Tải bản đầy đủ (.ppt) (52 trang)

Chuyen de ve bieu do

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.44 KB, 52 trang )

CHUYÊN ĐỀ :


I. KHÁI NIỆM VÀ PHẠM VI BIỂU
HIỆN CỦA BIỂU ĐỒ.
Biểu đồ - khái niệm này
hầu như chưa có định nghóa đầy
đủ và chính xác mang tính khoa
học mà chúng ta chỉ hiểu theo
cách khái quát là : “biểu đồ
là mô hình hoá các số liệu
thống kê nhằm giúp người đọc
nhận biết một cách trực quan,
đặc trưng số lượng các đối
tượng, hiện tượng”. Do đó phạm
vi thể hiện của biểu đồ cũng
rất lớn mà chúng ta có thể


- Phản ánh quá trình phát triển,
biến thiến theo thời gian của
các đối tượng, hiện tượng.
- Phản ánh cấu trúc của các
đối tượng, hiện tượng.
- Phản ánh sự thay đổi tương
quan thứ bậc của các đối
tượng, hiện tượng.
- Phản ánh mối quan hệ tương
hỗ của các đối tượng, hiện
tượng.
- Phản ánh sự phân bố theo




II. VAI TRÒ , TÁC DỤNG CỦA BIỂU
ĐỒÀ.
Biểu đồ có vai trò vô
cùng to lớn trong việc học tập
và nghiên cứu môn địa lí nói
chung và môn địa lí kinh tế – xã
hội nói riêng. Trong giới hạn
của vấn đề tôi chỉ xin đề cập
tới một
số hướng
vai trò và
tác
- Việc
dẫn
cho học
dụngcó
củakó
biểu
đồđọc,
như sau
:
sinh
năng
phân
tích
biểu đồ theo hướng khai thác
nguồn tri thức địa lí có tác dụng
hình thành các khái niệm địa lí.



- Về khía cạnh phương diện trực
quan truyền thống các biểu đồ
bao giờ cũng có ý nghóa trong
việc thành lập các kó năng, kó
xảo, nắm vững các đặc điểm
của từng loại biểu đồ, biết
cách khai thác nguồn tri thức địa
- Thường
xuyên
lí trong
quá trình
họclàm
tập việc
và với
biểu
đồcứu.
(đọc biểu đồ, lậâp biểu
nghiên
đồ, phân tích biểu đồ….) có tác
dụng củng cố, giúp học sinh
khắc sâu kiến thức rèn luyện
thói quen chính xác, khoa học,
thẩm mó….


- Trong thời đại tin học được
ứng dụng rộng rãi trong mọi
lónh vực củøa cuộc sống thì việc

rèn luyện cho học sinh nắm
vững kó năng đọc, lập, phân
tích …các loại biểu đồ có ý
nghóa thực tiễn rất lớn.
- Những kiến thức, kó năng
sử dụng biểu đồ không chỉ có
tác dụng trong việc lónh hội các
tri thức địa lí mà còn có tác
dụng phát huy rộng rãi trong
hoạt động kinh tế, quản lí xã
hội và trong đời sống.


III. CÁC LOẠI BIỂU ĐỒ THƯỜNG
GẶP.
Hầu như chưa có tài liệu nào
đề cập đến biểu đồ mà
chúng ta ngầm hiểu, thống
nhất với nhau về việc phân
loại hay ta có thể gọi tên dựa
vào hình dạng bên ngoài của
chúng. Cũng chính vì lí do đó
mà có nhiều tên gọi khác
nhau cho một loại biểu đồ.


Ở đây chúng ta có thể
điểm qua một số loại biểu đồ
như sau : biểu đồ dạng điểm
(Scatter), Biểu đồ dạng đường

(Line), biểu đồ diện (Area), biểu
đồ thanh ngang (Bar), biểu đồ
tam giác (Triangle), biểu đồ cột
(Column), biểu đồ hình quạt (Pie),
biểu đồ hình vành khăn
(Doughnul), biểu đồ kết hợp
(Combination), biểu đồ diện ba
chiều (3-D Area), biểu đồ thanh
ngang ba chiều (3-D Bar), biểu đồ
cột ba chiều (3-D Column), biểu
đồ đường ba chiều (3-D Line),


B. KĨ NĂNG VẼ BIỂU ĐỒ.
Theo mục đích trình bày của
vấn đề là rèn luyện kó năng
vẽ biểu đồ cho học sinh THPT tôi
xin dừng lại ở kó năng vẽ một
số biểu đồ thường gặp trong
nhà trường mà học sinh thường
xuyên làm việc với chúng và
một số dạng biến tướng của
chúng : biểu đồ diện tròn, biểu
đồ cột, biểu đồ đường.


I. CÁCH NHẬN BIẾT, XÁC ĐỊNH
LOẠI BIỂU ĐỒ ĐỂ VẼ.
1. Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu
đồ gì thì ta vẽ biểu đồ đó. Ví

dụ : “Hãy vẽ biểu đồ hình tròn
thể hiện cơ cấu lao động của
Việt Nam theo ngành nghề….”. vì
thế
nhớ
đọc
kókhông
để tránh
2.
Nếu
đề
bài
yêu lạc
cầu
đề. cụ thể thì ta phải dựa theo
vẽ
một số cụm từ gợi ý để biết
đề bài muốn mình vẽ cái gì. Vì
nếu không vẽ đúng yêu cầu sẽ
không có điểm hoặc sẽ bị trừ
điểm.


