Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Báo cáo " Về hệ thống pháp luật " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.47 KB, 9 trang )



nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 8/2011 3





TS. BùI KIÊN ĐIệN *
1. S cn thit ca tớnh quyn lc nh
nc trong quan h phỏp lut t tng hỡnh
s v vic ỏp dng cỏc bin phỏp cng ch
trong quỏ trỡnh ny l tt yu bi õy l
iu kin khụng th thiu cỏc c quan
tin hnh t tng cú th t c mc ớch
quy nh ti iu 1 B lut t tng hỡnh s
(BLTTHS). Do ú, khi tham gia vo quỏ
trỡnh t tng hỡnh s, mt s ch th ca
quỏ trỡnh ny, nht l ngi b bt, ngi b
tm gi, tm giam, b can, b cỏo cú th b
hn ch hoc tm thi b tc b mt s
quyn c bn ca cụng dõn c phỏp lut
bo h nh quyn bt kh xõm phm v
thõn th, quyn t do i li, quyn i vi
ti sn Nhng s hn ch hay tm thi
tc b nhng quyn ú ca h phi da
trờn c s quy nh ca phỏp lut v phc
v quỏ trỡnh iu tra, x lớ v ỏn theo trỡnh
t, th tc lut nh.
Nhm bo m cho cỏc hot ng t


tng hỡnh s i ỳng hng, loi tr mi s
hn ch hoc xõm phm trỏi phỏp lut cỏc
quyn c bn ca cụng dõn BLTTHS ó
quy nh nguyờn tc Tụn trng v bo v
cỏc quyn c bn ca cụng dõn vi ni
dung nh sau: Khi tin hnh t tng, th
trng, phú th trng c quan iu tra,
iu tra viờn, vin trng, phú vin trng
vin kim sỏt, kim sỏt viờn, chỏnh ỏn, phú
chỏnh ỏn to ỏn, thm phỏn, hi thm trong
phm vi trỏch nhim ca mỡnh phi tụn
trng v bo v cỏc quyn v li ớch hp
phỏp ca cụng dõn, thng xuyờn kim tra
tớnh hp phỏp v s cn thit ca nhng
bin phỏp ó ỏp dng, kp thi hu b hoc
thay i nhng bin phỏp ú, nu xột thy
cú vi phm phỏp lut hoc khụng cũn cn
thit na. Theo ú, trỏch nhim ca ch
th t tng trong vic tụn trng v bo v
cỏc quyn c bn ca cụng dõn cn c
hiu vi hai ni dung sau:
Th nht, khi gii quyt v ỏn hỡnh s,
cỏc ch th tin hnh t tng phi cú thỏi
tụn trng cỏc quyn c bn ca cụng dõn v
cú trỏch nhim m bo khụng xy ra
nhng hnh vi cú tớnh cht xõm hi cỏc
quyn ú. Khi tin hnh cỏc hnh vi t tng,
nht l cỏc hnh vi cú tớnh cng ch cao,
cú h qu i kốm l lm hn ch hoc tm
thi tc b mt hay mt s quyn cụng

dõn ca i tng b ỏp dng nh bt, tm
gi, tm giam, khỏm xột thỡ cỏc ch th
tin hnh t tng phi trit tuõn th mi
* Ging viờn chớnh Khoa phỏp lut hỡnh s
Trng i hc Lut H Ni


nghiªn cøu - trao ®æi
4 t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011
quy định có liên quan của pháp luật tố tụng
hình sự, không được có những hành vi
“vượt quá” đối với họ như hành vi đánh đập
người bị bắt khi bắt người; hành vi huỷ hoại
tài sản của đương sự khi khám xét chỗ ở
hoặc hành vi bức cung khi hỏi cung bị can,
lấy lời khai người làm chứng, người bị hại
Đồng thời, khi phát hiện có hành vi xâm
phạm các quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, các chủ thể tiến hành tố tụng trong
phạm vi quyền hạn của mình có nghĩa vụ
phải sử dụng những phương tiện pháp lí phù
hợp để khắc phục ngay như thủ trưởng cơ
quan điều tra phải thay đổi hoặc huỷ bỏ các
quyết định không có căn cứ hoặc trái pháp
luật của phó thủ trưởng cơ quan điều tra và
điều tra viên; viện kiểm sát phải ra quyết
định huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ
hoặc trái pháp luật của cơ quan điều tra;
khởi tố về hình sự khi hành vi của điều tra
viên có dấu hiệu tội phạm;

