nam

TCVS :

Tiêu chuẩn vi sinh

TSA :

Trypticase Soy Agar

TSB :

Trypticase Soy Broth

Tieu luan


vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Hình ảnh cây Ngải cứu (Artemisia Vulgaris) ......................................... 8
Hình 1.2. Một số cây thuộc chi Ngải ..................................................................... 9
Hình 1.3. Cây Ngải cứu (Artemisia vulgaris L.) ................................................. 10
Hình 1.4. Cấu trúc 3D phân tử camphor ............................................................. 15
Hình 1.5. Cấu trúc 3D phân tử eucalyptol ........................................................... 16
Hình 1.6. Cấu trúc phân tử β-eudesmol............................................................... 16
Hình 1.7. Cấu trúc 3D phân tử α-pinene ............................................................. 17
Hình 1.8. Cấu trúc 3D phân tử Terpene-4-ol ...................................................... 17
Hình 1.9. Máy ép tinh dầu ................................................................................... 20

Hình 1.10. Hệ thống chưng cất lơi cuốn hơi nước .............................................. 21
Hình 1.11. Hệ thống chưng cất hơi nước dưới sự hỗ trợ của vi sóng ................. 24
Hình 1.12. Hệ thống chưng cất lôi cuốn hơi nước và nguyên lý hoạt động........ 26
Hình 1.13. Những vị trí của vi khuẩn bị tác động bởi các hợp chất thực vật...... 28
Hình 1.14. Cấu trúc Morphine ............................................................................. 30
Hình 1.15. Cấu trúc Quinine ............................................................................... 31
Hình 1.16. Sơ đồ phân loại saponin ................................................................... 33
Hình 1.17. Staphyllococcus aureus ..................................................................... 36
Hình 1.18. Vi khuẩn E.coli .................................................................................. 38
Hình 1.19. Vi khuẩn Shigella .............................................................................. 41
Hình 1.20. Vi khuẩn Salmonella ......................................................................... 39
Hình 1.21. Sắc đồ của sắc ký khí ........................................................................ 46
Hình 1.22. Mơ hình khối phổ .............................................................................. 47
Hình 1.23. Mass-spectrum................................................................................... 48
Hình 1.24. Một số loại cao xoa phổ biến ở Việt Nam ......................................... 50
Hình 2.1. Vườn Ngải cứu và nhánh Ngải cứu khơ .............................................. 52
Hình 2.2. Bộ chưng cất lơi cuốn hơi nước Clevenger ......................................... 54
Hình 2.3. Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu thu nhận tinh dầu Ngải cứu bằng
phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ........................................................... 55
Hình 2.4. Sơ đồ quy trình chưng cất và thu nhận tinh dầu Ngải cứu bằng phương

Tieu luan


viii

pháp chưng cất lơi cuốn hơi nước ........................................................................ 56
Hình 2.5. Quy trình sản xuất cao xoa .................................................................. 69
Hình 3.1. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến hàm lượng
tinh dầu Ngải cứu thu được bằng phương pháp chưng cất lơi cuốn hơi nước ..... 74

Hình 3.2. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của tuổi nguyên liệu đến hàm lượng tinh
dầu Ngải cứu thu được bằng phương pháp chưng cất lơi cuốn hơi nước ............ 75
Hình 3.3. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của nồng độ dung dịch NaCl đến hàm lượng
tinh dầu Ngải cứu thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước .... 77
Hình 3.4. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của thời gian ngâm mẫu đến hàm lượng tinh
dầu thu được bằng phương pháp chưng cất lơi cuốn hơi nước ............................ 79
Hình 3.5. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của thời gian chưng cất đến hàm lượng tinh
dầu Ngải cứu thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ............ 81
Hình 3.6. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của thời gian để héo nguyên liệu đến hàm
lượng tinh dầu thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước .......... 83
Hình 3.7. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của hàm lượng nước chưng cất đến hàm
lượng tinh dầu thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước .......... 84
Hình 3.8. Tinh dầu Ngải cứu thu được bằng phương pháp chưng cất lơi cuốn hơi
nước ...................................................................................................................... 85
Hình 3.9. Kết quả kháng Staphylococcus aureus ................................................ 93
Hình 3.10. Kết quả kháng E.coli ......................................................................... 95
Hình 3.11. Kết quả kháng Salmonella ................................................................. 97
Hình 3.12. Kết quả kháng Shigella boydii........................................................... 99
Hình 3.13. Cao xoa thành phẩm ........................................................................ 100

Tieu luan


ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến hàm
lượng tinh dầu Ngải cứu thu được. ...................................................................... 73
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nguyên liệu đến hàm lượng tinh dầu
Ngải cứu thu được ................................................................................................ 75

