Tải bản đầy đủ (.pdf) (303 trang)

ẢNH HƯỞNG của CHÊNH LỆCH GIỮA lợi NHUẬN kế TOÁN và THU NHẬP CHỊU THUẾ đến TÍNH ổn ĐỊNH của lợi NHUẬN tại các CÔNG TY NIÊM yết TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.56 MB, 303 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ BẢO NHƯ

ẢNH HƯỞNG CỦA CHÊNH LỆCH GIỮA
LỢI NHUẬN KẾ TOÁN VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ
ĐẾN TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA LỢI NHUẬN TẠI
CÁC CƠNG TY NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ BẢO NHƯ

ẢNH HƯỞNG CỦA CHÊNH LỆCH GIỮA
LỢI NHUẬN KẾ TOÁN VÀ THU NHẬP CHỊU
THUẾ ĐẾN TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA LỢI NHUẬN
TẠI CÁC CƠNG TY NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 9340301

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS. MAI THỊ HỒNG MINH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án tiến sĩ với đề tài “Ảnh hưởng của chênh lệch giữa
lợi nhuận kế tốn và thu nhập chịu thuế đến tính ổn định của lợi nhuận tại các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu
của riêng tôi.
Các thông tin, số liệu và các kết quả nghiên cứu trình bày trong luận án được
tơi tự phân tích một cách trung thực, khách quan và chưa từng cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.

Nghiên cứu sinh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầycô trường Đại học
Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh nói chung và Q thầy cơ tại khoa Kế tốn nói riêng
đã truyền đạt những kiến thức quý báu về chuyên ngành cũng như phương pháp nghiên
cứu và cung cấp các tài liệu cần thiết để tơi có đủ điều kiện hồn thành luận án này. Ngồi
ra, tơi xin cảm ơn q thầy cơ ở viện Sau đại học đã nhiệt tình hướng dẫn, hỗ trợ tơi trong
suốt q trình học và thực hiện luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS. TS Mai Thị Hoàng

Minh, người đã trực tiếp hướng dẫn tơi một cách tận tình, chu đáo, giúp tơi tích lũy thêm
nhiều kiến thức và kỹ năng để tơi có thể hồn thành luận án.
Đồng thời, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến đồng nghiệp cũng như các chuyên gia,
quý doanh nghiệp đã cung cấp nhiều văn bản, quy định, chia sẽ nhiều kinh nghiệm thực
tế, có những đóng góp quý báu để thực hiện đề tài. Đặc biệt, tơi xin cảm ơn gia đình,
người thân đã luôn đồng hành, chia sẽ và hỗ trợ tinh thần lẫn tài chính giúp tơi có thể
hồn thiện luận án như ngày hôm nay.
Xin trân trọng cám ơn!

Nghiên cứu sinh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .................................................................. x
TÓM TẮT .............................................................................................................. xi
ABSTRACT ......................................................................................................... xiii
PHẦN GIỚI THIỆU ................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tình hình kinh tế VN trong thời gian qua ............................................................ 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 4
3.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 4
3.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 4
4. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 5

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 5
5.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 5
5.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 5
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 6
7. Ý nghĩa của nghiên cứu ....................................................................................... 7
8. Cấu trúc của luận án ............................................................................................ 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................................. 10
1.1. Các nghiên cứu có liên quan ........................................................................... 10
1.1.1. Nghiên cứu về tính ổn định của lợi nhuận và của các thành phần trong lợi nhuận
.............................................................................................................................. 10
1.1.1.1. Các nghiên cứu về tính ổn định của lợi nhuận ........................................... 10
1.1.1.2. Các nghiên cứu về tính ổn định của các thành phần trong lợi nhuận .......... 14


iv
1.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của BTD đến tính ổn định của lợi nhuận và của các
thành phần trong lợi nhuận .................................................................................... 19
1.1.2.1. Nghiên cứu nước ngoài ............................................................................. 19
1.1.2.2. Nghiên cứu trong nước ............................................................................. 25
1.1.3. Ảnh hưởng của các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định của lợi nhuận
và của các thành phần trong lợi nhuận ................................................................... 27
1.1.3.1. Nghiên cứu nước ngoài ............................................................................. 27
1.1.3.2. Nghiên cứu trong nước ............................................................................. 32
1.2. Kết quả đạt được từ các nghiên cứu trước ....................................................... 34
1.3. Khe hổng nghiên cứu ...................................................................................... 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 38
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU .............. 39
2.1. Các khái niệm nghiên cứu ............................................................................... 39
2.1.1. Lợi nhuận kế toán ........................................................................................ 39
2.1.2. Thu nhập chịu thuế ...................................................................................... 40

