Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả, quản lý hệ thống cấp nước cho chi nhánh cấp nước huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 113 trang )

1. Tính cấp thiết của Đề tài:

MỞ ĐẦU

Nước là nguồn tài ngun vơ cùng q giá đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong
quá trình phát triển bền vững của một quốc gia. Trong đó, hệ thống cấp nước góp
phần quan trọng đối với đời sống và các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội.
Về thực trạng Chi nhánh cấp nước huyện Châu Thành là chi nhánh trực thuộc
Trung tâm nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thơn tỉnh Sóc Trăng, đang
quản lý 12 trạm hệ cấp nước hiện tại các trạm hệ cấp nước đang hoạt động riêng
lẻ, chiều dài tuyến ống là 136km, công suất thiết kế là 5.200m3, cung cấp cho hơn
13.000 hộ, đang hoạt động hết công suất, tỷ lệ thất thu, thất thốt vẫn cịn cao trên
21%, các hệ cấp nước lên đến 50%.
Về mặt quản lý, kinh phí đầu tư cho quản lý mạng lưới cịn gặp nhiều khó khăn,
nguồn nhân lực chun mơn cịn hạn chế nên cơng tác vận hành và quản lý hệ
thống chưa đạt được kết quả như mong muốn.
Về mục tiêu về chính trị là tỉnh ủy chọn 4 xã của huyện Châu Thành để xây dựng
Nơng thơn mới trong đó có chỉ tiêu về 17.1 là nhằm nâng cao hộ dân sử dụng
nước sinh hoạt hợp quy chuẩn 02/2009/BYT của Bộ Y tế ngày 17/6/2009.
Ngoài ra, huyện Châu Thành cũng là huyện chịu sự ảnh hưởng nặng nề của biến
đổi khí hậu theo thơng báo của UBND tỉnh Sóc Trăng.
Với mục tiêu lâu dài là nâng cao hiệu quả quản lý, mở rộng quy mô quản lý hệ
thống mạng lưới cấp nước. Vì vậy, cần phải từng bước phát triển khoa học kỹ
thuật, tăng cường ứng dụng cơng nghệ mới, từng bước hiện đại hóa hệ thống cấp
nước nhằm phục vụ công tác quản lý hệ thống cấp nước một cách có hiệu quả, tiết
kiệm chi phí quản lý và đầu tư, duy trì bền vững, cung cấp kịp thời nước cho dân
sử dụng và ứng phó với biến đổi khí hậu trong thời gian tới. Đó là lí do tơi chọn đề
tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả, quản lý hệ thống
cấp nước cho chi nhánh cấp nước huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá một cách toàn diện và thực trạng quản lý hệ thống cấp nước tại Chi


nhánh cấp nước huyện Châu thành.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống cấp huyện Châu
1


Thành
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Hệ thống mạng lưới cấp nước Chi nhánh cấp nước huyện Châu Thành, tỉnh Sóc
trăng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Trên địa bàn các xã thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.
4. Nội dung nghiên cứu:
Thu thập thơng tin, phân tích và đánh giá hiện trạng hoạt động vận hành và
cung cấp nước cho người dân trong Chi nhánh cấp nước huyện Châu Thành.
Xem xét cơ cấu và trình độ quản lý, đội ngũ cán bộ về trình độ chun mơn kỹ
thuật của nhân viên trong chi nhánh.
Đề xuất áp dụng mơ hình quản lý mạng lưới cấp nước thông minh thông qua kết
nối hệ thống Scada. Từ đó, xem xét và đề xuất phương án tinh giản biên chế.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1 Cách tiếp cận:
-

Tiếp cận thực tiễn

-

Tiếp cận lý thu

-


Tiếp cận công nghệ mới

-

Tiếp cận đa mục tiêu và bền vững

5.2 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp kế thừa: Kế thừa các kết quả của các đề tài, dự án trước đó để

-

tổng hợp thơng tin đưa vào cơ sở dữ liệu đầu vào phục vụ cho luận văn.
-

Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích và thống kê

-

Phương pháp đánh giá nhanh

- Phương pháp sử dụng mơ hình, cơng nghệ thông tin
Phương pháp phỏng vấn

6.

Kết quả đạt được:

6.1


Đưa dần tỷ lệ thất thoát nước của chi nhánh về 15% và giảm bớt chi phí

vận hành các trạm, hệ cấp nước nhằm mang lại lợi nhuận kinh tế cho đơn vị.
6.2

Về mục tiêu về chính trị: Đáp ứng một trong các chỉ tiêu xây dựng nông
2


thôn mới tại các xã: xã Phú Tân, xã Hồ Đắc Kiện, xã An Hiệp, xã An Ninh của
huyện Châu Thành do Tỉnh ủy tỉnh Sóc Trăng chọn (Chỉ tiêu 17.1 - nâng cao hộ
dân sử dụng nước sinh hoạt đáp ứng QCVN 02/2009/BYT do Bộ Y tế ban
hành ngày 17/6/2009).
6.3

Vận hành bền vững các cơng trình cấp nước trong địa bàn huyện nhằm

ứng phó với biến đổi khí hậu.

3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1

1.1.1

Tổng quan chung về quản lý hệ thống cấp nước
Các mơ hình quản lý hệ thống cấp nước trên thế giới:


Từ ngày xưa con người đã biết sử dụng các nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt, ăn,
uống, ni trồng, sản xuất có sẳn trong tự nhiên như từ các sông, suối, ao, hồ, từ các
giếng đào, hồ chứa nước. Xã hội ngày càng phát triển con người biết sử dụng đến các
cơng trình xử lý nước nhằm nâng cao giá trị của chất lượng và cho sức khỏe của con
người.
Trên thế giới mơ hình quản lý cấp nước chung cũng là các Công ty cấp nước do nhà
nước quản lý, đến các trung tâm và các công ty tư nhân phục vụ quản lý và cung cấp
nước cho người dân sử dụng.
Đất nước Hà Lan là một quốc gia có mật độ dân số khá cao nhưng với gần 2/3 diện
tích lãnh thổ nằm dưới mực nước biển, Hà Lan chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ biến đổi
khí hậu. Nhưng những sự cố vỡ đê dường như chưa bao giờ làm nhục chí, mà trái lại
cịn làm người Hà Lan trở nên mạnh mẽ và khôn ngoan hơn trong việc trị thủy và ngày
nay, người Hà Lan khơng coi biến đổi khí hậu là nguy cơ, thách thức đối với nền kinh
tế…, mà cịn nhìn nhận đó là cơ hội…
Ở Hà Lan các ủy ban về nước (water board) - một thể chế bao gồm chính quyền địa
phương, các cơ quan chuyên môn và các tổ chức đại diện cho người dân trên địa bàn
cả về quyền lợi và nghĩa vụ… đã có từ 700 năm nay, và hiện nay, số lượng ủy ban chỉ
còn lại 27, nhằm tăng cường về nguồn lực và sự phối hợp được nhanh chóng và tập
trung hơn.
Đảo quốc Malta có lẽ là quốc gia duy nhất trên thế giới không có sơng, suối, hồ nước
ngọt tự nhiên. Bên cạnh đó, lượng mưa ghi nhận tại Malta hàng năm chỉ là 550mm nên
người dân buộc phải đào giếng tự phát. Dù vậy, đây hồn tồn khơng phải là giải pháp
lâu dài bởi theo quy định của Liên minh châu Âu (Malta là thành viên từ năm 2004),
việc khai thác các giếng nước ngọt phải được kiểm soát theo quy hoạch và chịu
thuế. Hơn nữa, theo tính tốn của Tổ chức Nơng lương Thế giới (FAO), các nguồn
4