Bảng 3.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dung dịch NaCl đến hàm
lượng tinh dầu Ngải cứu thu được. ...................................................................... 76
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian ngâm nguyên liệu trong
dung dịch NaCl đến hàm lượng tinh dầu Ngải cứu thu được. ............................. 78
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian chưng cất đến hàm lượng
tinh dầu Ngải cứu thu được. ................................................................................. 80
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của độ héo nguyên liệu đến hàm lượng
tinh dầu Ngải cứu thu được. ................................................................................. 82
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của lượng nước chưng đến hàm lượng
tinh dầu Ngải cứu thu được. ................................................................................. 84
Bảng 3.8. Kết quả định lượng tinh dầu Ngải cứu ................................................ 86
Bảng 3.9. Kết quả xác định tỷ trọng tinh dầu Ngải cứu ...................................... 86
Bảng 3.10. Kết quả xác định chỉ số hóa học của tinh dầu Ngải cứu ................... 87
Bảng 3.11. Kết quả xác định độ hòa tan của tinh dầu Ngải cứu trong ethanol ... 88
Bảng 3.12. Kết quả xác định thành phần hóa học và hàm lượng tương đối các
hợp chất trong mẫu tinh dầu Ngải cứu bằng phương pháp GC – MS.................. 88
Bảng 3.13 Kết quả kháng Staphylococcus aureus của tinh dầu Ngải cứu .......... 91
Bảng 3.14. Kết quả kháng E.coli của tinh dầu Ngải cứu ..................................... 93
Bảng 3.15. Kết quả kháng Salmonella typhimurium của tinh dầu Ngải cứu....... 96
Bảng 3.16 Kết quả kháng Shigella boydii của tinh dầu Ngải cứu ....................... 98

Tieu luan


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp tổng hợp hữu cơ, trong đó

thuốc tổng hợp đã và đang có nhiều đóng góp hữu ích trong việc cung cấp thuốc
trị bệnh, giá thành rẻ và được mọi người ưa chuộng. Tuy nhiên, cái gì cũng có
mặt xấu song song với nó, vì do có q nhiều tác dụng phụ trong q trình sử
dụng thuốc tổng hợp, có thể thấy rõ là hiện tượng kháng kháng sinh đang là vấn
đề nóng của nền y học hiện đại. Vì lẽ đó trên thế giới hiện nay đang có xu hướng
quay về sử dụng các bài thuốc có nguồn gốc từ các hợp chất thiên nhiên có hoạt
tính sinh học.
Nền y học dân gian dùng cây cỏ để trị bệnh là hình thức chữa bệnh cổ xưa
nhất của nhân loại, đã có từ hàng ngàn năm về trước. Việt Nam cũng là một trong
những nước có nền y học cổ truyền sử dụng nguồn nguyên liệu từ thiên nhiên để
chữa bệnh từ rất lâu và được nhiều bạn bè các nước biết đến. Do điều kiện khí
hậu và thổ nhưỡng của Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa nên hệ
thực vật phong phú và đa dạng, đó là nguyên nhân tạo nên nguồn tài nguyên sinh
học quý giá, thuộc loại tài nguyên tái tạo được với nhiều cây thuốc quý đầy đủ
chủng loại và số lượng. Nhưng nhiều năm trở lại đây, có một số nhận định từ một
số nhà khoa học, bác sĩ: “Người Việt ra ngõ gặp cây thuốc, nhưng lại chết trên
đống thuốc”, phải chăng nhận định này đang ám chỉ cho chúng ta: “Tại sao
không chịu tìm hiểu và học cách sử dụng những cây thảo dược để chữa bệnh?”
Trong quá trình nghiên cứu kháng sinh thực vật, người ta đặc biệt quan
tâm đến tinh dầu. Tinh dầu có nhiều đặc tính sinh học và dược học cao, có khả
năng kháng khuẩn, kháng nấm và được sử dụng trong việc tạo ra một số loại chế
phẩm để làm thuốc.
Một trong những ứng dụng tuyệt vời của tinh dầu thiên nhiên đó là khả
năng giúp giảm tress, giảm căng thẳng, rũ bỏ lo âu như những liệu pháp mang
tính chất an thần, tạo cảm giác bình tĩnh, n bình, thư giãn,… Các loại tinh chất
tốt có thể kể tên như một số loại tinh dầu: Oải hương, Cúc la mã, Cam Bergamot