Ngoài ra, chủ thể tiến hành tố tụng còn
có nghĩa vụ thường xuyên kiểm tra không
chỉ tính hợp pháp mà cả tính hợp lí của các
biện pháp mà mình đã áp dụng để có hình
thức xử lí phù hợp, khắc phục kịp thời
những hành vi trái pháp luật hoặc kịp thời
huỷ bỏ việc hạn chế các quyền cơ bản của
công dân khi thực tế giải quyết vụ án hình
sự cho thấy điều đó không còn cần thiết. Ví
dụ: huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn tạm giam
hoặc thay thế biện pháp này bằng biện pháp
ngăn chặn khác ít nghiêm khắc hơn như bảo
lĩnh, cấm đi khỏi nơi cư trú khi thấy việc
tiếp tục tạm giam đối tượng là vi phạm pháp
luật hoặc không còn cần thiết.
Thứ hai, mọi hành vi của các chủ thể tiến
hành tố tụng hạn chế hoặc xâm phạm trái
pháp luật các quyền cơ bản của công dân đều
phải bị xử lí nghiêm khắc theo quy định của
pháp luật. Việc nghiêm khắc xử lí này là
nhằm đảm bảo sự công bằng của pháp luật,
ngăn chặn không để xảy ra những hành vi
tương tự trong thực tế tố tụng. Do vậy, Điều
12 BLTTHS đã quy định: “Trong quá trình
tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng phải nghiêm chỉnh
thực hiện những quy định của pháp luật và
phải chịu trách nhiệm về những hành vi,
quyết định của mình. Người làm trái pháp
luật trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều

tra, truy tố, xét xử, thi hành án thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lí kỉ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự”.
Theo đó, hành vi xâm phạm trái pháp
luật các quyền cơ bản của công dân khi tiến
hành tố tụng hình sự có thể bị coi là tội
phạm và người thực hiện hành vi đó phải bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo các điều
tương ứng của Bộ luật hình sự: Tội bắt, giữ
hoặc giam người trái pháp luật (Điều 123);
Tội xâm phạm chỗ ở của công dân (Điều
124); Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn
thư tín, điện thoại, điện báo của người khác
(Điều 125); Tội xâm phạm quyền khiếu nại,
tố cáo của công dân (Điều 132); Tội lạm
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
(Điều 280); Tội truy cứu trách nhiệm hình
sự người không có tội (Điều 293); Tội ra
bản án trái pháp luật (Điều 295); Tội ra
quyết định trái pháp luật (Điều 296); Tội


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011 5
dùng nhục hình (Điều 298); Tội bức cung
(Điều 299); Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án
(Điều 300); Tội lợi dụng chức vụ, quyền
hạn giam, giữ người trái pháp luật (Điều
303); Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên
tài sản (Điều 310).

2. Trách nhiệm của chủ thể tiến hành tố
tụng phải tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ
bản của công dân là tư tưởng nhất quán
được thừa nhận trong các văn bản pháp luật
tố tụng hình sự Việt Nam từ trước đến nay.
Cơ sở khoa học của vấn đề này nằm ở
chính bản chất và mục đích của quá trình tố
tụng hình sự. Về bản chất, giải quyết vụ án
hình sự là quá trình nhận thức của các chủ
thể tiến hành tố tụng về sự kiện vật chất đặc
thù đã xảy ra trong quá khứ (vụ phạm tội)
thông qua những dấu vết mà sự kiện đó để
lại ở môi trường vật chất và ý thức con
người. Hoạt động này có tính phức tạp cao
mà mức độ của nó không chỉ phụ thuộc vào
các yếu tố chủ quan thuộc về nội lực của
chủ thể trên mà cả những yếu tố khách quan
như tính phức tạp của bản thân sự kiện
phạm tội đã xảy ra, chất và lượng thông tin
mà sự kiện đó để lại trong thế giới khách
quan, thái độ hợp tác của các chủ thể khác
có liên quan, nhất là chủ thể của tội phạm.
Thực tiễn tố tụng hình sự cho thấy trong
phần lớn các trường hợp, chủ thể của tội
phạm sau khi thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xã hội thường tìm mọi cách cản trở việc
xác định sự thật vụ án của cơ quan có thẩm
quyền bằng những hình thức khác nhau như
bỏ trốn, tiêu huỷ chứng cứ của vụ án, tạo
bằng chứng giả, mua chuộc hoặc đe doạ,