nước ngọt của Malta sẽ cạn kiệt trong vài thập kỷ tới. Để đối phó với thực trạng này,
các cơ quan chức năng Malta đã nghĩ ngay đến nước biển - nguồn tài nguyên gần như

vô tận đối với quốc đảo.
Hiện tại, nguồn nước ngọt được lọc từ nước biển đã trở thành nguồn nước quan trọng
đứng thứ hai của người dân Malta. Hầu hết, nước sinh hoạt hàng ngày tại các đô thị ở
Malta là nước được xử lý, tẩy mặn từ nước biển thông qua các nhà máy lớn với công
nghệ hiện đại. Cũng nhờ công nghệ tẩy mặn nước biển, trong tương lai gần, người dân
Malta hiện không quá phải lo lắng thiếu nước ngọt cho sinh hoạt và sản xuất.
Tuy nhiên, nước biển có thể là nguyên liệu vô hạn nhưng để tẩy mặn nước biển lại cần
sử dụng rất nhiều năng lượng truyền thống có thể gây hiệu ứng nhà kính tăng cao.
Theo đại diện Cơ quan Quản lý tài nguyên Malta, giải pháp bền vững nhất để đảm bảo
nguồn tài nguyên nước ngọt trong tương lai vẫn là ý thức tiết kiệm của người dân.
1.1.2

Các mơ hình quản lý hệ thống cấp nước ở Việt Nam:

* Tại các đô thị và thị xã: NHà nước quả lý, Bộ xây dựng là đơn vị đầu mối. UBND
cấp tỉnh là đơn vị quản lý trực tiếp tại địa phương quản lý chung các đơn vị cấp nước
trong địa bàn tỉnh. ở các đô thị đa số các đơn vị cấp nước là các công ty cổ phẩn cấp
nước là đơn vị quyết định và ban hánh các đơn giá tiền nước. Tùy theo mỗi địa
phương mà đơn vị quản lý có cách gọi và đặt tên khác nhau. Có nơi là cơng ty cấp
thốt nước, cơng ty cổ phần cấp nước, công ty TNHH MTV cấp nước… tuy có tên gọi
khác nhau nhưng mục đính chính vẫn vag cung cấp nước cho người dân sử dụng được
nguồn nước sạch.
Hiện nay chính sách chung của đảng và nhà nước là cổ phần hóa các dơn vị cung cấp
nước dơ nhà nước quản lý và kêu gọi đầu tư các cơng trình cấp nước mới với hình
thức xã hội hóa với 100% là nguồn vốn sử dụng điều là của tư nhân.
Công tác quản lý vận hành và cung cấp nước để bán cho người dân đều qua đồng hồ
đo nước tại các hộ gia đình quy ra giá trị trên một mét khối nước được nhà nước ban
hành theo một giá trị cụ thể. Việc lắp đặt hệ thống đấu nối khách hàng kể cả thủy
lượng kế do các đơn vị cấp nước đầu tư theo quy định tại Nghị định số 117/2007/NĐ –
CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.

5


Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức quản lý hệ thống cấp nước ở Việt Nam khu vực thành thị.
Tại các khu vực nông thôn: Đảng và nhà nước ta luôn chú trọng đến cung cấp nước
cho người dân trên địa bàn nơng thơn để đảm bảo tình hình sức khỏe.
Việt Nam phấn đấu đến năm 2020, 95% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh, 55%
dân số sử dụng nước sạch. Tuy nhiên, một số trở ngại trong việc cấp nước sạch nông
thôn hiện nay là chúng ta chưa xây dựng được cơ chế, chính sách phù hợp vùng, miền,
đối tượng. Việc cấp nước không bền vững, chất lượng nước cịn dễ bị ơ nhiễm vì cấp
nước nhỏ lẻ là chủ yếu (chiếm gần 60%). Mặt khác, nguồn hỗ trợ quốc tế cho cấp nước
sạch nơng thơn giảm.
Ngồi ra, tác động của biến đổi khí hậu đang đe dọa chất lượng nguồn nước, đặc biệt
là trường hợp xảy ra thiên tai, nhiều nơi khó tiếp cận nguồn nước sạch. Ơ nhiễm mơi
trường nước có xu thế ngày càng tăng, trong khi ở một số khu vực (như Tây Nguyên),
việc quản lý và vận hành cơng trình thiếu bền vững và chậm khắc phục.
Hiện nay, chúng ta có tổng cộng 16.342 cơng trình cấp nước sạch tập trung, nhưng chỉ
có 33,5% cơng trình hoạt động bền vững; 37,8% hoạt động trung bình và 28,7% hoạt
6


động kém hiệu quả và khơng hoạt động. Trong đó, số cơng trình cấp nước nhỏ lẻ hợp
vệ sinh chiếm tới 56,5% dân số nông thôn.
Để tạo điều kiện cho nhiều người dân được tiếp cận với nước sạch, góp phần hồn
thành tiêu chí nước sạch theo chương trình xây dựng nông thôn mới, các địa phương
cần lồng ghép đầu tư xây dựng chương trình nước sạch và vệ sinh mơi trường nơng
thơn với các chương trình xây dựng nơng thơn mới, xóa đói, giảm nghèo. Đồng thời,
tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư cấp nước, cũng như thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp để giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch.
Các bộ, ngành, địa phương, cơ quan đoàn thể đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo

