Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp trong quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CÀ VĂN THƯỞNG

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - NĂM 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CÀ VĂN THƯỞNG

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 8 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ SỸ TRUNG

THÁI NGUYÊN - NĂM 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng 8 năm 2019
Tác giả

Cà Văn Thưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này ngoài sự cố gắng, sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn
nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Lê Sỹ Trung, người đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo cũng như các khoa
chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Nông lâm và các Thầy, Cô giáo trong
khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của UBND huyện
Pác Nặm, Phòng Nông nghiệp& PTNT huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện,
Phòng kinh tế & hạ tầng, Ban lãnh đạo các cấp, các phòng ban của huyện, xã, tổ dùng
nước và những người dân địa phương đã cung cấp những thông tin cần thiết và tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, ngày

tháng 8 năm 2019

Tác giả Luận văn

Cà Văn Thưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ............................................................. ix
BẢN TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ ...................................................... x
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................... 3
Chương 1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của ngành thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp và trong nền kinh
tế quốc dân ......................................................................................................... 6
1.1.3. Đặc điểm và phân loại các công trình thuỷ lợi ........................................ 7
1.1.4. Đặc điểm kinh tế của hoạt động tưới tiêu .............................................. 11
1.1.5. Nội dung quản lý và sử dụng công trình thủy lợi .................................. 16
1.1.6. Yêu cầu nội dung nâng cấp sử dụng các công trình thủy lợi ................. 13
1.1.7. Các vấn đề trong sử dụng các công trình thủy lợi ................................. 14
1.1.8. Sự cần thiết của công tác quản lý công trình thủy lợi............................ 12
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 17
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý và sử dụng công trình của một số nước trên thế
giới ................................................................................................................... 17
1.2.2. Thực tiễn quản lý và sử dụng công trình thủy lợi ở Việt Nam .............. 20
1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan ................................................... 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc quản lý và sử dụng các công trình thủy
lợi trên địa bàn huyện Pác Nặm ....................................................................... 33
Chương 2.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 35
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Pác Nặm................................................. 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội của huyện Pác Nặm ...................................... 38
2.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Pác Nặm ................................................................ 41
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................. 45
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 45
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 45
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................. 48
2.3.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 48
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 48
2.4.1. Hiệu quả trong quản lý .......................................................................... 48
2.4.2. Hiệu quả trong sử dụng .......................................................................... 49
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 49
3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn
huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn ......................................................................... 49
3.1.1. Đặc điểm phát triển hệ thống công trình thuỷ lợi của huyện................. 49
3.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi ........................... 51
3.1.3. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng công trình thủy lợi tại 3 xã nghiên
cứu ................................................................................................................... 64
3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng công trình thủy lợi
của huyện ......................................................................................................... 75

3.2.1. Bộ máy quản lý công trình thủy lợi ....................................................... 75
3.2.2. Cơ chế, chính sách trong quản lý ........................................................... 76
3.2.3. Sự tham gia và ý thức bảo vệ công trình của cộng đồng hưởng lợi ...... 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
3.2.4. Đánh giá chung ...................................................................................... 81
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các
công trình thủy lợi tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn ..................................... 83
3.3.1. Củng cố, kiện toàn tổ chức quản lý công trình thuỷ lợi cơ sở ............... 83
3.3.2. Tập trung đầu tư sửa chữa nâng cấp các công trình, hệ thống công trình
thủy lợi để phát huy tối đa năng lực công trình ............................................... 85
3.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện quản lý công trình thủy
lợi ..................................................................................................................... 86
3.3.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức và trách nhiệm của
người dân trong việc sử dụng, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi .......... 87
3.3.5. Huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng hưởng lợi vào việc quản lý
và sử dụng các công trình thuỷ lợi nội đồng ................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Có nghĩa là

BQ

Bình quân

CN

Công nghiệp

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CP

Chính Phủ

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CT

Công trình


CTTL

Công trình thủy lợi

CTTN

Công trình thủy nông

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

DT

Diện tích

HĐBT

Hội đồng bộ trưởng

HTKT

Hạ tầng Kinh tế

HTX

Hợp tác xã

KTXH


Kinh tế xã hội

KTCTTL

Khai thác công trình thủy lợi

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN

Nông nghiệp

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

QL

Quản lý

SLCT

Số lượng công trình


SS

So sánh

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TKCN

Tìm kiếm cứu nạn

TLNĐ

Thủy lợi nội đồng

TLP

Thủy lợi phí

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Phân loại các công trình thủy lợi ở Việt Nam ............................ 10

Bảng 1.2.

Các hình thức tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi cấp
tỉnh .......................................................................................................... 24

Bảng 2.1.

Tình hình sử dụng đất của huyện Pác Nặm ............................... 37

Bảng 2.2.

Tình hình dân số, lao động của huyện Pác Nặm giai đoạn 20162018 ............................................................................................ 40

Bảng 2.3.