Tieu luan



2

(Cam đắng), Ngọc lan tây (Ylang Ylang), Cam, Hoa hồng, Trầm hương, Ngải
cứu, Cỏ hương bài (Vetiver essential oil). Do đó tinh dầu thường được sử dụng ở
dạng nguyên chất và xơng hơi tạo khơng khí dễ chịu, hoặc bổ sung vào các sản
phẩm cao xoa (dầu cù là).
Trong rất nhiều lồi thực vật có thể chiết xuất tinh dầu như chanh, sả, quế,
bạc hà,… thì Ngải cứu cũng là một nguyên liệu rất được quan tâm và cần phải đề
cập đến.
1.2. Tầm quan trọng của đề tài
Ngải cứu còn có tên thuốc cứu, ngải diệp, nhả ngải, quá sú, cỏ linh li, tên
khoa học Artemisia vulgaris, là một loài thực vật thuộc họ Cúc có sẵn, dễ tìm,
thu hoạch quanh năm và có tiềm năng to lớn để sản xuất tinh dầu và kháng sinh
tự nhiên.
Từ lâu, Ngải cứu được biết đến qua nhiều bài thuốc trong dân gian với
các công dụng đặc trưng như bổ huyết, điều kinh hay trong cuộc sống thường
ngày Ngải cứu được dùng để nấu canh, làm rau sống ăn kèm để tăng thêm khẩu
vị.
Đặc biệt việc nghiên cứu tách chiết các hợp chất có dược tính từ tinh dầu
Ngải cứu và thử hoạt tính sinh học là vấn đề mới mẻ, chưa được quan tâm và
nghiên cứu nhiều. Tinh dầu được sản xuất từ thân, lá cây bằng nhiều phương
pháp: phương pháp cơ học, phương pháp trích ly bằng dung mơi dễ bay hơi và
khơng bay hơi, phương pháp trích ly bằng CO2, phương pháp vi sóng, phương
pháp sinh học,... Ngồi ra, cịn một phương pháp trích ly tinh dầu khá phổ biến là
phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. Ưu điểm của phương pháp chưng cất
lôi cuốn hơi nước là quy trình kỹ thuật tương đối đơn giản, thiết bị gọn, dễ chế
tạo, khơng địi hỏi vật liệu phụ như các phương pháp tẩm trích, hấp thụ, thời gian
tương đối nhanh, thu được tinh dầu ít bị lẫn tạp chất, giữ nguyên được mùi vị
thiên nhiên ban đầu và thành phần trong tinh dầu ít bị biến đổi.
Do đó, chúng tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến

q trình trích ly tinh dầu từ cây Ngải cứu (Artemisia vulgaris L.) bằng phương
pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước, xác định thành phần hóa học, khảo sát hoạt
tính kháng khuẩn và bước đầu tạo cao xoa” nhằm bước đầu tìm hiểu, khảo sát

Tieu luan


3

thành phần hóa học và những ứng dụng của cây Ngải cứu từ đó nâng cao hiệu
quả sử dụng loại cây này.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa về mặt kinh tế của đề tài
Tạo ra được nhiều sản phẩm từ tinh dầu Ngải cứu thiên nhiên.
Có giá thành rẻ, mà lại có ứng dụng nhiều trong đời sống và an toàn.
Nâng cao giá trị kinh tế của cây Ngải cứu, có thể tạo ra nhiều sản phẩm có
giá trị cao từ tinh dầu Ngải cứu, đáp ứng được nhiều lĩnh vực trong đời sống, an
toàn, giúp cải thiện nguồn kinh tế cho người dân.
Ý nghĩa về mặt xã hội
Tạo ra nhiều sản phẩm có chứa tinh dầu trên thị trường chưa từng có.
Tinh dầu Ngải cứu sẽ thay thế phần nào các loại hóa chất độc hại và các
loại kháng sinh thương mại trên thị trường.
Ý nghĩa về mặt sức khỏe
Đối với Tây Y
Ngải cứu là dược liệu sử dụng rộng rãi với thành phần hóa học cũng khá
đa dạng tập trung ở các bộ phận khác nhau của cây như cụm hoa, lá và cây chứa
tinh dầu, flavonoid, phenolic,… Bên cạnh đó, Ngải cứu có tác dụng chống oxy
hóa, kháng khuẩn, kháng viêm, gây độc tế bào ung thư, dùng trong bệnh lý về
huyết áp, hen suyễn và có tác dụng bảo vệ gan.
Trong y học hiện đại, Ngải cứu được sử dụng trong hỗ trợ cân bằng hệ

probiotic trong đường ruột, giúp làm giảm táo bón, loại bỏ giun và ký sinh trùng
đường ruột.
Ngoài ra một số hoạt chất trong Ngải cứu còn giúp kháng viêm và đặc biệt
qua nhiều nghiên cứu đã chỉ ra trong Ngải cứu có chứa hoạt chất artemisinin có
tác dụng chữa sốt rét.

Tieu luan


4

Đối với Đơng Y
Trong Đơng y Ngải cứu có tính hơi hàn, vị cay, dùng làm thuốc ơn khí
huyết, trục hàn thấp, điều kinh, an thai, dùng chữa đau bụng do hàn, kinh nguyệt
không đều, thai động không yên, thổ huyết, máu cam.
Ý nghĩa trong thực phẩm - mỹ phẩm
Xay nhuyễn thành bột để làm bột gia vị như ngũ vị hương, hồi, quế…
Làm se da, sáng da, tẩy tế bào chết và kháng khuẩn, kháng nấm, giảm
thâm nám.
Được sử dụng như nguyên liệu của một số món ăn phổ biến ở miền Bắc
Việt Nam như: Trứng rán Ngải cứu, bánh ngải,…
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, các nghiên cứu về tinh dầu Ngải cứu cịn ít, chủ yếu tập trung
vào phân tích thành phần hóa học, dược tính, hoạt tính trong dịch chiết Ngải cứu
hoặc phối chế với các loại dược liệu, thực vật khác.
Theo Đỗ Tất Lợi (2004), trong ngải cứu có tinh dầu, ít tannin, thành phần
chủ yếu trong tinh dầu ngải cứu là cineole và α-thujone. Tinh dầu Ngải cứu có
tính chất làm kích thích cho say do α-thujone có tác dụng hưng phấn, nhưng lại
có tác động mạnh đến hệ thần kinh, dùng quá liều có thể gây nguy hiểm đến hệ
thần kinh.