dục pháp luật về quản lý, sử dụng, khai thác cơng trình cấp nước sạch nơng thơn theo
phạm vi trách nhiệm của mình, phối hợp với các cơ quan thơng tin đại chúng và
trường học tổ chức phổ biến, giáo dục, hướng dẫn nhân dân, học sinh tham gia bảo vệ
cơng trình cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật về cấp nước.
Ở nước ta hiện nay các cơng trình cấp nước đa số là các cơng trình nhỏ lẽ có công suất
từ 7m3/h đến 40m3/h hoạt động thường xuyên, được quản lý bởi các Trung tâm nước
sạch và vệ sinh mơi trường nơng thơn các tỉnh.
Quy mơ cơng trình trung bình (cơng suất từ 300 – 500 m3/ngày đêm) và quy mô lớn
(công suất >500 m3/ngày đêm). Phạm vi cấp nước cho liên thôn (đồng bằng), liên bản
(miền núi), xã liên xã. Trình độ, năng lực quản lý, vận hành cơng trình thuộc loại trung
bình hoặc cao.
Mơ hình tổ chức gồm: Giám đốc, các phó giám đốc và các phịng nghiệp vụ (phòng
quản lý cấp nước, phòng tổ chức – hành chính, phịng kỹ thuật, phịng kế hoạch – tài
chính…) và trạm cấp nước. Giám đốc chịu trách nhiệm chung, trực tiếp quản lý phịng
tổ chức – hành chính, kế hoạch – tài chính. Các phó giám đốc phụ trách các phịng
chun mơn và các tổ chức quản lý vận hành. Các phòng ban giúp việc cho giám đốc
theo chuyên môn, nhiệm vụ được giao.
Mỗi trạm cấp nước thành lập một tổ quản lý vận hành trực thuộc phòng quản lý cấp
7


nước và chịu trách nhiệm sự quản lý của các phòng chức năng thuộc Trung tâm, trực
tiếp quản lý, vận hành cơng trình. Thực hiện bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên, sửa
chữa những hư hỏng, đọc đồng hồ và ghi chép số lượng nước sử dụng của các hộ dùng
nước, thu tiền nước của người sử dụng và nộp lên bộ phận kế toán. Mỗi tổ quản lý từ 3
– 5 người (1 tổ trưởng 3 – 4 cán bộ vận hành bảo dưỡng)
Tại tỉnh Sóc Trăng Khu vực nơng thôn phần là Trung tâm nước sạch và vệ sinh mơi
trường nơng thơn tỉnh Sóc Trăng quản lý. Mơ hình này đảm bảo cung cấp nước có chất
lượng mà giá thành phù hợp với người dân. Mơ hình cũng nhận được nhiều nguồn tài

trợ từ các tổ chức trong nước và ngoài nước ( tổ chức Care, nguồn vốn ODA, dự án
WB, quỷ phòng chống thiên tai miền trung…), do đó cải thiện được kỹ thuật, áp dụng
cơng nghệ kỹ thuật tiên tiến trong quá trình xử lý nước đồng thời quan tâm tới vấn đề
bảo vệ môi trường và an ninh – xã hội.

Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức quản lý hệ thống cấp nước ở Việt Nam khu vực nông thôn

8


Hình 1.3: Sơ đồ tổ chức quản lý hệ thống cấp nước ở Việt Nam tư nhân quản lý
Cơ cấu tổ chức của mơ hình gồm: Giám đốc và các phịng ban giúp việc, Ban kiểm
sốt, Trạm cấp nước, cán bộ, công nhân vận hành duy tu bảo dưỡng công trình được
tuyển dụng theo đúng nghiệp vụ, chun mơn về quản lý, công nghệ kỹ thuật cấp
nước, được đào tạo, có bằng cấp chun mơn.
Nhiệm vụ: Sản xuất kinh doanh ngành nghề dịch vụ cung cấp nước sạch cho người sử
dụng theo hợp đồng thỏa thuận, thực hiện chế độ tài chính quy định của Nhà nước.
Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý điều hành các hoạt động của công ty; Các phòng
ban giúp việc cho Giám đốc theo từng nghiệp vụ chuyên môn, chức năng nhiệm vụ
được giao; Ban kiểm sốt có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh
của công ty; Trạm cấp nước trực tiếp quản lý, vận hành cơng trình, thực hiện bảo trì,
bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa những hư hỏng, đọc đồng hồ và ghi chép số lượng
nước sử dụng của các hộ dùng nước, thu tiền nước của người sử dụng và nộp lên bộ
phận kế tốn (Cơng ty) hoặc có bộ máy, hạch tốn độc lập (Cơng ty thành viên).
* Dịch vụ cung cấp nước tại nước ta:
- Chất lượng nước cung cấp cho người dân thành thị đa số phải đạt Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia QCVN 01-1:2018/BYT về Chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh
hoạt. Quy chuẩn này quy định Quy chuẩn này quy định mức giới hạn các thông số chất
lượng đối với nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
- Nhu cầu sử dụng nước: tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 33-2006 đã quy định tiêu chuẩn

cấp nước tính theo đầu người cho các đối tượng dùng nước: Thành phố lớn, thành phố
du lịch, nghỉ mát, khu công nghiệp lớn là 300 – 400 l/người.ngày. Thành phố, thị xã
vừa và nhỏ, khu công nghiệp nhỏ là 200 – 270 l/người.ngày. Thị trấn, trung tâm công
9


– nông nghiệp, công – ngư nghiệp, điểm dân cư nông thôn là 80 – 150 l/người.ngày và
nông thôn là 40 – 60 l/người.ngày. Áp lực tự do tại các điểm lấy nước vào nhà tính từ
mặt đất khơng nhỏ hơn 10m và áp lực tự do bên ngoài của hệ thống cấp nước sinh hoạt
tại các hộ tiêu thụ khơng nên q 40m, trường hợp đặc biệt có thể lấy đến 60m. Hiện
nay, do khó khăn về kinh phí nên các địa phương chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng
nước theo quy định của tiêu chuẩn trên.
- Giá nước sạch: Sở tài chính các tỉnh tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định về
giá nước và được điều chỉnh tùy theo lộ trình. Bộ Tài Chính, Bộ Xây Dựng, Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành các thông tư liên tịch hướng dẫn nguyên tắc,
phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ
nước sạch thực hiện tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn.
Tại Sóc trăng nước tại khu đơ thị giá nước sạch được tính theo kiểu lũy tiến theo mục
đích sử dụng của khách hang. Khu vực nông thôn ban hành một mức giá khơng tính
theo lũy tiến. Các tỉnh thành khác trong hiệp hội cấp nước vùng đồng bằng song Cữu
Long giá nước cũng thống nhất theo một đơn giá không ban hành giá bậc thang.
- Số khách hàng sử dụng dịch vụ cấp nước: Khách hàng sử dụng nước sạch ở khu vực
đơ thị có sự khác biệt đáng kể trong việc tiếp cận giữa các khu vực nông thôn và đô
thị. Theo kết quả khảo sát, thống kê của UNICEF và Bộ Y Tế thì hiện tại ở khu vực
nơng thơn mới chỉ có 11.7% người dân được sử dụng nước sạch, 31% hộ gia đình phải
sử dụng giếng khoan, 31.2% số hộ gia đình sử dụng giếng đào. Số còn lại chủ yếu
dùng nước ao hồ (11%), nước mưa và nước đầu nguồn sông suối. Hiện nay, nguồn
nước đang bị ơ nhiễm nặng. Ơng Nguyễn Tơn – Chủ tịch Hội Cấp thốt nước Việt
Nam cho biết: “Hiện có khỏang 70% dân số tại các đô thị được sử dụng nước sạch”.
Theo ông Tôn, con số này khác xa so với báo cáo của cơ quan chức năng cho rằng