Tổng hợp phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ......................... 46

Bảng 3.1.

Tình hình quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn

huyện Pác Nặm năm 2018 ......................................................... 55

Bảng 3.2.

Đánh giá mức độ hư hỏng các công trình thủy lợi năm 2018 .... 56

Bảng 3.3.

Tình hình duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các công trình thủy lợi
của Huyện giai đoạn 2016 - 2018 .............................................. 59

Bảng 3.4.

Nguồn vốn đầu tư xây dựng và duy tu công trình thủy lợi giai
đoạn 2016- 2018......................................................................... 64

Bảng 3.5.

Tình hình sử dụng các công trình thủy lợi ở 3 xã nghiên cứu ... 65

Bảng 3.6.

Tình hình sử dụng thủy lợi phí và thủy lợi nội đồng của 3 xã
nghiên cứu .................................................................................. 67

Bảng 3.7.

Kết quả đầu tư kiên cố hóa kênh mương của 3 xã nghiên cứu .. 69

Bảng 3.8.


Kết quả tại các vùng đã cứng hóa kênh mương của 3 xã nghiên
cứu .............................................................................................. 72

Bảng 3.9.

Hiệu quả của việc kiên cố hoá kênh mương trong cung cấp nước
tưới tại 3 xã nghiên cứu.............................................................. 75

Bảng 3.10. Hiệu quả của việc kiên cố hoá kênh mương trong nạo vét và tu bổ
công trình thuỷ nông ở 3 xã nghiên cứu .................................... 75
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu của các hộ điều tra tại vùng đã cứng hóa và chưa
cứng hóa kênh mương ở 3 xã nghiên cứu .................................. 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
Bảng 3.12. Kết quả nghiên cứu từ người dân về quản lý và sử dụng CTTL 78
Bảng 3.13. Sự tham gia của hộ về quản lý và sử dụng CTTL...................... 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về thủy lợi .................... 21

Hình 1.2: Mô hình tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi ................. 25
Hình 3.1: Mạng lưới CTTL trên địa bàn huyện ............................................ 51
Hình 3.2.

Bộ máy quản lý CTTL tại Bắc Kạn .............................................. 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




x
BẢN TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Cà Văn Thưởng
Tên đề tài luận văn:“Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp trong quản lý khai
thác công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn”
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn- Mã số: 8 62 01 16
Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
1. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao công tác quản lý, khai thác có hiệu quả công trình thủy lợi trên địa
bàn huyện, góp phần phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho người nông dân tại huyện
Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp Thu thập số liệu thứ cấp, Thu thập số liệu sơ cấp,
Phương pháp thu thập nhằm quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Pác
Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu,
Phương pháp phân tích, Phương pháp thống kê mô tả, Phương pháp thống kê so sánh,
Phương pháp phân tích kinh tế công cộng.
3. Những phát hiện chính
- Công tác quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi của huyện chủ yếu là do

Phòng NN&PTNT, UBND xã và các Tổ dùng nước trực tiếp quản lý, sử dụng. Hiện
nay huyện có 161 công trình thủy lợi, các công trình thủy lợi cung cấp nước tưới cho
430,60 ha lúa hai vụ, trong đó lúa vụ Xuân là 280,40 ha và lúa vụ Mùa 150,20 ha. Hầu
hết các công trình thủy lợi có hiệu quả phục vụ thấp, tưới không ổn định, diện tích lúa
được tưới ổn định hàng năm chỉ đạt khoảng 60- 70% diện tích cần được tưới. Đội ngũ
cán bộ quản lý mang tính chất kiêm nhiệm, chưa được đào tạo chuyên sâu.
- Công trình thủy lợi do các địa phương quản lý và sử dụng là các công trình
có quy mô phục vụ nhỏ. Hệ thống kênh mương của huyện đã được kiên cố hóa khoảng
70%, sử dụng tương đối đa dạng, nhưng đang bị xuống cấp, nhiều đoạn kênh còn bị
vỡ. Các công trình thủy lợi sau đầu tư đã được bảo vệ và quản lý, vận hành và duy tu
bảo dưỡng; những công trình thủy lợi bị hư hỏng xuống cấp đã được tổ quản lý chủ
động tu sửa, bảo dưỡng và kịp thời phục vụ nước tưới kịp mùa vụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