khống chế người làm chứng, người bị hại,
Đồng thời, không ít công dân liên quan đến
vụ án, nhất là người bị hại, người làm
chứng, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự
khi tham gia tố tụng thường tỏ thái độ thiếu
thiện chí hoặc bất hợp tác với cơ quan tiến
hành tố tụng mà biểu hiện chủ yếu là không
chịu có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan
tiến hành tố tụng và khai báo không trung
thực Do đó, nhằm ngăn chặn tội phạm
đang hoặc sẽ xảy ra cũng như tạo thuận lợi
cho quá trình giải quyết vụ án, việc các chủ
thể tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện
pháp cưỡng chế tố tụng hình sự mà hậu quả
của nó là tước bỏ tạm thời hoặc hạn chế ở
mức độ nhất định một hay một số quyền cơ
bản của công dân đối với những người
phạm tội hoặc người có hành vi cản trở quá
trình điều tra vụ án là cần thiết. Tuy nhiên,
sự hạn chế hoặc tước bỏ đó sẽ không còn
được coi là hợp lí và cần thiết khi không
xuất phát từ yêu cầu giải quyết khách quan
vụ án, không dựa trên những cơ sở pháp lí
tố tụng hình sự. Công lí tuy là đích đến cuối
cùng của tố tụng hình sự nhưng không thể
chấp nhận việc đạt mục đích đó bằng mọi
giá. Cho nên, khi quyết định áp dụng các
hành vi tố tụng cụ thể, nhất là các biện pháp
cưỡng chế tố tụng với những người tham
gia tố tụng, các chủ thể tiến hành tố tụng

cần cân nhắc kĩ lưỡng yêu cầu cụ thể của
thực tiễn tố tụng đặt ra, sự tương thích giữa
tính trở ngại cần khắc phục và khả năng loại
trừ trở ngại đó của biện pháp cưỡng chế


nghiên cứu - trao đổi
6 tạp chí luật học số 8/2011
c la chn, kh nng tỏc ng khụng
mong mun ca nú i vi nhng giỏ tr
quan trng liờn quan, nht l cỏc quyn v
li ớch hp phỏp ca i tng ỏp dng.
m bo li ớch t tng v tụn trng, bo v
cỏc quyn c bn ca cụng dõn trong quỏ
trỡnh gii quyt v ỏn hỡnh s mc dự khụng
phi l nhng yờu cu cú tớnh cht mõu
thun hoc ph nh nhau nhng l vn
hon ton khụng n gin, bi nu ch th
tin hnh t tng quỏ thiờn lch cho mt
yờu cu no ú thỡ yờu cu th hai s b nh
hng xu, thm chớ khụng th hin thc
hoỏ trong thc t. Núi cỏch khỏc, vic t
c s hi ho gia yờu cu m bo li
ớch t tng v tụn trng, bo v cỏc quyn
c bn ca cụng dõn cn c cao v
thc hin nghiờm tỳc trong thc tin gii
quyt v ỏn hỡnh s.
Vic quy nh trỏch nhim ca c quan
tin hnh t tng, ngi tin hnh t tng
phi tụn trng v bo v cỏc quyn c bn