hiện nay có tới 76% số dân vùng nơng thơn, vùng đồng bằng sông Hồng được cung
cấp nước sạch, cao hơn mức bình quân chung cả nước (70%). Theo đánh giá của Hội
Cấp thoát nước Việt Nam, việc người dân nông thôn sử dụng nguồn nước giếng khoan,
nước mưa, thậm chí là cả nguồn nước máy nhưng chất lượng cụ thể như thế nào vẫn
chưa có giải đáp. Đặc biệt, tại các khu vực bị nhiễm mơi trường nặng thì nguồn nước
từ các giếng khoan có nguy cơ ơ nhiễm rất nặng. Số nhà cung cấp dịch vụ: Hiện nay,
10


tại Việt Nam, có nhiều loại nhà cung cấp dịch vụ với sự khác biệt đáng kể trong các
danh mục của các nhà cung cấp dịch vụ giữa thành thị và nơng thơn. Chịu trách nhiệm
về thiết lập chính sách trong cấp nước và VSCC: Bộ Xây dựng (khu vực đô thị), Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn (quản lý giá và tài sản), Bộ Y tế (chất lượng
nước, vệ sinh môi trường), Bộ Tài nguyên và môi trường (quản lý tài nguyên nước và
đất đai)
-Nguồn nước: Sử dụng chủ yếu là nước mặt, một phần sử dụng là nước ngầm.
-Các vấn đề ảnh hưởng đến nguồn cung cấp nước: Sự suy thoái về lưu lượng, chất
lượng và hạ thấp mực nước ngầm. Sự ô nhiễm của nguốn nước mặt và nhu cầu sử
dụng ngày càng tăng cao trong các lĩnh vực hoạt động của sản xuất đời sống.
1.2

Các công cụ về thể chế trong quản lý hệ thống cấp nước trên thế giới

Tùy theo điều kiện cụ thể, các nước đã nghiên cứu ban hành các hệ thống văn bản
quản lý và khuôn khổ pháp lý để quản lý các hệ thống cấp nước tập trung trong phạm
vi của nước mình hay chung cho một tổ chức (như các nước thuộc EU).
Tiêu chuẩn quốc tế ISO 24510, Các hoạt động liên quan đến dịch vụ nước uống và
nước thải – Hướng dẫn đánh giá và cải thiện dịch vụ cho người dùng; ISO 24511, Các
hoạt động liên quan đến nước uống và dịch vụ nước thải – Hướng dẫn quản lý các tiện
ích nước thải và đánh giá các dịch vụ nước thải, và ISO 24512, Các hoạt động liên

quan đến dịch vụ nước uống và nước thải – Hướng dẫn quản lý các dịch vụ nước uống
và đánh giá các dịch vụ nước uống.
1.3

Các công cụ về thể chế trong quản lý hệ thống cấp nước ở Việt Nam:

Nước sạch đóng vai trị rất quan trọng đối với sức khỏe và cuộc sống của con người.
Nước sạch giúp cho con người duy trì cuộc sống hàng ngày bởi con người sử dụng
nước sạch để cung cấp cho các nhu cầu ăn uống, hoặc sử dụng cho các hoạt động sinh
hoạt như tắm rửa, giặt giũ, rửa rau, vo gạo... Để thỏa mãn các nhu cầu vệ sinh cá nhân
và sinh hoạt, mỗi người cần tới khoảng 120 lít nước/ngày. Nước sạch khơng chỉ là
trong, khơng màu, khơng mùi, khơng vị mà cịn phải an tồn đối với sức khỏe của
người sử dụng. Nếu sử dụng nước không sạch thì sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe, vì
nước là mơi trường trung gian chuyển tải các chất hóa học và các loại vi khuẩn, vi rút,
11


ký sinh trùng gây bệnh mà mắt thường khơng nhìn thấy được.
Việc sử dụng nước bị nhiễm bẩn các yếu tố vi sinh vật cũng là nguyên nhân gây nên
các bệnh hoặc các vụ dịch đường tiêu hóa như tiêu chảy, tả, lỵ, thương hàn. Nước cũng
như thực phẩm rất dễ bị nhiễm các loại vi khuẩn E. Coli, Salmonella gây bệnh tiêu
chảy, phẩy khuẩn tả gây bệnh tả… Nhiều người dùng chung một nguồn nước bị nhiễm
vi khuẩn gây bệnh có thể gây bùng phát các vụ dịch trong cộng đồng và nếu phân hoặc
chất thải của những người này không được quản lý tốt, gây ô nhiễm môi trường thì
dịch bệnh lại càng có nguy cơ lan rộng hơn.
Do đó, Nhà nước rất quan tâm đến lĩnh vực cấp nước. Vì thế nên đã ban hành nhiều
văn bản pháp quy để định hướng, điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực cấp nước.
Nghiên cứu xây dựng hoàn thiện, bổ sung mới hệ thống văn bản quản lý, các văn bản
quy phạm pháp luật, các quy chế, quy định, tiêu chuẩn và hướng dẫn thực hiện có liên
quan đến việc xây dựng, quản lý và vận hành HTCN.

Nghị định 117/2007/NĐ-CP - ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất,cung cấp và
tiêu thụ nước sạch.
Nghị định này quy định về các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp và tiêu thụ
nước sạch theo hệ thống cấp nước tập trung hồn chỉnh tại khu vực đơ thị, khu vực
nơng thôn và các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (sau
đây gọi tắt là khu công nghiệp); quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình
có hoạt động liên quan đến sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên lãnh thổ Việt
Nam.
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trong nước; tổ
chức, cá nhân nước ngồi có hoạt động liên quan đến việc sản xuất, cung cấp và tiêu
thụ nước sạch trên lãnh thổ Việt Nam.
Ngoài ra cong nêu rõ một số trách nhiệm như sau: 1. Trách nhiệm lập nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch cấp nước vùng:
- Bộ Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh;

12


- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước
vùng trong địa giới hành chính do mình quản lý.
- Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng:
- Đối với quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh:
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc uỷ quyền cho Bộ Xây dựng phê duyệt nhiệm vụ,
đồ án quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bộ Xây dựng chủ trì thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 20 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
-