Năm 1979, những nghiên cứu ở Trung Quốc đã cho thấy tác dụng chữa
bệnh sốt rét của loài Thanh cao hoa vàng (Artemisia annua L.), từ đó nghiên cứu
của Đinh Huỳnh Kiệt, Nguyễn Xuân Dũng và cộng sự (1989; 1990) trên cây
Thanh cao hoa vàng dại cho kết quả như sau:
 Có khoảng 0,6 % tinh dầu
 Tỷ trọng d25 là 0,9011
 Tinh dầu màu vàng nhạt, gồm 35 thành phần trong đó nhận dạng được
khoảng 20 chất với 12 cấu tử chính chiếm trên 73% tổng hàm lượng tinh
dầu.
Tinh dầu Ngải cứu cịn có hoạt tính kháng khuẩn, cụ thể ở vi khuẩn
Staplylococcus aureus và Staphylococcus epidermidis đường kính vịng kháng
lần lượt là 23 mm và 13 mm. Ở chủng Salmonella typhimurium đường kính vịng

Tieu luan


5

kháng là 8 mm và ở chủng E.coli vòng kháng có đường kính là 11 mm (Erel et
al., 2012).
Mới đây nhất tác giả Lê Thị Thanh Thảo và cộng sự (2018) đã chỉ ra tinh
dầu Ngải cứu có tính kháng mạnh với chủng Staphylococcus aureus với đường
kính vịng kháng là 23 mm, ngồi ra tinh dầu cịn có hoạt tính kháng đối với các
chủng nấm men Candida. Điều này đã chứng tỏ tiềm năng của tinh dầu Ngải cứu
trong tìm kiếm chất có hoạt tính kháng nấm. Nghiên cứu cũng chỉ ra khả năng
đánh bắt gốc tự do DPPH của tinh dầu là có, tuy nhiên lại yếu hơn rất nhiều so
với cao chiết.
3. Mục đích nghiên cứu
 So sánh hàm lượng tinh dầu của 2 loại lá Ngải cứu: lá già, lá non.
 Xác định được các điều kiện tối ưu của việc trích ly tinh dầu, và xác định

được các yếu tố ảnh hưởng đến việc trích ly tinh dầu.
 Xác định được thành phần hóa học của tinh dầu Ngải cứu ở TP HCM.
 Xác định hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu Ngải cứu đối với các chủng
vi sinh vật (Salmonella typhimurium, Staphylococcus aureus, E.coli,
Shigella boydii).
 Bước đầu sử dụng tinh dầu Ngải cứu bổ sung vào sản phẩm cao xoa ở quy
mơ phịng thí nghiệm.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
 Tiến hành thực nghiệm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu
nhận tinh dầu Ngải cứu bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.
 Định danh và định lượng các thành phần hóa học của tinh dầu Ngải cứu
bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS).
 Kiểm tra hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu Ngải cứu bằng phương
pháp khuyết tán trên đĩa thạch.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu lý thuyết: thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu.
 Phương pháp tách chiết tinh dầu: phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi
nước trực tiếp sử dụng bộ chưng cất tinh dầu nhẹ Clevenger.

Tieu luan


6

 Phương pháp sinh hóa: thử hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu Ngải cứu
trên các chủng vi khuẩn: Salmonella typhimurium, Staphylococcus aureus,
E.coli, Shigella boydii.
 Xử lý số liệu bằng phần mềm SAS 9.1 và Excel 2016 ®.
6. Các kết quả đạt được của đề tài

 Tối ưu hóa quy trình trích ly tinh dầu Ngải cứu bằng phương pháp chưng
cất lôi cuốn hơi nước.
 Định danh và định lượng thành phần hóa học có trong tinh dầu Ngải cứu
thu được bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ GC-MS.
 Thử hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu Ngải cứu trên các chủng vi
khuẩn: Salmonella typhimuirium, Staphylococcus aureus, E.coli, Shigella
boydii.
7. Kết cấu nghiên cứu
Nghiên cứu gồm 4 chương:
 Chương 1: Tổng quan tài liệu
Tổng quan về Ngải cứu, các khái niệm về tinh dầu, nguyên tắc sản
xuất và ly trích tinh dầu. Giới thiệu về các chủng vi khuẩn và khả năng
kháng khuẩn của tinh dầu Ngải cứu
 Chương 2: Vật liệu và phương pháp
Giới thiệu nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị sử dụng. Thiết kế thí nghiệm
khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến trích ly tinh dầu Ngải cứu bằng phương
pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. Các phương pháp xác định chỉ số vật
lý, hóa học của tinh dầu Ngải cứu và đánh giá hoạt lực kháng khuẩn của
tinh dầu.
 Chương 3: Kết quả và thảo luận
 Chương 4: Kết luận và kiến nghị