ca cụng dõn khi gii quyt v ỏn hỡnh s
cũn cú c s thc tin v th hin nhng
gúc c th sau:
Th nht, vic thc hin cỏc hnh vi t
tng xỏc lp chõn lớ khỏch quan ca v
ỏn lm c s cho vic thit lp cụng lớ c
phỏp lut trao quyn cho cỏc c quan tin
hnh t tng, ngi tin hnh t tng. Cỏc
ch th ny phi ỏp dng mi bin
phỏp hp phỏp xỏc nh s tht ca v
ỏn mt cỏch khỏch quan, ton din v y
, lm rừ nhng chng c xỏc nh cú ti
v chng c xỏc nh vụ ti, nhng tỡnh tit
tng nng v nhng tỡnh tit gim nh trỏch
nhim hỡnh s ca b can, b cỏo (on 1
iu 10 BLTTHS). Trong khi ú, phn ln
cỏc hnh vi t tng m ch th tin hnh t
tng ỏp dng trong thc t u ging nhau
mt im l cú tớnh cht cng ch khỏ cao.
Vic thc hin cỏc hnh vi ny, nh ó
khng nh phn trờn, trong thc t u cú
th dn n h qu tt yu l tm thi tc
b hoc lm hn ch mt hoc mt s quyn
c bn ca cụng dõn. S tc b hoc lm
hn ch ny ch c coi l hp lớ v hp
phỏp khi nú nm trong nhng gii hn m
phỏp lut t tng hỡnh s cho phộp. Ngoi ra,
hnh vi vt quỏ ca ch th tin hnh t
tng khi thc hin hu ht cỏc hnh vi t
tng cũn cú th khin cho mt s quyn c

bn ca i tng b ỏp dng cỏc bin phỏp
ú (m theo logic thụng thng khụng th b
tn thng nu ch th ỏp dng thc hin
ỳng chc trỏch ca mỡnh), cng cú th b
xõm hi. iu ú thng d xy ra trong
thc t ỏp dng mt s bin phỏp ngn chn
hoc iu tra cú tớnh nghiờm khc cao nh
bt, tm giam, khỏm xột
Th hai, cụng dõn khi tham gia t tng
hỡnh s vi cỏc t cỏch t tng khỏc nhau
hu nh khụng cú kh nng thc t t mỡnh
ngn chn hoc khc phc kp thi nhng
hnh vi xõm hi quyn v li ớch hp phỏp
ca mỡnh do ch th tin hnh t tng thc
hin. Quyn uy l phng phỏp iu chnh
c trng trong quan h phỏp lut t tng
hỡnh s. Theo ú, ch th tin hnh t tng
cú quyn thay mt nh nc yờu cu cỏc


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011 7
chủ thể khác triệt để phục tùng mọi mệnh
lệnh của mình, không phụ thuộc vào cảm
nhận, đánh giá chủ quan của họ về tính hợp
lí của các mệnh lệnh đó mặc dù sau này
(chứ không phải ngay khi ấy) họ được
quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi trái
pháp luật của chủ thể tiến hành tố tụng theo
trình tự, thủ tục được quy định tại Chương

XXXV BLTTHS. Ngoài ra, các yếu tố thực
tế khác khi hành vi tố tụng được thực hiện
như tương quan lực lượng, địa điểm tiến
hành, trạng thái tâm lí của người bị áp dụng
biện pháp cưỡng chế tố tụng cũng là
những trở ngại lớn không thể khắc phục để
những người này có thể tự bảo vệ mình an
toàn tuyệt đối khỏi khả năng bị xâm hại khi
tham gia tố tụng. Như vậy, việc các quyền
cơ bản của công dân được tôn trọng và bảo
vệ hay không và ở mức độ nào khi họ tham
gia tố tụng hoàn toàn không phụ thuộc vào
họ mà phụ thuộc vào những người có quyền
thay mặt nhà nước giải quyết vụ án hình sự
và có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng
chế tố tụng với họ khi có những căn cứ do
BLTTHS quy định.
3. Việc quy định trong BLTTHS trách
nhiệm của các chủ thể tiến hành tố tụng
phải tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản
của công dân có ý nghĩa quan trọng nhiều
mặt không chỉ đối với thực tiễn đấu tranh
chống và phòng ngừa tội phạm mà cả đối
với công tác đối nội và đối ngoại của đất
nước. Cụ thể:
- Nguyên tắc trên đòi hỏi các chủ thể
tiến hành tố tụng phải có thái độ cẩn trọng
cao độ trong việc lựa chọn và áp dụng các
biện pháp cưỡng chế tố tụng hình sự đối với
những người tham gia tố tụng khi giải quyết