xi
- Các yếu tố ảnh hưởng chính đến hiệu quả quản lý và sử dụng các công trình
thủy lợi: Bộ máy quản lý CTTL; Cơ chế, chính sách trong quản lý; Sự tham gia và ý
thức bảo vệ công trình của cộng đồng hưởng lợi.
- Đề tài đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện. Cụ thể như: Củng cố, kiện toàn tổ chức
quản lý công trình thuỷ lợi cơ sở; Tập trung đầu tư sửa chữa nâng cấp các công
trình, hệ thống công trình thủy lợi để phát huy tối đa năng lực công trình; Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực thực hiện quản lý công trình thủy lợi; Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, nâng cao ý thức và trách nhiệm của người dân; Huy động tối đa
sự tham gia của cộng đồng hưởng lợi vào việc quản lý và sử dụng các công trình
thuỷ lợi nội đồng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt, thường
xuyên xảy ra lũ lụt và hạn hán thì hệ thống thủy lợi lại càng thể hiện rõ vai trò then
chốt trong việc điều hòa hệ thống tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp.
Được sự quan tâm, đầu tư của Đảng và Nhà nước, hệ thống thủy lợi nước ta
đã có sự phát triển vượt bậc với hàng ngàn công trình: Kênh mương, hồ chứa nước,
cống tưới tiêu, đê, kè, bờ bao…Hệ thống công trình thủy lợi đã phát huy tác dụng,
góp phần không nhỏ vào việc điều tiết nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, ngăn
chặn lũ lụt, bảo vệ đời sống người dân và góp phần cần bằng hệ sinh thái môi trường.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đạt được, hiện nay sự lãng phí trong quản lý
và sử dụng các công trình thủy lợi vẫn còn là một thực trạng đáng báo động. Kênh
mương không phát huy được tác dụng hay sự phân bố các hồ chứa không phù hợp
gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp.Chất lượng các công trình thủy
lợi cũng là một vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn nữa.
Pác Nặm là một huyện miền núi, cách trung tâm thành phố Bắc Kạn 90 km
về phía bắc, huyện có diện tích đất tự nhiên 47.539 ha trong đó đất nông nghiệp
chiếm 9,35%; đất lâm nghiệp chiếm 74%, đất chưa sử dụng chiếm 14,06%, đất phi
nông nghiệp chiếm 2,18%. Huyện bao gồm 10 đơn vị hành chính xã với 118 thôn,
dân số 31.236 người, có 6.283 hộ bao gồm 7 dân tộc cùng sinh sống (Tày, Mông,
Dao, Nùng, Sán Chỉ, Kinh, Hoa). Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số chiếm 98,9%; tỷ lệ hộ
nghèo năm 2017 là 42,57% và năm 2018 là 38,95% (2.769 hộ nghèo) (UBND huyện
Pác Nặm (2016, 2017, 2018), Báo cáo tình hình phát triển KTXH của huyện Pác
Nặm). Thu nhập của các hộ dân chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp là chính (trên 95%

là hộ thuần nông). Hiện nay huyện Pác Nặm có 154 công trình thủy lợi, trong đó có
108 công trình thủy lợi có năng lực tưới từ 1ha trở lên, đảm bảo tưới cho 329,73 ha
lúa hai vụ. Cùng với hiện tượng biến đổi khí hậu dẫn đến lượng mưa giảm, phân bố
không đồng đều và sự thay đổi cơ cấu mùa vụ, hệ số quay vòng đất tăng lên dẫn đến
hiện nay lượng nước cần dùng để tưới cho 1 ha tăng từ 1,2 đến 1,4 lần so với giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
đoạn 2006- 2010 (theo kết quả tính toán phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch xây dựng
và phát triển thủy lợi huyện Pác Nặm giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm
2020 được phê duyệt tại Quyết định số 1164/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn phân cấp quản lý khai thác các công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn). Trong năm 2018 nói chung và 6 tháng cuối năm 2018
nói riêng để đảm bảo nước phục vụ sản xuất nông nghiệp từ các công trình thủy lợi
các địa phương, các ban quản lý công trình thủy lợi bằng các nguồn vốn tích cực
sửa chữa nâng cấp công trình từng bước nâng cao năng lực, hiệu quả tưới.
Tuy nhiên các hoạt động quản lý khai thác công trình thuỷ lợi còn nhiều mặt
hạn chế như tổ chức quản lý còn cồng kềnh, kém hiệu quả, mối quan hệ giữa doanh
nghiệp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi với địa phương, các tổ chức hợp tác, hộ
dùng nước còn lỏng lẻo, sử dụng nước còn lãng phí, tuỳ tiện, trách nhiệm trong bảo vệ
công trình không được quan tâm, công tác duy tu bảo dưỡng công trình trông chờ vào
sự quan tâm đầu tư của Nhà nước. Vì những yêu cầu cấp thiết trên, tôi đã chọn đề tài
“Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp trong quản lý khai thác công trình thủy lợi
trên địa bàn huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn” để nghiên cứu với hy vọng góp phần giải
quyết được những tồn tại nêu trên trong công tác quản lý các công trình thủy lợi của
huyện trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá được thực trạng quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi trên địa
bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn;
- Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng các công trình
thủy lợi trên địa bàn huyện;
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các
công trình thủy lợi trên địa bàn huyện giai đoạn 2020 - 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi tại huyện Pác Nặm, tỉnh
Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
3.2.1. Phạm vi không gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tại các xã đại diện trong công tác quản lý và sử dụng các
công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn.
3.2.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu
+ Số liệu thứ cấp thu thập trong 3 năm 2016- 2018
+ Số liệu sơ cấp thu thập năm 2018
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp cơ sở khoa học về:hệ thống cơ sở lý luận, thực trạng tổ chức quản
lý và sử dụng các công trình thủy lợi, đặc biệt là các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý sử dụng.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm trong quản lý, sử dụng các công trình