Đối với quy hoạch cấp nước vùng thuộc tỉnh:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng thuộc
địa giới hành chính do mình quản lý trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định và ý kiến thoả thuận của Bộ Xây dựng.
Sở Xây dựng các tỉnh, Sở Giao thông công chính các thành phố trực thuộc trung ương
chủ trì thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
Quyết định 1929/QĐ-TTg Quyết định phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị
và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2050.
Quan điểm: Hoạt động cấp nước là loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự
kiểm soát của Nhà nước nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp
nước và khách hàng sử dụng nước, trong đó có xét đến việc hỗ trợ cấp nước cho người
nghèo, các khu vực đặc biệt khó khăn.
Phát triển hoạt động cấp nước bền vững trên cơ sở khai thác tối ưu mọi nguồn lực, đáp
ứng nhu cầu sử dụng nước sạch; cung cấp nước ổn định, bảo đảm chất lượng, dịch vụ
13


tốt và kinh tế.
Khai thác, sản xuất và cung cấp nước sạch khơng phụ thuộc vào địa giới hành chính.
Ưu tiên khai thác các nguồn nước để cấp nước cho mục đích sinh hoạt của cộng đồng.
Khuyến khích sử dụng nước sạch hợp lý, tiết kiệm, an toàn và áp dụng cơng nghệ tái
sử dụng nước cho các mục đích khác.
Ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ để từng bước hiện đại hoá ngành cấp
nước, tiến dần tới trình độ quản lý, vận hành của các nước tiên tiến trên thế giới.
Xã hội hoá ngành cấp nước, huy động mọi thành phần kinh tế bao gồm các tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư phát triển cấp nước. Nâng tỷ trọng các thành phần tư nhân tham

gia vào hoạt động cấp nước.
Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025:
Tỷ lệ bao phủ dịch vụ cấp nước sạch tại các đô thị đạt 100%, tiêu chuẩn cấp nước bình
qn đạt 120lít/người/ng.đ, chất lượng nước đạt quy chuẩn quy định.
Tỷ lệ thất thoát thất thu nước sạch tại các đô thị dưới 15%.
Dịch vụ cấp nước ổn định, liên tục 24 giờ trong ngày, áp lực nước trên toàn mạng đạt
quy chuẩn quy định.
Tuy nhiên, cần phải lập quy hoạch tổng thể cấp nước sạch. Chú ý đầy đủ đến điều kiện
tự nhiên và xã hội của từng vùng. Tạo môi trường thuận lợi cho Nhà nước và tư nhân
tham gia phát triển cấp nước. Hoàn thiện các hệ thống quản lý để các hợp đồng thi
cơng có thể được đấu thầu và quản lý một cách rõ ràng và công bằng. Cần cung cấp
đầy đủ và sắp xếp lại cho hợp lý cán bộ nhân viên trong lĩnh vực cho phù hợp với nghề
nghiệp và yêu cầu nhiệm vụ sắp tới. Bồi dưỡng cho các cán bộ các kiến thức và kỹ
năng về lập chương trình, kế hoạch, điều phối, quản lý theo cách tiếp cận dựa trên nhu
cầu cấp nước.
Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23/01/2009 của Chính phủ
Quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích đối với các dự án đầu tư xây dựng
14


cơng trình cấp nước sạch.
Bộ Xây dựng ban hành TCVN 5576:1991 về quy phạm quản lý kỹ thuật hệ thống cấp
thoát nước. TCVN 33 – 2006 quản lý thiết kế cơng trình cấp thốt nước. Quy chuẩn
QCVN 07:2010/BXD là quy định về các yêu cầu kỹ thuật bắt
buộc phải tuân thủ trong đầu tư và xây dựng mới, cải tạo hoặc nâng cấp các cơng trình
hạ tầng kỹ thuật đơ thị.
Thông tư số 88/2012/TT-BXD, ngày 21/11/2012 hướng dẫn thực hiện đảm bảo cấp
nước an toàn trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp nước sạch theo hệ thống cấp nước tập
trung hồn chỉnh tại khu vực đơ thị và khu cơng nghiệp. Bộ Tài chính nghiên cứu ban
hành các thơng tư hướng dẫn việc thực hiện quyết toán vốn đầu tư và khung giá cấp

nước, quản lý tài sản.
Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành quyết định số 16/2008/QĐ-MTNMT ngày 31
tháng 12 năm 2008 quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường kèm theo QCVN
08:2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt, QCVN
09:2008 quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm. Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về bùn thải từ quá trình xử lý nước QCVN 50:2013/BTNMT được ban hành
theo Thông tư số 32/2013/TT-BTNMT ngày 25 tháng 10 năm 2013.
Tuy nhiên, với tình hình chất lượng nước nguồn ngày càng diễn biến xấu đi do tình
trạng xả thải của các khu cơng nghiệp và ý thức của người dân chưa cao. Dẫn đến tình
trạng ngày càng có nhiều chất ơ nhiễm, độc hại tồn tại trong nước với nồng độ cao gây
khó khăn trong q trình xử lý. Do đó, cần có các biện pháp bảo vệ nước nguồn và đầu
tư thiết bị công nghệ xử lý tối ưu cho hệ thống để có chất lượng nước tốt phục vụ cho
tồn xã hội.
Ngồi ra, tai Sóc Trăng trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn cũng đã
lập đề án cấp nước sạch sinh hoạt cho các xã nông thôn mới tỉnh Sóc Trăng giai đoạn
năm 2018 đến năm 2023 được ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng phê duyệt tại quyết
định số 1912/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2018 và cũng đang thực hiện thi cơng
cơng trình.
15


1.4

Tổng quan về khu vực nghiên cứu:

1.4.1 Vị trí địa lý:
Chi nhánh nước sạch huyện Châu Thành được đặt tại khu hành chánh huyện Châu
thành, trong đó có các trạm cấp nước: trạm Tái định cư Thuận Hòa, Thuận Hòa A,
Thuận Hòa B, Trạm An Hiệp, trạm Phú Tân, trạm Phú Tâm, trạm Thiện Mỹ, trạm An
Ninh, trạm Hồ Đắc Kiện, hệ cấp nước Chông Nô, hệ cấp nước Xây Đá A đang hoạt