vụ án hình sự. Thực tế cho thấy việc giải
quyết các vụ án hình sự gặp nhiều khó
khăn, thậm chí trong nhiều trường hợp
không thể đạt được mục đích tố tụng nếu
thiếu các biện pháp cưỡng chế tố tụng như
bắt, tạm giữ, tạm giam, kê biên tài sản,
khám xét, dẫn giải, áp giải Những biện
pháp này là phương tiện hữu hiệu giúp các
chủ thể tiến hành tố tụng kịp thời ngăn chặn
tội phạm đang hoặc sẽ xảy ra cũng như
khắc phục hành vi cản trở công lí của những
người tham gia tố tụng thiếu thiện chí.
Nhưng khi các biện pháp đó được áp dụng,
như đã đề cập ở phần trên, do tính chất
cưỡng chế khá cao vốn có, chúng luôn tạo
ra hệ quả tất yếu không mong muốn đối với
cả chủ thể áp dụng và đối tượng bị áp dụng
là tạm thời tước đi hoặc hạn chế một số
quyền công dân cơ bản của đối tượng bị áp
dụng như quyền bất khả xâm phạm về thân
thể; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an
toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín;
quyền tự do đi lại Đây là những quyền
con người thiêng liêng của mỗi công dân
mà pháp luật của bất kì quốc gia văn minh
nào cũng đều thừa nhận và bảo hộ. Việc
BLTTHS Việt Nam chính thức quy định
trách nhiệm của các chủ thể tiến hành tố
tụng phải tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ
bản của công dân khi giải quyết vụ án hình

sự sẽ buộc các chủ thể này luôn phải cẩn
trọng khi quyết định lựa chọn và áp dụng


nghiên cứu - trao đổi
8 tạp chí luật học số 8/2011
cỏc hnh vi t tng. Cỏc ch trờn luụn phi
xem xột k lng khụng ch tớnh hp phỏp
m c tớnh hp lớ ca vic ỏp dng cỏc hnh
vi ú trong thc t bi h bit rng phi
chu trỏch nhim cỏ nhõn trc phỏp lut v
s la chn ca mỡnh v s vi phm nguyờn
tc ny khụng ch gõy ra nhng hu qu xó
hi nghiờm trng m chớnh h cng phi
gỏnh chu nhng hu qu phỏp lớ nng n
nht nh. Trong BLTTHS cú nhiu quy
nh c th hoỏ t tng tin b ú. Vớ d:
Theo quy nh ti iu 4 BLTTHS thỡ khi
tin hnh t tng, th trng, phú th
trng c quan iu tra, iu tra viờn, vin
trng, phú vin trng vin kim sỏt, kim
sỏt viờn, chỏnh ỏn, phú chỏnh ỏn to ỏn,
thm phỏn, hi thm phi cú trỏch nhim
"thng xuyờn kim tra tớnh hp phỏp v s
cn thit ca nhng bin phỏp ó ỏp dng,
kp thi hu b hoc thay i nhng bin
phỏp ú, nu xột thy cú s vi phm phỏp
lut hoc khụng cũn cn thit na". iu ú
cú ngha l trong cỏc giai on t tng hỡnh
s, c quan iu tra, vin kim sỏt, to ỏn

cú quyn ỏp dng nhng bin phỏp cng
ch i vi b can, b cỏo; cú quyn hn ch
mt s quyn ca h nhng vic ỏp dng
nhng bin phỏp cng ch t tng ch
c coi l cn thit, l hp lớ khi iu ú
xut phỏt t yờu cu ca thc t iu tra,
gii quyt v ỏn. Núi cỏch khỏc, vic ỏp
dng nhng bin phỏp ú trong nhng tỡnh
hung t tng c th c coi l gii phỏp
cn thit m bo cho quỏ trỡnh ny t
c mc ớch ca mỡnh v cỏc c quan
tin hnh t tng khụng cú s la chn no
khỏc. Khi s cn thit ú khụng cũn na
hoc khi thy vic ỏp dng nhng bin phỏp
ú l trỏi vi quy nh ca phỏp lut thỡ cỏc
c quan ny phi kp thi thay i hoc hu
b nhng bin phỏp ó ỏp dng. Vớ d: Mt
ngi ch b tm gi - b hn ch v quyn
t do thõn th khi h l ngi c quy
nh ti khon 1 iu 86 BLTTHS v khi
thy rng vic tm gi ú l cn thit cho
hot ng thu thp ti liu, chng c lm rừ
nhng tỡnh tit ca hnh vi phm ti, cn
cc lớ lch, nhõn thõn ngi b bt cú c
s quyt nh vic khi t hay khụng khi
t b can, tm giam hay tr t do cho ngi
b bt. Trong trng hp vic ỏp dng bin
phỏp ny khụng ỳng i tng hay khi
thy vic tm gi l khụng cn thit thỡ vin
kim sỏt phi ra quyt nh hu b lnh tm