2.1.3. Tính ổn định của lợi nhuận .......................................................................... 40
2.1.4. Tính ổn định của các thành phần trong lợi nhuận ......................................... 42
2.1.4.1. Các thành phần trong lợi nhuận................................................................. 42
2.1.4.2. Tính ổn định của các thành phần trong lợi nhuận ...................................... 44
2.1.5. Chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế ............................. 44
2.1.6. Các nguyên nhân gây ra BTD ...................................................................... 46
2.2. Lý thuyết nền .................................................................................................. 49
2.2.1. Lý thuyết thơng tin hữu ích (Decision usefulness theory) ............................. 49
2.2.2. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory)......................................... 51
2.2.3. Lý thuyết đại diện (Agency theory) .............................................................. 54
2.2.4. Lý thuyết kế toán thực chứng (Positive accounting theory) .......................... 57
2.3. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu ..................................................................... 61
2.3.1. Tính ổn định của lợi nhuận và của các thành phần trong lợi nhuận............... 61
2.3.2. BTD ảnh hưởng đến tính ổn định của lợi nhuận ........................................... 63
2.3.3. BTD ảnh hưởng đến tính ổn định của các thành phần trong lợi nhuận.......... 64


v
2.3.4. Ảnh hưởng của các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định của lợi nhuận
và của các thành phần trong lợi nhuận ................................................................... 66
2.4. Bối cảnh tại VN .............................................................................................. 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 73
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 74
3.1. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu........................................... 74
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 74
3.1.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 75
3.2. Kiểm tra tính ổn định của lợi nhuận và của các thành phần trong lợi nhuận .... 76
3.3. Kiểm tra ảnh hưởng của BTD đến tính ổn định của lợi nhuận và của các thành
phần trong lợi nhuận .............................................................................................. 78
3.4. Phân nhóm các cơng ty dựa vào nguyên nhân gây BTD .................................. 80

3.5. Kiểm tra các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định của lợi nhuận và của các
thành phần trong lợi nhuận .................................................................................... 86
3.5.1. Kiểm tra các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định của lợi nhuận ........ 86
3.5.2. Kiểm tra các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định của các thành phần
trong lợi nhuận ...................................................................................................... 86
3.6. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu ..................................................... 89
3.6.1. Dữ liệu và mẫu quan sát ............................................................................... 89
3.6.2. Dữ liệu bảng ................................................................................................ 91
3.6.3. Các bước phân tích dữ liệu .......................................................................... 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 98
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 99
4.1. Thống kê mô tả ............................................................................................... 99
4.2. Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến. ................................................. 102
4.2.1. Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến Pearson ................... 102
4.2.2. Kiểm định đa cộng tuyến trong mơ hình .................................................... 102
4.3. Kiểm định lựa chọn mơ hình nghiên cứu ...................................................... 103
4.3.1. Lựa chọn mơ hình POLS và mơ hình FEM ................................................ 103
4.3.2. Lựa chọn mơ hình POLS và mơ hình REM ................................................ 104


vi

4.3.3. Lựa chọn mơ hình FEM và mơ hình REM ................................................. 105
4.4. Hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liê ̣u bảng................................... 106
4.5. Hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ liê ̣u bảng .................................... 106
4.6. Phân tích kết quả hồi quy .............................................................................. 107
4.6.1. Kiểm tra tính ổn định của lợi nhuận và của các thành phần trong lợi nhuận107
4.6.2. Kiểm tra ảnh hưởng của BTD đến tính ổn định của lợi nhuận và của các thành
phần trong lợi nhuận ............................................................................................ 110
4.6.3. Kiểm tra các nguyên nhân gây ra BTD ảnh hưởng đến tính ổn định của lợi

nhuận và của các thành phần trong lợi nhuận ....................................................... 114
4.7. Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 133
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................... 138
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý QUẢN TRỊ .................................. 139
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 139
5.2. Những đóng góp của luận án ........................................................................ 142
5.2.1. Đóng góp về mặt lý thuyết ......................................................................... 142
5.2.2. Đóng góp về mặt thực tiễn ......................................................................... 147
5.3. Một số hàm ý quản trị ................................................................................... 149
5.3.1. Đối với các nhà hoạch định chính sách ...................................................... 149
5.3.2. Đối với Kế toán trưởng và nhà quản lý ...................................................... 150
5.3.3. Đối với nhà đầu tư ..................................................................................... 151
5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................ 152
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .................................................................................... 154
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ................................................. 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 2
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 30


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG ANH
BTD

Book-tax difference (Dịch: Chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán
và thu nhập chịu thuế)

EM


Earnings Management (Dịch: Điều chỉnh lợi nhuận)

FEM

Fixed Effect Model (Dịch: Mơ hình tác động cố định)

LNBTD

Large Negative Book-Tax Differences (Dịch: Chênh lệch giữa
lợi nhuận kế tốn và thu nhập chịu thuế có giá trị âm lớn)

LPBTD

Large Positive Book-Tax Differences (Dịch: Chênh lệch giữa
lợi nhuận kế tốn và thu nhập chịu thuế có giá trị dương lớn)

POLS

Pooled Ordinary Least Squares (Dịch: Bình phương nhỏ nhất
cổ điển gộp)

REM

Random Effect Model (Dịch: Mơ hình tác động ngẫu nhiên)

TAXAVOIDER

Tax Avoidance (Dịch: Tránh thuế)