động riêng lẻ.
Huyện Châu Thành là một huyện được tách lập từ huyện Mỹ Tú, theo Nghị định số
02/2008/NĐ-CP, ngày 24 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ và chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 06 tháng 01 năm 2009. Huyện Châu Thành nằm ở phía Bắc của tỉnh Sóc
Trăng, cách Thành phố Sóc Trăng khoảng 15 km. Châu Thành có vị trí đặc biệt quan
trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sóc Trăng, là cửa ngõ của
tỉnh, là đầu mối giao thông quan trọng, là nơi tập trung nhiều cơ sở sản xuất công
nghiệp cùng với nguồn nguyên liệu dồi dào.
Với lợi thế giao thông thuận lợi về đường bộ, huyện Châu Thành là cửa Ngõ vào trung
tâm thành phố Sóc Trăng, có tuyến Quốc lộ 1A chạy dọc huyện theo hướng Đông Bắc
– Tây Nam chia huyện thành 2 phần tương đối đều nhau, là tuyến giao thông huyết
mạch, nối địa bàn huyện với tỉnh Hậu Giang, Bạc Liêu. Ngồi Quốc lộ 1A, địa bàn
huyện cịn giáp với tuyến Quốc lộ 60, đây là tuyến trục đối ngoại quan trọng của
huyện nối với huyện Long Phú, Cù Lao Dung và các tỉnh Trà Vinh, Bến Tre, đây là
một lợi thế quan trọng thứ hai của Huyện trong vùng.
Giao thông đường thủy cũng rất thuận lợi với tuyến kênh Maspero, Kênh An Mỹ 30/4,… thuận lợi giao thương với các vùng lân cận; nguồn nguyên vật liệu dồi dào,
các cơ sở chế biến đa số nằm rãi rác trong các khu dân cư khơng có điểm tập trung với
quy mơ lớn; đất đai cịn khá nhiều nhưng chưa khai thác hiệu quả, có khả năng phát
triển xây dựng, cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trước mắt và lâu dài.
1.4.2

Điều kiện khí hậu:

Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm 26,80°C; nhiệt độ bình quân cao nhất 31,10°C;
nhiệt độ bình quân thấp nhất 23,80°C.
16


Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình năm 1840mm, phân bố theo mùa rõ rệt: mùa mưa
kéo dài 7 tháng (tháng 5 đến tháng 11). Số ngày mưa bình quân khoảng 130 ngày/năm.

Mưa ở Châu Thành thường không kéo dài liên tục nhiều ngày mà phổ biến là mưa trận
cách quãng nhau, thời gian kéo dài trung bình khoảng 2-3 giờ.
Độ ẩm khơng khí: Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 83,4%, mùa mưa độ ẩm
cao có thể đạt tới 88%, các tháng có độ ẩm thấp trung bình 77,3%.
Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình trong năm khoảng 2372 giờ, các tháng có số giờ
nắng cao từ tháng 3 đến tháng 9 trung bình đạt 260 giờ/tháng (cao nhất vào tháng 5),
các tháng có số giờ nắng thấp từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau trung bình 120-130
giờ/tháng (thấp nhất vào tháng 12).
Gió: Hướng gió thịnh hành là gió Đơng từ tháng 11 đến tháng 4; gió Đơng Nam tháng
5; gió Tây tháng 6 đến tháng 9; gió Tây Nam tháng 10. Tốc độ gió trung bình năm là
3,9m/s, trung bình tháng lớn nhất là 4,9m/s, trung bình tháng nhỏ nhất là 3,lm/s.
1.4.3

Điều kiện thủy văn:

Huyện Châu Thành chịu ảnh hưởng chủ yếu của chế độ bán nhật triều biển Đông, chảy
vào huyện theo hai hướng chính: Hướng từ sơng Hậu chảy qua các kênh Quản lộ
Phụng Hiệp, kênh Phụng Hiệp - Sóc Trăng, kênh 30/4 và các kênh thuỷ lợi; Hướng từ
sông Mỹ Thanh đổ vào qua sơng Nhu Gia theo kênh Phụng Hiệp-Sóc Trăng bị ngăn
chặn, chủ động bởi các cống ngăn mặn, điều tiết nước. Nên được chia làm 2 vùng, khu
vực lập quy hoạch chịu ảnh hưởng trực tiếp của triều biển Đông thông qua sông Hậu,
các kênh rạch ở Kế Sách và thơng qua 2 trục kênh chính của vùng là kênh 30/4 và
kênh An Mỹ-30/4, kênh; với biên độ triều trung bình từ 0,5 - lm, thuận lợi cho việc sản
xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ, hải sản.
1.4.4

Địa chất cơng trình:

Qua kết quả tham khảo bản đồ đất của Hội khoa học đất Việt Nam và Sở Địa chính
Sóc Trăng năm 1999 cho thấy, trên địa bàn của huyện Châu Thành được chia làm 4

nhóm đất chính sau:
+ Nhóm đất phèn
+ Nhóm đất phù sa.
+ Nhóm đất giồng cát
+ Nhóm đất nhân tác.
17


1.5
Hiện trạng cơ sở hạ tầng hệ thống cấp nước ở Chi nhánh cấp nước
huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.

Hình 1.4 : Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm đại diện của chi nhánh cấp nước huyện
Châu Thành.
Nguồn nước hiện tại đang sử dụng là nguồn nước ngầm, chiều sâu giếng khoan của
các trạm giao động từ các trạm là 120m-410m. Các giếng nước được khoan trong
trạm. công suất khai thác là 40m3/h.
Giếng + Bơm giếng: có nhiệm vụ lấy nước từ giếng và bơm đến trạm xử lý nước được
xây dựng với diện tích là 1m2.
Cơng trình oxy hóa: Các cơng trình sử dụng giàn mưa có chức năng để khơng khí
mang oxy xâm nhập vào trong nước cung cấp oxy cho q trình oxy hóa Fe2+ thành
Fe3+ và đuổi CO2 ra khỏi nước, góp phần nâng pH, cơng trình được xây dựng ngay
trên hệ thống lọc.
Trộn hóa chất nâng độ kiềm: Nước được châm hóa chất là clo để đảm bảo cho q
trình oxy hóa tạo kết tủa Fe(OH)3 để loại ra khỏi nước nhanh hơn.
Bể tiếp xúc: là nơi để các q trình oxy hóa tạo kết tủa Fe(OH)3 thực hiện, các cặn sắt
nhỏ tiếp xúc va chạm tạo thành các hạt cặn lớn hơn để có thể lắng, lọc được
Bể lọc nhanh: là cơng đoạn cuối cùng làm nhiệm vụ loại bỏ sắt ra khỏi nước đảm bảo
tiêu chuẩn chất lượng nước. Nước vào bể lọc có thể từ bể tiếp xúc, bể lắng tiếp xúc và
bể lắng. Nước vào bể lọc có hàm lượng cặn < 20mg/l. Nước vào bể lọc càng trong

càng tốt, để giảm chi phí vận hành bể lọc. hiện tại công nghệ được áp dụng là hệ thống
lọc hở. được xây dựng với diện tích là 2m2.
Khử trùng nước: Nước sau khi được làm trong cần được khử trùng nước. Hóa chất khử
18