gi v tr t do ngay cho ngi b tm gi
(khon 3 iu 86 BLTTHS). Tng t nh
vy, trong trng hp tớnh cn thit ca
vic ỏp dng bin phỏp tm giam khụng cũn
na hoc khi ó ht hn tm giam theo lut
nh thỡ bin phỏp ny s b hu b hoc
nu xột thy cn thỡ ỏp dng bin phỏp ngn
chn khỏc (iu 94 BLTTHS). Bin phỏp
cng ch kờ biờn ti sn cng ch c ỏp
dng i vi nhng i tng quy nh ti
on 1 khon 1 iu 146 BLTTHS v "khi
xột thy vic kờ biờn khụng cũn cn thit thỡ
ngi cú thm quyn quy nh ti khon 1
iu ny phi kp thi ra quyt nh hu b
lnh kờ biờn" (khon 4 iu 146 BLTTHS).
Kp thi hy b hoc thay i nhng


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011 9
biện pháp đã áp dụng khi thấy không còn
cần thiết hoặc vi phạm pháp luật là cách xử
lí đúng đắn mà pháp luật đòi hỏi các chủ thể
tiến hành tố tụng phải thực hiện nhằm bảo
vệ các quyền cơ bản của công dân khỏi sự
hạn chế hoặc xâm hại trái pháp luật. Khi
các quyền cơ bản của công dân bị hạn chế
hoặc xâm hại trái pháp luật thì điều đó
không chỉ là sự phản ánh không đúng bản
chất của tố tụng hình sự Việt Nam mà còn

làm cho quá trình đó không thể đạt được
mục đích. Vì vậy, những hành vi này khi
được phát hiện phải kịp thời huỷ bỏ hoặc
thay thế bằng biện pháp khác mà pháp luật
cho phép đồng thời đối với những người đã
thực hiện hành vi đó phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật tuỳ theo tính chất, mức độ
của sự vi phạm. Đây có thể coi là phương
tiện hữu hiệu để đảm bảo cho nguyên tắc
trên được thực hiện tốt trong quá trình tố
tụng hình sự.
- Việc quy định nguyên tắc trách nhiệm
của các chủ thể tiến hành tố tụng trong việc
tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của
công dân còn là cơ sở pháp lí để những
người tham gia tố tụng bảo vệ hiệu quả các
quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khi
tham gia vào quá trình giải quyết vụ án hình
sự, những người tham gia tố tụng, tuỳ thuộc
tư cách tố tụng của họ và khi có căn cứ luật
định, có thể bị chủ thể tiến hành tố tụng áp
dụng các biện pháp cưỡng chế tố tụng cụ thể.
Khi đó, việc thực hiện một số quyền cơ bản
của họ sẽ bị hạn chế ở mức độ và trong
khoảng thời gian nhất định. Giới hạn của sự
hạn chế đó mặc dù đã được pháp luật tố tụng
hình sự quy định cụ thể nhưng sự lạm quyền
hoặc vượt quá giới hạn cho phép từ phía chủ
thể tiến hành tố tụng là điều hoàn toàn có thể
xảy ra. Trong những trường hợp đó, phương