TIẾNG VIỆT

BCTC

Báo cáo tài chính

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

LN

Lợi nhuận

Thơng tư 200

Thơng tư số 200/2014/TT-BTC

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TS

Tài sản

VN

Việt Nam


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Danh sách các biến sử dụng trong nghiên cứu........................................ 87
Bảng 3.2. Bảng tóm tắt các mơ hình và kì vọng ..................................................... 89
Bảng 3.3. Bảng tóm tắt mẫu .................................................................................. 90
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến trong mơ hình ............................................... 100
Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến trong mơ hình ................................. 102
Bảng 4.3. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến............................................................ 102
Bảng 4.4. Kiểm định lựa chọn mơ hình POLS và mơ hình FEM .......................... 104
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định lựa chọn POLS và mơ hình REM ........................... 104
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định lựa chọn mơ hình FEM và mơ hình REM ............... 105
Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi................................................... 106
Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra tự tương quan ........................................................... 107
Bảng 4.9. Kiểm tra tính ổn định của lợi nhuận giai đoạn 2010-2014 .................... 108
Bảng 4.10. Kiểm tra tính ổn định của lợi nhuận giai đoạn 2015-2019 .................. 108
Bảng 4.11. Kiểm tra tính ổn định của các thành phần trong lợi nhuận 2010-2014 109
Bảng 4.12. Kiểm tra tính ổn định của các thành phần trong lợi nhuận 2015-2019 109
Bảng 4.13. Kết quả kiểm tra ảnh hưởng của BTD đến tính ổn định của lợi nhuận 111
Bảng 4.14. Kết quả kiểm tra ảnh hưởng của BTD đến tính ổn định của các thành phần
trong lợi nhuận .................................................................................................... 112
Bảng 4.15. Thống kê mô tả các biến trong mẫu LPBTD theo cách phân loại 1 .... 115
Bảng 4.16. Hệ số tương quan giữa các khoản dồn tích điều chỉnh và thuế suất thực tế
chênh lệch ........................................................................................................... 118
Bảng 4.17. Kết quả kiểm tra các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định của lợi
nhuận theo cách phân loại 1................................................................................. 119
Bảng 4.18. Kết quả kiểm tra các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định của các
thành phần trong lợi nhuận theo cách phân loại 1 ................................................ 120
Bảng 4.19. Thống kê mô tả các biến trong mẫu LPBTD theo cách phân loại 2 .... 123
Bảng 4.20. Kết quả kiểm tra các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định của lợi
nhuận theo cách phân loại 2................................................................................. 126



ix
Bảng 4.21. Kết quả kiểm tra các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định của các
thành phần trong lợi nhuận theo cách phân loại 2 ................................................ 128
Bảng 4.22. Tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu ............................... 130


x

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu đề xuất ................................................................. 76


xi

TÓM TẮT
Tên đề tài: Ảnh hưởng của chênh lệch giữa lợi nhuận kế tốn và thu nhập chịu
thuế đến tính ổn định của lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khốn Việt Nam

Tóm tắt:
Tính ổn định của lợi nhuận là tiêu chí quan trọng để phân tích đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp và là thông tin quan trọng đối với người sử dụng báo cáo
tài chính. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh tính ổn định của lợi nhuận
chịu ảnh hưởng của chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế (BTD).
Tuy nhiên, đây vẫn là vấn đề khá mới mẻ tại những nước đang phát triển, trong đó có
Việt Nam. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập kế toán quốc tế hướng tới Chuẩn mực
Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), sự ra đời của Thơng tư 200/2014/TT-BTC có ảnh
hưởng sâu rộng trong hệ thống kế tốn. Vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của BTD

đến tính ổn định của lợi nhuận khi doanh nghiệp áp dụng các chế độ kế toán khác
nhau là hết sức cần thiết.
Bằng cách sử dụng dữ liệu bảng, chia mẫu nghiên cứu thành các mẫu phụ và
phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát (FGLS), tác giả đã kiểm tra
ảnh hưởng của BTD và các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định của lợi nhuận
và các thành phần trong lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam giai đoạn trước và sau khi áp dụng Thông tư 200/2014/TT-BTC. Kết
quả cho thấy khi doanh nghiệp áp dụng các chế độ kế toán khác nhau, lợi nhuận và
các thành phần trong lợi nhuận đều có tính ổn định; tuy nhiên, ảnh hưởng của BTD
và các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định của lợi nhuận và các thành phần
trong lợi nhuận sẽ khác biệt. Đặc biệt trong giai đoạn áp dụng Thơng tư 200/2014/TTBTC, BTD càng lớn thì tính ổn định của lợi nhuận và các thành phần trong lợi nhuận
càng giảm, các cơng ty có BTD phát sinh do điều chỉnh lợi nhuận tăng (hoặc tránh
thuế) thì có lợi nhuận và các thành phần trong lợi nhuận ít ổn định hơn (hoặc ổn định
hơn) các cơng ty có BTD phát sinh do những nguyên nhân khác. Kết quả nghiên cứu


xii
có ý nghĩa lớn trong việc đánh giá chất lượng lợi nhuận và cung cấp thêm nhiều thông
tin cho các bên liên quan.