thủy lợi tại huyện Pác Nặm, qua đó đề ra một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
Là tài liệu tham khảo trong công tác giảng dạy, nghiên cứu cho những lĩnh vục
liên quan.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm
* Thuỷ lợi
Thủy lợi được hiểu là những hoạt động liên quan đến ý thức con người trong
quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước để phục vụ lợi ích của mình (Nguyễn
Đức Châu, 2013). Những biện pháp khai thác nước bao gồm khai thác nước mặt và
nước ngầm thông qua hệ thống bơm hoặc cung cấp nước tự chảy.
Thủy lợi trong nông nghiệp là các hoạt động kinh tế - kỹ thuật liên quan đến
tài nguyên nước được dùng trong nông nghiệp. Điểm quan trọng của thủy lợi trong
nông nghiệp là sử dụng hợp lý nguồn nước để có năng suất cây trồng và năng suất
vật nuôi cao (Đoàn Thế Lợi, Nguyễn Tuấn Anh và Hoàng Thị Thùy Linh, 2013). Các
nội dung của thuỷ lợi trong nông nghiệp bao gồm:
- Xây dựng hệ thống thủy lợi:
+ Tạo nguồn nước thông qua việc xây đập làm hồ chứa hoặc xây dựng trạm
bơm.
+ Xây dựng trạm bơm tưới và hệ thống kênh mương dẫn nước.
- Thực hiện việc tưới và tiêu khoa học cho đồng ruộng. Làm tăng năng suất

cây trồng vật nuôi và phát triển các ngành kinh tế khác.
- Quản lý hệ thống thủy lợi (tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và quy mô phục vụ
từng công trình mà áp dụng các biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả
công trình về mặt tưới tiêu cũng như tính bền vững của công trình).
Cho đến nay chưa có một quy định thống nhất về quy mô các công trình thuỷ lợi.
Theo quy mô phục vụ, mức vốn đầu tư, người ta thường phân chia thuỷ lợi thành 3 cấp:
lớn, vừa và nhỏ (Đoàn Thế Lợi, Nguyễn Tuấn Anh và Hoàng Thị Thùy Linh, 2013).
* Thủy nông: Hệ thống công trình thủy lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
được gọi là thủy nông.Sản phẩm của công trình thủy lợi là nước tưới, nước tưới là
yếu tố hàng đầu và không thể thiếu đối với sản xuất nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
* Hệ thống thuỷ nông là tập hợp các công trình làm nhiệm vụ lấy nước từ
nguồn nước, dẫn vào đồng ruộng tưới cho cây trồng và tiêu hết lượng nước thừa trên
đồng ruộng, bao gồm công trình lấy nước, hệ thống kênh mương lấy nước tưới tiêu
và các công trình phục vụ trên hệ thống đó.
* Công trình lấy nước: Nguồn nước tưới trong nông nghiệp có thể là nước sông
ngòi, nước trong các hồ chứa, nước thải của các thành phố, các nhà máy công nông
nghiệp và nước ngầm ở dưới đất. Tuỳ theo nguồn nước và các điều kiện địa hình, thuỷ
văn ở từng vùng mà các công trình lấy nước có thể xây dựng khác nhau, để phù hợp
với khả năng lấy nước, vận chuyển nước về khu tưới và các địa điểm cần nước khác.
Người ta thường gọi chúng là công trình đầu mối của hệ thống tưới.
* Hệ thống kênh mương dẫn nước bao gồm hệ thống tưới và hệ thống tiêu. Hệ
thống tưới làm nhiệm vụ vận chuyển nước từ công trình đầu mối về phân phối cho hệ
thống điều tiết nước mặt ruộng trên từng cánh đồng trong khu vực tưới. Hệ thống tiêu
làm nhiệm vụ vận chuyển nước thừa trên mặt ruộng do tưới hoặc do mưa gây nên, ra