Tieu luan


7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về Ngải cứu
1.1.1. Vị trí phân loại

Cây Ngải cứu (Artemisia vulgaris L.) thuộc:
Giới (regnum)

:

Plantae

Ngành (division)

:

Angiospermae

Lớp (class)

:

Eudicot

Phân lớp (subclass) :

Asterids

Bộ (ordo)

:

Asterales

Họ (familia)


:

Asteraceae

Chi (genus)

:

Artemisia

Loài (species)

:

Artemisia vulgaris

Ngải cứu có tên khoa học là: Artemisia vulgaris L., Mugwort
Tên thông thường là: thuốc cứu, ngải diệp, nhả ngải, quá sú, cỏ linh li.

Hình 1.1: Hình ảnh cây Ngải cứu (Artemisia Vulgaris)
1.1.2. Giới thiệu về họ Cúc (Asteraceae) và chi ngải (Artemisia)
Họ Cúc (Asteraceae) gồm 115 chi với khoảng 325 loài, phần lớn ở dạng
thân cỏ, lá đơn, mọc cách hoặc mọc đối. Hoa lưỡng tính hay đơn tính, mọc đều,
đối xứng 2 bên. Họ Cúc có nhiều giá trị kinh tế hơn. Nhiều loại được trồng rộng
rãi làm cây cảnh như thược dược (Dahlia pinnata), các loại cúc vàng, cúc trắng
thuộc chi Chrysanthenum làm thuốc trừ sâu. Một số được dùng làm rau như rau
diếp (Lactuca indica), rau khúc tẻ (Gnaphalium affine), rau khúc nếp (G.
polycaulon), cây có dầu như hướng dương (Helianthus annuus), cây làm thuốc


Tieu luan


8

như Ngải cứu (Artemisia vulgaris), cây chữa bệnh sốt rét như thanh hao hoa vàng
(A. annua).
Chi ngải (Artemisia) là một chi lớn của họ Cúc với khoảng 185 loài,
thường là cây thân thảo hay cây bụi , có mùi tinh dầu đặc trưng. Môi trường sinh
sống khô hay bán khô thường là các khu vực nhiệt đới và ôn đới bắc bán cầu. Lá
ngải tương tự lá dương xỉ, thường có nhiều lơng trắng nhỏ bao phủ. Ở Việt Nam,
có bốn loài thuộc chi ngải là ngải thanh cao (A. carvifolia), ngải hoa vàng (A.
annua), ngải đắng (A. absinthium) và Ngải cứu (A. vulgaris).

Hình 1.2. Một số cây thuộc chi Ngải
a. Ngải Thanh Cao (A. carvifolia)
b. Ngải Hoa Vàng (A. annua)
c. Ngải Đắng (A. absinthium)
d. Ngải cứu (A. vulgaris)
1.1.3. Đặc điểm thực vật và phân bố
Ngải cứu còn gọi là cây thuốc cứu, cây thuốc cao, ngải điệp. Tên khoa
học: Artemisia vulgaris L., thuộc họ Cúc (Asteraceae).

Tieu luan


9

Hình 1.3. Cây Ngải cứu (Artemisia vulgaris L.)
Thân: là cây thân cỏ, sống lâu năm, cao khoảng 1 m. Thân thẳng có rãnh

dọc màu tía nhạt, cành non có lơng.
Lá: lá xẻ nhiều kiểu từ xẻ lông chim đến xẻ thùy theo đường gân lá, mặt
trên nhẵn màu nâu đậm, mặt dưới trắng xanh do có nhiều lơng màu trắng, lá mọc
so le, khơng có cuống (nhưng phía dưới thường có cuống), vị nát có mùi hắc, vị
đắng.
Hoa: thường có vào tháng 7 – 9, hoa có màu vàng lục nhạt hoặc màu đỏ
nhạt, mọc thành chùy kép, dài từ 2 – 10 cm, đứng ở nách lá, mỗi hoa hình đầu
rộng từ 3 – 4 mm bao gồm 2 loại hoa hình ống: hoa cái và hoa lưỡng tính.
Quả bế khơng có mào lơng. Ngải cứu là cây của miền Âu, Á ơn đới. Cây
phát triển trên vùng có nhiều cỏ dại, ở những vùng đất giàu nitơ như vùng bỏ
hoang nơi có nhiều ánh nắng, vùng đất khơng canh tác, ven đường và trên các bờ
dậu. Mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta và cũng mọc ở nhiều nước khác. Cây
cũng được trồng nhiều nơi trên quy mơ nhỏ ở các vườn thuốc vườn gia đình từ
vùng thấp đến vùng cao.