Từ khóa: Lợi nhuận kế tốn, Thu nhập chịu thuế, Chênh lệch giữa lợi nhuận kế
toán và thu nhập chịu thuế, Tính ổn định của lợi nhuận, Việt Nam


xiii

ABSTRACT
Title: The effect of book – tax differences on earnings persistence at Vietnam
listed companies


Abstract:
Earnings persistence is an important criterion for financial analysis and
evaluation and it is important information for users of financial statements. Many
studies around the world have proved that earnings persistence is affected by the
book-tax differences (BTD). However, in developing countries such as Vietnam, this
is still a relatively new issue. Circular 200/2014/TT-BTC, in particular, has had farreaching effects on the accounting system in the context of international accounting
integration toward International Financial Reporting Standards (IFRS). As a result, it
is necessary to investigate the effects of BTD on earnings persistence when
enterprises use different accounting regimes.
By using panel data, subsamples, and feasible general least squares (FGLS)
estimation, the author examined the effect of BTD and its sources on earnings and
the persistence of its components at companies listed on the Vietnam stock exchange
before and after the implementation of Circular 200/2014/TT-BTC. The findings
show that when enterprises apply different accounting regimes, earnings and earnings
components are persistent; however, the influence of BTD and the sources of BTD
on earnings and its component’s persistence are different. Especially, in the Circular
200/2014/TT-BTC period, the larger BTD, the lower persistence of earnings and its
components; for the large positive BTD group, firms with upward earnings
management (or tax avoidance) have earnings and its components are less persistent
(or more persistent) than firms whose BTDs arise for other sources. The research
findings are very important in evaluating earnings quality and providing more
information to stakeholders.
Keywords: Book Income, Taxable Income, Book – tax differences, Earnings
persistence, Vietnam


1

PHẦN GIỚI THIỆU
1. Sự cần thiết của đề tài

Chất lượng lợi nhuận (LN) là đề tài được nghiên cứu nhiều trong các tài liệu
(Kousenidis và cộng sự, 2013). Trong đó, tính ổn định của LN được xem như là đại
diện của chất lượng LN (P. Dechow và cộng sự, 2010; Mohammady, 2010;
Kousenidis và cộng sự, 2013). Sự khác biệt giữa LN kế toán và thu nhập chịu thuế
ảnh hưởng đến chất lượng LN trên báo cáo tài chính (BCTC) và do đó, những thơng
tin này rất hữu ích đối với người sử dụng để dự báo LN tương lai (Hanlon, 2005;
Tang, 2006; Lev và Nissim, 2004; H. Choi và cộng sự, 2020). Một số nhà hoạch định
chính sách và báo chí cho rằng nên cơng bố thêm thơng tin về BTD và các cơng ty có
BTD lớn vì những cơng ty này có thể đang thao túng các số liệu cho mục đích kế tốn
hoặc cho mục đích thuế hoặc cho cả hai (Hanlon và Heitzman, 2010).
Thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu về mối liên hệ giữa BTD và tính ổn định
của LN cũng như tính ổn định của các khoản dồn tích. Chẳng hạn nghiên cứu của
Mills và Newberry (2001) đưa ra bằng chứng về độ lớn của BTD có quan hệ cùng
chiều với nhiều khoản mục trong BCTC. Phillips và cộng sự (2003) mở rộng nghiên
cứu của Mills và Newberry (2001) và chỉ ra chi phí thuế thu nhập hỗn lại cung cấp
thơng tin hữu ích về hoạt động điều chỉnh LN thông qua tổng các khoản dồn tích và
dồn tích bất thường. Joos và cộng sự (2000) cho rằng mối quan hệ giữa LN trước thuế
và sau thuế thì yếu hơn khi BTD (theo giá trị tuyệt đối) lớn, đây là bằng chứng để các
doanh nghiệp dùng BTD như là cơ hội để điều chỉnh LN. Các nhà đầu tư sẽ nhận ra
LN được điều chỉnh, từ đó giảm sự tin tưởng của họ vào LN được công bố. Nghiên
cứu của (Blaylock và cộng sự, 2012; Hanlon, 2005; Xie, 2001) cũng chỉ ra rằng BTD
ảnh hưởng đến chất lượng LN và thành phần dồn tích trong LN. Blaylock và cộng sự
(2012) còn cho thấy BTD xuất phát từ điều chỉnh LN, tránh thuế và do các quy định
khác nhau giữa kế toán và thuế, các nguyên nhân này đều ảnh hưởng đến tính ổn định
của LN và các khoản dồn tích. Tang (2007) cung cấp một số bằng chứng thực nghiệm
xác nhận BTD là công cụ hữu ích để điều chỉnh LN và quản lý thuế sau khi đã loại