khu vực chứa nước.
Theo tiêu chuẩn thiết kế hệ thống kênh tưới Việt Nam TCVN 4118- 85, hệ
thống kênh tưới được phân ra như sau:
- Kênh đầu mối: Dẫn nước từ nguồn đến kênh cấp 1.
- Kênh cấp 1: Lấy nước từ kênh đầu mối phân phối nước cho kênh cấp 2.
- Kênh cấp 2: Lấy nước từ kênh nhánh cấp 1 phân phối nước cho kênh
nhánh cấp 3.
- Kênh cấp 3: Lấy nước từ kênh nhánh cấp 2 phân phối cho cấp kênh cuối cùng.
- Kênh nhánh cấp 4: Còn là kênh nội đồng: Đây là cấp kênh tưới cố định cuối
cùng trên đồng ruộng, phụ trách tưới cho khoảnh ruộng, thửa ruộng.
* Khai thác các công trình thuỷ nông: Là một quá trình vận hành, sử dụng và
quản lý các công trình thuỷ nông nhằm đảm bảo cung cấp và tiêu thoát nước đúng kế
hoạch tưới tiêu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho khu vực tưới tiêu và xã hội
(Nguyễn Đức Châu, 2013).
* Thuỷ lợi phí: Là một phần phí dịch vụ về nước của công trình thuỷ lợi, để
góp phần chi phí cho công tác tu bổ, vận hành và bảo vệ công trình thuỷ lợi. (Đoàn
Thế Lợi, Nguyễn Tuấn Anh và Hoàng Thị Thùy Linh, 2013).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
1.1.2. Vai trò của ngành thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp và trong nền kinh tế
quốc dân
Trong những năm cuối của thế kỷ XX và nhưng năm đầu của thế kỷ XXI, loài
người trên trái đất cần phải quan tâm và giải quyết 5 vấn đề to lớn mang tính chất
toàn cầu đó là:
- Vấn đề về hoà bình.
- Vấn đề về lương thực thực phẩm.

- Vấn đề về bùng nổ dân số.
- Vấn đề về ô nhiễm môi trường.
- Vấn đề về năng lượng, nhiên liệu.
Trong khuôn khổ của nền kinh tế quốc dân, thuỷ lợi là một ngành có đóng góp
đáng kể để giải quyết các vấn đề nêu trên. Nghị quyết đại hội Đảng đã chỉ ra rằng
nông nghiệp phải là mặt trận hàng đầu.Vì phát triển nông nghiệp là vấn đề giải quyết
vấn đề lương thực thực phẩm. Bên cạnh các biện pháp thâm canh tăng năng xuất cây
trồng như cơ giới hoá nông nghiệp, phân bón, bảo vệ thực vật,...thì thuỷ lợi phải là
biện pháp hàng đầu.
Khi công tác thuỷ lợi đã thực sự phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, mức
độ sử dụng nguồn nước cao (tỷ trọng giữa nguồn nước tiêu dùng và lượng nước nguồn
do thiên nhiên cung cấp) thì không những từng quốc gia mà phải tiến hành liên quốc
gia để giải quyết vấn đề lợi dụng tổng hợp nguồn nước phục vụ cho phát triển sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp, thuỷ sản... Ngoài ra thuỷ lợi còn đóng góp to lớn
trong việc cải tạo và bảo vệ môi trường nước bị ô nhiễm.
Xuất phát từ vai trò của ngành thuỷ lợi trong hệ thông kinh tế quốc dân ngành
thuỷ lợi có bốn nhiệm vụ chính sau đây:
- Cung cấp nước cho dân sinh, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông thuỷ với
khối lượng và chất lượng cần thiết.
- Dẫn và xử lý nước thải để bảo vệ nguồn nước tránh bị ô nhiễm.
- Hồi phục và bổ sung nguồn nước để lợi dụng theo kế hoạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
- Phòng chống lũ lụt, bảo vệ bờ biển, tránh những thiệt hại về người, tài sản
của nhân dân và tài sản xã hội chủ nghĩa.