trùng được sử dụng là Clo và các hợp chất của Clo, được trộn đều vào nước. Clo/hợp
chất clo thường được châm vào trước bể chứa để đảm bảo thời gian Clo tiếp xúc với
nước tối thiểu 30 phút trước khi cấp tới người sử dụng. Hàm lượng clo dư trên mạng
lưới đảm bảo > 0,3mg/l.
Bể chứa nước sạch 120m3: làm nhiệm vụ điều hòa nước giữa trạm bơm cấp I và cấp II,
dự trữ một lượng nước cho chữa cháy và cho bản thân trạm xử lý nước.
Trạm bơm cấp II: làm nhiệm vụ bơm nước từ bể chứa nước sạch vào mạng lưới cấp
nước, đảm bảo cung cấp nước đến các hộ dùng nước trong mạng lưới với lưu lượng và
áp lực yêu cầu.
Đài nước 14m3: làm nhiệm vụ điều hòa nước và áp lực giữa trạm bơm cấp 1 và mạng
lưới, trữ nước khi thừa và cung cấp nước khi thiếu.
Đường ống truyền dẫn và mạng lưới cấp nước: làm nhiệm vụ dẫn nước và phân phối
nước đến các hộ tiêu thụ.

Hình 1.5 : Mặt bằng tổng thể đại diện trạm cấp nước của chi nhánh huyện Châu
Thành.
1.6
Cơ cấu tổ chức quản lý hệ thống cấp nước ở huyện Châu Thành, tỉnh
Sóc Trăng.
1.6.1

Cơ cấu tổ chức quản lý:

19



Hình 1.6 : Sơ đồ tổ chức bộ máy cấp nước của chi nhánh huyện Châu Thành.
Chi nhánh cấp nước huyện Châu Thành là đơn vị trực thuộc trung tâm nước sạch và vệ
sinh mơi trường nơng thơn tỉnh Sóc Trăng. Được bố trí nhân sự như sau:
- Giám đốc ( 1 người): quản lý chung các công việc nhiệm điều hành, quản lý toàn bộ
hoạt động của Chi nhánh, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến mọi hoạt động
hàng ngày của Chi nhánh, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định của
Trung tâm về phương án kinh doanh và phương án đầu tư của Chi nhánh, kiến nghị
cách bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Chi nhánh, đề xuất với Giám đốc
Trung tâm bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong Chi nhánh. Giám đốc
còn là chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Đề ra những hướng đi cụ thể cho Chi nhánh. Có quyền đề xuất khen thưởng, kỷ luật
đối với cán bộ, công nhân viên trong Chi nhánh.
- Phó giám đốc (1 người): tham mưu cho giám đốc các vấn đề liên quan đến kinh
doanh, kỹ thuật và phát triển của Chi nhánh. Thay giám đốc giải quyết các vấn đề tại
Chi nhánh khi giám đốc vắng mặt. Theo dõi và giải quyết các vấn đề liên quan đến
tình hình kinh tế, kỹ thuật của Chi nhánh.

20


- Nhân viên trạm (mỗi trạm có từ 1-3 người): thực hiện các công việc của ban giám
đốc chi nhánh giao như: trực quản lý vận hành, thu tiền nước, trực sửa chửa các sự cố
nhỏ như bể ống từ phi 114 trở xuống.
1.6.2

Năng lực cán bộ quản lý:

Chi nhánh cấp nước huyện Châu Thành đang tự xây dựng cho mình các quy trình nội

bộ về quản lý chất lượng, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống cấp nước do mình
quản lý và khai thác.
Trình độ, năng lực và tính chun nghiệp vụ cịn hạn chế. Các nhân viên của trạm đa
số chưa có bằng chun mơn phù hợp với công việc.
1.7
Đánh giá chung về thực trạng quản lý hệ thống cấp nước ở Chi nhánh
cấp nước huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.
1.7.1

Mặt mạnh trong cơng tác quản lý hệ thống ở chi nhánh.

Tự chủ trong công tác quản lý, vận hành không phụ thuộc vào sự hỗ trợ của nhà nước
trong cơng tác cung cấp nước. Vì hoạt động sản xuất, kinh doanh của Chi nhánh nhằm
mục đích thu lợi nhuận góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đồng
thời đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong Chi nhánh.
Từng bước áp dụng công nghệ vận hành bán tự động và tự động trong quản lý vận
hành hệ thống cấp nước như: lắp đặt hệ thống biến tần ở trạm bơm cấp II, cơng tác
châm hóa chất vào nguồn nước cấp cũng được châm bằng bơm định lượng, việc thí
nghiệm mẫu được trung tâm nước Sóc Trăng hỗ trợ hàng tháng, kết hợp với trung tâm
y tế dự phịng tỉnh Sóc Trăng lấy mẫu thí nghiệm hàng q đúng theo quy định.
1.7.2

Mặt yếu trong công tác quản lý hệ thống ở chi nhánh.

Công tác tác phối hợp với các chính quyền địa phương trong cơng tác kiểm tra, giám
sát, quản lý đầu tư phát triển hệ thống cấp nước chưa được chủ động.
Chưa nghiên cứu đề xuất các cơ chế chính sách nhằm khuyến khích sự tham gia của
cộng đồng trong công tác đầu tư, quản lý và vận hành hệ thống cấp nước, tuyên truyền
cho người dân sử dụng đúng nguồn nước sạch đảm bảo cho sức khỏe.


21


Chưa xây dựng được cơ chế khoán nội bộ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
cung cấp nước. Chưa có cơ chế trả lương phân phối thu nhập cho người lao động một
cách rõ ràng nên chưa phát huy được năng suất sản xuất của Chi nhánh, mỗi cán bộ
cịn tính trơng chờ và ỷ lại được sự giúp đở của Trung tâm.
Chính quyền địa phương nói chung và Chi nhánh cấp nước nói riêng chưa chủ động
trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế để mở rộng phát
triển hệ thống cấp nước, nâng cao năng suất dịch vụ và chất lượng của dịch vụ cấp
nước.
Năng lực quản lý một số bộ phận chuyên trách còn thiếu và yếu, chưa thực sự đáp ứng
được yêu cầu chung của Chi nhánh, nhân viên kỹ thuật của chi nhánh không đúng
chuyên môn nghiệp vụ, bằng cấp chưa phù hợp với vị trí việc làm, dẫn tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh thấp, sự hài lòng của khách hàng chưa cao.
Chưa xây dựng được kế hoạch vận hành duy tu bảo dưỡng cũng như quản lý tài sản
trên hệ thống cấp nước một cách chuyên nghiệp đặc biệt là các thiết bị gắn với mạng
lưới cấp nước. Các sự cố chưa phát hiện kịp thời nếu có phát hiện thì mất hết thời gian
dài, nhất là sự cố bể ống chưa khoanh vùng được sự cố, đa số là đi tìm kiếm bằng thủ
cơng hoặc do người dân địa phương báo vào đường dây nóng.
Chi phí sản xuất vẫn cao, chi phí tiêu hao điện năng vẫn lớn, tỷ lệ thất thốt rị rỉ ở
mức cao dẫn đến giá thành sản phẩm vẫn chưa thể hiện đúng giá trị của nó.
1.7.3

Cơ hội trong cơng tác quản xây dựng hệ thống cấp nước của chi nhánh.