2


bỏ những khác biệt trong việc ghi nhận số liệu trên các báo cáo cho mục đích kế tốn
và mục đích thuế. Có thể thấy, các nghiên cứu trước trên thế giới thường tập trung
vào ảnh hưởng của BTD đến tính ổn định của LN và thành phần dồn tích mà chưa
xem xét đến tính ổn định của thành phần dòng tiền, vấn đề này đã được đề cập trong
nghiên cứu của Hanlon (2005) nhưng không được tiến hành nghiên cứu thực nghiệm
(Jeong và Choi, 2019).
Tại VN, kể từ năm 2013, chính sách thuế đã được sửa đổi thường xuyên khơng
chỉ để hỗ trợ doanh nghiệp mà cịn tăng cường sự tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) (Loan và cộng sự, 2018). Tình trạng tránh thuế ngày càng phổ biến, do các
doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp trong nước đều lợi dụng các kẽ hở và ưu
đãi trong luật thuế TNDN của Việt Nam để tìm cách giảm nghĩa vụ thuế (Ha và cộng
sự, 2021). Việc này làm thu hẹp nguồn thu của nhà nước, có thể dẫn đến sự bất bình
đẳng trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội và có thể gây ra những tác động tiêu
cực đến nền kinh tế (Ha và cộng sự, 2021). Công tác kiểm tra thuế TNDN ngày càng
được quan tâm và tăng cường do lo ngại về việc tránh thuế của các công ty, đồng thời
giúp tăng nguồn thu của chính phủ và tăng mức thuế đối với các đối tượng đóng thuế.
Đồng thời, thị trường chứng khốn VN đang nổi lên vấn đề chênh lệch số liệu số liệu
trước và sau kiểm toán, đặc biệt là khoản mục LN (Nguyễn Việt và Nguyễn Văn
Hương, 2017). Vì vậy, việc phân tích và hiểu các thơng tin về chênh lệch giữa kế toán
và thuế (BTD), cụ thể là chênh lệch giữa LN kế tốn và thu nhập chịu thuế, tính ổn
định của LN và các thành phần trong LN cũng như ảnh hưởng của BTD đến tính ổn
định của LN là hết sức cần thiết. Mặc dù trên thế giới đã có các nghiên cứu trên diện
rộng về BTD, mối quan hệ của nó với tính ổn định của LN và các khoản dồn tích.
Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể nào làm rõ vấn đề nêu trên đối với các
doanh nghiệp tại các nước đang phát triển như VN. Việt Nam đang từng bước hội
nhập kế toán quốc tế, tiến gần hơn với IFRS, đánh dấu sự thay đổi này đó là Thơng
tư số 200/2014/TT-BTC (Thơng tư 200) ra đời và có hiệu lực cho việc lập và trình
bày BCTC từ năm 2015 (Phan và cộng sự, 2018).
Xuất phát từ những vấn đề vừa nêu, đóng góp chính của luận án nhằm giải quyết



3

hạn chế của các nghiên cứu trước dựa trên nghiên cứu của (Blaylock và cộng sự,
2012; Hanlon, 2005), đó là tìm hiểu về ảnh hưởng của BTD đến tính ổn định của LN
và tính ổn định của các thành phần trong LN tại các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khốn VN trong 10 năm qua. Như đã trình bày ở trên, trong luận án này, chỉ
tiêu BTD chính là sự chênh lệch giữa LN kế toán và thu nhập chịu thuế. Sự khác biệt
chính của đề tài so với các nghiên cứu trước ở việc (1) So sánh tính ổn định của LN
và các thành phần trong LN giai đoạn trước và sau khi áp dụng Thông tư 200; (2)
Xem xét ảnh hưởng của BTD và các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định của
thành phần dịng tiền, từ đó đánh giá tính ổn định của LN; (3) So sánh ảnh hưởng của
BTD và các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định của LN và các thành phần
trong LN qua 2 giai đoạn nghiên cứu như đã trình bày. Ngồi ra, cách tính BTD, xác
định các cơng ty thuộc nhóm điều chỉnh LN hay tránh thuế đều dựa trên các tiếp cận
mới, khác với nghiên cứu của Hanlon (2005) và Blaylock và cộng sự (2012), phù hợp
với điều kiện tại VN và loại bỏ được ảnh hưởng của mức thuế suất thuế TNDN thay
đổi nhiều trong nhiều năm gần đây tại VN.
2. Tình hình kinh tế VN trong thời gian qua
Trong giai đoạn 2009 – 2019, nền kinh tế VN đã tiếp tục tăng trưởng và phát
triển, giá trị vốn hóa số lượng các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán cũng
tăng lên đáng kể (Khánh Giang, 2020). Bên cạnh những mặt đạt được, kinh tế VN
tiếp tục đối diện với nhiều khó khăn, thách thức cần nỗ lực vượt qua như: lạm phát,
bong bóng bất động sản, giá cổ phiếu biến động thất thường ... khiến hoạt động của
nhiều doanh nghiệp niêm yết cũng bị ảnh hưởng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp và cũng như sự phát
triển kinh tế phải kể đến các quy định về thuế TNDN. Trong 10 năm ( từ 2009 đến
2019), luật Thuế TNDN với sự thay đổi của thuế suất và cách tính thu nhập chịu thuế
đã góp phần làm thay đổi phần lớn sách thuế VN. Chẳng hạn như lộ trình giảm thuế
suất từ 25% năm 2009 cịn 20% từ năm 2016… đã tạo điều kiện thúc đẩy phát triển

sản xuất kinh doanh, điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô, thúc đẩy xuất khẩu, cải
thiện môi trường hoạt động và từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh


4

nghiệp trong nước. Các khoản thu nhập, LN được cập nhật và bổ sung vào đối tượng
chịu thuế, xóa bỏ sự phân biệt thuế suất và điều chỉnh phù hợp với các mặt bằng thuế
suất chung của thuế TNDN tại khu vực và trên thế giới. Các khoản chi phí hợp lý
cũng được quy định một cách rõ ràng và phù hợp hơn với điều kiện của VN và theo
thông lệ quốc tế.
Song song đó, sự ra đời của Thơng tư 200 có hiệu lực thực hiện từ 01/01/2015
đã có ảnh hưởng lớn đến việc tính tốn các chỉ tiêu kế tốn như LN trước thuế, thu
nhập chịu thuế, dịng tiền, các khoản dồn tích… Vì vậy, cần phải tìm hiểu ảnh hưởng
của BTD đến chất lượng LN nói chung hay tính ổn định của LN nói riêng trước và
sau khi áp dụng Thông tư 200.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của luận án nhằm kiểm tra và đo lường tính ổn định của LN và của
các thành phần trong LN, xác định ảnh hưởng của BTD và các nguyên nhân gây ra
BTD đến tính ổn định này như thế nào. Đồng thời, luận án cịn tìm hiểu sự khác nhau
của tính ổn định LN và các thành phần trong LN dưới ảnh hưởng của BTD qua các
giai đoạn áp dụng chế độ kế toán tại VN.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Luận án nghiên cứu ba vấn đề cụ thể sau:
Thứ nhất, kiểm tra và đo lường tính ổn định của LN và các thành phần trong
LN, so sánh tính ổn định này giai đoạn trước (2010-2014) và sau khi áp dụng Thông
tư 200 (2015-2019).
Thứ hai, xác định và so sánh ảnh hưởng của BTD đến tính ổn định của LN và
các thành phần trong LN giai đoạn trước (2010-2014) và giai đoạn áp dụng Thông tư

200 (2015-2019).
Thứ ba, xác định và so sánh ảnh hưởng của các nguyên nhân gây ra BTD đến
tính ổn định của LN và các thành phần trong giai đoạn trước (2010-2014) và giai đoạn
áp dụng Thông tư 200 (2015-2019).


5

4. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án tập trung giải quyết các câu hỏi sau:
Câu 1: Tính ổn định của LN và các thành phần trong LN tại VN như thế nào?
Tính ổn định này trong giai đoạn trước khi áp dụng Thông tư 200 (2010-2014) và giai
đoạn áp dụng Thông tư 200 (2015-2019) có khác nhau khơng?
Câu 2: BTD ảnh hưởng như thế nào đến tính ổn định của LN và các thành phần
trong LN? Ảnh hưởng này trong giai đoạn trước khi áp dụng Thông tư 200 (20102014) và giai đoạn áp dụng Thơng tư 200 (2015-2019) có khác nhau khơng?
Câu 3: Các nguyên nhân gây ra BTD ảnh hưởng như thế nào đến tính ổn định
của LN và các thành phần trong LN? Ảnh hưởng này trong giai đoạn trước khi áp
dụng Thông tư 200 (2010-2014) và giai đoạn áp dụng Thơng tư 200 (2015-2019) có
khác nhau khơng?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm: Tính ổn định của LN, tính ổn định của các thành
phần trong LN, BTD, các nguyên nhân gây ra BTD của các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khốn VN.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Các cơng ty niêm yết trên thị trường Việt Nam, bao gồm thị trường chứng khoán
TP. HCM (HOSE) và thị trường chứng khoán Hà Nội (HNX) với dữ liệu thu thập từ
năm 2010 – 2019. Đây chính là khoảng thời gian mà các BCTC của các doanh nghiệp
niêm yết được cung cấp tương đối đầy đủ.
Loại trừ ra khỏi mẫu các công ty: (1) Có ít quan sát thu thập được do mới niêm

yết, (2) các cơng ty thuộc nhóm ngành ngân hàng, tài chính, bảo hiểm vì có những
quy định hoạt động đặc thù riêng biệt, (3) các công ty không thu thập được dữ liệu
cần thiết trong BCTC liên tục 3 năm, (4) các công ty không áp dụng Thông tư 200
sau năm 2014. Đồng thời, quá trình hoạt động của công ty chịu ảnh hưởng của môi
trường bất lợi như dịch bệnh Covid-19 diễn ra mạnh ở VN trong năm 2020, 2021 làm
ảnh hưởng đến LN và các chỉ tiêu trên BCTC, do đó, tác giả khơng cập nhật giai đoạn