Thuỷ lợi phục vụ nhiều mục đích như: Yêu cầu tưới tiêu, phát điện, cung cấp
nước cho đời sống, phát triển giao thông thuỷ, chống lũ lụt bảo vệ tính mạng và tài
sản của nhân dân...
Xây dựng thuỷ lợi là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, nó sản xuất trực
tiếp ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Ngành thuỷ lợi góp phần trực tiếp
cải thiện đời sống của nhân dân thông qua các công trình, tạo ra tích luỹ cho xã hội
từ lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngành thuỷ lợi góp phần thực hiện đường lối kinh tế, chính trị, văn hoá, quốc
phòng của Đảng đồng thời thuỷ lợi quản lý một khối lượng lớn vốn đầu tư nhà nước,
thường chiếm khoảng 8-10% vốn đầu tư xây dựng của các ngành trong nền kinh tế
quốc dân.Thuỷ lợi đã tạo ra một giá trị sản phẩm xã hội bằng 11% -12% Tổng sản
phẩm quốc dân cả nước và tiêu phí từ 14-16% tổng số lao động.
1.1.3. Đặc điểm và phân loại các công trình thuỷ lợi
1.1.3.1. Đặc điểm của công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp
Thuỷ lợi là ngành kinh tế tổng hợp nhằm khai thác sử dụng hợp lý và bảo
vệ tài nguyên nước. Các lĩnh vực chính của công tác thuỷ lợi là quy hoạch nguồn
nước, khảo sát thiết kế, xây dựng công trình, quản lý khai thác công trình, quản lý
lưu vực, bảo vệ và phát triển môi trường, chỉnh trị sông, bờ biển và phòng chống
bão lụt.
Công trình thuỷ lợi là những công trình phục vụ các lĩnh vực thuộc công tác
thuỷ lợi, thể hiện tác động của con người vào thiên nhiên nhằm khai thác nguồn nước
phục vụ các lợi ích của con người (Nguyễn Đức Châu, 2013).
Đề cập đến công trình thuỷ lợi là đề cập đến tính chất đa ngành của công trình,
phục vụ cho nhiều ngành kinh tế quốc dân như nông nghiệp, điện năng, giao thông,
cấp thoát nước, phòng chống lũ lụt, cải tạo môi trường, du lịch,... Thật khó phân biệt
rõ ràng đối tượng phục vụ của công trình thuỷ lợi. Khi muốn nghiên cứu riêng một
lĩnh vực nào đó của công trình thuỷ lợi nói chung, người ta thường quan tâm đến các
khía cạnh có liên quan đến lĩnh vực đó nhằm làm nổi bật ý nghĩa của thuỷ lợi đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8
đối tượng nghiên cứu. Chẳng hạn muốn đề cập đến lĩnh vực phục vụ là nông nghiệp,
nông thôn của công trình thuỷ lợi, người ta thường nhấn mạnh đến nhiệm vụ tưới tiêu
nước cho các đối tượng của sản xuất nông nghiệp, khai hoang, cải tạo đất, bảo vệ sản
xuất nông nghiệp, phục vụ dân sinh nông thôn,... Khi đó, công trình thuỷ lợi được
hiểu như công trình thuỷ nông để làm nổi bật tính chất phục vụ của công trình. Tuỳ
thuộc vào quy mô, chức năng và phạm vi ảnh hưởng mà hệ thống công trình thuỷ lợi
được phân thành các cấp độ khác nhau.
Như vậy, các công trình thuỷ nông thực chất là các công trình thuỷ lợi nhưng
nhấn mạnh tính chất liên quan đến sản xuất nông nghiệp và phục vụ dân sinh trên địa
bàn nông thôn. Hệ thống công trình thuỷ lợi có quan hệ trực tiếp đến người hưởng lợi
và thường phát sinh nhiều vấn đề cần phải giải quyết giữa các bên liên quan. Các
công trình thuỷ lợi nói chung, thuỷ nông nói riêng tuy có những nội dung khác nhau
nhưng đều có chung những đặc điểm chủ yếu như sau:
- Đầu tư xây dựng các công trình đòi hỏi vốn lớn, người dân không tự làm
được mà phải có sự hỗ trợ của Nhà nước theo phương châm “Nhà nước và nhân dân
cùng làm”. Các công trình lớn do Nhà nước làm là chính.
- Mỗi hệ thống công trình chỉ phục vụ cho một vùng nhất định theo quy hoạch.
Sản phẩm các công trình này tạo ra để dịch vụ cho các mục tiêu đa dạng, nhưng trong
một số trường hợp do tính chất liên kết hệ thống chặt chẽ của công trình nên khó
chuyển từ nơi sản xuất thừa sang nơi thiếu và khi thừa không thể cất giữ vào kho
được.
- Các công trình thuỷ lợi là một hệ thống bao gồm nhiều hạng mục, có quy mô
và chức năng khác nhau liên quan đến nhiều địa phương và cấp quản lý. Để đảm bảo
quản lý khai thác tốt công trình thuỷ lợi cần phải tiến hành phân cấp quản lý cho phù
hợp với đặc điểm và tính chất của từng công trình.
- Hệ thống công trình thuỷ lợi nằm rải rác trên diện rộng đan xen các khu dân

cư nên ngoài tác động của thiên nhiên còn có tác động bằng sự phá hoại của con
người. Vì vậy việc bảo vệ công trình không thể thiếu vai trò của cộng đồng người dân
hưởng lợi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
Xuất phát từ những đặc điểm trên đây đòi hỏi công tác quản lý, khai thác công
trình cần phải được chú ý đến tất cả các khâu, trong đó phân cấp quản lý là một nội
dung trong công tác quản lý hết sức quan trọng đối với các công trình thuỷ lợi.
1.1.3.2. Phân loại về hệ thống công trình thuỷ lợi
Hệ thống công trình thuỷ lợi “bao gồm các công trình có liên quan trực tiếp
với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định”. Tuỳ thuộc vào
tính chất, đặc điểm trong khai thác sử dụng nước mà các công trình thuỷ lợi được
phân thành nhiều loại theo những cấp độ khác nhau (Nguyễn Đức Châu, 2013).
- Nếu xét về tính chất, vai trò tác dụng của các công trình có thể phân thành
công trình đầu mối, công trình ngăn nước, giữ nước, dẫn nước, công trình tưới, tiêu...
- Nếu phân theo mức độ vốn đầu tư, công suất khai thác, lưu lượng dòng
chảy, năng lực tưới tiêu,... các công trình thuỷ lợi được phân thành công trình cấp
1, công trình cấp 2,... công trình chủ yếu, công trình thứ yếu, công trình lớn, công
trình nhỏ.
- Nếu phân cấp theo giác độ quản lý, các công trình thuỷ lợi được phân thành
công trình do trung ương quản lý, công trình do địa phương quản lý, công trình do cơ
sở quản lý...
Hệ thống thuỷ lợi (dù lớn hay nhỏ) phục vụ tưới tiêu cho cây trồng và cấp
nước sinh hoạt thường bao gồm các hạng mục công trình như sau:
+ Công trình đầu mối gồm có hồ chứa, đập dâng, cống lấy nước trực tiếp ven