Trong thời gian qua hệ thống cấp nước ở các khu vực Nơng thơn của Việt Nam được
Đảng, Chính phủ, các đơn vị tài trợ quan tâm ưu tiên cải tạo và xây dựng nhằm từng
bước đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội cho vùng nông thôn trong giai đoạn
hiện nay.

Hệ thống cấp nước ở Chi nhánh cấp nước huyện Châu Thành nói riêng và hệ thống
cấp nước tỉnh Sóc Trăng nói chung cũng được hưởng lợi rất nhiều từ các cơ chế chính
sách của nhà nước và chính quyền địa phương.
Thu hút sự quan tâm của các dự án hợp tác có nguồn vốn đầu tư nước ngoài của các tổ
chức tài trợ, các dự án vay vốn ADB, ODA, WB, Care …. nhằm cải thiện cấp nước và
môi trường.

22


Cơ chế chính sách thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế của nhà nước tạo cơ
hội cho việc nâng cao năng lực phục vụ và chất lượng của hệ thống cấp nước.
Sự gia tăng nhanh chóng về dân số dẫn tới số lượng khách hành sử dụng nước sẽ tăng
trong tương lai, đây là cơ hội để mở rộng phạm vi cấp nước cũng như ra tăng doanh
thu cho Chi nhánh.
Dân trí ngày càng cao, ý thức của cộng đồng về nước sạch vệ sinh môi trường ngày
càng tốt, là tiền đề cho sự tham gia tham vấn của cộng đồng trong công tác quản lý hệ
thống cấp nước.
1.7.4 Thách thức trong công tác quản lý hệ thống cấp nước ở Chi nhánh.
Cơ chế chính sách của địa phương vẫn còn nhiều thủ tục chưa tạo điều kiện tốt nhất
cho việc thực hiện quản lý các dự án có nguồn vốn vay một cách hiệu quả nhất.
Là khu vực nơng thơn dân số nhiều vùng cịn thưa thớt rất khó đầu tư nhằm cung cấp
đầy đủ nước cho người dân nông thô được sử dụng nguồn nước sạch là 65% là rất khó
khăc và thách thức.
Chưa xây dựng được công tác sử phạt đối với người dân quy phạm và được ống cấp
nước như cố tình làm vỡ được ống nước, sử dụng nước chưa qua đồng hồ, còn một bộ
phận nhỏ nhười dân chưa ý thức được tầm quan trọng trong sử dụng nước sạch, sử
dụng khơng tiết kiệm.
Chưa xây dựng được cơ chế chính sách, bộ máy tổ chức quản lý vận hành hệ thống
cấp nước khi có sự tham gia của các thành phần kinh tế, hay sự tham gia của cộng

đồng.
Mạng lưới đường ống cấp nước xây dựng từ rất lâu, gây thất thốt và rị rỉ lớn.
Kế hoạch triển khai xây dựng, cải tạo mạng lưới đường ống cấp nước còn chậm và
chưa thực sự khoa học gây ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ cung cấp nước cho các
khách hàng của Chi nhánh.
Sự mở rộng liên tục về địa giới hành chính sang các vùng lân cận làm phá vỡ các định
hướng phát triển cấp nước đã đề ra trước đó và gây sức ép lên các cơng trình đầu mối
hiện có.

23


Sự khó khăn về nguồn vốn phát triển mạng lưới cấp nước cho các khu vực mở rộng
mới của thành phố.
Trình độ dân trí khơng đồng đều gây khó khăn trong công tác quản lý, giám sát mạng
lưới cấp nước, cũng như tuyên truyền về sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nước sạch.
1.7.5

Những vấn đề câng giải quyết của luận văn.

1.7.5.1 Cơ cấu tổ chức quản lý:
Cần sắp xếp lại mơ hình tổ chức, quản lý của Chi nhánh theo mơ hình kinh tế thị
trường, tạo tiền đề đổi mới tồn diện mơ hình tổ chức và hoạt động kinh doanh, phục
vụ nhằm tạo sự chuyển biến cơ bản về năng lực quản lý, nâng cao năng suất lao động,
khả năng cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người dân sử dụng nước.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác quản lý vận hành hệ thống cấp nước của Chi nhánh trên
cơ sở Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và kinh doanh nước sạch và
Nghị định 108/2009/NĐ-CP về các hình thức đầu tư.
1.7.5.2 Cơ chế chính sách:
Cần có các giải pháp cụ thể hơn về cơ chế chính sách trong cơng tác sản xuất kinh

doanh nước sạch, tiến tới xây dựng chính sách giá hợp lý để tiến tới cơng tác cổ phần
hóa.
Cần quan tâm tới vấn đề đào tạo nâng cao năng lực cán bộ đáp ứng được yêu cầu về
quản lý vận hành hệ thống cấp nước theo kịp với sự phát triển của khoa học cơng nghệ
và có cơ chế đãi ngộ hợp lý đối với các cán bộ có trình độ cao.
Nâng cao năng lực quản lý thực hiện các dự án đầu tư và mở rộng thị trường.
Chuẩn bị kế hoạch ứng cứu cho hệ thống cấp nước khi có khả năng bị rủi ro cao.
Xây dựng các cơ chế chính sách kêu gọi sự tham gia tham vấn của cộng đồng trong
công tác quản lý hệ thống cấp nước.
1.7.5.3 Cơ chế quản lý kyc thuật của chi nhánh.
Nghiên cứu các ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật
nói chung và quản lý hệ thống cấp nước nói riêng, để nâng cao năng lực quản lý hệ
thống cấp nước.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch duy tu bảo trì, bảo dưỡng hệ thống cấp nước.

24


Lập kế hoạch và chương trình hành động cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
chống thất thoát thất thu nước sạch.
Tăng cường công tác quản lý kỹ thuật trong sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ cấp nước.
Công tác dịch vụ phục vụ và phát triển khách hàng cần được đổi mới và nâng lên đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Công tác thiết kế mạng lưới, phát triển khách hàng phải gắn liền với định hướng phát
triển ngành trong quy hoạch tổng thể để phát triển bền vững và hiệu quả.

25



×