6

nghiên cứu trong hai năm này.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng dữ liệu bảng để kiểm tra và đo lường tính ổn định của LN, các
thành phần trong LN cũng như ảnh hưởng của BTD và các nguyên nhân gây ra BTD
đến mối quan hệ này, qua đó trả lời cho những câu hỏi nghiên cứu đã đề ra. Dữ liệu
bảng là sự kết hợp của dữ liệu chuỗi thời gian (time - series data) và dữ liệu chéo
(across – sectional data). Dữ liệu bảng có những ưu điểm nổi trội hơn so với hai loại
dữ liệu đã nêu như các kết quả ước lượng các của tham số trong mơ hình tin cậy hơn;
cho phép xác định và đo lường tác động phức tạp hơn so với sử dụng dữ liệu chéo
hoặc dữ liệu chuỗi thời gian, đơn giản hóa các bước tính tốn và suy luận thống kê
(Hsiao, 2007)... nên dữ liệu bảng được sử dụng trong luận án. Ngoài ra, luận án sử
dụng phương pháp định lượng nhằm phân tích mối quan hệ tuyến tính giữa LN qua
các năm, ảnh hưởng của dòng tiền và các khoản dồn tích đến LN tương lai; và ảnh
hưởng của BTD, các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định của LN và các thành
phần trong LN. Phương pháp này đòi hỏi phải là dữ liệu bảng động (dynamic panel
data), tức là dữ liệu có chứa biến trễ của biến phụ thuộc.
Mơ hình nghiên cứu được kế thừa từ Hanlon (2005) và Blaylock và cộng sự
(2012), trong đó, biến BTD được phân chia thành ba mẫu phụ mục đích kiểm tra các
giá trị khác nhau của BTD có ảnh hưởng khác nhau đến tính ổn định của LN và của
các thành phần trong LN khơng. Ngồi ra, từ mẫu BTD mang giá trị dương lớn, tác

giả phân chia thành các mẫu phụ nhỏ hơn là biến điều chỉnh LN (EM), tránh thuế
(TAXAVOIDER) và sự khác nhau giữa quy định của kế toán và luật thuế (BASE),
những mẫu phụ này đại diện cho các nguyên nhân gây ra BTD cũng được xem xét để
nghiên cứu ảnh hưởng của các nguyên nhân trên đến tính ổn định của LN và của các
thành phần trong LN. Chi tiết mơ hình nghiên cứu được trình bày trong chương 3.
Luận án thực hiện thêm bước tính tốn khác nhằm xác định các cơng ty thuộc
nhóm tránh thuế (TAXAVOIDER), từ đó củng cố cho các kết quả ước lượng. Nếu
các kết quả là nhất quán so với ban đầu thì kết quả nghiên cứu tìm thấy được gia tăng
tính vững và độ tin cậy.


7

7. Ý nghĩa của nghiên cứu
Các nghiên cứu về chất lượng LN, cụ thể là tính ổn định của LN và ảnh hưởng
của BTD đến tính ổn định của LN đã và đang nhận được nhiều sự quan tâm của các
nhà khoa học trên thế giới. Tuy nhiên, vấn đề này vẫn cịn khá mới mẻ tại VN. Vì
vậy, luận án nhằm mục tiêu tìm hiểu tính ổn định của LN và các thành phần trong
LN, ảnh hưởng của BTD và các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định của LN
và các thành phần trong LN trong bối cảnh trước và sau khi áp dụng Thông tư 200 tại
VN. Luận án có những đóng góp về mặt lý thuyết và thực tiễn như sau:
Về mặt lý thuyết:
Đề tài đóng góp cho lý thuyết gồm bốn yếu tố. Đầu tiên, luận án củng cố các
bằng chứng về tính ổn định của LN và thành phần trong LN trong bối cảnh VN. Thứ
hai, nghiên cứu cung cấp các bằng chứng về ảnh hưởng của BTD đến tính ổn định
của LN và các thành phần trong LN ở VN. Thứ ba, cung cấp cách thức phân nhóm
các cơng ty dựa trên nguyên nhân gây ra BTD và xem xét ảnh hưởng của các nguyên
nhân trên đối với tính ổn định của LN và của các thành phần trong LN trong bối cảnh
Việt Nam. Cuối cùng, bằng cách so sánh các kết quả nghiên cứu giai đoạn trước và
sau khi áp dụng Thông tư 200, luận án cũng cho thấy ảnh hưởng của chế độ kế tốn

mới này đối với tính ổn định của LN. Những điều này có ý nghĩa trong việc nghiên
cứu kế toán, thuế và mở rộng hiểu biết về mối liên hệ BTD và tính ổn định của LN
cũng như các thành phần của LN trong bối cảnh VN. Đồng thời, nghiên cứu còn là
tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo liên quan đến BTD, các nguyên nhân gây ra
BTD, tính ổn định của LN và các thành phần trong LN.
Về mặt thực tiễn:.
Kết quả nghiên cứu giúp nâng cao chất lượng dự đoán LN trong tương lai thơng
qua việc làm rõ tính ổn định của LN và của các thành phần trong LN, từ đó giúp các
nhà đầu tư, cổ đơng có cái nhìn đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp
nhằm đưa quyết định đầu tư, các chiến lược cạnh tranh… một cách đúng đắn.
Thông qua việc nghiên cứu ảnh hưởng của BTD và các nguyên nhân gây ra
BTD đến tính ổn định của LN và các thành phần trong LN, các nhà quản lý, kế toán