tiện pháp lí hiệu quả nhất, duy nhất mà họ có
thể sử dụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình là yêu cầu chủ thể tiến hành
tố tụng thực hiện đúng trách nhiệm phải tôn
trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công
dân được quy định tại Điều 4 BLTTHS hiện
hành hoặc khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp
luật đó của họ theo trình tự, thủ tục được quy
định tại Chương XXXV BLTTHS.
4. Thời gian gần đây, cùng với việc
nâng cao chất lượng của hoạt động khởi tố,
điều tra, truy tố và xét xử các vụ án hình sự,
tình hình xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân trong tố tụng hình sự
được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, tình
trạng tiêu cực nêu trên vẫn chưa được chấm
dứt triệt để. Số người bị oan, sai (và điều đó
đồng nghĩa với việc quyền và lợi ích hợp
pháp của họ, trong đa số các trường hợp, bị
hạn chế hoặc tạm thời tước bỏ không có căn
cứ thực tế) hàng năm vẫn còn ở mức khá
cao. Nguyên nhân của tình trạng trên có
nhiều nhưng theo chúng tôi, nguyên nhân
khách quan cơ bản là do sự chưa hoàn thiện
của không ít quy định trong hệ thống pháp
luật tố tụng hình sự hiện hành và nguyên
nhân chủ quan chủ yếu là do trình độ, nhận
thức chưa đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp
của một bộ phận chủ thể tiến hành tố tụng.
Vì vậy, chúng tôi đề xuất:



nghiªn cøu - trao ®æi
10 t¹p chÝ luËt häc sè
8/2011
Về việc sửa đổi, bổ sung một số nội
dung của BLTTHS
- Bổ sung vào Điều 12 BLTTHS trách
nhiệm bồi thường thiệt hại đối với các chủ thể
tiến hành tố tụng đã có hành vi xâm hại trái
pháp luật quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Theo tinh thần trên, Điều 12 BLTTHS nên
sửa lại như sau: "Người làm trái pháp luật
trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm phải chịu trách nhiệm
dân sự, hành chính hoặc hình sự".
- Sửa lại khoản 1 Điều 58 BLTTHS như
sau: "Người bào chữa tham gia tố tụng từ
khi có quyết định tạm giữ hoặc quyết định
khởi tố bị can" để bao quát được quyền bào
chữa của người bị tạm giữ là người tự thú
hoặc đầu thú và bổ sung vào cuối khoản 1
Điều 305 BLTTHS cụm từ sau: "…, nếu
được họ đồng ý".
- Bổ sung vào Điều 319 BLTTHS một
điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn nữa là “5.
Bị can và người đại diện hợp pháp của họ
đồng ý áp dụng thủ tục rút gọn” và bổ sung

vào khoản 2 Điều 57 BLTTHS một điểm mới
với nội dung sau: "c. Bị can, bị cáo trong các
vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn".
- Bổ sung vào Điều 80 BLTTHS một
khoản (khoản 1) với nội dung sau: “1. Bắt
bị can, bị cáo để tạm giam được áp dụng khi
có căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 88 Bộ luật này”.
- Sửa lại Điều 85 BLTTHS như sau:
“Người ra lệnh bắt, cơ quan điều tra nhận
người bị bắt phải thông báo ngay cho gia
đình người đã bị bắt hay những người khác
mà người đó lựa chọn, chính quyền xã,
phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi
người đó cư trú hoặc làm việc biết. Đối với
người bị bắt là người nước ngoài thì người
ra lệnh bắt, cơ quan điều tra nhận người bị
bắt phải thông báo ngay cho lãnh sự quán
hoặc ngoại giao đoàn của quốc gia mà
người đó là công dân hoặc tổ chức liên
chính phủ liên quan”.
- Bổ sung vào sau đoạn 1 khoản 2 Điều
146 BLTTHS nội dung sau: "Không kê biên
những tài sản thuộc loại không được kê
biên quy định tại Điều 87 Luật thi hành án
dân sự".
- Sửa lại đoạn 3 khoản 1 Điều 258
BLTTHS như sau: “Trong thời hạn bảy
ngày, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp
luật, người bị kết án được gửi đơn xin ân xá

hoặc ân giảm hình phạt lên Chủ tịch nước”
và bổ sung vào cuối khoản 3 Điều 224 một
đoạn với nội dung sau: “Trong trường hợp
bị cáo bị áp dụng hình phạt tử hình thì phải
ghi rõ quyền được gửi đơn xin ân xá hoặc
ân giảm hình phạt lên Chủ tịch nước trong
thời hạn bảy ngày, kể từ ngày bản án có
hiệu lực pháp luật”.
- Bổ sung vào Điều 303 BLTTHS một
khoản (khoản 1) với nội dung sau: “1. Việc
bắt, tạm giữ, tạm giam người chưa thành niên
chỉ được áp dụng như một biện pháp cuối
cùng và trong thời hạn thích hợp ngắn nhất”.
- Bổ sung các điều 80, 81, 82 của
BLTTHS nội dung: “Không được sử dụng
vũ lực hoặc có hành vi khác xâm phạm tính