Tieu luan


10

1.1.4. Công dụng và dược lý của Ngải cứu
Ở một vài nước phương Đông, người ta sử dụng một lượng lớn Ngải cứu
trong thực phẩm như sử dụng trong trà, tạo mùi vị dễ chịu cho một số loại bánh.
Ở phương Tây, người ta sử dụng để nấu các món từ gia cầm, thịt heo, cũng được
sử dụng để ủ bia. Phổ biến hơn, Ngải cứu còn được dùng trong châm cứu bấm
huyệt giúp lưu thông huyết mạch, thư giãn xóa tan căng thẳng mệt mỏi.
Trước đây, người ta sử dụng Ngải cứu như một phương thuốc chống sự
mệt mỏi cho đơi chân và khớp gối, ngồi ra cịn giúp khử mùi cho đôi giày giống
như quế.
Người dân ở các nước phương tây còn dùng Ngải cứu như 1 loại trà tăng

lực, khoảng 2 – 3 tách trà mỗi ngày gồm 150 mL nước nóng và từ 2 đến 3 g lá
Ngải cứu khô ngâm ngập trong nước khoảng 5 phút và dùng trước bữa ăn để tăng
khẩu vị chống đầy hơi. Rễ cây Ngải cứu được sử dụng để bổ huyết, an thần, trị
chứng mất ngủ và ứng dụng làm thuốc ngừa thai.
Người Ấn Độ cũng sử dụng Ngải cứu làm trà tăng lực. Bên cạnh đó Ngải
cứu cịn được dùng để làm thuốc trị co thắt, long đờm, ho gà và các chứng bệnh
về đường ruột và tiết niệu.
Đơng y coi Ngải cứu là một vị thuốc có tính hàn thấp, điều kinh, an thai,
dùng chữa đau bụng do hàn, kinh nguyệt khơng đều, khí hư, động thai, ngăn chặn
sảy thai, băng huyết, chảy máu cam, lỵ ra máu, nôn mửa, đau dây thần kinh, thấp
khớp, ghẻ lở, thổ huyết. Ngồi ra nó cũng giúp tiêu hóa, trị giun, kháng sinh, sốt
rét, chữa rối loạn kinh nguyệt, dùng ngoài trị lạnh bụng, đau dạ dày, đau khớp,
eczema, ngứa.
Một số bài thuốc từ Ngải cứu
Mùa hè, nhất là từ sau ngày hạ chí, thời tiết bắt đầu có những thay đổi thất
thường, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe. Đây cũng là thời điểm bùng phát nhiều loại
bệnh, tấn công cơ thể và gây phiền phức cho nhiều nhóm người. Đơng y có câu
nói nổi tiếng "Mùa hè chữa bệnh mùa Đơng", với ý rằng, mùa nóng khơng chỉ
cần chăm sóc sức khỏe tốt để vượt qua thời tiết, mà còn phải chăm chỉ dưỡng
sinh để chuẩn bị sức khỏe cho mùa đông lạnh giá, khắc nghiệt hơn

Tieu luan


11

Một trong những giải pháp phòng chữa bệnh nổi tiếng của Đơng y đó
chính là ngâm chân. Có lẽ khơng cần nhấn mạnh thì hầu như chúng ta đều biết
tác dụng của việc ngâm chân đối với sức khỏe.
Quan trọng hơn, việc ngâm chân với lá Ngải cứu – thứ lá quen thuộc, phổ

biến và dễ dàng mua được còn mang lại nhiều tác dụng hơn những gì xưa nay
chúng ta vẫn nghĩ.
Lá Ngải cứu cịn được Đơng y gọi là Ngải khao, vốn chỉ là một loài rau
dại nhưng sau đó được nghiên cứu và sử dụng như một loại dược liệu quý, được
gọi là "rau của bậc Danh y". Ngải cứu được người dân Châu Á sử dụng phổ biến
trong đời sống hàng ngày.
Theo Đông y, Ngải cứu có vị đắng, cay, ấm, khi ăn sẽ tác động chính vào
3 kinh mạch là tỳ, gan và thận. Nghiên cứu cho thấy lá Ngải cứu có thể làm giảm
hàn trừ ẩm, ấm kinh và cầm máu. Rất phù hợp dùng cho những người hay bị mất
máu, đau bụng, đau bụng kinh, tử cung chảy máu, các bệnh phụ khoa khác.
1.2. Giới thiệu về tinh dầu
1.2.1. Khái niệm về tinh dầu
Tinh dầu là hỗn hợp các chất hữu cơ tan lẫn vào nhau, có mùi đặc trưng
tùy thuộc vào nguồn gốc nguyên liệu cung cấp tinh dầu. Cần phân biệt rõ tinh
dầu với dầu béo (hỗn hợp các triglicerid) và dầu mỏ (hỗn hợp các hydrocarbon).
Rất khó khăn khi có một định nghĩa tuyệt đối chính xác cho tinh dầu. Về mặt
thực hành, tinh dầu có thể như “một hỗn hợp thiên nhiên có mùi, phần lớn có
nguồn gốc từ thực vật”. Tinh dầu thường là thể lỏng ở nhiệt độ phịng, bay hơi
hồn tồn mà khơng bị phân hủy.
Trong thiên nhiên, rất nhiều tinh dầu ở trạng thái tự do, chỉ có một số ít
trạng thái tiềm tàng. Ở trạng thái tiềm tàng, tinh dầu khơng có sẵn trong nguyên
liệu mà chỉ xuất hiện trong những điều kiện gia cơng nhất định trước khi tiến
hành ly trích. Cịn ở trạng thái tự do, tinh dầu hiện sẵn trong nguyên liệu có thể
thu trực tiếp dưới những điều kiện ly trích bình thường (Abegaz et al., 1983).