sông và trạm bơm đầu nguồn.
+ Mạng lưới kênh mương các cấp bao gồm kênh mương tưới, kênh mương
tiêu. Nếu tính từ đầu nguồn nước hoặc theo mục đích sử dụng, mạng lưới kênh mương
tưới tiêu được phân thành: kênh chính; kênh cấp I; kênh cấp II; kênh cấp III hoặc
kênh vượt cấp.
+ Các công trình đúc trên kênh gồm hệ thống cống và các công trình xây đúc
làm nhiệm vụ điều tiết phân phối nước phục vụ tưới và tiêu nước theo yêu cầu.
Các hạng mục công trình trên là một hệ thống hoàn chỉnh, khép kín có mối
quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Tuỳ thuộc vào quy mô, vai trò của từng hạng mục mà
có sự phân cấp quản lý một cách phù hợp nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
Ngoài việc xem xét theo cách phân loại trên người ta còn thấy các công trình
thuỷ lợi còn có nhiều mục đích sử dụng khác nhau như kết hợp cấp nước và phát triển
thuỷ điện; kết hợp phục vụ sản xuất nông nghiệp với phát triển du lịch, nuôi trồng
thuỷ sản, phát triển giao thông thuỷ, cung cấp nước sinh hoạt và điều hoà môi trường
sinh thái...
Nếu chỉ xem xét về cấp độ, quy mô thì cho đến nay chưa có một quy định nào
của thế giới thống nhất quy định quy mô các công trình. Tuy nhiên ở mỗi nước khác
nhau, tuỳ thuộc vào tầm quan trọng, mức độ vốn đầu tư, lợi ích kinh tế của từng công
trình mà người ta chia công trình thuỷ lợi thành 3 cấp: công trình lớn, công trình vừa
và công trình nhỏ. Khái niệm về công trình lớn, vừa và nhỏ ở mỗi quốc gia, mỗi vùng
cũng được hiểu khác nhau và không có sự thống nhất tiêu chí đánh giá nào.
Để tiện cho công tác quản lý, ngay từ khi lập dự án đầu tư, triển khai thi công xây
dựng và vận hành khai thác trong quá trình sử dụng thì việc phân loại các công trình theo

từng cấp độ khác nhau là rất cần thiết. Trên cơ sở phân loại các công trình, tuỳ theo cấp
độ, tính chất khai thác, mục đích sử dụng... mà nhà nước, địa phương định ra cơ chế quản
lý phù hợp nhằm đảm bảo việc khai thác các công trình an toàn, hiệu quả.
Theo quy định của Việt Nam, việc phân loại các công trình thuỷ lợi được căn
cứ theo quy phạm của Nhà nước số 08/79/QPVN, theo những tiêu chí cụ thể như trên
bảng 1.1.
Bảng 1.1. Phân loại các công trình thủy lợi ở Việt Nam

STT

Công suất điện
(103kw)

Năng lực tưới
(1000 ha)

Lưu lượng
(m3/s)