Các cụm từ gợi ý thường
gặp :
* Đề bài có cụm từ : cơ
cấu, tỉ trọng, tỉ lệ (chỉ có
1, 2 hoặc 3 năm dù không có
số phần trăm thì cũng vẽ biểu
đồ tròn, khi đó ta phải tính

- trăm
Đề bài
có yếu
cáctố)
thành
phần
cho từng

phần trong tổng thể, trong
một yếu tố chung như các
ngành kinh tế : công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ…hoặc các
sản
phẩm
xuất,
nhập
khẩu….nông sản, lâm sản, tiểu


- Đề có số phần trăm (%)
mà tổng số tròn 100% (từ 3
năm trở xuống) thì vẽ tròn.
Trong trường hợp không đủ 100%
thì cũng vẽ tròn.

Ví dụ : vẽ biểu đồ biểu hiện cơ
cấu hàng nhập khẩu của Việt
Nam năm 1999 sau :
+ Hàng công nghiệp nặng
: 20%

+ Hàng máy móc, thiết bị
: 65%
+ Hàng tiêu dùng
: 10%
Như vậy còn thiếu 5% nữa


* Đề có cụm từ : tốc độ tăng

trưởng, tốc độ phát triển,
nhịp điệu phát triển, nhịp
điệu tăng trưởng, tình hình
tăng trưởng, tình hình phát
triển, quá trình tăng trưởng,
quá trình phát triển. Thì vẽ
biểu đồ
đường).

đồ

thị

(tức

dạng

* Đề có cụm từ : tình hình, so
sánh, số lượng, sản lượng thì
vẽ biểu đồ cột. Nếu với
những cụm từ trên diễn tả cho

các đối tượng trong một tổng


II. CÁC ĐIỂM LƯU Ý KHI VẼ BIỂU
ĐỒÀ. Nên dành một trang để vẽ,
đầu trang nên ghi tên biểu đồ
bằng chữ IN HOA. Cuối trang nên
dành 5, 6 dòng để ghi chú.
TÊN BIỂU ĐỒ

VẼ
BIỂU
ĐỒ
CHÚ
GIẢI


1. Biểu đồ tròn.
* Vẽ hình tròn bán kính tốt nhất
bằng 3 cm, chọn trục gốc để dễ so
sánh và nhận xét ta chọn trục gốc
là đường thẳng nối từ tâm vòng
tròn đến điểm số 12 trên mặt
đồng hồ.
3 cm


* Vẽ theo trình tự bài cho không
được vẽ tuỳ tiện và theo chiều
kim đồng hồ bắt đầu từ trục

gốc.
3 cm


* Trong và trên biểu đồ không
nên ghi chữ, vẽ mũi tên hoặc
móc que…. Nó sẽ làm rối biểu
đồ, thay vào đó là các màu sắc
hoặc các kí hiệu riêng và được
chú giải ở phần ghi chú.
Dịch
vụ

Dịch
vụ

Công
nghiệp

Nông
nghiệp

Công
nghiệp


29%

32%


39%

Chú
giải

Công nghiệp
Nông nghiệp
Dịch vụ


* Số ghi trong biểu đồ phải ngay
ngắn rõ ràng không nghiêng ngã.
Trường hợp không thể ghi số trong
biểu đồ được vì phần đó quá nhỏ
thì ta ghi số ngay sát trên phần đó
ở phía ngoài mà không cần gạch
thẳng hay vẽ mũi tên.
25%
46%

2%
27%


* Phần ghi chú và nhận xét nên ghi
ở bên dưới biểu đồ hoặc ghi bên
cạnh không được ghi bên trên. Ghi
chú phải theo đúng trình tự bài cho
BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN CƠ
CẤU……..


29%

32%

Chú
giải
Công nghiệp
Nông
nghiệp
Dịch
vụ

39%


* Để vẽ cho chính xác ta
nên đổi
số phần trăm (%) sang độ
(

0

) để đo cho chính xác
100% = 3600
1% = 3,60


2. Biểu
*đồ

Vẽ Cột
hệ trục toạ độ.
- Chia tỉ lệ cho cân đối giữa
hai trục.
- Đầu trục có mũi tên và
Người
ghi rõ đơn vị

0

Năm


* Đánh số đơn vị :
- Trên trục tung (chỉ số lượng)
phải cách đều nhau và đầy đủ.
Người
40
0
300
200
100
0
Năm


- Trên trục hoành nằm ngang
(chỉ thời gian: năm, tháng…) tuy
không yêu cầu chính xác tuyệt
đối như biểu đồ đồ thị nhưng

phải
đảm bảo tính tương đối hợp
Người
lí.
300
200

3
năm
100 2 năm
0

5
năm

1960 196 1965 1970Naêm
2


* Vẽ theo đúng trình tự bài cho,
không được tự ý sắp xếp từ
thấp tới cao hoặc ngược lại trừ
khiCon
bài có yêu cầu sắp xếp lại.
800
730
60
0

60

0
435

40
0
20
0
0

1990

1992

199




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×