8

trưởng có thêm thơng tin để quản lý LN, nâng cao chất lượng LN trình bày trong
BCTC, cập nhật kiến thức, tuân thủ các quy tắc ghi nhận các nghiệp vụ trong các giai
đoạn áp dụng chế độ kế toán khác nhau.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu là cơ sở giúp các cơ quan nhà nước, các nhà hoạch
định chính sách có thêm thơng tin để quản lý các doanh nghiệp, xây dựng các nguyên
tắc và chế độ kế toán và thuế một cách khoa học, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực
kế toán quốc tế.
8. Cấu trúc của luận án
Nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài được trình bày dưới dạng 5
chương như sau:
Phần đầu tiên trình bày sự cần thiết của đề tài, tình hình kinh tế VN trong thời
gian qua, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu.
Các nội dung tiếp theo gồm:

- Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước
Trình bày các nghiên cứu liên quan trên thế giới và tại VN, đưa ra những nhận
xét và làm rõ khe hổng nghiên cứu nhằm khẳng định sự cần thiết của đề tài nghiên
cứu.
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu
Trình bày cơ sở lý thuyết để hình thành mơ hình nghiên cứu, bao gồm LN kế
toán, thu nhập chịu thuế và các thành phần trong LN; tính ổn định của LN, tính ổn
định của các thành phần trong LN; BTD và các nguyên nhân gây ra BTD, các lý
thuyết nền có liên quan. Từ các nghiên cứu trước và cơ sở lý thuyết, tác giả xây dựng
các giả thuyết nghiên cứu.
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trình bày phương pháp nghiên cứu, các mơ hình hồi quy, cách đo lường các
biến trong mơ hình, mẫu nghiên cứu, cách thu thập dữ liệu và các bước phân tích dữ
liệu.
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


9

Trình bày các kết quả nghiên cứu thu thập được. Trong phần này, tác giả phân
tích các kết quả nghiên cứu định lượng để trả lời cho câu hỏi về tính ổn định của LN
và của các thành phần trong LN, ảnh hưởng của BTD và các nguyên nhân gây ra BTD
đến tính ổn định này; đồng thời, so sánh kết quả nghiên cứu trong những giai đoạn
áp dụng chế độ kế toán khác nhau (giai đoạn trước và sau khi áp dụng Thông tư 200).
Đồng thời, tác giả cũng thảo luận các kết quả đã đạt được trong chương 4 này.
- Chương 5: Kết luận và các hàm ý quản trị
Tác giả trình bày kết luận từ kết quả nghiên cứu, những đóng góp về mặt lý
thuyết và về mặt thực tiễn; từ đó đưa ra các hàm ý quản trị đối với các bên liên quan
trong việc đánh giá chất lượng LN và dự đoán LN trong tương lai. Cuối cùng là các
hạn chế trong đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.



10

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Như đã trình bày ở phần giới thiệu, việc tìm hiểu tính ổn định của LN và các
thành phần trong LN cũng như ảnh hưởng của BTD đến mối quan hệ trên có ý nghĩa
lớn về mặt lý thuyết và thực tiễn đối với quá trình hoạt động kinh doanh (HĐKD) của
doanh nghiệp. Thời gian qua, đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, góp
phần phát triển các lý thuyết có liên quan và có ý nghĩa thực tiễn.
Trong chương 1 này, tác giả tập trung tổng quan các nghiên cứu trong và ngồi
nước theo các dịng nghiên cứu (1) về tính ổn định của LN và của các thành phần
trong LN, (2) ảnh hưởng của BTD đến tính ổn định của LN và của các thành phần
trong LN, (3) ảnh hưởng của các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định LN và
tính ổn định của các thành phần trong LN. Sau khi nhận xét những kết quả đạt được
từ các nghiên cứu trước, tác giả xác định khe hổng nghiên cứu cho luận án.
1.1. Các nghiên cứu có liên quan
1.1.1. Nghiên cứu về tính ổn định của lợi nhuận và của các thành phần
trong lợi nhuận
BCTC cung cấp thơng tin có giá trị để đánh giá hoạt động và dự đoán lợi tức
đầu tư. Các nhà phân tích và đầu tư thường chú trọng đến LN khi sử dụng các thơng
tin có trong BCTC. LN được coi là có chất lượng cao khi thể hiện được tính ổn định
và có thể sử dụng để dự đốn LN của cơng ty trong tương lai. Do đó, nhiều bài báo
bằng cách tiếp cận định lượng và định tính đã nghiên cứu về vấn đề này.
1.1.1.1. Các nghiên cứu về tính ổn định của lợi nhuận
Nghiên cứu nước ngồi
Các nghiên cứu thời kỳ trước đa số đều cho rằng sự thay đổi của LN là độc lập
và không liên quan giữa các năm với nhau (Ball và Brown, 1969; Ball và Watts,
1972). Tuy nhiên, bằng cách sử dụng các dữ liệu khác nhau, như dữ liệu chuỗi thời
gian và phân tầng mẫu nghiên cứu, Brooks và Buckmaster (1976) đã cho ra kết quả

khác biệt, đại diện cho giai đoạn đầu tiên khẳng định LN trong các năm có liên quan
với nhau và LN có xu hướng lặp lại giá trị của những năm trước. Tương tự, cũng bằng


×