Tưới

Tiêu

Loại công trình

1

Từ 300 - 1000

-


-

15 - 20

Loại lớn

2

>50 - 300

> 50

> 50

10 - 15

Loại lớn

3

>2 - 50

>10 - 50

>10 - 50

5 - 10

Loại lớn


4

>0,2 - 2

> 2 -10

> 2 -10

1 -5

Loại vừa

5

<0,2

<2

<2

<1

Loại nhỏ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





11
(Nguồn: Nhà xuất bản Xây dựng - Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
Công trình thủy lợi - Các qui định về thiết kế)
Ngoài các tiêu chí phân cấp các công trình thủy lợi như trên, loại công trình lớn,
vừa và nhỏ còn được thể hiện thông qua tổng mức đầu tư, tính chất quan trọng và một
số tiêu chí khác như đã phân tích ở trên.Vậy việc phân cấp các công trình thủy lợi cũng
chỉ mang tính chất tương đối tuỳ thuộc vào quan niệm của từng nước, từng vùng hay
từng giai đoạn phát triển. Tuy nhiên, dù dưới hình thức nào đi chăng nữa việc phân cấp
các công trình thủy lợi cũng góp phần quan trọng để đưa ra các hình thức cũng như cách
thức quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi phù hợp với khả năng trình độ của từng
cấp quản lý, cũng như để xác định các công trình thủy lợi như thế nào thì có thể huy động
được cộng đồng hưởng lợi tham gia. Như vậy, phân loại công trình thủy lợi để chúng ta
đưa ra các hình thức quản lý sao cho phù hợp với từng loại công trình, để từ đó nâng cao
tính hiệu quả phục vụ của từng loại công trình.
1.1.4. Đặc điểm kinh tế của hoạt động tưới tiêu
Đặc điểm quan trọng nhất của hoạt động tưới tiêu là phụ thuộc rất lớn vào tự
nhiên nên kết quả và chi phí luôn biến động, biến đổi theo từng vụ, từng năm với mức
chênh lệch rất lớn trong khi đó diện tích phục vụ lại không thay đổi mấy. Với những
năm thời tiết thuận lợi mưa thuận gió hoà thì doanh nghiệp hoạt động ít và chi phí
giảm. Ngược lại những năm thời tiết khó khăn, khắc nghiệt, doanh nghiệp hoạt động
nhiều, chi phí tăng nhưng lại có thể mất mùa, do đó doanh thu bị giảm hoặc thất thu.
Vì vậy chi phí của đơn vị quản lý thường biến động theo thời tiết nhưng thuỷ lợi phí
chỉ tính cho năm thời tiết ôn hoà do vậy nhiều khi hiệu quả mang lại thấp, thậm chí
còn bị thất thoát lớn không hoàn thành kế hoạch đặt ra.
Do sản xuất nông nghiệp có chu kỳ tương đối dài, đơn vị quản lý phải cung
cấp dịch vụ tưới tiêu ngay từ khi bắt đầu sản xuất và trong suốt chu kỳ sinh trưởng
phát triển của cây trồng nhưng thuỷ lợi phí lại chỉ được thu vào cuối mỗi vụ thu hoạch
mà nguồn thu lại chưa được tính đúng, tính đủ, còn phải thu theo chính sách có phần
trợ cấp cho nông nghiệp. Hơn nữa các chi phí của đơn vị quản lý thuỷ nông cho sản
xuất như: điện, thiết bị phụ tùng thay thế…đều phải mua theo giá cả ngoài thị trường,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
trong khi đó nguồn thu chính của đơn vị quản lý thủy nông là thuỷ lợi phí lại phải cố
định theo chính sách của nhà nước.
Kết quả hoạt động sản xuất còn được đánh giá gián tiếp thông qua kết quả của
sản xuất nông nghiệp và các ngành khác do đó nhiều khi chưa phản ánh đúng hiệu
quả thực của hoạt động tưới tiêu. Hiệu quả mang lại vừa trực tiếp, vừa gián tiếp, có
hiệu quả mang lại không thể tính ra được bằng tiền.
Ngoài tính khoa học, kỹ thuật thì trong công tác quản lý hệ thống thuỷ nông
còn mang tính quần chúng. Đơn vị quản lý phải dựa vào dân, vào chính quyền địa
phương để làm tốt việc điều hành tưới tiêu, thu thuỷ lợi phí, duy tu, bảo dưỡng, bảo
vệ công trình….Do đó đơn vị quản lý không những phải làm tốt công tác chuyên môn
mà còn phải làm tốt công tác vận động quần chúng cùng tham gia quản lý khai thác
và bảo vệ công trình.
1.1.5. Sự cần thiết của công tác quản lý công trình thủy lợi
Công trình thủy lợi được xây dựng để phục vụ cho những mục đích khác nhau,
trong những điều kiện tự nhiên về khí tượng thủy văn, địa hình, địa chất… khác nhau.
Do đó, công trình lợi rất đa dạng về biện pháp, về hình thức kết cấu và quy mô công
trình (Đặng Ngọc Hạnh, 2014).
Công tác quản lý công trình thủy lợi là một công tác nghiệp vụ kỹ thuật phức
tạp, nhiệm vụ của công tác là: Tận dụng triệt để năng lực thiết kế của công trình để
phục vụ sản xuất; Đảm bảo an toàn tuyệt đối khi vận hành và khai thác (Nguyễn Thị
Xuân Lan, 2011). Quản lý công trình thủy lợi là một nhiệm vụ trọng yếu trong công
tác quản lý khai thác hệ thống thủy lợi, nhằm bảo đảm công trình hoạt động bình thường
và phát huy hết tiềm lực của nước (Đặng Ngọc Hạnh, 2014). Đảm bảo hệ số tưới mặt
ruộng như đã xác định trong quy hoạch, cung cấp nước và thoát nước khi cần. Hệ số

lợi dụng kênh mương lấy tương ứng với tình trạng đất của khu vực theo quy phạm thiết
kế kênh tưới.
Các công trình thuỷ lợi đều được xây dựng theo phương châm "Nhà nước và
nhân dân cùng làm”. Nguồn vốn lấy từ ngân sách Nhà nước, vốn vay, vốn địa
phương hoặc trích từ thuỷ lợi phí của các Công ty khai thác công trình thuỷ lợi và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×