Tieu luan


12


1.2.2. Phân bố tinh dầu trong thiên nhiên
Các loại cây có tinh dầu được phân bố rộng trong thiên nhiên. Kết quả
thống kê cho thấy có khoảng 2.500 lồi cây có chứa tinh dầu.
Trữ lượng tinh dầu trong cây phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, thổ
nhưỡng. Cây mọc ở vùng nhiệt đới có trữ lượng tinh dầu cao hơn ở vùng ôn đới.
Ngay trong một cây, thành phần và lượng tinh dầu trong các bộ phận khác nhau
cũng khác nhau. Ngồi ra lượng tinh dầu thu được cịn phụ thuộc vào điều kiện,
phương pháp thu hoạch, bảo quản, tách chiết,... Hàm lượng tinh dầu trong những
cây khác nhau cũng rất khác nhau: Hoa hồng hàm lượng tinh dầu vào khoảng
0,25%; bạc hà hàm lượng khoảng 1%; quả hồi và nụ Đinh hương thì hàm lượng
tinh dầu tương ứng có thể đạt giá trị 5% và 15% (Nguyễn Thị Hồng Liên, 2014).
1.2.3. Q trình tích luỹ tinh dầu
Trong thực vật, tinh dầu được tạo ra và tích trữ trong các mơ. Hình thành
các mơ này thay đổi tùy theo vị trí của chúng trong cây. Những mơ này có thể
hiện ở tất cả mọi nơi trong cây như rễ, thân, lá, hoa và quả,... dưới những tên gọi
khác nhau như:
Tế bào tiết: tế bào tiết ra tinh dầu rồi giữ luôn trong tế bào (mô tiết) như
trong cánh Hoa hồng, trong củ Gừng,...
Lông tiết: cũng là tế bào tiết nhưng nằm nhơ ra ngồi bề mặt thực vật,
thường bắt gặp ở lá các họ Hoa môi, Cúc, Cà,...
Túi tiết: tế bào tiết ra tinh dầu nhưng không chứa lại bên trong mà dồn
chung chứa vào một xoang trống, tạo ra bởi cơ chế ly bào hay tiêu bào. Túi tiết
thường năm bên dưới biểu bì. Thường có ở vỏ quả các giống Citrus,
Eucalyptus,...
Ống tiết: cách tạo ra tinh dầu cũng như túi tiết nhưng nằm sâu bên trong
phần gỗ và chạy dài theo sớ gỗ, bắt gặp trong các giống Dipterocarpi,
Artemisia,...
Về phần phân bố lượng tinh dầu, đặc biệt có nhiều trong họ Long não, họ
Hoa môi, Họ Cam, Họ Sim, họ Hoa tán.
Tinh dầu có trong các bộ phận khác nhau của cây: như ở hoa (hoa hồng,

hoa nhài, cam, chanh,...); ở lá (Bạch đàn, Bạc hà, Hương nhu, Tần dầy lá,...); ở

Tieu luan


13

vỏ cây (Quế); ở thân cây (Hương đàn, Peru, Sả,...); ở rễ (Hương bài, Gừng,
Nghệ, Xuyên khung,...) (Nguyễn Thị Hồng Liên, 2014).
1.2.4. Tính chất vật lý của tinh dầu
Ở nhiệt độ thường, tinh dầu ở thể lỏng, trừ một số trường hợp như
menthol, camphor,... là ở thể rắn.
Tinh dầu gần như không tan trong nước và dễ bay hơi, do vậy có thể tách
thu tinh dầu bằng phương pháp chưng cất lơi cuốn hơi nước. Tinh dầu rất ít tan
trong nước, tan tốt trong cồn và các dung môi hữu cơ, các loại dầu mỡ, có thể tan
một phần trong dung dịch kiềm,...
Đa số tinh dầu khơng có màu hoặc màu vàng nhạt, một số tinh dầu có màu
như: tinh dầu Quế có màu nâu sẫm, tinh dầu Xạ hương màu đỏ, tinh dầu Ngải
cứu màu vàng lục. Tinh dầu thường có vị cay và hắc.
Tỷ trọng của tinh dầu thường vào khoảng 0,85 – 0,95; có một số tinh dầu
nặng hơn nước như tinh dầu Đinh hương, tinh dầu Quế. Tỷ trọng thay đổi theo
thành phần hóa học. Nếu tinh dầu có thành phần chủ yếu là hydrocarbon terpenic
thì tỷ trọng thấp, tinh dầu có hợp chất chứa oxy hoặc nhân thơm thì tỷ trọng cao
hơn.
Tinh dầu thường có chỉ số khúc xạ vào khoảng 1,45 – 1,56. Chỉ số khúc
xạ cao hay thấp tùy theo thành phần các chất chứa trong tinh dầu là no, khơng no
hoặc có nhân thơm. Nếu tinh dầu có nhiều thành phần có nhiều dây nối đơi thì có
chỉ số khúc xạ cao.
Vì tinh dầu là một hỗn hợp nên khơng có nhiệt độ sôi nhất định. Điểm sôi
của tinh dầu thay đổi tùy theo thành phần hợp chất. Ví dụ, hợp chất terpen có