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 8/2011
11
mng, sc kho, danh d, nhõn phm ca
ngi b bt khi khụng cn thit.
- B sung vo u on 2 khon 2 iu
132 BLTTHS th tc bt buc ghi õm cuc
hi cung trong trng hp b can l ngi
nc ngoi, b can khụng bit ting Vit v
b can cha thnh niờn.
V cỏc ch th tin hnh t tng
Th nht, cn nõng cao hn na trỡnh

chuyờn mụn nghip v ca cỏc ch th tin
hnh t tng. Vic kiờn quyt thc hin cỏc
quy nh chun hoỏ v mt chuyờn mụn i
vi cỏc chc danh t phỏp thi gian qua ó
gúp phn ỏng k vo vic nõng cao cht
lng i ng iu tra viờn, kim sỏt viờn,
thm phỏn. Tuy nhiờn, theo Bỏo cỏo tng
kt cụng tỏc ca ngnh kim sỏt nhõn dõn
nm 2009 thỡ: nng lc trỡnh chuyờn
mụn, nghip v ca mt b phn cỏn b,
kim sỏt viờn, iu tra viờn cũn hn ch.
Tỡnh trng tng t ngnh to ỏn cng ó
c Bỏo cỏo túm tt cụng tỏc nm 2009,
phng hng nhim v cụng tỏc nm 2010
ca ngnh khng nh l: Vn cũn mt s
thm phỏn, cỏn b to ỏn hn ch v nng
lc, trỡnh . Do vy, nõng cao trỡnh
chuyờn mụn nghip v ca cỏc ch th tin
hnh t tng l vic lm cn thit hin nay.
Th hai, cn nõng cao ý thc trỏch
nhim ca cỏc ch th tin hnh t tng
trong vic gii quyt v ỏn núi chung, tụn
trng, bo v quyn v li ớch hp phỏp ca
cụng dõn núi riờng. Theo bỏo cỏo ca ngnh
kim sỏt nm 2009 thỡ cũn tn ti hin
tng mt s cỏn b, kim sỏt viờn cha
cao trỏch nhim trong thc hnh quyn
cụng t v kim sỏt hot ng t phỏp.
Hin tng trờn cng cha c khc phc
trit trong ngnh to ỏn. Bỏo cỏo ca

ngnh to ỏn nm 2009 cho rng mt s
thm phỏn, cỏn b ca to ỏn tinh thn
trỏch nhim, ý thc t chc k lut, thỏi
phc v nhõn dõn cha tt nờn hiu qu
cụng tỏc cũn thp. Mt s cỏn b, thm
phỏn thiu tu dng, rốn luyn o c
cỏch mng dn n vi phm k lut ca
ngnh hoc vi phm phỏp lut. Nhm khc
phc nhng biu hin tiờu cc trờn, cỏc bin
phỏp cn c thng xuyờn quan tõm thc
hin nghiờm tỳc l giỏo dc ý thc trỏch
nhim v o c ngh nghip cho cỏc ch
th tin hnh t tng cựng vi vic bi
dng kin thc phỏp lut cng nh chuyờn
mụn, nghip v
Th ba, cn nõng cao nhn thc phỏp
lut cho mi ngi dõn. õy c coi l
iu kin nguyờn tc tụn trng v
bo v cỏc quyn c bn ca cụng dõn cú
th c hin thc hoỏ ti a trong thc t
t tng hỡnh s. Cựng vi nhn thc y
v nhim v, quyn hn ca cỏc ch th tin
hnh t tng trong vic gii quyt v ỏn
hỡnh s cng nh quyn v ngha v ca
cụng dõn núi chung, khi tham gia t tng
hỡnh s núi riờng, ngi dõn cú th kp thi
t bo v mỡnh hoc bo v ngi khỏc
khi s vi phm cỏc quyn c bn ca cụng
dõn t phớa c quan tin hnh t tng bng
nhng phng tin phự hp c phỏp lut

quy nh./.

×