điểm sơi là 150 – 160oC, hợp chất sesquiterpen có điểm sơi cao hơn, khoảng 250
– 280oC, cịn các hợp chất polyterpene có điểm sơi trên 300oC. Từ đó, ta có thể
tách riêng các thành phần khác nhau trong tinh dầu bằng phương pháp chưng cất
phân đoạn.
Khi hạ nhiệt độ một số tinh dầu có thể kết tinh như tinh dầu Hồi, tinh dầu
Bạc hà, tinh dầu Xá xị,... (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007).
1.2.5. Tính chất hố học của tinh dầu Ngải cứu

Tieu luan


14

Năm 2008, Govindaraj và cộng sự đã khảo sát tinh dầu Ngải cứu, kết quả
cho thấy tinh dầu chứa các chất camphene, camphor, 1,8-cineole, p-cymene, βeudesmol, α-pinene, terpene-4-ol
Camphor:
Camphor (Long não hay băng phiến) là một chất rắn kết tinh, có màu
trắng hoặc trong suốt giống với sáp, mùi hăng mạnh đặc trưng. Camphor là một
monoterpenoid với cơng thức hóa học C10H16O. Camphor có tác dụng xua đuổi
cơn trùng, đồng thời là hoạt chất được sử dụng trong một số loại thuốc chống côn
trùng, chống ngứa.
Tuy nhiên khi sử dụng một lượng lớn camphor có thể dẫn đến ngộ độc,
gây ra tai biến, rối loạn tương tự chất kích thích. Năm 1980, FDA Hoa Kỳ đã đặt
giới hạn 11% camphor được phép sử dụng trong các sản phẩm tiêu dùng và cấm
tồn bộ các sản phẩm chứa các chiết xuất camphor.

Hình 1.4. Cấu trúc 3D phân tử camphor
1,8-cineole
1,8-cineole hay còn được biết đến dưới tên gọi eucalyptol là một hợp chất
hữu cơ tự nhiên, trong điều kiện nhiệt độ phòng là một chất lỏng không màu.

Đây là thành phần chủ đạo của tinh dầu bạch đàn Eucalyptus globulus, chiếm tới
90% trong dầu bạch đàn. Ngồi ra Eucalyptol cịn được tìm thấy trong Long não,
Ngải cứu, Húng quế, Hương thảo và một số lồi thực vật lá có hương thơm khác.
Eucalyptol được ứng dụng trong nhiều loại nước súc miệng và thuốc ho, ngồi ra
cịn được sử dụng như là thuốc trừ sâu và thuốc xua đuổi côn trùng. Ở liều lượng
cao thì eucalyptol gây nguy hiểm khi tiếp xúc qua da, đường miệng hay đường
hô hấp và hệ thần kinh.

Tieu luan


15

Hình 1.5. Cấu trúc 3D phân tử eucalytol
β-eudesmol
Hợp chất này thuộc nhóm sesquiterpene và được tìm thấy nhiều trong tinh
dầu tràm, gỗ Siam và thương truật (một loài thảo mộc Trung Quốc).
Theo một số nghiên cứu cho thấy đây là chất có tác dụng trong điều trị một số
bệnh liên quan đến thần kinh cụ thể là chống viêm thần kinh và chống động kinh.
Ngồi ra chất này cịn có khả năng ức chế sự tăng trưởng của khối u ung thư và
là thuốc giải độc chống ngộ độc organophosphate.

Hình 1.6. Cấu trúc phân tử β-eudesmol
α-pinene
Ở mức độ sử dụng thấp, α-pinene được coi như thuốc điều trị các bệnh
liên quan đến phế quản đặc biệt là hen suyễn, ngoài ra đây còn là chất chống
viêm và kháng khuẩn. Một số nghiên cứu còn chỉ ra khả năng hỗ trợ trí nhớ và
cũng như khả năng hoạt động như một chất ức chế acetylcholinesterase của chất
này.


Tieu luan


×